Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn thị xã Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.31 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

U



----------

TẾ

H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

H

THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ,

G

Đ



IH




C

K

IN

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

N

Sinh viên thực hiện:



Lê Thị Kim

Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn

TR

Ư

Lớp: K45-KTNN
Niên khóa: 2011-2015

Huế, 05/2015



Lời Cảm Ơn



Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả học tập và nghiên cứu

H

U

của tôi trong bốn năm học tại giảng đường trường Đại học Kinh

TẾ

tế Huế. Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực cố gắng
của bản thân, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của

IN

H

các thầy cô giáo, các tập thể, cá nhân, trong và ngoài trường

K

Đại học Kinh tế Huế.

C

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trong


IH



và ngoài trường Đại học Kinh tế Huế, đã tận tình truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt thời gian qua.

Đ



Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy

G

giáo,PGS.TS Nguyễn Văn Toàn, người đã trực tiếp hướng dẫn,

N

chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Ư



Tôi xin trân trọng cám ơn các chú bác, anh chị trong phòng

TR


Lao động – Thương binh và xã hội thị xã Hương Trà, cùng toàn
thể các hộ gia đình đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện khóa luận này.

i


Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã
nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện khóa luận này.

TẾ

H

U



Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

H

Huế, tháng 5

K

IN

năm 2015


Lê Thị Kim

MỤC LỤC

N

G

Đ



IH



C

hiện

Sinh viên thực



MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii

Ư

DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................iv


TR

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT...............................................................v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU: ......................................................................................... vii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu. ..................................................................................................2

ii


3. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ..............................................................................3
PHẦN II.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM THU NHẬP LAO



ĐỘNG NÔNG THÔN. ....................................................................................................4

U

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................4

H

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................................4


TẾ

1.1.2. Đặc điểm cơ bản của việc làm và thu nhập của lao động nông thôn: ..................8
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của việc làm trong phát triển kinh tế xã hội: ........................10

H

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo việc làm của lao động nông thôn:....11

IN

1.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá việc làm, thu nhập của lao động nông thôn. ...............14
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................16

K

1.2.1. Dân số và lao động ở nông thôn nước ta. ...........................................................16

C

1.2.2. Tình hình chung về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn trong thời gian



qua. ................................................................................................................................17

IH

1.2.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề giải quyết việc làm......................19
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG




NÔNG THÔN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ-TỈNH THỪA THIÊN HUẾ...........................21

Đ

2.1. ĐĂC ĐIỂM THỰ NHIÊN-KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ HƯƠNG
TRÀ,TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. .................................................................................21

G

2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên. ..........................................................................21

N

2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội.......................................................................................24



2.1.3. Đánh giá chung tình hình cơ bản của Thị xã. .....................................................32

Ư

2.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA THỊ XÃ

TR

HƯƠNG TRÀ................................................................................................................33
2.2.1. Tình hình dân số và nguồn lao động của Thị xã. ................................................33

2.2.2. Chất lượng nguồn lao động của thị xã Hương Trà. ............................................35
2.2.3. Tình hình việc làm của Thị xã. ............................................................................37
2.3. VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG CÁC HỘ ĐIỀU TRA. .............40
2.3.1. Thực trạng về việc làm ........................................................................................40

iii


2.3.2. Tình hình thu nhập của lao động nông thôn được điều tra.................................47
CHƯƠNG III. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN..........................................................................................64
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU. ...................................................................64



3.1.1. Phương hướng. ....................................................................................................64

U

3.1.2. Mục tiêu. ..............................................................................................................65

H

3.2. Một số giải pháp tạo việc làm tăng thu nhập cho lao động nông thôn Thị xã

TẾ

Hương Trà. ....................................................................................................................66
3.2.1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn. ...............................................................67


H

3.2.2. Phát triển các ngành nghề dịch vụ khác ở nông thôn. ........................................67

IN

3.2.3. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. .............................................................68
3.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn ở Thị xã.....................................69

K

3.2.5. Hỗ trợ vốn cho người lao động nông thôn trong việc đầu tư mở rộng sản xuất

C

giải quyết việc làm.........................................................................................................72



3.2.6. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn. .................72

IH

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ....................................................................74
I. Kết luận. .....................................................................................................................74

DANH MỤC BẢNG BIỂU

N


G

Đ



II. Kiến nghị:..................................................................................................................75

Ư



Bảng 1: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động....................18

TR

Bảng 2.Tình hình kinh tế-xã hội của thị xã Hương Trà năm 2014. ..............................24
Bảng 3: Hiện trạng sử dụng đất thị xã Hương Trà năm 2014 .......................................29
Bảng 4: Tình hình dân số và lao động của thị xã qua 6 năm(2009-2014) ....................35
Bảng 5.Tình hình chất lượng lao động của thị xã Hương Trà giai đoạn 2009-2014 ....37
Bảng 6.Lao động làm việc trong các ngành kinh tế của thị xã......................................40

iv


Bảng 7. Tình hình sử dụng thời gian làm việc của lao động nông thôn thị xã Hương
Trà..................................................................................................................................43
Bảng 8. Tỷ suất sử dụng thời gian lao động qua các tháng trong năm. ........................45




Bảng 9. Thu nhập của lao động nông thôn thị xã Hương Trà (Tính bình quân cho 1 lao
động) ..............................................................................................................................48

H

U

Bảng 10. Ảnh hưởng của độ tuổi đến thời gian làm việc và thu nhập của lao động (
Tính bình quân cho 1 lao động).....................................................................................51

TẾ

Bảng 11. Ảnh hưởng của diện tích đến thời gian làm việc và thu nhập của lao động (
Tính bình quân cho 1 lao động).....................................................................................56

