Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ..............................................................................46
Sinh viên Trần Thị Dung
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ..............................................................................46
Sinh viên Trần Thị Dung
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NĨI ĐẦU
Hạch tốn kế tốn là một mơn khoa học phản ánh và giám đốc các mặt
hoạt động kinh tế tài chính ở tất cả các doanh nghiệp, tổ chức và các cơ quan sự
nghiệp. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
cơng cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trị tích cực trong việc quản lý điều
hành và kiểm sốt các hoạt động kinh tế. Những thơng tin mà kế toán cung cấp
là kết quả của việc sử dụng tổng hợp các phương pháp khoa học của mình. Vì
vậy, các thông tin sử dụng để ra các quyết định quản lý được thu từ nhiều nguồn
khác nhau, nhưng thông tin của hạch tốn kế tốn cung cấp đóng một vai trị
quan trọng và khơng thể thiếu được.
Những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, hệ thống kế tốn
Việt Nam đã khơng ngừng được hồn thiện và phát triển góp phần tích cực vào
việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính Quốc gia và quản lý
doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp để cạnh tranh phải nắm bắt được thông tin của thị
trường về cung cầu, giá cả, phải có đầy đủ thơng tin về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như
tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Kế tốn chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một bộ phận quan trọng trong toàn bộ nội dung tổ chức cơng tác kế tốn tại
doanh nghiệp nhằm cung cấp các thơng tin để tính đúng, tính đủ chi phí sản
xuất và tính tốn chính xác giá thành sản xuất sản phẩm. Các thơng tin về chi
phí và giá thành đưa ra các quyết định liên quan tới sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp.
Sinh viên Trần Thị Dung
1
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kết hợp với các
thông tin về cung cầu, giá cả thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định một
giá bán hợp lý, lựa chọn cơ cấu sản phẩm tối ưu, vừa tận dụng được năng lực
sản xuất hiện có, vừa mang lại lợi nhuận cao. Hạch tốn kế tốn địi hỏi doanh
nghiệp phải giành sự quan tâm thích đáng tới tất cả các yếu tố từ khâu đầu tiên
đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất để khơng những thu hồi được vốn
nhanh mà cịn đảm bảo thu nhập cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên trong cơng
ty, đóng thuế đầy đủ cho Nhà Nước và bổ sung vốn để tiếp tục sản xuất. Nhận
thức được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cùng với q trình tìm hiểu thực tế tại Cơng ty TNHH Xuất
Nhập Khẩu thiết bị vật tư Hải Hoàng, em đã chọn đề tài: “Hồn thiện kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH xuất nhập
khẩu thiết bị vật tư Hải Hoàng” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Ngồi lời
nói đầu và kết luận, chun đề gồm có 3 phần chính:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Cơng ty TNHH xuất nhập khẩu thiết bị vật tư Hải Hồng.
Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Cơng ty TNHH xuất nhập khẩu thiết bị vật tư Hải Hồng.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Cơng ty TNHH xuất nhập khẩu thiết bị vật tư Hải Hoàng.
Sinh viên Trần Thị Dung
2
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VẬT TƯ HẢI HOÀNG
1.1.
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP
KHẨU THIẾT BỊ VẬT TƯ HẢI HỒNG
Cơng ty TNHH xuất nhập khẩu thiết bị vật tư Hải Hoàng chủ yếu hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất các thiết bị y tế bằng inox và thương
mại các thiết bị y tế sự dụng trong các bệnh viện phục vụ công tác khám chữa
bệnh. Chi tiết các sản phẩm được ký hiệu như sau:
Bảng 1.1: Bảng ký hiệu chi tiết các sản phẩm
Sinh viên Trần Thị Dung
3
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tên Sản phẩm
Giường bệnh nhân
Giường bác sỹ
Tủ đựng đồ bệnh nhân
Tủ thuốc
Giường cấp cứu đa năng
Tủ đựng dụng cụ
Bàn khám bệnh
Giá để bình ơxi
Ghế xoay inox
Thành phẩm khác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ký Hiệu
GBN
GBS
TĐBN
TT
GCCĐN
TĐDC
BKB
GĐB
GX
TPK
Mã Hiệu
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
Đơn Vị Tính
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Cơng ty TNHH xuất nhập khẩu thiết bị vật tư Hải Hoàng chủ yếu sản xuất
và kinh doanh các sản phẩm được sử dụng trong lĩnh vực y tế cho nên đều phải
theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Y tế quy định.Các sản phẩm sẽ được thiết
kế tại phịng kỹ thuật của cơng ty theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật được Bộ Y tế
ban hành.
