Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.56 KB, 79 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1

ĐH : KTQD

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới,các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có bước phát triển
mạnh mẽ cả về hình thức và hoạt động sản xuất kinh doanh.Cho đến nay cùng với chính
sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đã góp phần
quan trọng trong việc thiết lập nên kinh tế thị trường và đẩy mạnh nền kinh tế thị trường
trên đà ổn định và phát triển. Một yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thực hiện
hạch toán trong cơ chế mới để bù đắp những chi phí bỏ ra và có lãi. Để thực hiện được
những yêu cầu đó, các đơn vị phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ
khi bỏ vốn ra tới khi thu vốn về đảm bảo thu nhập cho đơn vị thực hiện đầy đủ nghĩa vụ,
phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp, trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu không
thể thiếu được là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là một trong những công cụ có hiệu quả nhất để phản
ánh khách quan và giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, đất nước ta đang chuyển mình theo cơ chế mới. Việc
hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang diễn ra rất nhanh ở khắp nơi làm thay đổi bộ
mặt đất nước từng ngày. Điều đó có nghĩa là khối lượng sản phẩm của ngành xây lắp
ngày càng lớn đồng thời số vốn đầu tư cho ngành cũng gia tăng không ngừng. Vấn đề đặt
ra và thu hút sự quan tâm của nhiều người là làm sao để quản lý vốn một cách hiệu quả
nhất, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong sản xuất kinh doanh xây lắp.
Cũng giống như một số doanh nghiệp Nhà nước khác, chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là thước đo trình độ công nghệ sản xuất và trình độ quản lý của doanh
nghiệp xây lắp. Dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất, tính
đúng giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn chính xác về thực trạng, khả
năng của mình. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do


kế toán cung cấp, những nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
từng loại hoạt động, từng sản phẩm cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh
để phân tích đánh giá tình hình sử dụng tài sản vật tư, nhân lực... từ đó sản xuất khoa học,
hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí không cần thiết, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường. Khi thực hiện tốt công tác chi phí sản xuất và giá thành sản


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD

2

phẩm thì mới đảm bảo hoàn thành kế hoạch giá thành và thu được lợi nhuận. Qua tìm
hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty, được đối diện với thực trạng quản lý
kinh tế, kết hợp những kiến thức đã được trang bị trên ghế nhà trường và thực tiễn tại
doanh nghiệp, đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng kế toán Công ty cổ
phần Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát,cùng sự chỉ bảo nhiệt tình của Giáo viên hướng
dẫn TS. Lê Kim Ngọc, em đã chọn đi sâu vào nghiên cứu viết chuyên đề tốt nghiệp.
Đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát.
Đề tài gồm ba phần chính:
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty
cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát.
Do điều kiện thời gian và trình độ có hạn, chuyên đề cuối khóa này không thể

tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong các Thày cô giáo và các cán bộ ở công ty cho ý kiến
để chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo T.S Lê Kim Ngọc đã tận tình hướng dẫn, cảm
ơn ban lãnh đạo, cùng các bác, các chú, các cô ở bộ phận kế toán Công ty Cổ phần thương
mại và dịch vụ Hưng Phát đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề cuối khóa này.

Sinh viên: Trần

Thị Minh Tâm

Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD

3

CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HƯNG PHÁT
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ HƯNG PHÁT
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát là doanh nghiệp xây dựng sản
xuất kinh doanh chủ yếu là thi công các công trình giao thông, các công trình dân dụng,
công trình thủy lợi, cầu, cống.
Sản phẩm xây lắp là các công trình hạng mục, công trình vật kiến trúc có quy mô
vừa và lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài và phân tán....
Vì vậy trong khi tiến hành xây lắp, sản phẩm dự định đều phải qua các khâu từ dự án rồi

đến dự toán công trình. Dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư
công trình được tính toán cụ thể ở giai thiết kế kỹ thuật.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn tất cả các điều kiện sản xuất như máy
móc, lao động, vật tư.... đều phải di chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà lại tiêu thụ ngay theo giá dự toán
(giá thanh toán với chủ đầu tư) hoặc giá thoả thuận (cũng được xác định trên dự toán công
trình), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ.
Thông thường công tác xây lắp do các đơn vị kinh doanh xây lắp nhận thầu tiến
hành. Song thực tế do các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh
doanh làm xuất hiện những đơn vị tổ đội xây lắp nhỏ... những đơn vị này đi nhận thầu lại
hoặc được khoán lại các công trình,...Tuy khác nhau về quy mô sản xuất, hạch toán quản
lý, song các đơn vị này đều là các tổ chức xây lắp.
Từ những đặc điểm trên trong các đơn vị kinh doanh xây lắp, công tác kế toán vừa
phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất. Ghi chép đầy đủ chi phí và
giá thành sản phẩm, thực hiện phù hợp với ngành nghề, cung cấp thông tin và số liệu
chính xác nhằm phục vụ tốt cho quản lý doanh nghiệp.
Sản phẩm dở dang của sản phẩm xây lắp là công trình hoặc từng hạng mục công
trình chưa hoàn thành bàn giao. Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định
bằng phương pháp kiểm kê hàng kỳ. Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây
lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận
Sinh viên: Trần