IN

H

Bảng 12. Ảnh hưởng của vốn đầu tư đến thời gian làm việc và thu nhập của lao động
(Tính bình quân cho 1 lao động). ..................................................................................59

C

K

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

G


Đ



IH



Biểu đồ tỷ suất sử dụng thời gian làm việc của các lao động .......................................46

TR

Ư



N

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐ-TB-XH


Lao động- Thương binh- Xã hội

ĐVT

Đơn vị tính



Lao động

SL

Số lượng

BQ

Bình quân

v


Bình quân chung

LĐ/ hộ

Lao động/ hộ

BQLĐ/ hộ


Bình quân lao động/ hộ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TT-CN

Trồng trọt-chăn nuôi

NN-DV

Ngành nghề-dịch vụ

VĐT

Vốn đầu tư

GPMB

Giải phóng mặt bằng


SKSS-KHHGĐ

Sức khỏe sinh sản-kế hoạch hóa gia đình

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

GQVL

Giải quyết việc làm

TR

Ư



N

G

Đ



IH




C

K

IN

H

TẾ

H

U



BQC

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI

1 sào = 500 m²
1 ha = 10000 m²

vi



U
H
TẾ

H
IN
K
C

IH

Đ
G
N

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU:



* Mục tiêu nghiên cứu:

Ư

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm và thu nhập của

TR

lao động nông thôn.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về việc làm và thu nhập của lao động nông

thôn ở thị xã Hương Trà.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm tạo thêm nhiều việc làm cho người
dân, đồng thời nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn để người dân có cơ hội cải
thiện cuộc sống tại thị xã Hương Trà.


vii


* Các tài liệu sử dụng khi nghiên cứu đề tài:
Những bài báo cáo của thị xã Hương Trà.
Các số liệu tổng hợp từ bảng biểu, các tài liệu của phòng Lao động-Thương binh
và Xã hội, phòng nông nghiệp thị xã Hương Trà.



Kết quả điều tra thực tế về việc làm và thu nhập của 70 hộ điều tra trên địa bàn

U

thị xã Hương Trà.

H

* Phương pháp nghiên cứu:

TẾ

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp.
Phương pháp điều tra chọn mẫu.

H

Phương pháp phân tích kinh tế.


IN

Phương pháp chuyên gia.

Phương pháp tổng hợp số liệu điều tra và phân tích số liệu.

K

* Kết quả nghiên cứu:

C

- Đề tài đã tập trung nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy



động ngày công lao động và thu nhập của lao động trên địa bàn thị xã.

IH

- Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và đề xuất kiến nghị nhằm góp phần tạo

TR

Ư



N


G

Đ



việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.

viii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS NGUYỄN VĂN TOÀN

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Tính cấp thiết của đề tài.
Việt nam là một nước đông dân trên thế giới, là quốc gia có truyền thống nông



nghiệp lâu đời trong đó nông thôn hiện đang chiếm 70% nguồn nhân lực dồi dào và có

U

tiềm năng. Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập sâu vào nền kinh tế thế

H


giới và tiến lên sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa thì việc làm và thu nhập đang

TẾ

là vấn đề bức xúc, nhạy cảm và được quan tâm không chỉ ở Việt Nam mà cả những
quốc gia trên thế giới. Trong quá trình phát triển, mỗi quốc gia luôn cố gắng tạo nhiều

H

việc làm cho lao động trong nước, tuy nhiên thất nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ khá cao và

IN

ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của vấn đề
này, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đề ra các chính sách nhằm phát triển

K

kinh tế do đó đã làm thay đổi đáng kể về quy mô, cơ cấu lao động và vấn đề về giải

C

quyết việc làm. Chính sách đó được thể hiện trong việc hoạch định các chiến lược phát



triển kinh tế xã hội của đất nước, đặt con người và việc làm là vị trí trung tâm lấy lợi

IH


ích của con người làm điểm xuất phát của mọi chương trình kế hoạch phát triển.
Hằng năm có khoảng hơn một triệu người được bổ sung vào nguồn lao động. Số



lao động tăng nhanh nhưng không có việc làm dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp tăng nhanh, tỷ

Đ

lệ lao động nông nhàn và thiếu việc làm ở nông thôn rất cao. Làm thế nào để giải
quyết việc làm cho lao động đặc biệt là lao động nông thôn là một câu hỏi lớn cần

G

được quan tâm giải quyết.

N

Việc làm lao động nông thôn nước ta hiện nay còn bị chi phối bởi các điều kiện



kinh tế xã hội khác sau :

Ư

Công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất lớn và đại trà sẽ dẫn tới sự cạnh tranh về cơ

TR


hội việc làm giữa lực lượng lao động mới, có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hơn
với lực lượng lao động không có chuyên môn và trình độ kỹ thuật, tay nghề. Một phần
trong số đó trở thành lao động dư thừa do sự đào thải và nhu cầu của thị trường.
Thực tế hiện nay cho thấy, việc làm của người nông dân đang biến chuyển theo
các hướng: việc làm thuần nông vẫn tiếp tục được duy trì theo thời vụ, nhưng đang
giảm dần về số lượng, một số chuyển hẳn sang thực hiện mô hình kinh tế nông nghiệp

SVTH: LÊ THỊ KIM

1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS NGUYỄN VĂN TOÀN

hàng hoá quy mô lớn (phát triển nông trại, phát triển các loại cây nông, công nghiệp
hàng hoá), tuy nhiên số này còn rất ít; một số khác chuyển sang tìm kiếm cơ hội việc
làm phi nông nghiệp ngoài thời vụ nông nghiệp hoặc chuyển hẳn sang ngành nghề
khác thông qua việc tham gia các chương trình đào tạo nghề; trở thành nguồn lực lao



động xuất khẩu của quốc gia. Người nông dân hiện vẫn làm các công việc mang tính

U

chất thủ công và thời vụ.