Do đặc thù riêng của sản phẩm không quá cầu kỳ phức tạp, sản phẩm
mang tính chất đơn nhất. Vì vậy q trình sản xuất sản phẩm cũng rất đơn giản.
Sản phẩm của công ty sản xuất ra chủ yếu cung cấp cho riêng ngành y tế.
Vì vậy sản phẩm được sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Do phải xuất theo nhu cầu và theo đơn đặt hàng của khách hàng dẫn đến
thời gian sản xuất và giao hàng cho khách hàng phải phụ thuộc vào số lượng
sản phẩm của từng đơn hàng mới có thể đưa ra được thời gian sản xuất cụ thể
cho từng đơn đặt hàng.
Đặc điểm sản xuất trong ngành inox, nguyên vật liệu để chế tạo sản phẩm
chủ yếu là những thanh inox dài có các khn hình khác nhau như: hình vng,
hình chữ nhật, hình trịn. Mà sản phẩm lại mang tính chất đơn nhất. Do vậy sản
phẩm dở dang chủ yếu là tận dụng để sản xuất các sản phẩm phù hợp cho đơn
đặt hang khác hoặc bán phế liệu.
Sinh viên Trần Thị Dung
4
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT
NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VẬT TƯ HẢI HỒNG
Các mặt hàng mà Cơng ty TNHH xuất nhập khẩu thiết bị vật tư Hải Hoàng
thường xuyên cung cấp ra ngoài thị trường chủ yếu là những mặt hàng làm từ
inox như: giường bệnh nhân inox, tủ bệnh nhân bằng inox, giường cấp cứu đa
năng, tủ đựng thuốc, tủ đựng dụng cụ, bàn khám bệnh, giá để bình oxi, ghế
quay inox ... ngồi ra cơng ty nhận đặt hàng các sản phẩm làm bằng inox theo
thiết kế riêng như bảng inox, bàn thí nghiệm inox, các kệ inox để thiết bị y tế
.Do quy mô của Công ty TNHH xuất nhập khẩu thiết bị vật tư Hải Hoàng chưa
lớn nên các khâu sản xuất được làm đơn giản và gọn nhẹ.
Đặc điểm trong ngành sản xuất inox nên máy móc thiết bị không nhiều chủ
yếu sử dụng những loại máy móc đơn giản nhỏ gọn như máy uốn, máy hàn,
máy cắt, máy khoan , máy đánh bóng …nên sản xuất khơng theo dây chuyền kỹ
thuật cơng nghệ khép kín mà được chun mơn hố từng khâu, do đó sản phẩm
được khốn gọn theo tổ nhóm sản xuất, theo từng loại sản phẩm.
. Các sản phẩm được lên định mức nguyên vật liệu kích thước, khối lượng
và chất lượng của vật liệu. Đây cũng là căn cứ để tính tiêu hao nguyên vật liệu
trong sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
Quy trình sản xuất và cách lắp ráp, tiêu chuẩn các mối hàn và độ bóng
nhẵn của sản phẩm cũng được phòng kỹ thuật quy định và kiểm tra. Phòng kỹ
thuật của công ty cũng đưa ra định mức với bộ phận vật tư để có kế hoạch mua
nguyên vật liệu sản xuất. Nguyên vật liệu mua về được tiến hành kiểm tra về
chất lượng và khối lượng nguyên vật liệu và được xuất cho từng tổ đội sản xuất
theo đơn hàng hoặc mặt hàng sản xuất thường xuyên cung ứng cho thị trường.
Các tổ đội sản xuất sẽ làm theo ba trình tự sản xuất như sau: cắt nguyên
vật liệu theo đúng bản vẽ kỹ thuật, uốn và hàn sản phẩm và cuối cùng là lắp ráp
và đánh bóng sản phẩm.
Sinh viên Trần Thị Dung
5
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sản phẩm sau khi hoàn thiện sẽ được nhân viên kỹ thuật kiểm nghiệm
nhập kho hoặc giao theo đơn hàng.