Thị Minh Tâm

Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD


4

thầu và bên giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn
bộ thì chi phí sản xuất xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công
đến cuối kỳ đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp
lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới
điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định. Trong trường hợp này, chi phí sản xuất sản phẩm
xây lắp dở dang được đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế cho
các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang dựa vào giá dự
toán của chúng.
Công ty có các công trình, hạng mục công trình ở các địa phương,các huyện,các
tỉnh đã được Công ty triển khai thi công thông qua hình thức đấu thầu hoặc chỉ định
thầu như: Công trình nhà làm việc của Trung tâm khoa học thuỷ lợi tại thành phố Hải
Dương; công trình cấp nước sinh hoạt Kim Xuyên(Hải Dương); công trình Cầu Xe Tứ
Kỳ (Hải Dương); công trình Xây dựng trường cấp 1 (Hưng Yên)…
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ HƯNG PHÁT
1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp
nhằm tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra
cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài. Vì vậy, để
có được một công trình xây dựng hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu tư thì phải trải qua
các bước sau:
- Trước hết, khi có công trình gọi thầu, cán bộ phòng kỹ thuật và quản lý công trình
sẽ xem xét thiết kế cũng như yêu cầu kỹ thuật để lập dự toán theo từng công trình, hạng
mục công trình, từ đó lập hồ sơ dự thầu. Sau khi lập hồ sơ dự thầu, công ty gửi đến đơn vị
khách hàng để tham gia đấu thầu, nếu trúng thầu sẽ tiến hành tổ chức thi công.
-


Khi công trình hoàn thành sẽ nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng và quyết toán

công trình.
- Về công nghệ sản xuất: công ty sử dụng phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ
công vừa kết hợp bằng máy. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Hưng Phát như sau:
Sinh viên: Trần

Thị Minh Tâm

Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD

5

SƠ ĐỒ 1: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch
vụ Hưng Phát
Trúng thầu

Đấu thầu

Lập kế hoạch thi
công
Trúng thầu


Thanh lý
hợp đồng

Nghiệm thu, thanh
toán

Thi công công
trình

Thi công
Đối với các công việc đơn giản như dọn dẹp, giải phóng mặt bằng, thi công

bề mặt và hoàn thiện, công ty sử dụng lao động thủ công. Còn công việc thi công nền
móng và thi công phần thô, tùy theo yêu cầu của công việc và xem xét đến hiệu quả kinh
tế cũng như hiệu quả lao động mà Công ty sử dụng máy móc thi công thay cho lao động
thủ công.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hưng
Phát:
Hiện nay công ty có 4 đội tham gia vào quá trình thi công công trình dưới sự điều
hành sản xuất trực tiếp của công ty. Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau,
thời gian xây dựng kéo dài, mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty
được tổ chức thành các đội công trình, mỗi đội thi công vài công trình, trong đó mỗi đội
công trình được chia thành các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công.
Việc tổ chức lao động thành các đội trực thuộc này tạo điều kiện thuận lợi cho Công
ty trong việc quản lý và phân công lao động ở nhiều điểm thi công khác nhau với nhiều
công trình khác nhau một cách có hiệu quả.
Sơ đồ2: Tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát
Công ty

Đội 1

Sinh viên: Trần

Đội 2

Thị Minh Tâm

Đội 3

Đội 4
Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

6

ĐH : KTQD

1.3 Quản lý chi phí sản xuất của Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát
Do đặc thù ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng cho nên việc quản lý
về đầu tư xây dựng rất khó khăn, phức tạp, nhất là từ khi chuyển từ nền kinh tế tập trung
sang nền kinh tế thị trường. Việc quản lý thi công nói chung và quản lý chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải hết sức chặt chẽ.
Đối với sản phẩm xây lắp trước khi thi công nhất thiết phải lập dự toán. Trong quá
trình sản xuất phải thường xuyên đối chiếu với dự toán để kịp thời phát hiện những sai
lệch. Có thể nói dự toán được dùng làm thước đo để đánh giá các hoạt động sản xuất.
Do phải thi công ngoài trời nên công tác quản lý việc sử dụng tài sản, vật tư, thiết bị
rất phức tạp. Hơn nữa do ảnh hưởng của thời tiết nên việc hao hụt, mất mát là khó tránh
khỏi. Điều này đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao của người sử dụng lao động phải có biện
pháp quản lý thích hợp.

