Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 - 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.66 KB, 93 trang )

U

Ế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------



́H

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H

TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN


BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH
GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG
Niên khóa: 2011 - 2015

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. LÊ SỸ HÙNG


Đ
A
̣C

O

̣I H
H

IN

K

Ế

U


́H



Huế, 05/2015


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

Để hồn thành được cuốn luận văn với đề tài “Tình hình đầu
tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên

Ế

địa bàn Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012- 2014”,

U

trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể



́H

quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Huế, quý thầy cô khoa Kinh
tế & Phát triển đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu


H

cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường. Em

IN

xin cảm ơn thầy Lê Sỹ Hùng, người đã tận tình, chu đáo hướng

̣C

K

dẫn em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn ban

O

lãnh đạo và các anh chị tại phịng Tài chính – Kế hoạch thuộc

̣I H

UBND thị xã Ba Đồn đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được

Đ
A

thực tập tại đây, được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp
em có thêm hiểu biết về cơng việc trong suốt q trình thực tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn
chỉnh nhất nhưng với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực
tập tại cơ quan có hạn nên em khơng tránh khỏi những thiếu sót

nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong nhận được

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

i


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

sự góp ý của q thầy, cơ giáo và các bạn để khóa luận được
hồn chỉnh hơn. Đó sẽ là hành trang q giá giúp em hồn thiện
kiến thức của mình sau này.
Sau cùng, em xin kính chúc tồn thể q thầy cô trong
trường Đại học kinh tế Huế thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để

U

Ế

tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kến



Huế, 5/2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Quỳnh Trang


i

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H

Em xin chân thành cảm ơn!

́H

thức cho thế hệ mai sau.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

ii


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ....................................................vi
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...........................................................................................vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................1

Ế

1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1

U

2. Về đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................2

́H

3. Về nội dung nghiên cứu...........................................................................................2



PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC .......................................................................................................3

H


1.1. Khái quát về đầu tư xây dựng cơ bản ...................................................................3

IN

1.1.1. Khái niệm đầu tư ...........................................................................................3

K

1.1.2. Đầu tư phát triển ............................................................................................4
1.1.3. Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản ................................................4

̣C

1.1.4. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản................................................5

O

1.1.5. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản...............................................................9

̣I H

1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước.........................................12
1.2.1. Vốn đầu tư ...................................................................................................12

Đ
A

1.2.2. Nguồn vốn đầu tư ........................................................................................13
1.2.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản .......................................................................14

1.2.4. Vị trí, vai trò của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đối với đầu tư
xây dựng cơ bản ..........................................................................................14

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước ............................................................................................17
1.4. Hiệu quả vốn đầu tư Xây dựng cơ bản ...............................................................19
1.4.1. Hiệu quả kinh tế...........................................................................................19
1.4.2. Hiệu quả xã hội............................................................................................20

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

iii


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước .....................................................................................................22
1.5.1. Mức tăng của giá trị sản xuất so với toàn bộ vốn đầu tư phát huy tác dụng
trong kì nghiên cứu ( H Iv(GO) ) ....................................................................22
1.5.2. Mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với toàn bộ vốn đầu tư phát huy
tác dụng trong kì nghiên cứu (HIv(GDP)) .......................................................22
1.5.3. Hệ số ICOR .................................................................................................23
1.5.4. Hệ số huy động tài sản cố định (HTSCĐ) ......................................................23

Ế

1.5.5. Các chỉ tiêu khác .........................................................................................23


U

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGÂN SÁCH

́H

NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BA ĐỒN GIAI ĐOẠN 2012-2014 .........25



2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu .............................................................25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................25
2.1.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................25

H

2.1.1.2. Địa hình ................................................................................................26

IN

2.1.1.3. Điều kiện khí hậu..................................................................................27

K

2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội thị xã Ba Đồn .......................................................27
2.1.2.1. Nguồn lao động, dân số và thu nhập ....................................................27

̣C


2.1.2.2. Tình hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..........................29

O

2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng thị xã Ba Đồn.................................................32

̣I H

2.2. Thực trạng sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn 2012-2014 .........................................37

Đ
A

2.2.1. Tình hình thu, chi ngân sách trên địa bàn thị xã Ba Đồn ............................37
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo cấp quản lý......................39
2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế giai đoạn
2012-2014....................................................................................................40
2.2.4. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo vùng lãnh thổ giai đoạn
2012-2014....................................................................................................45

2.3. Đánh giá đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn 2012-2014.............................................................47
2.3.1. Kết quả và hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thị xã Ba Đồn
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2012-2014. .......................47
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

iv



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

2.3.1.1. Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước của thị
xã Ba Đồn giai đoạn 2012-2014...........................................................47
2.3.1.2. Hiệu quả đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách nhà nước........................54
2.3.2. Các hạn chế và nguyên nhân hạn chế..........................................................58
2.3.2.1. Hạn chế trong đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.......................58
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế ...........................................................................62
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HIỆU
QUẢ VỐN NSNN CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN THỊ