Có thể khái qt quy trình sản xuất tại Cơng ty TNHH xuất nhập khẩu thiết
bị vật tư Hải Hoàng như sau:
Sinh viên Trần Thị Dung
6
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1-1: Công nghệ sản xuất tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu thiết bị
vật tư Hải Hồng
PHỊNG KỸ
THUẬT
TỔ ĐỘI SẢN
XUẤT
BP VẬT TƯ;
HÀNG HOÁ
TỔ ĐỘI SẢN
XUẤT
TỔ ĐỘI SẢN
XUẤT
CẮT. DẬP NVL
UỐN HÀN
LẮP RÁP VÀ
ĐÁNH BÓNG
Sinh viên Trần Thị Dung
7
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với các mặt hàng sản xuất thường xuyên thì đã có định mức ngun vật liệu
tính tốn theo từng chi tiết nên việc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của các sản
phẩm này thường không sai lệch với định mức nguyên vật liệu nhiều. Còn đối
với các sản phẩm được đặt kích thước của bên mua hàng có nhiều chi tiết có thể
phát sinh khi sửa đổi sản phẩm nên thường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cũng phát sinh thêm.
Với mơ hình sản xuất đơn giản, ngun vật liệu khi mua về được nhập bộ
phận vật tư nhập kho. Từ phịng vật tư thơng số kỹ thuật của vật liệu được
chuyển sang phòng kỹ thuật, nguyên vật liệu được chuyển xuống các tổ đội sản
xuất. Các tổ đội sản xuất nhận được nguyên vật liệu từ phòng vật tư và mẫu mã
cũng như thông số kỹ thuật từ phòng kỹ thuật và đi vào sản xuất.
Từ tổ đội sản xuất từng cá nhân sẽ được giao các công việc cụ thể theo
từng khâu như cắt dập nguyên vật liệu sau đó chuyển cho bộ phận uốn hàn. Và
khâu cuối cùng của quy trình sản xuất là nguyên vật liệu đã qua sơ chế được
chuyển cho bộ phận lắp ráp và đánh bóng sau đó mới được chuyển ra thị trường
tiêu thụ.
1.3. QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT
NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VẬT TƯ HẢI HỒNG
Từ mơ hình sản xuất được nêu trên, để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, kịp
tiến độ công trình Cơng ty đã từng bước tổ chức lại cơ cấu quản lý cho phù hợp
với đặc điểm, quy mô, tình hình hoạt động của doanh nghiệp như sau:
Đứng đầu là giám đốc công ty - đại diện của công ty TNHH xuất nhập
khẩu thiết bị vật tư Hải Hoàng, chịu trách nhiệm ký kết các hợp đồng, đơn đặt
hàng. Chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ việc xây dựng
chiến lược, tổ chức thực hiện đến việc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh, lựa
chọn các phương án, huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện.
Sinh viên Trần Thị Dung
8
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi ký kết các hợp đồng và đơn đặt hàng Giám đốc có trách nhiệm
giao lại cho Phó giám đốc là người giúp phụ trách các vần đề liên quan đến
mảng sản xuất, kinh doanh của công ty. Là người được uỷ quyền đầy đủ điều
hành công ty khi giám đốc đi vắng. Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch,
phương án đã được phê duyệt, báo cáo định kỳ các hoạt động sản xuất kinh
doanh lên giám đốc.
Sau khi nhận được đơn đặt hàng Phó giám đốc có trách nhiệm phân công
nhiệm vụ và giao trách nhiệm cho các trưởng phịng. Từ đó các trưởng phịng
căn cứ vào tình hình nhân sự của phịng mình sẽ phân cơng công việc cho từng
tổ đội, cá nhân, bộ phận.
Khi nhận được thơng tin từ Phó giám đốc trưởng phịng kỹ thuật sẽ phân
công cho từng cá nhân thiết kế thử mẫu sản phẩm, lập các mẫu biểu và các định
mức nguyên liệu cho các sản phẩm đưa vào sản xuất hàng loạt.
Xây dựng quy trình kiểm tra chất lượng cho từng khâu, từng bộ phận và
hướng dẫn thực hiện quy trình.
Thực hiện chức năng quản lý chất lượng thống nhất trong tồn cơng ty.
Thực hiện các giao dịch bên ngồi có liên quan đến chất lượng sản phẩm.
Nghiên cứu mang tính phát hiện mới, sáng tạo các nguyên lý mới. Nghiên
cứu các ứng dụng, ý tưởng sáng tạo, triển khai sản xuất thử. Nghiên cứu sản
xuất các sản phẩm mới về thiết bị y tế có kỹ thuật cao hơn cho công ty.
Sau khi nhận được các thông số kỹ thuật và định mức sản phẩm, trưởng
phịng kế tốn phân cơng kế tốn kho kiểm tra và báo cáo ngun vật liệu có
trong kho. Nếu nguyên vật liệu sãn có đủ để sản xuất cho đơn hang thì sẽ cung
cấp thẳng cho bộ phận sản xuất. Nếu thiếu sẽ báo cáo trực tiếp cho Giám đốc.