Tính chất phức tạp của hoạt động này đòi hỏi công tác quản lý phải xác định rõ từng
bước công việc, tránh sự chồng chéo các chức năng gây tốn kém về người và của. Người
quản lý cần phân định rõ chức năng và trách nhiệm của từng bộ phận, thậm chí từng cá
nhân giúp cho hoạt động thi công tiến hành trôi chảy.

Sinh viên: Trần

Thị Minh Tâm

Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD

7

Sơ đồ3: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát
Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phòng

Phòng

Phòng


Phòng

ktxd

Kt-vt

Tổ chức

kd

đội xd:

đội xd:

+ Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu
trách nhiệm trước Công ty về kết quả kinh doanh và chịu mọi trách nhiệm về pháp luật
trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc là người tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh và các mối quan hệ đối ngoại của Công ty.
+ Phó giám đốc: gồm 2 người là giúp việc cho giám đốc trong công việc hoạt động
của công ty. Trực tiếp phụ trách một số nhiệm vụ theo sự phân công của giám đốc, đồng
thời phụ trách công ty khi giám đốc đi vắng khi được sự ủy quyền của giám đốc.
+ Phòng kỹ thuật xây dựng:

Sinh viên: Trần

Thị Minh Tâm

Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

8

ĐH : KTQD

+ Phòng Kế toán – Tài vụ: đứng đầu là phụ trách phòng, dưới phụ trách phòng là
các cán bộ thuộc các bộ phận kế toán và các tổ kế toán phụ thuộc đảm bảo chức năng theo
dõi tình hình tài chính, tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý sử dụng nguồn vốn
thật tiết kiệm và đạt hiệu quả.
+ Phòng tổ chức: đảm nhận toàn bộ công tác tổ chức, công tác hành chính, lao
động tiền lương và bảo vệ kho tàng vật tư của công ty.
+ Phòng kinh doanh: ngoài việc mở rộng thị trường còn triển khai các chiến lược
kinh doanh và xây dựng các chính sách khách hàng nhằm phù hợp với yêu cầu của thị
trường và theo đúng pháp luật của Nhà nước quy định.
Tóm lại mỗi phòng ban trong Công ty đều có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng
chúng có mối quan hệ chặt chẽ dưới sự điều hành của giám đốc Công ty nhằm đạt được
lợi ích cao nhất cho Công ty.

Sinh viên: Trần

Thị Minh Tâm

Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD


9

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HƯNG PHÁT
2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ HƯNG PHÁT
2.1.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm: nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động và các phụ tùng khác được sử
dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp, thực hiện lao vụ trong kỳ sản xuất kinh
doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Trong giá
thành sản phẩm xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng
lớn, chi phí này được hạch toán riêng cho từng công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí nguyên vật liệu đã
tính vào chi phí sử dụng máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung, giá trị thiết
bị nhận lắp đặt.
Vật liệu sử dụng cho công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công trình đó
trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế và số lượng vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch
toán hoặc khi công trình hoàn thành thì tiến hành kiểm kê vật liệu còn lại nơi sản xuất
(nếu có) để ghi giảm chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho công trình. Trong trường hợp
vật liệu xuất dùng cho nhiều công trình không thể hạch toán riêng cho từng công trình
được thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này được mở chi tiết theo chi phí từng công trình, hạng mục công
trình. Có kết cấu như sau:
+ Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản

xuất sản phẩm xây lắp..
+ Bên Có:
- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực sự sử dụng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ vào TK 154
Sinh viên: Trần