H


Lao động nông thôn thị xã Hương Trà cũng phải đối mặt với những khó khăn và

TẾ

thách thức đó. Là một thị xã mà người dân có tập quán canh tác thuần nông, đời sống
của họ phụ thuộc rất nhiều vào cây trông nông nghệp trong khi đó quỹ đất nông nghiệp

H

có hạn, dân số ngày càng tăng, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, cơ sở hạ tầng còn

IN

thấp kém, chất lượng lao động còn thấp, năng suất lao động chưa cao. Tình trạng chảy
máu chất xám cũng đang xảy ra tại nhiều địa phương của thị xã. Những yếu tố đã làm

K

cho thu nhập người dân trong địa bàn thị xã còn thấp, vì vậy đời sống vật chất của họ

C

còn gặp nhiều khó khăn. Thực trạng đó đặt ra một áp lực lớn cho việc phát triển kinh



tế - xã hội thị xã Hương Trà nói riêng cũng như tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung.

IH


Xuất phát từ những lý do đó mà tôi chọn đề tài “ Thực trạng việc làm và thu
nhập của lao động nông thôn thị xã Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế ” làm khóa



luận tốt nghiệp của mình.

Đ

2. Mục đích nghiên cứu.

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm và thu nhập của

G

lao động nông thôn.

N

- Phân tích và đánh giá thực trạng về việc làm và thu nhập của lao động nông



thôn ở thị xã Hương Trà.

Ư

- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm tạo thêm nhiều việc làm cho người


TR

dân, đồng thời nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn để người dân có cơ hội cải
thiện cuộc sống tại thị xã Hương Trà.
3. Phương pháp nghiên cứu.
3.1. Phương pháp thu thập số liệu.
Thu thập số liệu thứ cấp: lấy thông tin từ các số liệu thống kê, từ các bài báo cáo
kinh tế và báo cáo chuyên ngành của phòng NN, phòng lao động thương binh và xã

SVTH: LÊ THỊ KIM

2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS NGUYỄN VĂN TOÀN

hội thị xã Hương Trà. Các tài liệu sẵn có từ tài liệu chuyên ngành, sách tham khảo, tạp
chí, các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng internet...
Thu thập số liệu sơ cấp: điều tra thực tế về công việc và thu nhập của lao động
nông thôn ở 3 xã/phường trên địa bàn thị xã Hương Trà. Phương pháp điều tra là



phỏng vấn các hộ cho trước.

U

3.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu.


H

Điều tra 70 hộ thuộc 3 xã/phường: Hương Bình, Hương Chữ, Hương Phong đại

TẾ

diện cho vùng núi, đồng bằng và ven biển trên địa bàn thị xã Hương Trà bằng phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp lại với khoảng cách cho trước, bao gồm các hộ

H

thuần nông, nông kiêm và hộ chuyên ngành nghề dịch vụ.

IN

3.3. Phương pháp phân tích kinh tế.

Tìm hiểu số liệu thu thập được để xây dựng bảng biểu nhằm phân tích đánh giá

K

tình hình chung qua các năm và tình hình sử dụng lao động, việc làm và thu nhập của

C

lao động nông thôn trên địa bàn thị xã qua các năm.




Tiến hành phân tổ thống kê: phân tổ thu nhập các hộ nông dân để làm rõ vấn đề

IH

về thu nhập của lao động nông thôn.

3.4. Phương pháp chuyên gia.



Trong quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài dựa trên sự chỉ dẫn, góp ý của giảng

Đ

viên hướng dẫn cũng như các anh chị nơi thực tập, các cán bộ và các hộ nông dân lấy
số liệu trên địa bàn thị xã.

G

3.5. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.

N

Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê theo các tiêu thức khác nhau trong quá



trình nghiên cứu.

TR


Ư

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông

thôn.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: thị xã Hương Trà- tỉnh T.T.Huế.
Về thời gian: điều tra về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn thị xã
Hương Trà trong năm 2014.

SVTH: LÊ THỊ KIM

3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS NGUYỄN VĂN TOÀN

PHẦN II.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM THU NHẬP
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN.
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN



1.1.1. Một số khái niệm cơ bản


U

1.1.1.1. Lao động.

H

Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất, lao động giữ

TẾ

vai trò quan trọng làm môi giới cho sự trao đổi.

Lao động là hoạt động có mục đích và quan trọng nhất của con người nhằm tạo

H

ra của cải vật chất cần thiết để thỏa mản nhu cầu cá nhân và xã hội.

IN

Trong giáo trình quản trị doanh nghiệp nông nghiệp của Tiến Sĩ Phùng Thị Hồng
Hà đã định nghĩa: “ Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua

K

công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng thành của cải

C

vật chất cần thiết cho nhu cầu của mình và cho xã hội”.




Như vậy, lao động chính là việc sử dụng sức lao động của đối tượng lao động.

IH

Theo định nghĩa trong giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin: Sức lao động là
toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con



người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử

Đ

dụng nào đó. Sức lao động là khả năng lao động của con người, là điều kiện tiên quyết
của mọi quá trình sản xuất và là lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội.

G

Lực lượng lao động bao gồm toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên đang có

N

việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.