Ế

XÃ BA ĐỒN GIAI ĐOẠN 2015-2020........................................................................65

U

3.1. Phương hướng và mục tiêu đầu tư phát triển bằng ngân sách nhà nước trên địa

́H

bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn 2015-2020.............................................................65



3.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội thị xã Ba Đồn giai đoạn 2015-2020....65
3.1.2. Định hướng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB cho thị xã
Ba Đồn giai đoạn 2015-2020 ......................................................................67


H

3.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ nguồn vốn

IN

ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn 2015-2020.............68

K

3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB bằng NSNN
trên địa bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn 2015-2020................................................70

̣C

3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hoá huy động và sử dụng vốn ngân

O

sách cho đầu tư XDCB................................................................................70

̣I H

3.2.2. Chủ trương đầu tư phải phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phù hợp với
quy hoạch được duyệt...................................................................................72

Đ
A


3.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư....73
3.2.4. Cải cách thủ tục nâng cao chất lượng công tác thanh quyết toán................76
3.2.5. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý vốn đầu tư và đào tạo đủ cán bộ cho
công tác kế hoạch - đầu tư của thị xã Ba Đồn trong những năm tới...........77
3.2.6. Đổi mới công tác quản lý thu – chi ngân sách ............................................77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................79
1. Kết luận..................................................................................................................79
2. Kiến Nghị ..............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................82

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

v


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
STT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

XDCB

Xây dựng cơ bản


2

TSCĐ

Tài sản cố định

3

NSNN

Ngân sách nhà nước

4

VĐT

Vốn đầu tư

5

TH/KH

Thực hiện/Kế hoạch

6

THCS

Trung học cơ sở


7

GĐVH

Gia đình văn hóa

8

CN-TTCN

Cơng nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp

9

KT-XH

Kinh tế- Xã hội

10

XH

Xã hội

11

CNH

Công nghiệp hóa


12

HĐH

13

GO

14

Iv

IN

H



́H

U

Ế

1

Hiện đại hóa

̣I H


O

̣C

K

Giá trị sản xuất tăng thêm trong kỳ nghiên
cứu của ngành, địa phương, vùng và toàn bộ
nền kinh tế.
Vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ
nghiên cứu của ngành, địa phương, vùng và
toàn bộ nền kinh tế.

GDP

Mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội trong
kỳ nghiên cứu của ngành, địa phương, vùng
và toàn bộ nền kinh tế.

16

ICOR

Hệ số sử dụng vốn

17

ODA


Viện trợ khơng hồn lại

18

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

19

UBND

Ủy ban nhân dân

Đ
A

15

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

vi


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 1: Tình hình dân số và lao động của Thị xã Ba Đồn giai đoạn 2012-2014 .....228
Bảng 2: Giá trị sản xuất của thị xã Ba Đồn giai đoạn 2012-2014 theo giá cố định
2010 phân theo khu vực kinh tế .....................................................................29
Bảng 3: Tình hình thu, chi ngân sách thị xã Ba Đồn giai đoạn 2012-2014 ................37
Bảng 4: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo cấp quản lý của thị xã Ba Đồn giai

Ế

đoạn 2012- 2014.............................................................................................39

́H

U

Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành và lĩnh vực kinh tế
giai đoạn 2012-2014 ......................................................................................41



Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo vùng lãnh thổ giai đoạn
2012-2014 ......................................................................................................46

H

Bảng 7: Khối lượng vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2012-2014 .................................48

IN

Bảng 8: Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế
giai đoạn 2012-2014 ......................................................................................49


K

Bảng 9: Cơ cấu kinh tế theo ngành giai đoạn 2012-2014 ...........................................53

Đ
A

̣I H

O

̣C

Bảng 10: Chỉ tiêu hiệu quả đầu tư XDCB bằng NSNN ................................................55

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

vii


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính của đề tài là xem xét tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nước tại địa bàn thị xã Ba Đồn giai đoạn 2012 - 2014, qua đó đánh giá sơ bộ
tính hiệu quả của việc đầu tư đó.
Bằng các số liệu thứ cấp thu thập được từ các phòng ban của thị xã cùng với một


sánh, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả,…tiến hành nghiên cứu đề tài.

Ế

số tài liệu liên quan. Với các biện pháp phân tích và xử lý số liệu, dùng các chỉ tiêu so

U

Qua quá trình nghiên cứu, tôi nhận thấy: Giai đoạn 2012 – 2014 là giai đoạn

́H

thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Quảng Trạch (cũ) lần thứ XXIII và kế



hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm ( 2011 -2015 ). Do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế nên việc thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB gặp nhiều khó khăn: Vốn

H

đầu tư từ ngân sách Trung ương và ngân sách Tỉnh bị hạn chế, một số dự án, cơng

IN

trình bị cắt giảm; vốn đầu tư của ngân sách thị xã chủ yếu dùng để trả nợ đọng
XDCB, trong khi việc huy động vốn của các thành phần kinh tế khác nhau để đầu

K


tư xây dựng kết cấu hạ tầng Kinh tế- Xã hội trên địa bàn thị xã cũng gặp nhiều khó

