Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.74 KB, 3 trang )
Tam thất - Thuốc quý của chị em
Tam thất là một vị thuốc quý được YHCT sử dụng từ lâu, nó còn được gọi với cái
tên rất cao sang “kim bất hoán”, nghĩa là có vàng cũng không thể đổi được.
Tam thất là một vị thuốc quý được YHCT sử dụng từ lâu, nó còn được gọi với
cái tên rất cao sang “kim bất hoán”, nghĩa là có vàng cũng không thể đổi được.
Tam thất có tên khoa học [Panax Notoginseng (Bark) F. H. Chen.], họ nhân sâm
(Araliaceae).
Thành phần chủ yếu trong tam thất là saponin nhóm dammaran hàm lượng cao
giống như trong nhân sâm, ngoài ra còn chứa các acid amin, các chất
polyactylen, panaxytriol… Về khía cạnh nào đó, tam thất cũng bổ như nhân
sâm. Tuy nhiên, có những mặt thì nhân sâm lại không thể sánh được với tam
thất, như tác dụng cầm máu thì tam thất được coi như đầu vị.
Về sinh học, tam thất có tác dụng tăng lực rất tốt giống như nhân sâm; tác
dụng cầm máu; tiêu các cục máu đông, tăng lưu lượng máu ở động mạch vành
của động vật thí nghiệm. Làm tăng sức co bóp của cơ tim và giảm thấp sự tiêu
hao ôxy của cơ tim; giãn mạch ngoại vi, hạ huyết áp; ngoài ra còn có tác dụng
kích dục đối với chức năng nội tiết sinh dục nữ…
Theo y học cổ truyền, tam thất có vị đắng nhẹ, hơi ngọt, vào kinh can, vị, là vị
thuốc rất đa công dụng. Tuy nhiên, chủ yếu là tác dụng vào phần âm huyết để
cầm máu, tiêu máu cục và bổ máu nên được ưu tiên dùng cho chị em phụ nữ sau
khi sinh để nhanh chóng lấy lại sức khỏe: Bài thuốc chọn một con gà nhỏ, loại
gà ác (gà lông trắng, chân màu chì) tốt nhất. Sau khi giết gà, bỏ hết phủ tạng,
cho khoảng 6 - 9g tam thất đã tán bột thô vào trong bụng gà, tần cách thủy. Một
tuần lễ dùng 2 - 3 con. Ăn liền 3 - 4 tuần. Cách này cũng dùng tốt cho trường
hợp bị thương mất máu, trĩ xuất huyết, nôn ra máu, chảy máu cam, tiểu tiện ra
máu, băng huyết, đa kinh, sau sốt xuất huyết, sốt rét hoặc các trường hợp thiếu
máu, da xanh gầy hay hoa mắt, chóng mặt… Ngoài ra, có thể dùng tam thất
dưới dạng thuốc hãm hay thuốc bột, mỗi ngày uống 1-2 lần, mỗi lần 3 - 5g. Nếu
chảy máu do vết thương bên ngoài, dùng bột tam thất tán mịn, băng, dịt vào vết
thương. Liều dùng chung của tam thất 3 - 9g.