- Đặc điểm của nguồn lao động nông nghiệp nông thôn:


Ư

Nguồn lao động trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt

TR

động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lượng và chất lượng của người lao động. Về
số lượng bao gồm những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ
15 đến 55 tuổi và những người trên và dưới độ tuổi nói trên tham gia hoạt động sản
xuất nông nghiệp).
Như vậy, nguồn lao động trong nông nghiệp khác ở chỗ nó không không chỉ gồm
những người trong độ tuổi lao động mà còn bao gồm nhưng người trên và cả dưới tuổi

SVTH: LÊ THỊ KIM

4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS NGUYỄN VĂN TOÀN

quy định có khả năng và thực tế tham gia lao động. Về chất lượng gồm cả thể lực và
trí lực của người lao động, cụ thể là trình độ sức khoẻ trình độ nhận thức, trình độ
chính trị, trình độ văn hoá, nghiệp vụ và tay nghề lao động.
Nguồn nhân lực trong nông nghiệp có những đặc điểm riêng so với các ngành




sản xuất vật chất khác nhau, cụ thể: lao động nông thôn mang tính thời vụ cao.

U

Đây là đặc điểm dặc thù không thể xáo bỏ được của lao động nông thôn. Nguyên

H

nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng của sản xuấ nông nghiệp là cây trồng vật

TẾ

nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất
kinh tế đan xen nhau. Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có

H

điều kiện tự nhiên khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát triển khác

IN

nhau. Từ đó đặt ra vấ đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của qúa trình sản xuất,
đặc biệt là vấn đề sử dụng lao động nông thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan

K

trọng.

C


Lao động nông nghiệp đòi hỏi kỹ thuật cao và rất khó tự động hoá, cơ giới hoá.



Lao động nông nghiệp tiếp xúc với cơ thể sống, đặc biệt là với gia súc cơ thể sống có

IH

hệ thần kinh. Vì vậy những hành vi trong sản xuất nông nghiệp không phải linh hoạt,
chính xác, khéo léo mà còn phải cảm nhận tinh tế trước đối tượng.



1.1.1.2. Việc làm.

Đ

* Một số khái niệm liên quan:
Trong quá trình phát triển của xã hội, con người muốn đáp ứng tất cả các nhu cầu

G

cơ bản của bản thân thì cần phải làm việc để tạo ra của cải vật chất và thu nhập. Nhưng

N

để có việc làm và đặc biệt là những công việc phù hợp với mỗi người thì không phải ai




cũng tìm được.

TR

Ư

Hiện nay có nhiều quan niệm về việc làm:
- “Việc làm là cơ sở vật chất để huy động nguồn nhân lực vào hoạt động sản

xuất trong nền kinh tế quốc dân”.
- “Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tức là

những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó”.

SVTH: LÊ THỊ KIM

5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS NGUYỄN VĂN TOÀN

Cho dù có nhiều quan niệm về việc làm, song việc làm là dành cho con người và
do con người thực hiện nó với các điều kiện vật chất, kỹ thuật tương ứng hay đó chính
là nhu cầu sử dụng sức lao động của con người.
Theo điều 13, chương 2 Bộ Luật lao động và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều




của Bộ Luật lao động năm 2006 thì: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập,

U

không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm, bảo đảm

H

cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà

TẾ

nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội”. Trong đó các hoạt động được xác định là
việc làm bao gồm:

H

- Các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật.

IN

- Những công việc tự làm để tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia
đình mình nhưng không được trả công (bằng tiền mặt hoặc hiện vật) cho công việc đó.

K

- Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới

C


hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt



động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc 1 thành viên khác trong gia đình có

IH

quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.

Trong cuốn sách “Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” của tác giả



Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung đã đưa ra khái niệm về người có việc làm như

Đ

sau:” Người có việc làm là người đang làm việc trong những lĩnh vực, ngành nghề,
dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống

G

bản thân, gia đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội”.

N

Khái niệm này cũng phù hợp với quan niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế




(ILO) về người có việc làm như sau:”Người có việc làm là những người đang làm một

Ư

việc gì đó được trả tiền công hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính

TR

chất tự thỏa mãn lợi ích hay thay thế thu nhập của gia đình”.
Nói chung bất cứ nghề nào cần thiết cho xã hội mang lại thu nhập cho người lao

động và không bị pháp luật ngăn cấm thì đó là việc làm.
* Việc làm được phân loại theo các mức độ sau:

SVTH: LÊ THỊ KIM

6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS NGUYỄN VĂN TOÀN

+ Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động:
- Việc làm đầy đủ: Theo định nghĩa việc làm đầy đủ trong cuốn sử dụng lao động
và giải quyết việc làm ở Việt Nam thì “Việc làm đầy đủ là sự thỏa mãn nhu cầu việc
làm của bất cứ ai có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Hay nói cách khác




việc làm đầy đủ là trạng thái mà mỗi người có khả năng lao động, muốn làm việc thì

U

đều có thể tìm được việc làm trong thời gian ngắn”.

H

- Thiếu việc làm: Theo tổ chức lao động thế giới (WLO) thì khái niệm thiếu việc

TẾ

làm được biểu hiện dưới hai dạng sau:

+ Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian thậm

H

chí còn quá thời gian quy định nhưng thu nhập thấp do tay nghề , kỹ năng lao động

IN

thấp, điều kiện lao động không tốt, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động thấp,

Thước đo của thiếu việc làm vô hình:

K

thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn.


C

K = (Thu nhập thực tế / Mức lương tối thiểu hiện hành) x 100%



+ Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với thời gian

IH

ít hơn quỹ thời gian quy định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm
việc làm, luôn sẵn sàng để làm việc.



Thước đo của thiếu việc làm hữu hình:

Đ

K = ( Số giờ làm việc thực tế / Số giờ làm việc theo quy định) x 100%
-Thất nghiệp: Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động nhưng không có

G

việc làm, có khả năng lao động hay nói cách khác là sẵn sàng làm việc và đang đi tìm

N

việc làm. Thất nghiệp được chia thành:




+ Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do người lao động muốn có thời gian để tìm

TR

Ư

việc làm phù hợp với chuyên môn và sở thích của mình.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động,

việc làm.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và không

ổn định.
 Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động:

SVTH: LÊ THỊ KIM

7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS NGUYỄN VĂN TOÀN

- Việc làm chính: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian
nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật.
- Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau

công việc chính.