Giám đốc trực tiếp đặt hàng thu mua nguyên vật liệu từ các nhà máy chuyên sản
xuất inox như: nhà máy gang thép Thái Nguyên, thép Hòa Phát…
Sinh viên Trần Thị Dung
9
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi nhận được bản vẽ từ phòng kỹ thuật và đầy đủ ngun vật liệu từ
phịng kế tốn. Trưởng phịng sản xuất phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân
trong phòng và tiến hành sản xuất sản phẩm theo từng tổ đội sản xuất.
Nguồn nguyên vật liệu chính được huy động để sản xuất thường là
nguyên liệu dự trữ trong kho và thu mua ở các nhà máy chuyên sản xuất thép và
inox như: nhà máy gang thép Thái Nguyên, Inox Hoà Phát.
Từ các tổ đội sản xuất, tổ trưởng sẽ phân công nhiệm vụ cho từng thành
viên trong tổ. Thường khi có các đơn đặt hàng nguồn nhân cơng chủ yếu được
huy động là nhân công chủ chốt của công ty. Công ty chỉ tăng ca khi sản xuất
chứ khơng th thêm nhân cơng ngoai vì số lượng đơn hàng không nhiều, nhân
công của Công ty chỉ cần làm thêm, tăng ca cũng có thể đáp ứng được đúng tiến
độ và chất lượng sản phẩm. Như vậy vừa tạo được thêm nguồn thu nhập cho
công nhân của Công ty lại vừa tiết kiệm được chi phí, tránh được sai hỏng do
thợ th ngồi khơng lành nghề.
Với đặc thù sản xuất nhỏ, lại sản xuất theo bản vé và khuôn mẫu có sẵn
nên độ sai sot và hỏng hóc đa phần khơng xẩy ra. Hơn nữa cơng nhân ít nên tự
kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau rất chặt chẽ. Hơn nữa với đặc thù là hàng công
nghiệp lại cồng kềnh khó vận chuyển. Vì vậy tỷ lệ mất mát rất khó có thể nói là
khơng xẩy ra.
Do mơ hình sản xuất cơng ty khơng lớn, ngun vật liệu thì có ít các hạng
mục, sản phẩm sản xuất lại đơn giản gọn nhẹ nên mỗi phịng ban có thể kiêm
nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau. Chính vì vậy nên bộ phận quản lý chi phí
cuối cùng của Cơng ty được lưu trữ và tập hợp tại phịng kế tốn.
Sinh viên Trần Thị Dung
10
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VẬT TƯ HẢI HỒNG
2.1. KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP
KHẨU THIẾT BỊ VẬT TƯ HẢI HỒNG
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về
nội dung, tính chất, cơng dụng, vai trị, vị trí…đối với q trình kinh doanh. Để
thuận lợi cho cơng tác quản lí và hạch toán, cần phải tiến hành phân loại chi phí
sản xuất. Hiện nay Cơng ty đang áp dụng cách phân loại chi phí theo khoản mục
chi phí trong giá thành sản phẩm.
Đối với cơng tác tính giá thành điều được quan tâm đầu tiên chính là phân
loại chi phí sản xuất nhằm tính chính xác, hợp lý, hợp lệ giá thành của sản
phẩm. Công ty TNHH xuất nhập khẩu thiết bị vật tư Hải Hồng phân loại chi
phí sản xuất theo ba khoản mục là:
2.1.1. Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung kế toán chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Bao gồm tồn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan đến việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm. Do sản phẩm của Công ty TNHH xuất nhập khẩu thiết bị vật tư
Hải Hoàng chủ yếu là các thiết bị y tế bằng Inox nên nguyên vật liệu trực tiếp
của công ty cũng là các loại ống, hộp, tấm và cuộn Inox.
Chi phí nguyên vật liệu trong giá thành thường chiếm tỉ trọng cao trên
80% giá thành do đặc tính của vật liệu là thép khơng gỉ có giá mua vào cao.
Chi phí ngun, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu…được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Sinh viên Trần Thị Dung
11
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty TNHH xuất nhập khẩu thiết bị vật tư Hải Hồng có hai nguồn
hàng chủ yếu là nguồn hàng từ thị trường bên ngồi thơng thường là bán lẻ và
theo đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế với các bệnh viện, trung tâm y tế cung cấp
thiết bị y tế.