̣C

khăn. Nhưng dưới sự lãnh đạo của BCH Đảng bộ thị xã, sự quan tâm, chỉ đạo giúp

O

đỡ của Tỉnh, sự phấn đấu nỗ lực của ban ngành, địa phương và nhân dân toàn thị

̣I H

xã, khắc phục khó khăn của thiên tai để vượt qua; nhìn chung Kinh tế - Xã hội thị
xã Ba Đồn đã đạt được những kết quả đáng phấn khởi, kinh tế duy trì tốc độ tăng

Đ
A

trưởng khá; có hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB, các lĩnh vực chuyển biến tích
cực, đời sống nhân dân được cải thiện; phát triển cơ sở hạ tầng. Kinh tế - Xã hội
của thị xã, quốc phịng an ninh, trật tự an tồn xã hội được giữ vững.
Thị xã Ba Đồn không chỉ là vùng đất có truyền thống văn hóa lịch sử mà cịn
có vai trị trung tâm chính trị, kinh tế thương mại phía Bắc của tỉnh Quảng Bình,
kết nối với các đơ thị vùng Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung, nằm trong
vùng kinh tế Nam Hà Tĩnh – Bắc Quảng Bình, khu kinh tế Hịn La. Có lợi thế lớn
là một thị xã cận lộ, cận giang, có hệ thống giao thông đa dạng và thuận tiện cho
phát triển kinh tế. Thị xã Ba Đồn tuy nhỏ, nhưng vừa có núi, có sơng, có biển, là

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang


vii


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

một thị xã có tiềm năng cho đầu tư xây dựng cơ bản nhưng chưa được khai thác
và đầu tư đúng mức, vì vậy trên cơ sở nghiên cứu về vấn đề này trên địa bàn, tôi
đã đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng vốn đầu tư

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H


U

Ế

cũng như cũng đưa ra một số kiến nghị để thúc đẩy sự phát triển của thị xã.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

viii


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tế cho thấy, sự phát triển của một quốc gia luôn gắn liền với sự phát
triển của một nền kinh tế tồn diện. Và điều tất nhiên, nền kinh tế đó không thể
thiếu đi một nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc, hiện đại và đồng bộ. Trong quá trình
tạo ra khối lượng lớn cơ sở- vật chất- kinh tế này thì đầu tư xây dựng cơ bản đóng

Ế

vai trị rất quan trọng, là tác nhân quyết định đến toàn bộ chất lượng của số tài sản

U


cố định này.

́H

Và vấn đề cốt yếu của đầu tư là tính hiệu quả, làm sao để với một số vốn nhất định



có thể mang lại được lợi ích cao nhất. Vốn ngân sách Nhà nước là một phần quan trọng
trong công cuộc đổi mới kinh tế nói chung cũng như đầu tư nói riêng.

H

Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển đất nước, đặc

IN

biệt được sự hỗ trợ của nguồn vốn ngân sách Nhà nước (NSNN), các tổ chức quốc tế
và nguồn huy động từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh Quảng Bình, cơng tác đầu tư xây

K

dựng cơ bản (XDCB) ở thị xã Ba Đồn thời gian qua đã có nhiều khởi sắc, góp phần

̣C

làm cho diện mạo của đô thị ngày một đổi mới. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị từng

O


bước hiện đại hoá và hệ thống "điện, đường, trường, trạm" ngày càng được đồng bộ

̣I H

hoá đã tạo tiền đề cho KT-XH thị xã khơng ngừng tăng trưởng, hồ nhập chung vào
sự phát triển của tỉnh và cả nước. Bên cạnh những kết quả đạt được của việc sử dụng

Đ
A

vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản, cịn có những tồn đọng và hạn chế như: Đầu
tư manh mún, dàn trải dẫn đến kém hiệu quả và làm thất thoát nguồn vốn của Nhà
nước. Ba Đồn là một thị xã có nền kinh tế với xuất phát điểm thấp, việc huy động
nguồn vốn đầu tư từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh, thị xã còn hạn chế, chủ yếu dựa vào
nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương và một phần từ khai thác quỹ đất, nên việc
tiết kiệm và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư (VĐT) nói chung và đầu tư XDCB từ
nguồn vốn ngân sách nói riêng càng mang tính cấp thiết. Về yếu kém trong đầu tư và
sử dụng vốn NSNN, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X nhận định: “Đầu tư của Nhà
nước cịn dàn trải, hiệu quả chưa cao, thất thốt nhiều. Lãng phí chi tiêu NSNN cịn

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

1


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

nghiêm trọng”. Nghị quyết của Đại hội nêu rõ: “Phải xoá bỏ cơ chế “xin cho”, nếu

cịn cơ chế này thì sẽ phát sinh tiêu cực đồng thời phải cải cách thủ tục hành chính,
phân cấp đầu tư hợp lý. Trong lĩnh vực XDCB phải chấn chỉnh từ khâu dự toán, thiết
kế đến thi công”. Từ những cơ sở trên đặt ra yêu cầu, cần phải sử dụng hiệu quả vốn
đầu tư XDCB từ NSNN, đây là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn khơng thể giải
quyết triệt để cùng một lúc. Để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và hồn thiện việc
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn NSNN cho đầu tư XDCB, em đã chọn đề tài "Tình