1.1.1.3. Thu nhập.

U

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về thu nhập và ở mỗi phạm trù thu nhập có

H

những đặc trưng riêng, chẳng hạn:

TẾ

- Từ điển kinh tế thị trường đưa ra khái niệm về thu nhập: ”Thu nhập cá nhân là
tổng số thu nhập đạt được từ các nguồn thu khác nhau của cá nhân trong thời gian nhất

H

định, thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ nguồn thu nhập quốc dân.

IN

Thu nhập là sự phân phối và tái phân phối thu nhập quốc dân đến từng người, bất kể
lao động có trong cơ quan đơn vị để làm ra sản phẩm vật chất hay không”.

K


- Theo Robert J. Gorden:” thu nhập cá nhân là thu nhập mà các hộ gia đình nhận

C

được từ mọi nguồn bao gồm các khoản làm ra và các khoản chuyển nhượng. Thu nhập



cá nhân thỏa dụng là thu nhập cá nhân trừ đi các khoản thuế thu nhập cá nhân”.

IH

Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên
của hộ nhận được trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Bao gồm: thu từ



tiền lương, tiền công, thu từ sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản ( đã trừ thuế và chi phí

Đ

sản xuất), thu từ sản xuất ngành phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (đã trừ thuế và
chi phí sản xuất) và các khoản thu khác như: lương hưu, trợ cấp, quà biếu...

G

Thù lao cần thiết (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp mang tính chất tiền

N


lương) và phần có được từ thặng dư từ hoạt động sản xuất kinh doanh là hai bộ phận



hợp thành thu nhập. Vì vậy thu nhập luôn gắn liền với việc làm, muốn tạo ra thu nhập

TR

Ư

thì phải có việc làm.
Thu nhập chủ yếu do các bộ phận sau cấu thành: Thu nhập từ lao động, thu

nhập từ kinh doanh, thu nhập từ các khoản thuế, thu nhập về lợi tức, thu nhập dạng
phúc lợi và các dạng thu nhập khác.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của việc làm và thu nhập của lao động nông thôn:
Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ các quy luật
sinh học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng như đất đai, khí hậu thời tiết…

SVTH: LÊ THỊ KIM

8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS NGUYỄN VĂN TOÀN

Quá trình sản xuất mang tính thời vụ rất cao. Mặc dù so với thành thị, tình trạng thất
nghiệp ở nông thôn có phần đỡ gay gắt hơn, song thời gian nông nhàn, và tình trạng

thiếu việc làm lại rất phổ biến. Trong ngành trồng trọt, sau thời vụ cấy hái, người nông
dân lại rơi vào tình trạng thiếu việc làm có thu nhập.



Trong thời kỳ nông nhàn cùng với mức độ chênh lệch quá lớn về giá cả ngày

U

công lao động giữa hai khu vực đã khiến nhiều người nông dân rời quê hương ra thành

H

phố tìm việc làm. Xu hướng di cư đi làm ăn xa, đặc biệt đến các thành phố lớn để tìm

TẾ

việc làm, tăng thu nhập đang tiếp tục diễn ra với quy mô lớn, và ngày càng đa dạng
dưới nhiều hình thức.

H

Đất đai, cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi và các hoạt động dịch vụ sản

IN

xuất như cung ứng giống, phân bón, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch chế biến và tiêu
thụ sản phẩm… là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất nông

K


nghiệp của lao động nông thôn.

C

Một trong những biện pháp tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông



thôn là hoạt động kinh tế hộ gia đình như sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ

IH

công nghiệp (một số ngành nghề thủ công mỹ nghệ) và dịch vụ cung ứng đầu vào cho
hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp và các mặt hàng nhu yếu phẩm cho đời sống



dân cư nông thôn. Ngoài ra, một số hoạt động trồng trọt, chăn nuôi gia súc gia cầm và

Đ

thủy hải sản cũng góp phần thu hút nhiều lao động nông thôn.
Nhìn chung, việc làm trong nông nghiệp, nông thôn thường là những công việc

G

giản đơn, thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao, tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và công

N


cụ cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia sẻ. Vì vậy, những sản phẩm làm ra chất lượng chưa cao



và mẫu mã thường đơn điệu, năng suất lao động thấp nên thu nhập bình quân của lao

Ư

động nông thôn không cao, dẫn đến sự chênh lệch lớn về tỷ lệ đói nghèo giữa nông

TR

thôn so với thành thị.
Lao động nông thôn chiếm hơn 3/4 lao động của cả nước. Tuy vậy nguồn nhân

lực nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng do trình độ chuyên môn của
lao động thấp kỹ thuật lạc hậu, lao động thủ công cơ bắp là chính. Một số nơi do chưa
phát triển được ngành nghề, dẫn đến dư thừa lao động, nhất là vào thời vụ nông nhàn,

SVTH: LÊ THỊ KIM

9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS NGUYỄN VĂN TOÀN

người lao động phải đi làm thuê ở vùng khác, xã khác hoặc ra đô thị tìm kiếm việc làm

nhằm nâng cao nguồn thu nhập.
Chính những đặc điểm này đã ảnh hưởng không nhỏ đến chủ trương chính sách
và định hướng tạo việc làm ở nông thôn. Vì vậy cần có cơ chế phù hợp, mở rộng và

số - việc làm – thu nhập tại chỗ cho người dân vùng nông thôn.