Thị Minh Tâm

Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD

10

+ TK 621 không có số dư cuối kỳ
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết:
Chi phí nguyên vậtliệu trực tiếp được hạch toán vào từng đối tượng sử dụng (Các
công trình, hạng mục công trình…) Theo giá thực tế của từng loại vật liệu.
Khi trúng thầu một công trình, Công ty sẽ giao công trình cho một đội xây dựng
thuộc công ty để thi công công trình. Chỉ huy công trình khi nhận thi công công trình sẽ
lập dự toán tiêu hao vật liệu để trình giám đốc. Căn cứ vào dự toán này đội sẽ tự mua vật
liệu theo quyết định của chỉ huy công trình dưới sự kiểm tra của kế toán theo dõi.
Căn cứ vào kế hoạch chi phí thi công trong một tiến độ cụ thể. Đội thi công lập kế
hoạch xin tạm ứng tiền… kế toán đội viết giấy đề nghị tạm ứng thông qua đội trưởng gửi
lên kế toán của Công ty để xin tạm ứng. Giám đốc duyệt tạm ứng cho đội. Trên cơ sở giấy
đề nghị tạm ứng kế toán ghi phiếu chi.

. Biểu số: 1
Đơn vị: Công ty CP TM & DV Hưng Phát

Mẫu số 03-TT

Địa chỉ: Số 30- đường Hồng Quang-TP Hải
Dương

(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng BTC)

GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 09 tháng 07 năm 2010
Kính gửi: Ban giám đốc Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát
Tên tôi là: Nguyễn Thị Mai
Địa chỉ: Đội số 2 – Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát
Đề nghị tạm ứng số tiền: 220.000.000đ
Viết bằng chữ: (Hai trăm hai mươi triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Chi phí VT Công trình Cầu Xe Tứ Kỳ - Hải Dương
Thời hạn thanh toán:
Thủ trưởng đơn vị

Kế toán trưởng

Phụ trách bộ phận

Người đề nghị tạm ứng

(ký, họ tên)


(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Sinh viên: Trần

Thị Minh Tâm

Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD

11

Phòng kế toán căn cứ vào dự toán thi công để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của nội
dung tạm ứng, sau đó xuất tiền theo đúng số tiền ghi trong “Phiếu chi”(Bảng 2). Phiếu chi
được lập thành hai liên: liên 1 lưu, liên 2 chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi
vào sổ quỹ.
Biểu số: 2
PHIẾU CHI
Ngày 09 tháng 07 năm 2010
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Mai
Địa chỉ: Đội cầu 2
Lý do chi: thanh toán chi phí mua vật tư

Số tiền chi: 220.000.000đ
Kèm theo:giấy đề nghị tạm ưng số 03 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Hai trăm hai mươi triệu đồng chẵn
Người lập phiếu

Người nhận phiếu

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

HOÁ ĐƠN
Sinh viên: Trần

Thị Minh Tâm

Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Mẫu số: 01GTKT- 3LL
Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD


12

Giá trị gia tăng

PV/2010N

Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 20 tháng 07 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Huy

0095517

Địa chỉ: Số 56 - đường Trần Hưng Đạo – TP Hải Dương
Điện thoại………………………MST: 4200624161
Tên người mua hàng: Ngô Văn An
Đơn vị mua: Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát
Địa chỉ: Số 30 - đường Hồng Quang – TP Hải Dương
Số tài khoản: 2110000006388
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.

MST:

0100881841
STT

Tên hàng hoá, dịch vụ

Đơn vị
tính
C

Tấn
viên
M3
M3
M3

Số lượng

A
B
1
Xi măng Hoàng Thạch
2
Đá cắt sắt
3
Đá hộc
4
Đá 1x2
4
Cát đen
Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT:
Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi chín triệu,

1
20
45
170

125
62

Đơn giá

Thành tiền

2
1.200.000
18.000
120.000
120.000
47.000

3=1x2
24.000.000
810.000
20.400.000
15.000.000
2.914.000
63.124.000
6.312.400
69.436.400
bốn trăm ba mươi sáu ngàn, bốn trăm

đồng chẵn./.
Người mua hàng(Ký, ghi

Kế toán trưởng


Thủ trưởng đơn vị

rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào các hoá đơn (GTGT), hoá đơn bán hàng kế toán đội viết giấy thanh toán
tiền tạm ứng.