Ế

hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn

U

thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 - 2014” với mong muốn đóng góp

́H

một số ý kiến cho vấn đề trên.
2. Về đối tượng và phạm vi nghiên cứu



Trong phạm vi bài viết do thời gian, mặt khác thị xã Ba Đồn là đơn vị hành chính
vừa mới được chia tách từ huyện Quảng Trạch nên nguồn số liệu thu thập khó khăn,

H

kinh nghiệm và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên chỉ đi vào nghiên cứu về tình

IN


hình sử dụng vốn ngân sách cho đầu tư XDCB trên địa bàn thị xã Ba Đồn những mặt

K

đạt được, chưa được trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014. Từ đó đưa ra một số
giải pháp sử dụng hiệu quả vốn ngân sách trên địa bàn giai đoạn 2015 - 2020.

̣C

3. Về nội dung nghiên cứu

O

Nội dung nghiên cứu tập trung vào hoạt động đầu tư XDCB bằng ngân sách

̣I H

nhà nước giai đoạn 2012 - 2014, qua đó đề xuất giải pháp sử dụng hiệu quả vốn
ngân sách cho đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã Ba Đồn (Tỉnh Quảng Bình) giai

Đ
A

đoạn 2015-2020.

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

2



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát về đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm đầu tư

Ế

Đầu tư là một hoạt động kinh tế, là một bộ phận của sản xuất- kinh doanh của các

U

doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền kinh tế nói

́H

chung và của từng doanh nghiệp nói riêng, là động lực để thúc đẩy xã hội đi lên. Do



vậy, trước tiên ta cần tìm hiểu đôi nét để hiểu rõ hơn về khái niệm đầu tư.
Người ta thường quan niệm đầu tư là việc bỏ vốn hôm nay để mong thu được lợi

H


nhuận trong tương lai. Tuy nhiên tương lai chứa đầy những yếu tố bất định mà ta khó

IN

biết trước được. Vì vậy khi đề cập đến khía cạnh rủi ro, bất trắc trong việc đầu tư thì các
nhà kinh tế quan niệm rằng: “đầu tư là đánh bạc với tương lai”. Còn khi đề cập đến yếu

K

tố thời gian trong đầu tư thì các nhà kinh tế lại quan niệm rằng: “Đầu tư là để dành tiêu

̣C

dùng hiện tại và kì vọng một tiêu dùng lớn hơn trong tương lai” .

O

Dưới góc độ kinh tế: Đầu tư được quan niệm là hoạt động sử dụng các nguồn lực

̣I H

hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế, xã hội những kết quả nhất định trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó

Đ
A

Dưới góc độ chính trị- xã hội: Khái niệm đầu tư theo cách hiểu phổ thông là


việc: “Bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào cơng việc gì, trên cơ sở tính tốn hiệu quả kinh
tế, xã hội.”

Dưới góc độ pháp lý, theo khái niệm của Luật Đầu tư tại Khoản 1, Điều 3 như
sau: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để
hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Như vậy: Đầu tư là việc đem cơng sức, trí tuệ, tiền bạc làm một việc gì nhằm
đem lại kết quả, lợi ích nhất định. Mục tiêu của các công cuộc đầu tư là đạt được kết
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

3


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

quả lớn hơn so với những hi sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi
tiến hành đầu tư.
Nguồn lực phải hi sinh đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và
trí tuệ.
Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài
sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học,...), tài sản trí tuệ (trình độ văn
hóa, chun mơn, quản lý, khoa học kỹ thuật,..) và nguồn nhận lực có đủ điều kiện làm

Ế

việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.


U

Những kết quả đạt được nói trên không chỉ nhà đầu tư mà cả nên kinh tế xã hội

́H

được thụ hưởng.



Tuy ở mỗi góc độ khác nhau người ta có thể đưa ra các quan niệm khác nhau
về đầu tư, nhưng theo một cách chung nhất, Đầu tư chính là: “Hoạt động sử dụng

H

các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản

IN

xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích
1.1.2. Đầu tư phát triển

K

kinh tế xã hội.”

̣C

Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc sử dụng vốn trong


O

hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra những tài sản mới, gia tăng năng

̣I H

lực sản xuất, tạo thêm việc làm, nâng cao mức sống của các thành viên và vì mục
tiêu phát triển.

Đ
A

Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực

sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực cho đầu tư phát
triển là tiền vốn, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên. Như vậy khi xem xét lựa chọn
dự án đầu tư hay đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển cần tính đúng các
nguồn lực tham gia.
1.1.3. Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản và đầu tư XDCB là những hoạt động với chức năng tạo ra tài
sản cố định cho nền kinh tế thơng qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại
hố hoặc khơi phục các TSCĐ.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

4


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng


Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới các TSCĐ
được gọi là đầu tư XDCB.
XDCB là chỉ một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB. XDCB là các hoạt động
cụ thể để tạo ra TSCĐ ( như khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt...). Kết quả của hoạt
động XDCB là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Như vậy,
XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch về các TSCĐ của
nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất cũng như khơng sản xuất vật

Ế

chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho một quốc gia.