H

1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của việc làm trong phát triển kinh tế xã hội:

U



phát triển các biện pháp tạo việc làm thích ứng để góp phần giải quyết tốt quan hệ dân

TẾ

Việc làm là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm
của hầu hết các quốc gia. Nó có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội và không thể

H

thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong

IN

các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn
bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.


K

- Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống bản

C

thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân.



Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của từng cá nhân

IH

thực tế cho thấy những người không có việc làm thường tập trung vào những vùng
nhất định ( Vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng..), vào



những nhóm người nhất định ( lao động không có trình độ tay nghề, trình độ văn hóa

Đ

thấp…). Việc làm là nơi diễn ra các hoạt động của người lao động những hoạt động
này được công nhận qua những công việc mà họ đã làm và nó cũng là nơi để họ thể

G

hiện trình độ chuyên môn của mình. Nếu những người không có việc làm trong thời


N

gian dài sẽ dẫn tới mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kỹ năng nghề



nghiệp làm hao mòn và mất đi kiến thức, trình độ vốn có.

Ư

- Về mặt xã hội: Mỗi cá nhân, gia đình là một tế bào của xã hội. Khi mọi cá nhân

TR

trong xã hội có việc làm thì xã hội đó được duy trì và phát triển ổn định. Ngược lại nếu
một nền kinh tế không đáp ứng đầy đủ việc làm cho người lao động sẽ dẫn đến nhiều
tiêu cực ảnh hưởng đến kinh tế, chính trị của đất nước. Tạo việc làm giúp con người
nâng cao vai trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế, giảm được tình trạng thất
nghiệp trong xã hội. Không có việc làm là một trong những nguyên nhân gây ra các tệ

SVTH: LÊ THỊ KIM

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS NGUYỄN VĂN TOÀN

nạn xã hội như: Trộm cắp, lừa đảo, nghiện hút… giải quyết việc làm cho người lao

động nhất là các thanh niên là hạn chế các tệ nạn xã hội.
- Về mặt kinh tế: Nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu và việc làm cho từng cá
nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài hòa giữa việc làm và kinh tế, tức là đảm



bảo cho nền kinh tế có xu hướng phát triển bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích

U

và phát huy tiềm năng của người lao động. Việc làm hiện nay gắn chặt với thu nhập.

H

Người lao động không muốn làm ở những nơi có thu nhập thấp đó là một thực tế do

TẾ

nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Bởi vậy tạo điều kiện có việc làm cho người lao động thôi
chưa đủ mà còn tạo việc làm gắn với thu nhập cao mang lại sự ổn định cuộc sống cho

H

người lao động.

IN

Vai trò của việc làm đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế-xã hội là rất
quan trọng. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu cho sự tồn tại, phát triển của con người và xã


K

hội đòi hỏi nhà nước phải có những chiến lược, kế hoạch cụ thể.



* Nhóm nhân tố tự nhiên:

C

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo việc làm của lao động nông thôn:

IH

- Đất đai cùng tài nguyên sinh vật trên đất vừa là đối tượng vừa là tư liệu sản
xuất đặc biệt để con người tác động vào nó tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu



phát triển kinh tế xã hội. Diện tích đất canh tác, mặt nước càng lớn, tài nguyên nông

Đ

lâm thủy sản càng phong phú thì khả năng tạo ra việc làm trong nông nghiệp, nông
thôn càng nhiều. Tuy nhiên, diện tích đất đai, tài nguyên nông lâm thủy sản đang bị

G

suy giảm quan trọng do khai thác quá mức của con người. Vì vậy, vấn đề tạo việc làm


N

đang trở nên khó khăn và phức tạp khi lao động xã hội ngày càng tăng.



- Đặc điểm nổi bật nhất của sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc rất lớn vào thời

TR

Ư

tiết, khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất của nông thôn.
Do điều kiện địa hình, địa mạo mà đặc điểm khí hậu, thời tiết của mỗi vùng

không giống nhau, tạo nên một hệ thống cây trồng, vật nuôi đa dạng ở mỗi địa phương
khác nhau. Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới pha tính chất ôn đới, số giờ nắng
trong năm khá cao và nhiều đặc trưng rất thuận lợi cho việc trồng xen, trồng gối, tăng
vụ và thâm canh. Nhờ những ưu thế đó, nhiều nơi đã thực hiện gieo trồng được ba
hoặc bốn vụ trong năm, tăng nhu cầu sử dụng lao động.

SVTH: LÊ THỊ KIM

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS NGUYỄN VĂN TOÀN


Bên cạnh những thuận lợi trên, nền nông nghiệp nước ta cũng gặp phải nhiều khó
khăn ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp: lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh...làm ảnh
hưởng đến năng suất và chất lượng của cây trồng, vật nuôi. Vì thế, tổ chức tạo việc
làm cho lao động nông thôn ở mỗi vùng, mỗi địa phương cần phải căn cứ vào những



yếu tố tự nhiên của địa phương mình sao cho hiệu quả nhất.

U

* Nhóm nhân tố kinh tế-xã hội:

H

Thứ nhất: Dân số, nguồn lao động.

TẾ

Dân số và việc làm có mối quan hệ vừa tương hỗ, vừa hạn chế lẫn nhau. Quy
mô dân số lớn, dân số tăng nhanh tất yếu sẽ làm tăng nguồn lao động đồng nghĩa với

H

tăng sức ép về giải quyết việc làm với mỗi thành viên và cả cộng đồng, gây ra tình

IN

trạng thất nghiệp trong xã hội. Mặt khác nguồn lao động là nguồn lực rất cơ bản để
phát triển kinh tế. Khi kinh tế phát triển thì khả năng tạo việc làm trong xã hội càng


K

nhiều. Giải quyết mối quan hệ dân số và việc làm là vấn đề nan giải của mỗi quốc gia.

