Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

báo cáo mẫu nghiên cứu phương pháp định lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.33 KB, 28 trang )

Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng

MỤC LỤC


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
BÁO CÁO VỀ TỔNG THU NHẬP VÀ VIỆC VAY TIẾN DỤNG CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH

1. Mô tả dữ liệu

Thông qua các số phiếu khảo sát của 9600 phiếu trong đó ta khảo sát 799 mẫu để thống kê được
tình hình chung của các hộ gia đình về vấn đề thu nhập hay là việc vay tín dụng của các hộ gia
đình sẽ như thế nào
1.1 Thông tin về các hộ gia đình:
1.1.1 Giới tính chủ hộ

Biểu đồ 1: thống kê về giới tính của các hộ gia đình
Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu
Nhìn vào biểu đồ tròn ta có thể thấy được giới tính chủ hộ là nam nhỏ hơn với giới tính chủ hộ là nữ tuy
nhiên sự chênh lệch này không lớn lắm, nên ta có thể hiểu là thời đại hiện nay giới tính của chủ hộ có thể
là nam hay nữ nó không còn phụ thuộc luôn luôn là nam trong thời kì phong kiến nữa

2


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng
1.1.2 Trình độ học vấn

Biểu đồ 2: thống kê về trình độ học vấn của các hộ gia đình


Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu
Nhìn chung vào trình độ học vấn ta có thể thấy ở mức trung học cơ sở là thấp nhất còn ở mức trung học
phổ thông là cao nhất từ đó ta có thể kết luận được rằng từ mức tiểu học đến trung học cơ sở giảm là do
có một số lực lượng học tập không tốt có thể ở lại lớp hoặc là có những lí do khác làm cho phải nghỉ học
còn từ mức trung học cơ sở lên trung học phổ thông tăng là do mức học đều nhau nên khả năng lên được
trung học phổ thông cao hơn so với lúc từ tiểu học lên trung học cơ sở

3


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng
1.1.3 Dân tộc

Biểu đồ 3 : thống kê về dân tộc của các hộ gia đình
Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu
Ta có thể thấy dân tộc kinh chiếm tỉ lệ nhỏ hơn so với dân tộc khác trong đó dân tộc khác chiếm 82.1% và
số còn lại là dân tộc kinh điều này cho ta thấy được ở nơi này đa số là các dân tọc khác tập trung sinh
sống và làm việc tại đây chỉ có một số ít là người kinh
1.1.4 Tài sản của các hộ gia đình
Số liệu thống kê mô tả
Mẫu
Tuổi chủ hộ
Đất ở (m2)
Đất lúa (m2)
Diện tích nhà (m2)
Mẫu

799
799
799

799
799

Khoảng
biến thiên
60
700
13527
362

Nhỏ nhất Lớn nhất Trung
bình
24
84
54.91
0
700
334.45
30
13557
7070.72
0
362
178.61

Độ
lệch
chuẩn
17.420
207.195

3896.373
103.115

Phương sai
303.469
42929.754
15181719.952
10632.714

Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy được trong 799 đối tượng nghiên cứu là hộ các hộ gia đình ta có kết
luận rằng độ tuổi trung bình của các hộ gia đình là 54.91, độ lệch chuẩn là 17.420 , tuổi lớn nhất của hộ
gia đình là 84 và tuổi nhỏ nhất của hộ gia đình là 24
Ta có thấy được đất ở của các hộ gia đình trung bình là 334.45 (m2) với độ lệch chuẩn 207.195 (m2) và
diện tích đất ở lớn nhất là 70 (m2) so với đất lúa ta có trung bình là 7070.72 (m2) và diện tích đất lúa lớn
nhất là 13557 (m2)và nhỏ nhất là 30 (m2),còn đối với diện tích nhà ta có thể thấy rằng trung bình diện
tích nhà là 103.115 (m2) và diện tích lớn nhất là 362 (m2)
4