Đối với các mặt hàng sản xuất thường xuyên thì đã có định mức ngun
vật liệu tính tốn theo từng chi tiết nên việc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của
các sản phẩm này thường không sai lệch với định mức nguyên vật liệu nhiều.
Còn đối với các sản phẩm được đặt kích thước của bên mua hàng có nhiều chi
tiết có thể phát sinh khi sửa đổi sản phẩm nên thường chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp cũng phát sinh thêm.
Nếu như ta theo dõi tính giá thành của một loại sản phẩm của công ty
thường xuyên cung cấp ra ngoài thị trường như Giường inox cho bệnh nhân giát
inox hộp có độ bóng BA. Dựa vào bản tính kỹ thuật của phịng kỹ thuật thì kế
tốn kho kiêm kế tốn tính giá thành sẽ xuất các ngun liệu cần thiết khi sản
xuất sản phẩm giường bệnh nhân inox giát inox theo số lượng hàng làm và khối
lượng nguyên vật liệu
Để theo dõi nguyên liệu, vật liệu, Công ty sử dụng tài khoản 152 – nguyên
liệu, vật liệu. Các nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất được nhập kho
thông qua tài khoản 152 nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng, khối lượng nguyên
vật liệu trong quá trình sản xuất. Để đảm bảo chất lượng và giữ được uy tín của
sản phẩm, cơng ty khơng tiến hành mua hàng dùng trực tiếp mà dùng toàn bộ là
hàng do công nhân của công ty sản xuất để bán và cung cấp ra thị trường.
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Tài khoản được chủ yếu được sử dụng để tập hợp kế tốn chi phí ngun
vật liệu trực tiếp là TK 1541.
Tài khoản 1541 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có nội dung kết cấu như
sau:
- Bên Nợ:
Sinh viên Trần Thị Dung
12
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí
máy thi cơng, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất
sản phẩm và chí phí thực hiện dịch vụ;
+ Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí
máy thi cơng, chi phí sản xuất chung phát sinh trong ký liên quan đến giá thành
sản phảm xây lắp cơng trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khốn nội bộ;
- Bên Có:
+ Giá thành sản xúât thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập khao hoặc
chuyển di bán.
+ Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần hoặc
toàn bộ tiêu thụ trong kỳ, hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp,
hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.
+ Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho
doanh nghiệp.
+ Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
+ Trị giá ngun vật liệu hang hóa gia cơng xong nhập lại kho.
+ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ khơng được tính vào
trị giá hang tồn kho mà phải tính vào giá vốn hang bán của ký kế tốn. Đối với
đơn vị sản xuất theo đơn đặt hang, hoặc đơn vị có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài
mà hang ký kế tốn đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào tài khoản
154 đến khi sản phẩm hồn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố
định khơng được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải hạch tốn vị giá vốn
hàng bán.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh donh dở dang đầu kỳ.
- Số dư bên Nợ:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh cịn dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 154 có các tài khoản chi tiết kèm theo:
+ TK1541- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sinh viên Trần Thị Dung
13
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ TK 1542 – Chi phí nhân cơng trực tiếp
+ TK 1543 – Chi phí sản xuất chung
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế tốn chi tiết.
Quy trình ghi sổ kế tốn chi tiết của Cơng ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ trình tự ghi sổ tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu thiết bị
vật tư Hải Hoàng
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Sổ thẻ kt chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Chú giải:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu so sánh
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng phân bổ được dùng làm
căn cứ ghi sổ, trước hết ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau
đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài
Sinh viên Trần Thị Dung
14
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoản phù hợp đồng thời với việc vào sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát
sinh được ghi v ào sổ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, quý, năm cộng số
liệu trên sổ cái và lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng số phát sinh Nợ và phát sinh có trên sổ Nhật ký
chung cùng kỳ.
Các chứng từ được Công ty TNHH xuất nhập khẩu thiết bị vật tư Hải
Hoàng liên quan đến Nguyên vật liệu bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
bảng tính định mức nguyên vật liệu xuất dùng, phiếu chi (liên quan đến việc
mua nguyên vật liệu không qua kho được đưa vào sản xuất trực tiếp khi sử
dụng) đi kèm với hoá đơn mua nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu khi mua về được kiểm nghiệm và nhập kho, kế toán dựa
trên hoá đơn chứng từ của hàng hoá và thực tế nhập kho tiến hàng nhập nguyên
vật liệu đã mua. Phiếu nhập kho được lập thành ba liên: một lưu tại cuống, một
liên đi kèm với chứng từ hoá đơn mua hàng, phiếu chi – khi thanh toán tiền
hàng được chuyển cho kế toán thanh tốn, một liên được kế tốn kho giữ. Tại
Cơng ty TNHH xuất nhập khẩu thiết bị vật tư Hải Hồng thì thơng thường
ngun vật liệu mua về chưa có hoá đơn đi kèm kế toán dựa vào phiếu giao
hàng và số lượng thực tế nhập hàng tiến hành nhập kho. Thơng thường khi mua
hàng ngun vật liệu thì bên bán chưa xuất hố đơn ngay cho Cơng ty mà khi
nào thanh toán bên bán mới viết hoá đơn nên kế toán định khoản theo nghiệp vụ
hàng về trước hoá đơn về sau nhập kho.