U

Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển.

́H

Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các TSCĐ trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư XDCB



là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói
chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt

H

động chủ yếu tạo ra TSCĐ đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội , nhằm


IN

thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau.

K

1.1.4. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản
 Bất kỳ nền kinh tế nào thì đầu tư XDCB cũng mang những đặc điểm sau:

O

̣C

 Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài.

̣I H

Đầu tư XDCB là khâu mở đầu cho mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm
tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Để tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế, là những

Đ
A

điều kiện cần thiết để đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội, thì đầu
tư XDCB địi hỏi một lượng vốn lớn về lao động và vật tư. Nhưng mặt khác, nguồn
vốn này lại nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy, trong quá trình đầu tư
chúng ta cần phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý, giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn
lao động, vật tư, thiết bị phù hợp đảm bảo cho cơng trình hồn thành trong thời gian

ngắn chống lãng phí, thất thốt nguồn lực.
 Thời gian dài với nhiều biến động
Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát huy
tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

5


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

Quá trình đầu tư XDCB gồm 3 giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án và
khai thác dự án. Trong đó, tại hai giai đoạn, xây dựng dự án và thực hiện dự án có thời
gian triển khai rất dài nhưng lại khơng tạo ra lợi ích sản phẩm hay tiêu dùng. Đây là
nguyên nhân chính tạo ra mâu thuẫn giữa đầu tư và tiêu dùng. Vậy muốn nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần chú ý tập trung đầu tư có trọng điểm, nhằm đưa nhanh
các dự án đầu tư vào khai thác sử dụng. Chính vì chu kỳ sản xuất kéo dài nên chi phí
sản xuất thường lớn, việc hoàn vốn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, phải lựa

Ế

chọn trình tự bỏ vốn cho thích hợp để giảm thiểu tối đa mức độ thiệt hại do ứ đọng vốn

U

ở sản phẩm dở dang.

́H


Thời gian dài đồng thời sẽ kéo theo những biến động, rủi ro lớn trong quá



trình đầu tư. Trong thời gian này, các yếu tố về kinh tế, chính trị và tự nhiên luôn
không ngừng biến đổi sẽ ảnh hưởng gây ra những tổn thất mà nhà đầu tư cũng

H

không lường trước được khi lập kế hoạch dự án. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên

IN

như tình hình địa chất, thủy văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, bão lụt, động đất,
chiến tranh đều có thể tàn phá các cơng trình XDCB. Hay như những điều kiện về

K

chính trị xã hội, sự thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, nhu cầu tiêu dùng, thị

O

cho nhà đầu tư.

̣C

trường mua bán cũng có thể ảnh hưởng đến các cơng trình đầu tư mang lại thiệt hại

̣I H


Đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, chính là sự đánh đổi tiêu
dùng trong hiện tại để mong được những tiêu dùng lớn hơn nhưng chưa chắc chắn

Đ
A

trong tương lai. Vì vậy, các nhà đầu tư cần phải quan tâm hơn nữa đến các yếu tố vấn
đề rủi ro trong đầu tư để thu lại được lợi nhuận lớn và hạn chế kịp thời những rủi ro
không mong muốn.
 Có giá trị sử dụng lâu dài
Các thành quả của thành quả đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu
dài, có khi hàng trăm , hàng nghìn năm , thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các cơng
trình nổi tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq , tượng nữ thần tự do ở Mỹ , kim
tụ tháp cổ Ai cập , nhà thờ La Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung Quốc, tháp
Angcovat ở Campuchia, …
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

6


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

 Cố định
Sản phẩm của đầu tư XDCB là những công trình xây dựng như nhà máy, cơng
trình cơng cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển,... thường gắn liền với đất đai,
mang tính chất cố định. Mặt khác, khi thi cơng xây lắp thường gặp phải khó khăn
trong đền bù giải toả giải phóng mặt bằng cũng như khi đã hồn thành cơng trình thì

sản phẩm đầu tư khó di chuyển đi nơi khác. Vì thế, trước khi đầu tư, thực hiện, các
cơng trình phải được quy hoạch một cách cụ thể, rõ ràng, hạn chế những khó khăn sẽ

Ế

gặp phải như trên.

U

Các thành quả của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản là các cơng trình xây dựng

́H

sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình
cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả



đầu tư . Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an
ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có điều kiện

H

thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo

IN

được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
 Liên quan đến nhiều ngành


K

Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều

̣C

lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa phương

O

với nhau. Vì vậy khi tiến hanh hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các

̣I H

ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi
trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo đựơc tính tập

Đ
A

trung dân chủ trong q trình thực hiện đầu tư.
 Ngoài những đặc điểm chung của đầu tư XDCB đã nêu như trên thì đầu tư