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng
Nhìn tổng thể ta có thể kết luận rằng hộ gia đình nào càng có nhiều đất ở , đất lúa và diện tích nhà càng
lớn chứng tỏ rằng nhà đó nhà những nhà giàu có trong 799 đối tượng nghiên cứu cững từ đó ta có thể thấy
rằng tổng thu nhập của các hộ đó cũng tăng lên với mức thu nhập trung bình là 7550.68 và mức thu nhập
cao nhất là 14992 và thấp nhất ở đây là 215
Nhận xét một cách tổng thể về thông tin của các hộ gia đình ở đây ta có thể nói rằng giới tính của các hộ
gia đình không có sự khác biệt nhiều, giữa các trình độ học vấn thì ta có thể thấy được rằng
luận trình độ học vấn ở các hộ ở đây còn thấp có thể một phần lí do là do các hộ sống ở đây chủ yếu là
dân tọc khác nên có thể học vấn của họ còn thấp
1.2 Thống kê của đại lượng liên quan đến các hộ gia đình về thu nhập và vay tín dụng

1.2.1 Trình độ học vấn và giới tính của các hộ gia đình

1
2
Trình độ
3
học vấn
4
5














1
Số
lương
không đi học
70
tiêu học
83

trung học cơ sở 70
trung học pt
86
đại học
87

% hàng % cột
42.9%
48.8%
54.3%
48.9%
54.0%

17.7%
21.0%
17.7%
21.7%
22.0%

Giới tính chủ hộ
2
Số
% bảng
%hàng
lượng
8.8%
93
57.1%
10.4%
87

51.2%
8.8%
59
45.7%
10.8%
90
51.1%
10.9%
74
46.0%

% cột

% bảng

23.1%
21.6%
14.6%
22.3%
18.4%

11.6%
10.9%
7.4%
11.3%
9.3%

Nguồn : tác giả dữ liệu thống kê
Đối với trình độ học vấn là không đi học ta có 42.9% có hộ gia đình là nam còn lại 57.1% có hộ
gia đình là nữ của các hàng trong dữ liệu thống kê

Đối với trình độ học vấn là không đi học ta có 17.7% có hộ gia đình là nam còn lại 23.1%có hộ
gia đình là nữ của các cột trong dữ liệu thống kê
Đối với trình độ học vấn là không đi học ta có 8.8% có hộ gia đình là nam còn lại 11.6% có hộ
gia đình là nữ so với toàn bộ dữ liệu
Đối với trình độ học vấn là tiểu học có 48.8% có hộ gia đình là nam còn lại 51.2% có hộ gia đình
là nữ của các hàng trong dữ liệu thống kê
Đối với trình độ học vấn là tiều học có 21% hộ gia đình là nam còn lại 21.6%có hộ gia đình là nữ
của các cột trong dữ liệu thống kê
Đối với trình độ học vấn là tiểu học có 10.4% có hộ gia đình là nam còn lại 10.9% có hộ gia đình
là nữ so với toàn bộ dữ liệu
Đối với trình độ học vấn là trung học cơ sở có 54.3% có hộ gia đình là nam còn lại 45.7% có hộ
gia đình là nữ của các hàng trong dữ liệu thống kê
Đối với trình độ học vấn là trung học cơ sở có 17.7% hộ gia đình là nam còn lại 14.6%có hộ gia
đình là nữ của các cột trong dữ liệu thống kê
Đối với trình độ học vấn là trung học cơ sở có8.8 % có hộ gia đình là nam còn lại 7.4% có hộ gia
đình là nữ so với toàn bộ dữ liệu
Đối với trình độ học vấn là trung học phổ thông có 48.9% có hộ gia đình là nam còn lại 51.1%
có hộ gia đình là nữ của các hàng trong dữ liệu thống kê
Đối với trình độ học vấn là trung học phổ thông có 21.7% hộ gia đình là nam còn lại 23.3%có hộ
gia đình là nữ của các cột trong dữ liệu thống kê
Đối với trình độ học vấn là trung học phổ thông có10.8% có hộ gia đình là nam còn lại 11.3% có
hộ gia đình là nữ so với toàn bộ dữ liệu
Đối với trình độ học vấn là đại học có 54% có hộ gia đình là nam còn lại 46% có hộ gia đình là
nữ của các hàng trong dữ liệu thống kê
5


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng



Đối với trình độ học vấn là đại học có 22% hộ gia đình là nam còn lại 18.4%có hộ gia đình là nữ
của các cột trong dữ liệu thống kê
• Đối với trình độ học vấn là đại học có10.9% có hộ gia đình là nam còn lại 9.3% có hộ gia đình là
nữ so với toàn bộ dữ liệu
Ta có thể nhận xét một cách khái quát rằng giới tính và tất cả các trình độ học vấn của các hộ gia đình
ở đây không có chênh lệch lớn , ở đây các hộ phân phối đều nhau từ nam đến nữ và cả học vấn từ
không đi học đến đi học đều không chênh lệch lớn