Được định khoản như sau:
Nợ TK 152 (Chi tiết nguyên vật liệu)
Có TK 331 (Chi tiết người bán)
Khi nhận được hố đơn thì mới định khoản thêm phần thuế mà công ty
được khấu trừ bằng bút toán:
Sinh viên Trần Thị Dung
15
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 1331
Có TK 331 (Chi tiết)
Hoặc khi thanh tốn và nhận hoá đơn định khoản với nghiệp vụ như sau:
Nợ TK 331(Chi tiết)
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112
Phiếu nhập kho sẽ đi kèm với phiếu giao hàng của bên bán. Phiếu nhập
kho là căn cứ để ghi vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết nguyên vật liệu(sổ tài
khoản 152- chi tiết cho từng loại vật liệu).Do Công ty TNHH xuất nhập khẩu
thiết bị vật tư Hải Hoàng sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước nên việc
theo dõi đơn giá nguyên vật liệu nhập vào là không thể thiếu.
Tại ngày 02/01/2010 có nghiệp vụ mua nguyên vật liệu inox nhập kho kế
toán dựa vào số lượng thực tế và phiếu giao hàng của bên bán để lập phiếu nhập
kho. Nguyên vật liệu nhập kho thường là có giá hoàn thiện về tận kho nên khi
xuất ra để sản xuất nguyên vật liệu vẫn được tính nguyên giá như lúc nhập vào.
Sinh viên Trần Thị Dung
16
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2 - 1
Từ phiếu nhập kho kế toán kho tiến hành vào sổ chi tiết nguyên vật liệu
theo từng loại nguyên vật liệu và sổ cái tài khoản 154 được thể hiện trong phần
cuối của chương 2. Nhằm theo dõi nhập xuất tồn nguyên vật liệu và đơn giá
nguyên vật liệu tồn.Trích sổ chi tiết nguyên vật liệu Inox hộp- 30x60x0,9 tại
thời điểm tháng 1/2010.
Sinh viên Trần Thị Dung
17
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Tháng 1 /2010
Tài khoản 152
Tên loại nguyên vật liệu: Inox hộp - 30x60x0,9 ly
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Số hiệu Ngày tháng
(1)
01/01/10
02/01/10
02/01/10
(2)
sddk
N01/001
N01/001
05/01/10
X01/013
11/01/10
Đơn vị tính nguyên vật liệu: Kg
X01/023
Người ghi sổ
Sinh viên Trần Thị Dung
Nhập
Diễn giải
(3)
(4)
01/01/10 Số dư đầu kỳ
02/01/10 Nhập nguyên vật liệu Cty Tiến đạt
02/01/10 Nhập nguyên vật liệu Cty Tiến đạt
Xu ất nguyên vật liệu sản xuất sản
05/01/10 phẩm
11/01/10
Xuất nguyên vật liệu sản xuất sản
phẩm
Tồn nguyên vật liệu cuối tháng
Tồn nguyên vật liệu cuối tháng
Tổng cộng
Đơn giá
(5)
33.952
33.476
33.952
Số
lượng
(6)
237,20
22,60
135,50
Thành tiền
(7)
8.053.414
756.557
4.600.496
Đơn vị tính: đồng
Tồn
Xuất
Số
lượng
(8)
Thành tiền Số lượng
(9)
Thành tiền
(10)
237,20
259,80
395,30
(11)
8.053.414
8.697.064
13.421.225
33.952
115,00
3.904.480
280,30
9.516745
33.952
53,00
1.799.456
227,30
7.717.289
204,70
22,60
227,30
6.949.974
757.557
7.7.6.531
33.952
33.476
Kế tốn trưởng
Giám đốc
17
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nếu sản phẩm không qua kho mà được nhập trực tiếp để sản xuất sản phẩm thì
tổ đội sản xuất lập phiếu nhập hàng sản xuất: cũng được lập thành 3 liên: một
liên do tổ đội sản xuất lưu giữ, một liên chuyển cho kế toán kho và một liên
được chuyển cho kế toán thanh toán. Đây là chứng từ dùng để xác định những
vật liệu được trực tiếp đưa vào sản xuất khơng qua kho.