XDCB từ nguồn vốn NSNN cịn có những đặc điểm riêng như sau:
 Quản lý vốn
Trong ĐTXDCB của nhà nước, vốn là vốn của nhà nước mà không phải là của tư
nhân, do vậy rất khó quản lý sử dụng, dễ xảy ra thất thốt, lãng phí, tham nhũng. Ở
đây quyền sở hữu về vốn không trùng hợp với quyền sử dụng và quản lý vì thế trách
nhiệm quản lý vốn không cao. Động lực cá nhân đối với việc sử dụng hiệu quả đồng
vốn không rõ ràng, mạnh mẽ như nguồn vốn tư nhân. Vì vậy việc quản lý hiệu quả vốn

trong ĐTXDCB của nhà nước rất khó khăn, phức tạp.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

7


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

 Về lĩnh vực đầu tư
ĐTXDCB của nhà nước thường nhằm vào lĩnh vực ít được thương mại hố,
khơng thu hồi vốn ngay, ít có tính cạnh tranh.
 Về mục tiêu đầu tư
Đầu tư XDCB của nhà nước thường ít nhắm tới mục tiêu lợi nhuận trực tiếp. Nó
phục vụ lợi ích của cả nền kinh tế, trong khi đầu tư XDCB của tư nhân và đầu tư nước
ngoài thường đề cao lợi nhuận.

Ế

 Về môi trường đầu tư

U

Đầu tư XDCB của nhà nước thường diễn ra trong môi trường thiếu vắng sự cạnh



 Phạm vi đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước


́H

tranh. Và nếu có sự cạnh tranh thì cũng ít khốc liệt hơn khu vực đầu tư khác.

Nhìn trong tổng thể việc đầu tư của tồn xã hội, mỗi một nhà nước trong từng

H

giai đoạn lịch sử nhất định phải tự định đoạt cho mình phạm vi đầu tư XDCB để đạt

IN

được mục tiêu mà nhà nước ấy đặt ra. Nhà nước phải quyết định đầu tư XDCB ở đâu,
cơng trình nào, nhằm mục đích gì, để giải quyết những vấn đề gì. Nhà nước cũng phải

K

xác định rõ ràng phạm vi nào dành cho các nguồn đầu tư khác ngoài đầu tư XDCB của

̣C

nhà nước, quyết định các chính sách ưu tiên ưu đãi, thuế khố để khuyến khích, điều

O

tiết vĩ mơ đầu tư XDCB.

̣I H

Nhìn chung nhà nước chỉ nên đầu tư vào những nơi có sự thất bại của thị trường,

khi mà khu vực vốn khác không thể đầu tư, không muốn đầu tư và không được phép

Đ
A

đầu tư, khi nhà nước cần giải quyết các vấn đề xã hội, văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh
quốc phòng. Việc đầu tư theo vùng miền và theo các ngành kinh tế cũng phải được nhà
nước tính đến. Việc định đoạt phạm vi đầu tư XDCB của nhà nước khác biệt với việc
xác định phạm vi đầu tư của khu vực tư nhân ở chỗ nhà nước phải giữ vai trò điều tiết,
khắc phục thất bại thị trường, giải quyết vấn đề kinh tế xã hội cùng với việc tính tốn
lợi ích chung. Trong lúc đó khu vực đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngồi nhìn chung
chỉ chú trọng đến lợi ích kinh tế.
Phạm vi đầu tư trong từng lĩnh vực trong từng thời điểm lịch sử sẽ khác nhau. Nó
được quyết định bởi mục tiêu kinh tế xã hội của từng thời kỳ và được dẫn dắt định
đoạt bởi chính trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

8


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

1.1.5. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB đóng một vai trị quan trọng trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Là chìa khóa của sự tăng trưởng và động lực để
phát triển nền kinh tế. Cụ thể, đầu tư xây dựng cơ bản có vai trị, sức ảnh hưởng đến
thị trường nền kinh tế quốc dân như sau:
 Đầu tư Xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tác

động đến tổng cung, tổng cầu.

Ế

Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước trực

U

tiếp tác động đến q trình phát triển KT- XH, điều tiết vĩ mơ, thúc đẩy tăng trưởng,

́H

phát triển kinh tế, giữ vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung cấp các



dịch vụ công cộng như hạ tầng KT- XH, an ninh, quốc phòng… mà các thành phần
kinh tế khác không thể hoặc không đầu tư; các dự án đầu tư từ NSNN được triển khai

theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

H

ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất, đảm bảo cho nền KT- XH phát triển ổn định

IN

Nhìn trên góc độ tồn bộ nền kinh tế của cả nước, đầu tư vừa tác động đến tổng

K


cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu.

̣C

Theo số liệu ngân hàng thế giới, đầu tư chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng cầu

O

của các nước trên thế giới. Đầu tư có tác động to lớn đến việc tăng cường khả năng

̣I H

khoa học và cơng nghệ của đất nước. Đầu tư cịn có mối quan hệ chặt chẽ với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ , thành

Đ
A

phần kinh tế . Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu
để phát triển nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến

10 % thì phải tăng cường đầu tư

tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chề về đất đai và khả năng
sinh học để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6% là một điều khó khăn. Như vậy
chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong nền kinh tế cần phải
lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự phát triển cân đối

tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển từng bước và điều
chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

9


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

 Đầu tư Xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển kinh tế ở
mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15% đến 20% so với GDP tuỳ thuộc vào hệ
số ICOR của mỗi nước.
Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hồn tồn phục thuộc vào vốn đầu tư.
ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như cơ cầu
kinh tế, các chính sách kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển, ICOR thường lớn ( 5-7 )

Ế

do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng công nghệ có giá trị cao, cịn ở các nước chậm

U

phát triển, ICOR thấp ( 2-3) do thiếu vốn, thừa lao động, để thay thế cho vốn sử dụng

́H

công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.