C

Vì vậy bên cạnh kiểm soát tốc độ phát triển về số lượng lao động, việc không kém



phần quan trọng là phải nâng cao chất lượng nguồn lao động- một yếu tố tác động trực

IH

tiếp đến khả năng giải quyết việc làm trong xã hội.
Thứ hai: Chính sách lao động và việc làm trong xã hội.



Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mọi quốc

Đ

gia nhằm góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội nhằm giải quyết một vấn

G

đề xã hội vừa cấp bách trước mắt hiện nay vừa cơ bản lâu dài ở mỗi nước là đảm bảo


N

việc làm, đời sống cho lao động toàn xã hội, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, nơi đang



tồn tại tỷ lệ người chưa có việc làm, thiếu việc làm khá cao.

Ư

Cũng như chính sách xã hội khác, chính sách việc làm cũng rất đa dạng, phong

TR

phú, có thể phân loại như sau:
- Nhóm chính sách chung có quan hệ và tác động đến việc mở rộng và phát triển

việc làm cho lao động toàn xã hội: Chính sách về vốn, chính sách đất đai, chính sách
thuế…
- Nhóm chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình thức và vùng có
khả năng thu hút được nhiều lao động trong cơ chế thị trường (chính sách phát triển

SVTH: LÊ THỊ KIM

12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: PGS.TS NGUYỄN VĂN TOÀN

kinh tế hộ, chính sách đổi mới xây dựng vùng kinh tế mới, chính sách khôi phục và
phát triển ngành nghề truyền thống, chính sách di dân tự do và hành nghề theo pháp
luật,…)
Chính sách việc làm có mối quan hệ biện chứng với các chính sách xã hội và các



chính sách kinh tế. Thực hiện tốt chính sách việc làm, nguồn lao động được sử dụng

U

có hiệu quả thì hiện tượng thất nghiệp sẽ giảm đi. Ngược lại khi chính sách việc làm

H

chưa được giải quyết tốt nạn thất nghiệp sẽ tăng lên và các tệ nạn xã hội dễ dàng phát

TẾ

sinh, gây ra những bất ổn về chính trị và xã hội.

Thứ ba: Vốn đầu tư, cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ trong

H

sản xuất nông nghiệp.

IN


Vốn là nhân tố quan trọng để đầu tư mở rộng sản xuất. Vốn được đầu tư vào sản
xuất và dùng vào mục đích khác nhau như nhu cầu sinh sống trước mắt, nếu vốn được

K

sử dụng có hiệu quả sẽ thu hút nhiều lao động, tạo việc làm và tăng thu nhập cho

C

người dân.



Muốn có việc làm với năng suất lao động và thu nhập cao thì phải có kỹ thuật

IH

máy móc thiết bị công cụ lao động, công nghệ tiên tiến. Việc sử dụng máy móc sẽ thay
thế được nhiều lao động thủ công giảm nhẹ cường độ làm việc. Việc đầu tư máy móc



thiết bị một mặt làm tăng năng suất lao động nhưng mặt khác làm giảm khả năng thu

Đ

hút lao động. Ở điều kiện nguồn lao động dồi dào, dư thừa, người ta chỉ nghĩ đến cơ

thay thế.


G

khí hóa khi đã tìm được các giải pháp khả dĩ giải quyết số lao động dư ra do máy móc

N

Thứ tư: Thị trường.



Thị trường là yếu tố quan trọng, quyết định đến mở rộng việc làm và tăng thu

Ư

nhập của người lao động ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, thị trường sản phẩm nông

TR

nghiệp nước ta còn phải đối đầu với không ít khó khăn và thách thức. Khó khăn do
chất lượng nông sản phẩm kém, trong khi đó công nghiệp bảo quản phát triển chậm so
với tốc độ tăng trưởng của sản xuất. Khó khăn trong việc trồng quá nhiều nông sản mà
sức mua của thị trường có hạn nên dẫn đến dư thừa sản phẩm. Khó khăn nữa kiến thức
và thông tin thị trường nước ta thấp. Vì vậy, để ổn định thu nhập và việc làm cho
người dân Nhà nước cần có chính sách, chủ trương trong việc cung cấp thông tin thị

SVTH: LÊ THỊ KIM

13



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS NGUYỄN VĂN TOÀN

trường đầy đủ và chính xác, đặc biệt là định hướng cho nông dân phát triển nông sản
hàng hóa nhằm tạo ra nhiều việc làm giảm bớt lao động nông thôn.
1.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá việc làm, thu nhập của lao động nông thôn.
a) Tỷ lệ thất nghiệp



Tỷ lệ thất nghiệp chính là tỷ số giữa người thất nghiệp so với lực lượng lao động

U

được tính như sau:

H

Tn=(Th / Tlđ) * 100

TẾ

Trong đó :
Tn: tỷ lệ thất nghiệp (%)

H

Th: tổng số lao động thất nghiệp (người)


IN

Tlđ:lực lượng lao động nông thôn (người)

b) Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm

K

Tỷ suất sử dụng thời gian làm việc của lao động trong năm: là tỷ số giữa số ngày

C

lao động bình quân của một lao động đã sử dụng vào sản xuất so với tổng số ngày



người lao động có thể làm việc được trong năm ( tính bình quân cho một lao động

IH

nông thôn).

Đ



Tỷ suất sử dụng thời gian lao động được tính theo công thức sau :
Nlv


Tq =

x 100
Tng

G

Trong đó :

N

Tq : tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm (%).



Nlv : số ngày lao động bình quân của một lao động trong năm ( ngày).