Trích phiếu nhận hàng sản xuất Tổ 2 sản xuất ghế quay inox – Tháng 2/2010
Bảng 2 – 2
CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VẬT TƯ
HẢI HOÀNG
Tổ sản xuất 2
PHIẾU NHẬP HÀNG SẢN XUẤT
Ngày 18/2/2010 Số T2/201
Theo chứng từ: Phiếu giao hàng X02TA-56 công ty TNHH Thiên Ân- 18/02/2010
người giao hàng Trần Tuấn Anh
Tên sản phẩm: Ghế quay inox
Số lượng sản phẩm sản xuất: 60 chiếc
Tổ sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất: tổ 2
Đơn vị tính đồng
Stt
Tên loại nguyên vật liệu
Kỹ thuật
1 Inox ống
22,2x0,8
2 Tấm inox
304-500-3
TỔNG CỘNG
Kế toán
Sinh viên Trần Thị Dung
Đơn giá
Số lượng (kg)
Thành tiền
138
4.300.724
90
3.301.780
29.048
37.142
103.332
Người giao hàng
228
7.301.504
Người nhận hàng
18
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2 - 3
CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ VẬT TƯ HẢI HỒNG
PHỊNG KỸ THUẬT
BẢNG TÍNH NGUN VẬT LIỆU CHÍNH SẢN XUẤT
Tháng 1/2010
Tên sản phẩm: Giường bệnh nhân inox giát inox
Số lượng sản phẩm sản xuất: 20
Tổ sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất: tổ 1
Stt
1
2
3
4
5
6
7
Tên loại nguyên vật liệu
Inox tấm hoặc cuộn
Inox hộp
Inox ống
ống đặc
Tấm inox
Hộp Inox
V góc inox
TỔNG CỘNG
Người lập bảng
Yêu cầu kỹ thuật
2 ly không hút từ
30x60x0,9
22,2x0,8
đặc 8
304-500-3
10x40x0,9
30x30x3,
Khối lượng (Kg)
0,165
5,65
12,6
0,06
0,56
8,89
1,25
Tổng khối lượng
(kg)
3,3
113
252
1,2
11,2
177,8
25
583,5
Kế toán trưởng
Căn cứ vào tính tốn của phịng kỹ thuật, kế tốn kho tiến hành xuất kho
phiếu xuất kho được lập thành ba liên: một được lưu tại cuống tiện cho việc đối
chiếu kiểm tra, một liên được kế toán kho giữ, một liên cho đơn vị lĩnh vật tư
giữ. Công ty xuất nguyên vật liệu theo phương pháp nhập trước xuất trước. Số
vật liệu nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến nhập sau
theo giá thực tế số hàng xuất. Ta có thể xem trên một bảng yêu cầu xuất nguyên
vật liệu để tính nguyên vật liệu xuất ra sản xuất sản phẩm là giường bệnh nhân
inox giát inox. Dựa vào đó kế tốn kho xuất ngun vật liệu chính theo số
lượng và được tập hợp vào tài khoản 154(1) – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
theo từng sản phẩm.
Sinh viên Trần Thị Dung
19
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2 - 4
CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU
PHIẾU XUẤT KHO
số: X01/13
Ngày:13/01/2010
Lý do xuất: Xuất nguyên vật liệu sản xuất
Người nhận: Nguyễn văn Kiên - Tổ 1
Tại kho: 301 Xuân phương
Đơn vi đồng
St
Yêu cầu kỹ
Khối lượng
Tên loại nguyên vật liệu
Đơn giá
Thành tiền
t
thuật
(Kg)
2 ly không
1 Inox tấm hoặc cuộn
hút từ
35.710
3,50
124.985
2 Inox hộp
30x60x0,9
30.476
115,00
3.504.740
3 Inox ống
22,2x0,8
29.048
260,00
7.552.480
4 ống đặc
đặc 8
25.714
2,00
51.428
5 Tấm inox
304-500-3
37.142
11,20
415.990
6 Hộp Inox
10x40x0,9
29.524
178,00
5.255.272
7 V góc inox
30x30x3,
27.143
25,00
678.575
TỔNG CỘNG
594,70
17.583.470
Giám đốc
Phịng kỹ thuật Người nhận
Thủ kho
Sau đó phiếu xuất kho sẽ được vào sổ chi tiết nguyên vật liệu , sổ chi tiết
của tài khoản 1541 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – chi tiết cho loại giường
inox giát inox hộp được sản xuất tại tổ 1.Vào nhật ký chung và cuối tháng sẽ
vào sổ cái tài khoản 152, 154 được thể hiện trong phần cuối của chương 2.