 Đầu tư Xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất nói chung và cho tỉnh nói riêng.
Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân không
ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nơng nghiệp, giao thơng

H

vận tải, thuỷ lợi, các cơng trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực sản xuất của các

IN

đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính dây chuyền của

K

những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư Xây dựng cơ bản. Chẳng hạn như chúng ta đầu tư

̣C

vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nước của một khu cơng nghiệp nào đó, tạo

O

điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy
quá trình phát triển kinh tế nhanh hơn.

Đ
A


đất nước.

̣I H

 Đầu tư Xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học cơng nghệ của

Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên cứu

phát minh ra cơng nghệ hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn làm được
điều này, chúng ta phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể phát triển khoa
học cơng nghệ. Với xu hướng quốc tế hoá đời sống như hiện nay, chúng ta nên
tranh thủ hợp tác phát triển khoa học công nghệ với nước ngồi để tăng tiềm lực
khoa học cơng nghệ của đất nước thơng qua nhiều hình thức như hợp tác nghiên
cứu, khuyến khích đầu tư chuyển giao cơng nghệ. Đồng thời tăng cường khả
năng sáng tạo trong việc cải thiện cơng nghệ hiện có phù hợp với điều kiện của
Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

10


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

 Đầu tư Xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc làm
cho người lao động.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của tổng
cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng hay

giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh
tế, ví dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan tăng, tăng sản xuất của các
ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác, đầu tư tăng cầu của các

Ế

yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ gây ra tình trạng lạm

U

phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ , thu nhập của người lao

́H

động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm lại. Do vậy khi điều



hành nền kinh tế nhà nước phải đưa ra những chính sách để khắc phục những nhược
điểm trên.

Đầu tư XDCB có tác động rất lớn đến việc tạo cơng ăn việc làm, nâng cao trình độ

H

đội ngũ lao động, như chúng ta đã biết, trong khâu thực hiện đầu tư, thì số lao động phục

IN

vụ cần rất nhiều đối với những dự án sản xuất kinh doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa


K

vào vận hành phải cần khơng ít cơng nhân, cán bộ cho vận hành khi đó tay nghề của

̣C

người lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ học hỏi được những kinh nghiệm
trong quản lý, đặc biệt khi có các dự án đầu tư nước ngồi.

̣I H

O

 Ngồi ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư XDCB là điều kiện trước tiên
và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai trò riêng đối với nền

Đ
A

kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là :
- Đầu tư XDCB đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và phương

thức sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhân lực, vốn
và điều kiện về địa điểm, lại có địi hỏi khác biệt về máy móc, thiết bị, nhà xưởng. Đầu
tư Xây dựng cơ bản đã giải quyết vấn đề này.
- Đầu tư XDCB là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi tỷ lệ cân đối
giữa chúng. Khi đầu tư Xây dựng cơ bản được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của
các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và
hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu tư XDCB

đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

11


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và
tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế
- xã hội.
Như vậy đầu tư XDCB là hoạt động rất quan trọng: là một khâu trong q trình
thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến lược
phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính

U

1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước

Ế

sách kinh tế của nhà nước.

́H

1.2.1. Vốn đầu tư


Là số vốn được sử dụng để thực hiện mục đích đầu tư đã dự định, là yếu tố tiền



đề của mọi quá trình đầu tư.

Vốn đầu tư có những đặc trưng cơ bản sau:

H

Một là: Vốn được biếu hiện bằng giá trị của nguồn tài sản. Có nghĩa là vốn phải

IN

đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và tài sản vơ hình.

K

Hai là: Vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Do vậy, nếu ở đâu

O

kém hiệu quả.

̣C

không xác định được đúng chủ sở hữu vốn, thì ở đó việc sử dụng vốn sẽ lãng phí

̣I H


Ba là: Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là hàng hoá đặc biệt. Vốn là hàng
hố vì: cũng giống như các hàng hố khác, nó có giá trị và giá trị sử dụng. Có chủ sở hữu

Đ
A

và là một giá trị đầu vào của quả trình sản xuất. Nó là hàng hố đặc biệt vì : Thứ nhất, nó
có thể tách rời quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Thứ hai, vốn là yếu tố đầu vào
phải tính chi phí như các hàng hố khác; nhưng bản thân nó lại được cấu thành trong đầu
ra của nền kinh tế. Thứ ba, chí phí vốn phải được quan niệm như chi phí khác (vật liệu,
nhân công, máy ...) kể cả trong trường hợp vốn tự có bỏ ra.
Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian. Ở tại các thời điểm khác nhau thì giá trị
của đồng vốn cũng khác nhau. Đồng tiền càng dàn trải theo thời gian, thì nó càng bị
mất giá, độ rủi ro càng lớn. Bởi vậy khi thẩm định (hay xác định) hiệu quả của một
dự án đầu tư người ta phải đưa các khoản thu và chi về cùng một thời điểm để đánh
giá và so sánh.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