Ư

Tng: số ngày làm việc có thể huy động trong năm của một lao động nông thôn

TR

(ngày).
Quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm là số ngày trung bình

một lao động có thể dùng để sản xuất kinh doanh hoặc ngành nghề dịch vụ trong năm.
Chỉ tiêu này nói lên trình độ sử dụng lao động theo ngày và qua đó thấy được tỷ
lệ quỹ thời gian chưa sử dụng hết cần phải huy động trong năm.
c) Thu nhập bình quân của một lao động nông thôn trong năm


SVTH: LÊ THỊ KIM

14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS NGUYỄN VĂN TOÀN

Hiện nay trong lĩnh vực nông nghiệp nước ta, hộ gia đình được coi là đơn vị kinh
tế tự chủ. Thu nhập của hộ là toàn bộ các khoản thu nhập bằng tiền giá trị hiện vật (kể
cả các khoản phúc lợi xuất hiện không mất tiền) mà người lao động cũng như gia đình
nhận được trong thời gian nhất định.



Thu nhập bình quân của một hộ/năm được tính theo công thức:

U

Thu nhập BQ hộ/năm = Thu từ tiền công tiền lương của các LĐ trong hộ/năm + Thu

H

từ sản xuất nông, lâm, ngư của hộ/năm + Thu từ SXKD ngành nghề, dịch vụ của

TẾ

hộ/năm+ Các khoản thu khác của hộ/năm.


Thu nhập bình quân của một lao động/năm được tính theo công thức:

H

Thu nhập BQ một LĐ/năm = Thu từ tiền công tiền lương của một LĐ/năm + Thu từ

LĐ/năm+ Các khoản thu khác của LĐ/năm.

K

Trong đó:

IN

sản xuất nông, lâm, ngư của LĐ/năm + Thu từ SXKD ngành nghề, dịch vụ của

C

* Thu từ tiền công tiền lương:



-Tiền lương, tiền công ( không kể bảo hiểm xã hội)

- Phụ cấp độc hại

IH

- Phụ cấp làm thêm giờ, ăn trưa, nghỉ trưa, ăn giữa ca, phụ cấp.




- Thưởng và các khoản khác

Đ

- Các khoản trợ cấp

* Thu từ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:

G

Thu nhập từ SX nông, lâm, ngư = Tổng thu từ nông, lâm, ngư – Chi phí sản xuất

+ Các khoản chi khác + Các khoản đã nộp

TR

Ư



N

Chi phí sản xuất nông, lâm, ngư = Chi phí vật chất + Chi phí dịch vụ

* Thu từ SXKD ngành nghề, dịch vụ:
Thu từ SXKD ngành nghề, dịch vụ = Tổng thu các hoạt động kinh doanh ngành
nghề, dịch vụ - Chi phí SXKD các ngành nghề dịch vụ


*Các khoản thu khác được tính vào thu nhập của hộ:
- Giá trị hiện vật của người ngoài gửi về cho, biếu mừng

SVTH: LÊ THỊ KIM

15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS NGUYỄN VĂN TOÀN

- Lương hưu, trợ cấp mất sức, trợ cấp mất việc một lần
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Dân số và lao động ở nông thôn nước ta.
Việt Nam là nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á có đặc điểm đất ít,



người đông, đại bộ phận dân cư tập trung sinh sống ở khu vực nông thôn. Theo số liệu

U

tổng điều tra dân số năm 2014 dân số trung bình cả nước ước tính hơn 90 triệu người,

H

trong đó dân số nam chiếm 49 % tổng dân số cả nước, dân số nữ chiếm 51 %. Trong


TẾ

tổng dân số cả nước dân số khu vực thành thị chiếm 35,12 % tổng dân số, dân số khu
vực nông thôn chiếm 64,88%.

H

Nước ta có một cơ cấu dân số khá trẻ, phần lớn người dân (91%) ở độ tuổi dưới

IN

60 và (47%) dưới 25 tuổi. Đây là một lợi thế lớn cho Việt Nam để có thể theo đuổi
một chiến lược phát triển dài hơn dựa trên lợi thế và tiềm năng của nguồn nhân lực,

K

tuy nhiên chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực nước ta còn nhiều bất cập và yếu kém.

C

Về tổng thể, thị trường lao động của Việt Nam có đặc điểm cung lớn hơn cầu. Tỷ lệ



lao động qua học nghề, nhất là đào tạo nghề chính quy còn thấp dẫn đến chất lượng lao

IH

động thấp, nguồn nhân lực dư thừa, phân bố mất cân đối.
Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn hiện nay khá nghiêm trọng. Lực lượng lao




động tuy đông, giá thành thấp song chất lượng chưa cao, năng suất lao động hạn chế

Đ

nên không đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Ở nước ta, mặc dù đã trải qua hàng chục năm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tổ chức

G

lại lao động nhưng đến nay ở khu vực nông thôn lao động vẫn còn 32 triệu lao động,

N

và mỗi năm lại tăng thêm 1,6% tương ứng với trên 1 triệu lao động đến tuổi nhưng



chưa có việc làm, chưa kể đến lực lượng lao động nông nhàn ở nông thôn. Lao động

Ư

nông thôn chiếm 75% lực lượng lao động toàn xã hội nhưng chỉ tạo ra chưa đầy 21%

TR

giá trị GDP quốc gia.
Hiện nay tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp trong tổng số lực lượng lao động xã


hội. Phần lớn lao động có tay nghề chuyên môn làm ở các cơ quan trung ương, và tập
trung ở thành thị. Ở nông thôn, lao động qua đào tạo chỉ chiếm 10%. Lao động tuy tiếp
thu nhanh, khéo tay và có tính sáng tạo song tính kỷ luật yếu, tác phong và văn hoá
công nghiệp thấp.

SVTH: LÊ THỊ KIM

16


×