Kế toán ghi bút toán
Nợ TK 1541(GIGIH-T1) 17 583 470
Có TK 152:
17 583 470
Trích các sổ có liên quan đến nghiệp vụ:
Sổ chi tiết nguyên vật liệu ta có thể xem sổ chi tiết nguyên vật liệu – Inox
hộp 30x60x0,9 tháng 1 trang số 19
Trích sổ chi phí sản xuất kinh doanh 1541- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chi tiết tổ sản xuất số 1 Tháng 1 /2010
Sinh viên Trần Thị Dung
20
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với những trường hợp khi nhận hàng không qua kho được đưa trực
tiếp vào sản xuất như trên được kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 1541- Ghế quay inox
Có Tk 331 – Cty Thiên ân
7.351.404
7.351.404
Được ghi trực tiếp vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản
1541- tổ 2. Trích sổ Chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh 1541- Tổ số 2
Bảng 2 - 5
CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ VẬT TƯ HẢI HỒNG
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 2/ 2010
Tài khoản 1541- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tổ sản xuất số 2
Ngày
Chứng từ
tháng ghi
sổ
Số hiệu Ngày tháng
Diễn giải
Tài
khoản Tổng số
đối tiền
Số dư đầu kỳ
Ghi nợ tài khoản 1541- Tổ 2
Ghế quay GĐ CN
TĐG
inox
002
T001
-
3/2/2010 X02/12
3/2/2010 Xuất hàng sản xuất tại tổ 2
152 8.562.365
8.562.365
10/2/2010 x02/18
PNHT2/
18/2/2010 201
10/2/2010 Xuất hàng sản xuất tại tổ 2
152 2.500.650
2.500.650
18/2/2010 Xuất hàng sản xuất tại tổ 2
331 7.301.504
26/2/2010 X02/34
26/2/2010 Xuất hàng sản xuất tại tổ 2
152 6.985.642
Cộng phát sinh
Ghi có tài khoản 1541-tổ 1
Số dư cuối kỳ
..
7301504
6.985.642
25.350.161 7.301.504 11.063.015 6.985.642 155
Người ghi sổ
7.301.504 11.063.015
0
0
...
Kế toán trưởng
Đồng thời với việc ghi sổ thẻ chi tiết tài khoản 1541, tài khoản 152 kế toán
tiến tổng hợp cũng tiến ghi vào sổ nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh theo
ngày và vào sổ cái tài khoản 154 được thể hiện trong phần cuối của chương 2.
Bảng 2 - 6
CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ VẬT TƯ HẢI HOÀNG
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sinh viên Trần Thị Dung
21
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 2010
Trang số 01
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng
ghi sổ
Số
2/1/2010
5/1/2010
Diễn giải
Chứng từ
Đã ghi SHTK
sổ cái
Ngày tháng
Số phát sinh
Nợ
N01/001
2/1/2010
Nhập hàng cty Tiến Đạt
152
331
X01/013
Nhập hàng cty Tiến Đạt
5/1/2010 Xuất NVLsx sp cho T1
1541
152
Có
9.943.664
9.943.664
17.583.470
17.583.470
Cộng mang sang trang
2.1.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
2.1.2.1 Nội dung kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Bao gồm tồn bộ giá trị nhân cơng liên quan đến sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Do đặc thù là cơng ty sản xuất nhỏ, mơ hình gọn gàng nên chí phí nhân
cơng trự tiếp được tính là cơng hàng tháng, cơng làm thêm giờ chứ khơng tính
cơng theo từng sản phẩm riêng biệt.Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm giá trị
của cơng chính và cơng làm thêm giờ phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản chủ yếu được sử dụng để tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp là
TK 1542.
Tài khoản 1542 – chí phí nhân cơng trực tiếp có nội dung kết cấu như sau:
- Bên Nợ:
+ Các chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất
sản phẩm và chí phí thực hiện dịch vụ;
+ Các chi phí nhân cơng trực tiếp phát sinh trong ầy liên quan đến giá thành
sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khốn nội bộ;
+ Kết chuyển chi phí cuối kỳ.
- Bên Có:
Sinh viên Trần Thị Dung
22