12


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

Năm là: Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức để
đầu tư cho một dự án kinh doanh.
Sáu là: Vốn phải vận động trong đầu tư kinh doanh và sinh lãi. Vốn được biểu
hiện bằng tiền, nhưng chưa hẳn tiền là vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để tiền
trở thành vốn, thì đồng tiền đó phải vận động trong mơi trường của hoạt động đầu tư,

kinh doanh và sinh lãi.
 Từ những phân tích trên đây ta có thể khái niệm về vốn đầu tư như sau:

Ế

Vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội (bao gồm tài sản tài chính, tài sản hữu hình,

U

tài sản vơ hình) được bỏ vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai.

́H

1.2.2. Nguồn vốn đầu tư



Nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển. Vốn là yếu tố quan trọng
nhất đối với sự phát triển là tăng trưởng kinh tế. Là một trong những nhân tố quyết

H

định sự thành công của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.

IN

Vốn đầu tư phát triển kinh tế được hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn trong

K


nước và nguồn vốn ngoài. Ngày nay, trong điều kiện quốc tế hoá đời sống KT – XH,

̣C

mở cửa và hội nhập, hầu hết các quốc gia đều kết hợp huy động cả hai nguồn vốn trên.

O

Đối với nước ta và các nước đang phát triển khac có tốc độ tăng trưởng chậm, thu

̣I H

nhập bình qn đầu người thấp, nguồn vốn tiết kiệm so với GDP cịn hạn hẹp, thì việc
kết hợp huy động vốn nước ngoài với vốn trong nước là rất cần thiết, trong đó vốn

Đ
A

trong nước giữu vai trị chủ đạo. Điều đó khơng những khắc phục được tình trạng thiếu
vốn mà cịn có điều kiện tiếp thu được cơng nghệ hiện đại của nước ngồi; nâng cao
trình độ quản lý và tăng thêm việc làm.
- Nguồn vốn nước ngoài huy động cho đầu tư XDCB thông qua: vay nợ, nhận
viện trợ, hoặc thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) ...
- Nguồn vốn trong nước là toàn bộ nguồn lực của một quốc gia có thể huy động
vào đầu tư, thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội của đất nước. Nguồn vốn trong
nước bao gồm: nguồn tiết kiệm, nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên và
nguồn vốn vơ hình.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

13



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

1.2.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư cơ bản (hay vẫn quen gọi là vốn đầu tư XDCB) là tồn bộ chi phí
dành cho việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho nền
kinh tế.
Nội dung của vốn đầu tư cơ bản gồm: Các khoản chi phí cho khảo sát thiết kế và
xây lắp nhà cửa và vật kiến trúc; mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc; chi phí trồng
mới cây lâu năm; mua sắm súc vật đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định và một số chi phí

Ế

khác phát sinh trong q trình tái sản xuất tài sản cố định.

U

Vốn đầu tư cơ bản không bao gồm chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định của các

́H

cơ sở sản xuất; chi phí khảo sát thăm dị chung khơng liên quan trực tiếp đến việc xây
dựng một cơng trình cụ thể.



Vốn đầu tư cơ bản gồm: vốn đầu tư xây lắp; vốn đầu tư mua sắm thiết bị và vốn

đầu tư cơ bản khác.

H

 Vốn đầu tư xây lắp (vốn xây lắp) là phần vốn đầu tư cơ bản dành cho công tác xây

IN

dựng và lắp đặt thiết bị, máy móc gồm: vốn đầu tư dành cho xây dựng mới, mở rộng và

K

xây dựng lại nhà cửa, vật kiến trúc; vốn đầu tư để lắp đặt thiết bị, máy móc.

̣C

 Vốn đầu tư mua sắm thiết bị (vốn thiết bị) là phần vốn đầu tư cơ bản dành cho

O

việc mua sắm thiết bị, máy móc, cơng cụ, khí cụ, súc vật, cây con đủ tiêu chuẩn là tài

̣I H

sản cố định bao gồm cả chi phí vận chuyển, bốc dỡ và chi phí kiểm tra, sửa chữa thiết bị
máy móc trước khi lắp đặt. Đối với các trang thiết bị chưa đủ là tài sản cố định nhưng

Đ
A


có trong dự tốn của cơng trình hay hạng mục cơng trình để trang bị lần đầu của các
cơng trình xây dựng thì giá trị mua sắm cũng được tính vào vốn đầu tư mua sắm thiết bị.
 Vốn đầu tư cơ bản khác là phần vốn đầu tư cơ bản dùng để giải phóng mặt

bằng xây dựng, đền bù hoa màu và tài sản của nhân dân, chi phí cho bộ máy quản lý
của ban kiến thiết, chi phí cho xây dựng cơng trình tạm loại lớn.
1.2.4. Vị trí, vai trị của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và một phạm trù lịch sử. Sự hình
thành và phát triển của ngân sách Nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của
nền kinh tế hàng hoá tiền tệ trong phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Trang

14


×