6


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng
1.2.2 Trình độ học vấn và tổng thu nhập

Trình độ học vấn

Trung bình
Lớn nhất
Trung vị
Nhỏ nhất
1 không đi học
Bách phân vị 75
Bách phân vị 05
Phương sai
Độ lệch chuẩn
Trung bình
Lớn nhất
Trung vị
Nhỏ nhất
2 tiểu học

Bách phân vị 75
Bách phân vị 05
Phương sai
Độ lệch chuẩn
Trung bình
Lớn nhất
Trung vị
Nhỏ nhất
3 trung học cơ sở
Bách phân vị75
Bách phân vị 05
Phương sai
Độ lệch chuẩn
Trung bình
Lớn nhất
Trung vị
4 trung học phổ Nhỏ nhất
thông
Bách phân vị 75
Babchs phân vị 05
Phương sai
Độ lệch chuẩn
Trung bình
Lớn nhất
Trung vị
Nhỏ nhất
5đại học
Bách phân vị 75
Bách phân vị 05
Phương sai

Độ lệch chuẩn

Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu

7

Tổng thu nhập
7740
14685
7755
215
11590
872
18714370
4326
7605
14956
7712
273
10992
831
18826033
4339
7511
14982
7719
397
11185
831
19395027

4404
7349
14992
7172
268
10629
1018
16500437
4062
7555
14745
7622
329
11295
1274
17458019
4178


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng
Ta có nhận xét một cách khái quát là những hộ gia đình có thu nhập ở mức trình độ học vấn không đi học
có thu nhập trung bình 7740 và hộ có thu nhập cao nhất ở mức 14685 , những hộ gia đình có thu nhập ở
mức trình độ học vấn là tiểu học có thu nhập trung mỗi hộ là 7650 và những hộ có thu nhập cao nhất dao
động ở 14956, hay là hộ gia đình ở mức học vấn trung cơ sở có thu nhập trung bình là 7511 và thu nhập
cao nhất ở mức 14982, hộ gia đình có thu nhập trung bình ở mức học vấn trung học phổ thông là 7349 và
có thu nhập cao nhất là 14922 và ở các hộ gia đình có trình độ học vấn đại học có mức thu nhập trung
bình là 7555 vàthu nhập cao nhất của hộ là 14745
Từ đây ta có thể kết luận rằng các hộ gia đình từ không đi học đến các hộ học trung học phổ thông có
mức thu nhập giảm dần theo trình độ học vấn nhưng chỉ có mức học vấn đại học có thu nhập trung bình là
tăng lên tuy nhiên thu nhập cao nhất của các hộ có trình độ học vấn từ không đi học đến học phổ thông lại

tăng lên và chỉ có các hộ gia đình học đại học là giảm xuống so với các hộ gia đình còn lại
1.2.3 Tổng thu nhập và dân tộc

1 kinh

Dân tộc

2 khác

Trung bình
Lớn nhất
Trung vị
Nhỏ nhất
Bách phân vị 75
Bách phân vị 05
Phương sai
Độ lệch chuẩn
Trung bình
Lớn nhất
Trung vị
Nhỏ nhất
Bách phân vị 75
Bách phân vị 0.5
Phương sai
Độ lệch chuẩn

Tổng thu nhập
7961
14992
7758

291
11901
1202
17833654
4223
7461
14982
7400
215
10989
831
18059264
4250

Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu
Nhìn vào bảng dữ liệu của thu nhập và dân tộc của các hộ gia đình ta có thể nói rằng thu nhập của dân tộc
kinh lớn hơn so với thu nhập của cá hộ gia đình là dân tộc khác (7961>7461) và thu nhập lớn nhất của các
hộ dân tộc kinh cũng lớn hơn các hộ gia đình là dân tọc khác
Từ đó ta có thể kết luận rằng các hộ gia đình là dân tộc kinh có mức thu nhập cao hơn các hộ gia đình là
dân tộc khác, họ sẽ một mức sống cao hơn và số người có thu nhập ở dân tộc kinh ở bách phận vị 75% ta
đang xét sẽ có thu nhập nhỏ hơn 11901 và 25 % còn lại sẽ lớn hơn 11901, còn dân tộc khác có thu nhập
nhỏ hơn 75% sẽ là 10989 và còn lại 35 % lớn hơn 10989 nên ta có kết luận rằng thu nhập của dân tộc
kinh cao hơn dân tộc khác