Đơn vị: Công ty CP TM & DV Hưng Phát
Địa chỉ: Số 30- đường Hồng Quang-TP Hải
Dương
Sinh viên: Trần

Mẫu số 03-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng

Thị Minh Tâm

Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD

13

BTC)
GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG

Ngày 30 tháng 07 năm 2010
Nợ TK 133: 20.000.000
Nợ TK 621: 200.000.000
Có TK 141: 220.000.000
Họ tên người thanh toán: Nguyễn Thị Mai
Địa chỉ: Công trình Cầu Xe Tứ Kỳ - Hải Dương
Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây:
Diễn giải

Số tiền
220.000.000
0
220.000.000
220.000.000
220.000.000
69.436.400
150.563.600

I/ Số tiền tạm ứng
1. Tạm ứng các đợt chưa chi hết
2. Số tiền tạm ứng kỳ này……………..
Phiếu chi số 1240 ngày 09/07/2010
II/ Số tiền đã chi
1. Số Hoá đơn 0095517 ngày 20/07/2010
2. Số Hoá đơn 0042581 ngày 22/07/2010
III/ Chênh lệch
1. Số tạm ứng không chi hết
2. Chi quá số tiền tạm ứng
Thủ trưởng đơn vị


Kế toán trưởng

Phụ trách kế toán

Người thanh toán

(Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào giấy tạm ứng đã được duyệt, kế toán thanh toán viết phiếu chi tiền mặt.

Bảng kê số 01
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ HOÀN NỢ
Công trình: Cầu Xe Tứ Kỳ - Hải Dương
CT
Ngày
TK 133
TK 621
TK…
HĐ 0095517 20/7/2010
6.312.400
63.124.000

HĐ 0042581 22/7/2010
13.687.600 136.876.000

Tổng
20.000.000 200.000.000

Do công trình ở xa, nơi không có dịch vụ thương mại thì phải có:
Sinh viên: Trần


Thị Minh Tâm

Tổng
69.436.400
150.563.600
220.000.000

Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD

14

- Hợp đồng vận chuyển
- Biên bản thanh lý hợp đồng
- Giấy biên nhận
Căn cứ vào biên bản thanh lý hợp đồng, giấy biên nhận tiền thì kế toán đội viết giấy
thanh toán tiền tạm ứng và gửi lên phòng kế toán Công ty.

Đơn vị: Công ty CP TM & DV Hưng Phát
Địa chỉ: Số 30- đường Hồng Quang-TP Hải
Dương

Mẫu số 03-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN
Ngày 12 tháng 08 năm 2010

Đại diện chúng tôi gồm có:
Bên giao khoán:
Họ và tên: Ngô Văn An

Chức vụ: Chủ nhiệm công trình

Địa chỉ: Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát
Sinh viên: Trần

Thị Minh Tâm

Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD

15

Bên nhận khoán:
Họ và tên: Đỗ Đức Quang

Chức vụ: Tổ trưởng

Địa chỉ: Tứ Kỳ - Hải Dương
Hai bên thống nhất thực hiện các nội dung sau:

1. Ông: Đỗ Đức Quang vận chuyển cát, đá đến bãi tập kết công trình
- Đặc điểm công việc: bao gồm vận chuyển gánh xúc cát, đá tại nơi tập kết đến chân
công trình.
Đơn giá vận chuyển:
+ Cát: 145.000đ/m3
+ Đá: 120.000đ/m3
2. Tổng số tiền là: Bên giao khoán sẽ thanh toán cho bên nhận khoán theo khối
lượng nghiệm thu thực tế
3. Bên nhận khoán có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung công việc được
giao và có gì khó khăn báo cáo kịp thời để bên giao khoán giải quyết.
Đại diện bên nhận khoán

Đại diện bên giao khoán

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Xác nhận của chính quyền xã

Xác nhận của cơ quan

T/M UBND xã

Giám đốc

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)


Đơn vị: Công ty CP TM & DV Hưng Phát
Địa chỉ: Số 30- đường Hồng Quang-TP Hải
Dương

Mẫu số 03-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG
Ngày 19 tháng 08 năm 2010

Đại diện chúng tôi gồm có:
Bên giao khoán:
Họ và tên: Ngô Văn An

Chức vụ: Chủ nhiệm công trình

Địa chỉ: Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát
Sinh viên: Trần

Thị Minh Tâm

Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD

16


Bên nhận khoán:
Họ và tên: Đỗ Đức Quang

Chức vụ: Tổ trưởng

Địa chỉ: Tứ Kỳ - Hải Dương
Hai bên thống nhất thực hiện các nội dung sau:
1. Ông: Đỗ Đức Quang vận chuyển cát, đá từ ngày 12/08 đến ngày 19/08/2010 với
số lượng như sau:
Cát: 65 m3 x 145.000đ = 9.425..000đ
Đá: 62 m3 x 120.000đ = 7.440.000đ
2. Tổng số tiền là: 16.865.000đ
Bằng chữ: (Mười sáu triệu,tám trăm sáu mươi năm ngàn đồng chẵn)
3. Bên giao khoán đã thanh toán hết số tiền trên cho bên nhận khoán
Hai bên thống nhất thanh lý bản hợp đồng trên.
Đại diện bên nhận khoán