8


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng
1.2.4 Trình độ học vấn với việc vay tín dụng của các hộ gia đình
Vay tín dụng


Trình độ học vấn

Số lượng
% hàng
1 không đi học
% cột
% bảng
Số lượng
% hàng
2 tiểu học
% cột
% bảng
Số lượng
% hàng
3 trung học cơ sở
% cột
% bảng
Số lượng
4 trung học phổ % hàng
thông
% cột
% bảng
Số lượng
% hàng
5 đại học
% cột
% bảng

1

83
20.7%
50.9%
10.4%
74
18.5%
43.5%
9.3%
60
15.0%
46.5%
7.5%
92
22.9%
52.3%
11.5%
92
22.9%
57.1%
11.5%

2
80
20.1%
49.1%
10.0%
96
24.1%
56.5%
12.0%

69
17.3%
53.5%
8.6%
84
21.1%
47.7%
10.5%
69
17.3%
42.9%
8.6%

Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu
Theo như nguồn dư liệu thống kê ta có trình độ học vấn là không đi học của các hộ gia đình vay
tín dụng là 83 người lớn hớn các hộ không vay tín dụng (80) chỉ có 3 hộ cho ta thâý hai tỉ lệ có vay hay
không vay ở các hộ không có sự khác biệt mấy
Ngoài ra ta còn thấy với học vấn không đi học nó chiếm 20,7% là các hộ có vay tín dụng còn lại (20.1% )
là các hộ không vay tín dụng trong các hàng của dữ liệu đang thống kê, không đi học nó chiếm 50.9% là
các hộ vay tín dụng còn lại là các hộ không vay tín dung của các cột của dữ liệu đang thống kê, không đi
học nó chiếm 10.4% là các hộ vay tín dụng còn lại là các hộ không vay tín dụng của toàn bộ dữ liệu
đang thống kê
Có thể kết luận rằng các hộ ở trình độ học vấn không đi học có mức đời sống khá giống nhau cho nên
việc vay hay không vay tín dụng nó không có sự chênh lệch cao
Còn đối với trình độ học vấn là đại học ta có thể thấy được có tới 92 hộ là vay còn chỉ có 62 hộ là không
vay đây là một sự chênh lệch khá lớn nó có thể cho ta thấy được mức thu nhập của các hộ vay hay là
không vay tín dụng có sự khác biệt nhau rõ ràng
Trình độ học đại học của việc vay tín dụng nó chiếm tới 22.9% còn lại là 17.3% của việc không vay tín
dụng trong các hàng của dữ liệu đang thống kê, học đại hoc chiếm 57.1% và còn lại là không vay tín dụng
của dữ liệu đang thống kê, còn đối với toàn bộ bảng dữ liệu thống kê thì ta có nó chiếm tới 11.5% các hộ

có vay tín dụng và các hộ không vây tín dụng chỉ chiếm có 8.8%
Ta có thể nói rằng tỉ lệ vay tín dụng và không vay tín dụng của các hộ ở trình độ đại học nó có sự chênh
lệch khá lớn,nên có thể nói rằng đời sống của các hộ này chênh lệch khá lớn
1.3 Kiểm định các đại lượng liên quan đến tổng thu nhập về việc vay tín dụng của các hộ gia đình
1.3.1 Kiểm định 1 giá trị trung bình của các hộ gia đình
9


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng
1.3.1.1 Kiểm định tuổi trung bình của 1 hộ gia đinh

Tuổi chủ hộ

Mẫu
799

Kiểm định một bên
Trung bình
54.91

Độ lệch chuẩn
17.420

Sai số trung bình
.616

Trong 799 hộ gia đình ta có tuổi trung bình của chủ hộ có giá trị trung bình là 54.91 tuổi và nó bằng với
việc thống kê về tuổi của các hộ gia đình với ý nghĩa này ta có ý nghĩa thống kê là t-test = -1208.993 và
p-value =0.000
Kiểm tra giá trị = 799

T
Df

Tuổi chủ hộ

-1208.993

Giá trị p (2 Trung bình 95% khoảng tin cậy của sự
đuôi)
khác biệt
khác biệt
Thấp hơn
Cao hơn
.000
-745.088
-746.30
-743.88

798

Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu
Và với mức độ ý nghĩa 5% lớn hơn p-vaule = 0.000 nên ta bác bỏ tuổi trung bình của các hộ là 54.91 tuổi
trong 799 hộ gia đình được khảo sát
1.3.1.2 Kiểm định trung bình thu nhập của 1 hộ gia đình
Kiểm định một bên
Mẫu
Tổng thu nhập 799

Trung bình
7550.68


Độ lệch chuẩn
4246.549

Sai số trung bình
150.232

Trong 799 hộ gia đình có tổng thu nhập trung bình của các chủ hộ gia đình là 7550.68 và nó bằng với việc
thống kê về thu nhập của các hộ gia đình, và cho ta ý nghĩa thống kê là t-test= 44,942 và p-value = 0.000
Kiểm tra giá trị = 799
T
Df
Giá trị p 2 đuôi

Tổng thu
44.935
nhập

798

.000

Trung bình 95% khoảng tin cậy của sự khác
khác biệt
biệt
Thấp hơn
Cao hơn
6751.683

6456.79


7046.58

Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu
Với mức độ ý nghĩa 5 % tức lớn hơn p-value = 0.000 nên ta bác bỏ thu nhập trung trình của 1 hộ gia
đình là 7550.68 trong 799 hộ được khảo sát

10


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng
1.3.2 Kiểm định trung bình cho 2 đặc tính của các hộ gia đình
1.3.2.1 Kiểm định trung bình của trình độ học vấn và dân tộc của các gia đình
Nhóm thống kê
Dân tộc
Trình độ học 1 kinh
vấn
2 khác

Mẫu
143
656

Trung bình
3.35
2.93

Độ lệch chuẩn
1.416
1.428


Sai số trung bình
.118
.056

Trình độ học vấn của dân tộc kinh trung bình (3.35) lớn hơn trình độ học vấn của dân tộc khác( 2.93)
Kiểm định trung bình
Thử
nghiệm t-test cho bình đẳng của các phương tiện
Levene cho bình
đẳng về toán chênh
lệch
F
Giá trị p T
Df Giá Trung
Độ lệch
trị p bình khác lỗi khác
2
biệt
biệt
đuôi
Phương
Trìnhđộ sai bằng .008
nhau
học vấn

.931

3.212


797

.001

.423

.132

95% khoảng tin
cậy khác biệt
Cao
Thấp
hơn
hơn
.164

.681

Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu
Ta đặt

H0= phương sai bằng nhau
H1= phương sai không bằng nhau

Ta có f= 0.008 và p-value= 0.931 với mức ý nghĩa 5% , ta có 0.931>5% nên ta chấp nhận H 0 với phương
sai bằng nhau
Với độ ý nghĩa 5% và p-value = 0.001 thì ta có 0.001 < 5% ở đây có ý nghĩa là trình độ học vấn của các
hộ gia đình so với dân tộc là có sự khác biệt
1.3.2.2 Kiểm định trung bình của trình độ học vấn và vay tín dụng của các hộ gia đình
Nhóm thống kê

Vay tín dụng
1 có
Trình độ học vấn
2 không

Mẫu
401
398

Trung bình
3.09
2.91

Độ lệch chuẩn
1.469
1.395

Sai số trung bình
.073
.070

Ở các trình độ học vấn khác nhau thì việc có vay tín dụng (3.09) lớn hơn với việc không vay tín dụng

11


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng

t-test bình đẳng cho các phương tiện
F


Giá trị t
p

Phươn
Trình
g sai
độ học
2.901 .089
bằng
vấn
nhau

Df

1.728 797

Giá trị p 2 Trung
đuôi
bình
khác
biệt

Trung
95% khoảng tin cậy
bình lỗi khác biệt
khác biệt Cao hơn Thấp hơn

.084


.101

.175

-.024

.374

Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu
Ta đặt

H0= phương sai bằng nhau
H1= phương sai không bằng nhau
Ta có f=2.901 và p-value = 0.089 với mức ý nghĩa 5% thì ta có 0.089>0.005 nên ta chấp nhận H 0 với
phương sai bằng nhau và ở mức độ ý nghĩa 5% và ta có p-value= 0.084 > 0.005 nên ở các mức trình độ
học vấn khác nhau thì việc vay tín dụng không có sự khác biệt
1.3.2.3 Kiểm định trung bình của tổng thu nhập và dân tộc của các hộ gia đình