Đại diện bên giao khoán

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Xác nhận của chính quyền xã

Xác nhận của cơ quan

T/M UBND xã


Giám đốc

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Sau khi hai bên thoả thuận lập Biên bản thanh lý hợp đồng thì bên nhận khoán tiếp
tục lập Giấy biên nhận tiền.
Đơn vị: Công ty CP TM & DV Hưng Phát
Địa chỉ: S ố 30-dường Hồng Quang-TP Hải
Dương

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY BIÊN NHẬN TIỀN
Công trình:C ầu Xe Tứ Kỳ - Hải Dương
Họ và tên: Đỗ Đức Quang
CMT số:164234033
Địa chỉ: Tứ Kỳ - Hải Dương
Nhận làm thuê cho Ông: Ngô Văn An
Sinh viên: Trần

Thị Minh Tâm

Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD


17

Địa chỉ: Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ hưng Phát
Nội dung công viêc: Vận chuyển cát, đá phục vụ thi công công trình
Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ ngày 12/07 đến ngày 19/08/2010
Tiền công thanh toán theo giá thoả thuận là: 16.865.000đ
Bằng chữ: (Mười sáu triệu,tám trăm sáu mươi năm ngàn đồng chẵn)
Số tiền trên tôi đã nhận đủ khi hoàn thành công việc được giao
Vậy tôi làm đơn này để Ông Ngô Văn An tiện việc thanh toán với cơ quan.
Ngày 19 tháng 08 năm 2010
Chủ nhiệm công trình

Người chi

Người nhận tiền

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Phụ trách đơn vị

Xác nhận của chính quyền

(Ký, đóng dấu, họ tên)

xã T/M UBND
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)


Căn cứ vào giấy biên nhận tiền, kế toán đội viết giấy thanh toán tiền tạm ứng.

Đơn vị: Công ty CP TM & DV Hưng Phát
Địa chỉ: Số 30- đường Hồng Quang-TP Hải
Dương

Mẫu số 03-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC)

GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG
Ngày 25 tháng 08 năm 2010
Nợ TK 621: 70.920.000đ
Có TK 141: 70.920.000đ
Họ tên người thanh toán: Nguyễn Thị Mai
Sinh viên: Trần

Thị Minh Tâm

Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD

18

Địa chỉ: Công trình Cầu Xe Tứ Kỳ - Hải Dương

Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây:
Diễn giải

Số tiền

I. Số tiền tạm ứng
1. Tạm ứng các đợt chưa chi hết
2. Số tiền tạm ứng kỳ này…
Phiếu chi số: 1342 ngày 12 tháng 08 năm 2010
II. Số tiền đã chi:
1. Giấy biên nhận tiền ngày 19/08/2010
2. Giấy biên nhận tiền ngày 25/08/2010
3. Giấy biên nhận tiền ngày 28/08/2010
Cộng:
III. Chênh lệch
1. Số tạm ứng không chi hết
2. Chi quá số tiền tạm ứng
Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên

(Ký, ghi rõ họ

0
70.920.000
70.920.000
16.865.000
15.580.000
38.475.000

70.920.000

Phụ trách kế toán

Người thanh toán

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
tên)
- Tương tự, căn cứ vào giấy thanh toán tiền tạm ứng, kế toán thanh toán viết phiếu

chi tiền mặt.
- Dựa vào giấy thanh toán tiền tạm ứng, kế toán tổng hợp lập Bảng kê chứng từ hoàn
sau mỗi giấy thanh toán tiền tạm ứng.
Bảng kê số: 02
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ HOÀN NỢ
Công trình :Cầu Xe Tứ Kỳ - Hải Dương
CT

Ngày
TK …
TK 621
TK…
Tổng
GBN ngày 19/08/2010
16.865.000
16.865.000
GBN ngày 25/08/2010
15.580.000
15.580.000
GBN ngày 28/08/2010

38.475.000
38.475.000
Tổng
70.920.000
70.920.000
Giấy xin thanh toán tiền tạm ứng, phiếu chi là cơ sở để kế toán tổng hợp của Công ty

kê chi tiết vào bảng kê chứng từ phát sinh bên Nợ TK 141, Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký
chứng từ, Sổ cái TK 141 - Tạm ứng.
Bảng kê số: 03
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ
Quý III/2010
Sinh viên: Trần

Thị Minh Tâm

Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD

19

Công trình: Cầu Xe Tứ Kỳ - Hải Dương
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Nội dung
Số