Tổng thu nhập

Nhóm thống kê
Mẫu
Trung bình
143
7960.70
656
7461.30

Dân tộc
1 kinh

2 khác

Độ lệch chuẩn
4222.991
4249.619

Sai số trung bình
353.144
165.920

Ta có thể thấy được rằng tổng thu nhập của dân tộc kinh lớn hơn (7960.70) tổng thu nhập của dân tộc
khác (7461.30) điều này đúng với việc thống kê ban đầu
kiểm định trung bình
Thử nghiệm Levene cho bình t-test cho bình đẳng của các phương tiện
đẳng về toán chênh lệch
F
Giá t
Df
Giá trị p Trung
Trung
95% khoảng tin cậy
trị p
2 bên
bình khác bình
khác biệt
biệt
khác
Cao hơn
Thấp
biệt

hơn
Tổng Phương sai .193
bằng nhau
thu
nhập

.661

1.275 797

.203

499.394

Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu
12

391.760 -269.608

1268.397


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng
Ta đặt

H0= phương sai bằng nhau
H1= phương sai không bằng nhau

Ở đây ta có f=0.193 và p-value= 0.661 với mức độ ý nghĩa 5% ta xét thì ta có 0.661>0.005 nên ta chấp
nhân H0 với phương sai bằng nhau ở đây ta còn có p-value = 0.203 và nó lớn hơn với mức độ ý nghĩa 5%

nên ta có thể kết luận rằng tổng thu nhập giữa các dân tộc không có sự khác biệt gì cả
1.3.2.4 kiểm định trung bình giữa tổng thu nhập và vay tín dụng của các hộ gia đình

13


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng
Nhóm thống kê
Vay tín dụng
1 có
2 không

Tổng thu nhập

Mẫu
401
398

Trung bình
7422.92
7679.41

Độ lệch chuẩn
4327.334
4165.049

Từ nhóm thống kê ta có kêt quả trung bình là tổng nhập của các hộ có vay tín dung (7422.92) thấp hơn
các hộ không vay tín dụng (7679)
Kiểm định trung bình
t-test cho bình đẳng của các phương tiện


Thử
nghiệm
Levene
cho bình
đẳng về
toán
chênh
lệch
F
Giá trị p T

Phương
sai bằng 1.336
Tổng
thu nhập nhau

.248

df

Giá trị p Trung
2 đuôi
bình
khác
biệt

Trung
95% khoảng tin cậy khác
bình lỗi biệt

khác
biệt
Cao hơn Thấp hơn

-.853

797

-256.489 300.517 -846.389 333.410

.394

Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu
Ta đặt :

H0= phương sai bằng nhau
H1= phương sai không bằng nhau

Từ các mẫu thử nghiệm độc lập cho ta f= 1.336 và giá trị p= 0.248 với mức độ ý nghĩa 5% thì ta
0.248>0.05 nên ta chấp nhận H0 với phương sai bằng nhau, cho ta giá trị p= 0.394 lớn hơn mức độ ý
nghĩa 5% nên ta có thể nhận xét rằng tổng thu nhập của việc vay tín dụng hay là không vay tín dụng của
các hộ gia đình không có sự khác biệt
1.3.3 Kiểm định trung bình cho nhiều biến của các hộ gia đình
1.3.3.1 Kiểm định trung bình cho tổng thu nhập và trình độ học vấn của các hộ gia đình

Tổng thu nhập
Thống kê levene
df1
df2
Giá trị p

.992
4
794
.411
Theo như thống kê LEVENE thì với mức độ ý nghĩa 5% thì ta có p=0.411 ,vì 0.411> 0.05 nên ta có thể chấp nhận H 0
với thu nhập và trình đọ học vấn của các hộ không có sự khác biệt giữa các hộ gia đình
ANOVA
Tổng thu nhập
Giữa các nhóm

Tổng thể
13726997.863

Df
4

Tổng trung bình
3431749.466
14

F
.190

Giá trị p
.944


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng
Trong vòng nhóm 14376750611.026 794
Tổng

14390477608.889 798

18106738.805

Kiểm định trung bình
Biến phụ thuộc: Tổng thu nhập
Trình độ Trình
độ Sự khác biệt Độ lệch lỗi
học vấn
học vấn
trung bình