Ngày
1240 9/07/2010 Linh tạm ứng chi phí VT
1342 12/08/2010 Linh tạm ứng chi phí VT
1422 10/09/2010 Linh tạm ứng chi phí VT
Tổng

Nợ 141

Có 111
220.000.000
70.920.000
283.104.000

574.024.000

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 65
Ngày 30/09/2010
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
A
Chi tiền mặt quý III/2010 phiếu
Chi Số (1240, 1342, 1422)
Cộng
Kèm theo:…….. bộ chứng từ gốc

Số hiệu TK
Nợ

B

C
141

Số tiền

Ghi chú

1
574.024.000

D

111

574.024.000
Lập, ngày 30 tháng 09 năm 2010

Người lập biểu

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)
Bảng kê số: 04

(Ký, họ tên)
Bảng kê chứng từ
Quý III/2010
Công trình: Cầu Xe Tứ Kỳ - Hải Dương
Đơn vị tính: đồng


Chứng từ
Số
Ngày
1240 9/7/2010
1342 12/8/2010
Sinh viên: Trần

Nội dung

Nợ 621

Mua vật tư tháng 07
Mua vật tư tháng 08

220.000.000
70.920.000

Thị Minh Tâm

Có 141

Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD

20


1422 10/09/2010

Mua vật tư tháng 09
283.104.000
Tổng
574.024.000
Căn cứ vào bảng kê trên các chứng từ gốc, kế toán công ty lập chứng từ ghi sổ rồi

chuyển cho kế toán trưởng duyệt và vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 66
Ngày 30/09/2010
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Mua vật tư quý 3/2010 công
Trình Cầu Xe Tứ Kỳ - Hải Dương
Cộng
Kèm theo:……. bộ chứng từ gốc

Số hiệu TK
Nợ

621
133
141

Số tiền

Ghi chú


521.840.000
52.184.000
574.024.000
Lập, ngày 30 tháng 09 năm 2010

Người lập biểu

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 67
Ngày 30/09/2010
Đơn vị tính: đồng

Trích yếu

Số hiệu TK
Nợ


Kết chuyển chi phí nguyên 154

Sinh viên: Trần

Thị Minh Tâm


Ghi chú

521.840.000

vật
liệu quý 3/2010 vào công
trình
Cầu Xe Tứ Kỳ - Hải Dương
Cộng

Số tiền

621

521.840.000
Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD

21

Kèm theo:……. bộ chứng từ gốc
Lập, ngày 30 tháng 09 năm 2010
Người lập biểu

Kế toán trưởng


(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Bảng kê số 05
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Quý III/2010
Công trình: Cầu Xe Tứ Kỳ - Hải Dương
Đơn vị tinh: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Ngày, tháng
67
30/09/2010
Cộng

Số tiền
521.840.000
521.840.000
Ngày 30 tháng 09 năm 2010

Người lập biểu

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


(Ký, họ tên)

Sinh viên: Trần

Thị Minh Tâm

Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD

22

2.1.1.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp:
Bảng kê số 06
Đơn vị: Công ty CP TM & DV Hưng Phát

Mẫu số 03-TT

Địa chỉ: Số 30- đường Hồng Quang-TP Hải

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-

Dương

BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC)

SỔ CÁI
Quý III/2010
Tên tài khoản: CPNVLTT
Số hiệu: 621
Công trình: Cầu Xe Tứ Kỳ - Hải Dương
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số
Ngày
hiệu

Số
Diến giải

tháng

hiệu

Số tiền
PS Nợ

PS Có

TK đ/ư
Mua vật tư công

66

30/09/2010 trình Cầu Xe Tứ Kỳ


- Hải Dương
30/09/2010 Kết chuyển chi phí
NVL
Cộng
Tổng phát sinh Nợ:

141

521.840.000

154

521.840.000
521.840.000 521.840.000

67

Tổng phát sinh Có:
Số dư Nợ cuối kỳ:
Lập, ngày 30 tháng 09 năm 2010
Người ghi sổ

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Cuối mỗi quý, số liệu trên sổ Cái tài khoản 621 được làm căn cứ vào sổ tổng hợp chi

phí sản xuất.
Với mục đích kinh doanh có hiệu quả, tự hạch toán kinh tế độc lập thì càng hạch
toán chính xác các khoản mục chi phí bao nhiêu thì càng tạo điều kiện cho việc quản lý.
Sinh viên: Trần

Thị Minh Tâm

Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD

23

Đặc biệt lá khoản mục chi phí vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh, kế
toán chính xác cùng với tiết kiệm vật liệu không những góp phần giảm giá thành và tăng
lợi nhuận, đồng thời đảm bảo đầy đủ các chứng từ gốc hợp lệ, đối chiếu và trình lên cơ
quan khi cần thiết. Vật liệu mua ngoài thường là nhân tố khách quan và chịu ảnh hưởng
của giá cả thị trường. Do đó việc tiết kiệm chi phí trong công việc này là tương đối khó
khăn. Công ty chỉ có tìm bạn hàng cung cấp với giá rẻ hơn mà vẫn đảm bảo được chất
lượng, trong khi đó chi phí vận chuyển là nhân tố chủ quan chịu sự tác động của công ty. Vì
vậy tìm cách tiết kiệm khoản chi phí này luôn là mục tiêu chính của công ty để giảm bớt chi
phí nguyên vật liệu
2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành nên giá
thành sản phẩm. Quản lý tốt chi phí nhân công trực tiếp cũng như hạch toán đầy đủ có tác
dụng giúp công ty sử dụng tốt lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho lao

động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp được
hạch toán vào chi phí sản xuất theo đối tượng tập hợp chi phí. Trong trường hợp chi phí
nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng thì sẽ được phân bổ cho các đối tượng
theo phương pháp thích hợp.
2.1.2.1. Nội dung
Sau nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp cũng chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong giá thành công trình hoàn thành. Công ty đặc biệt chú trọng vào công
tác hạch toán chi phí nhân công vì nó không chỉ ảnh hưởng đến độ chính xác của giá
thành sản phẩm xây lắp mà còn ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho nhân công trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương, các
khoản trích theo lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương cho công nhân trực
tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp.
Việc hạch toán tiền lương của công nhân trong công ty dựa trên bảng chấm công,
theo dõi cho từng tổ sản xuất, đội xây dựng. Bảng chấm công cho biết ngày giờ làm việc
thực tế, số ngày nghỉ của từng người sau khi đã được kiểm tra và chuyển lên phòng lao

Sinh viên: Trần

Thị Minh Tâm

Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

24

ĐH : KTQD


động để ghi chép, theo dõi sau đó để làm cho phòng kế toán có căn cứ tính lương và phân
bổ tiền lương.
Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán chí phí nhân công trực tiếp sử dụng TK622 – chi phí nhân công trực tiếp để tập
hợp và phân bổ chi phí NCTT của công ty.
Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên có: Số kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho các đối
tượng chịu chi phí vào cuối kỳ.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp
chi phí.

Sinh viên: Trần

Thị Minh Tâm

Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH : KTQD

25

2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Đơn vị: Công ty CP TM & DV Hưng Phát


Mẫu số 03-TT

Địa chỉ: Số 30- đường Hồng Quang-TP

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-

Hải Dương

BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC)
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Ngày 05 tháng 07 năm 2010

A. Đại diện bên giao khoán:
Họ và tên: Ngô Văn An

Chức vụ: Chủ nhiệm công trình

Địa chỉ: ợiCong ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ hưng Phát
B. Đại diện bên nhận khoán:
Họ và tên: Hoàng Văn Dũng

Chức vụ: Tổ trưởng

Địa chỉ: Số 44 - Phạm Ngũ Lão - Hải Dương
Cùng nhau ký kết hợp đồng giao khoán như sau:
- Điều kiện thực hiện hợp đồng: Theo thoả thuận
- Thời gian thực hiện hợp đồng: Từ ngày 05/07/2010 đến ngày 25/07/2010
I. Nội dung công việc giao khoán:
Bên nhận khoán nhận đào, đắp đất theo yêu cầu kỹ thuật bên giao khoán.

+ Đơn giá đào đất: 55.000đ/m3
+ Đơn giá đắp đất: 32.000đ/m3
+ Khối lượng nghiệm thu: Theo thực tế
II. Trách nhiệm và quyền lợi của bên nhận khoán:
Bên nhận khoán phải đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện cho bên giao khoán.
III. Trách nhiệm và quyền lợi của bên giao khoán
Bên giao khoán có trách nhiệm thanh
toán đầy đủ kinh phí thực hiện cho bên
nhận khoán khi hoàn thành công việc.Đại
diện bên nhận khoán
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)

Đơn vị: Công ty CP TM & DV Hưng
Sinh viên: Trần

Thị Minh Tâm

Đại diện bên giao khoán
(Ký, họ tên)
Ngày 05 tháng 07 năm 2010
Kế toán trưởng bên giao khoán
(ký, họ tên)

Mẫu số 03-TT
Lớp: Kế toán 10B - Hải Dương



×