Giá trị p

95% khoảng tin cậy
Chặn dưới

135.490

466.470

.998

-1139.87

Giới
hạn
trên
1410.85


4 trung học
255.860
phổ thông

457.591

.981

-995.22

1506.94

3 trung học
4 trung học
162.092
cơ sở
phổ thông

493.195

.997

-1186.33

1510.52

464.051

.992


-1474.89

1062.60

472.809

.995

-1477.89

1107.48

Tukey HSD

2 tiêu học
1 không đi
học

2 tiểu học

4 trung học
phổ thông
5 đại học
-206.146
1 không đi
-185.204
học
5 đại học

Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu

Ta đặt

H0: thu nhập và trình độ học vấn không có sự khác biệt
H1: thu nhập và trình độ học vấn có sự khác biệt



Với kiểm định Tukey cho biết sự không khác biệt có ý nghĩa thống kê về tổng thu nhâp của các
hộ gia đình về trình độ học vấn là không học đại học với trình độ học tiểu học với p= 0.998> 0.05.
Khoảng tin cậy 95%



Với trình độ học vấn là học tiểu học và trình độ học vấn trung học phổ thông của các hộ gia đình
ta có p= 0.981 > 0.05 từ đây ta có thể kết luận rằng giữa hai trình độ học vấn này nó không có sự
khác biệt về thu nhập của các hộ



Với trình độ học vấn là trung học cơ sở với trình độ là trung học phổ thông của các hộ gia đình có
p= 0.997 > 0.05 ta kết luận rằng giữa hai trình độ học vấn này không có sự khác biệt về thu nhập
của các hộ

15


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng


Với trình độ học vấn trung học phổ thông với trình độ là trung học phổ thông với trình độ đại học

có p= 0.992 > 0.05 ta kết luận rằng giữa hai trình độ học vấn này không có sự khác về thu nhập
của các hộ gia đình



Với trình độ học vấn là đại học với trình độ học vấn tiểu học có p = 0.995 > 0.05 ta kết luận rằng
giữa hai trình độ học vấn này không có sự khác biệt về tổng thu nhập
Nhìn một cách tổng thể ở bảng ANOVA ta có thể nhận xét không có một cặp tổng thu nhập với các mức
trình độ học vấn của các hộ gia đình không có sự khác biệt nhau vì ta có p-anova= 0.994> 0.05
1.3.3.2 Kiểm định trung bình về tổng thu nhập và nhân đinh đời sống của các hộ gia đình
Tổng thu nhập
Thống kê df1
levene
.129
2

df2

Giá trị
p
.879

796

Từ thống kê LEVENE cho ta các dữ liệu với mức ý nghĩa 5% và giá trị p= 0.981, ta có nhận xét rằng
0.879 > 0.05 nên ta chấp nhận H0 với tổng thu nhập và mức đời sống của các hô gia đình là không có sự
khác biệt
Tổng thu nhập
Tổng thể
Giữa

nhóm
Trong
nhóm
Tổng

các

708112.884

Df
2

vòng 14389769496.
796
005
14390477608.
798
889

ANOVA
Tổng
bình

trung F

354056.442

Giá trị p

.020


.981

18077599.869

Kiểm định trung bình
Biến phụ thuộc : Tổng thu nhập
Nhận định Nhận định đời Trung bình Độ lệch Giá trị 95% khoảng tin cậy
đời sống gia sống gia đình
khác biệt
về lồi
p
Chặn dưới Giới hạn trên
đình
2 trung bình
-20.794
362.545 .998
-872.09
830.50
1 nghèo
Tukey
HSD

2
bình
3 khá

trung
3
1


khá
nghèo

72.653
-51.860

377.780
367.557

.980
.989

-814.41
-914.92

Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu
Ta đặt

H0: tổng thu nhập và mức đời sống của các hộ gia đinh không có sự khác biệt
H1: tổng thu nhập và mức đời sống của các hộ gia đình có sự khác biệt
16

959.72
811.20


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng



Các cách so sanh từng mức sống để hiểu rõ hơn về sự không khác biệt giữa thu nhập và mức sống :
Ở mức đời sống nghèo với mức trung bình với mức độ ý nghĩa 5% thì ta có p= 0.998, vì 0.998 > 0.05
nên ta kết luận rằng ở hai mức độ đời sống này thu việc thu nhập của các hộ không có sự khác biệt nào cả



Ở mức đời sống trung bình với khá so sánh với mức độ ý nghĩa 5% thì ta có p= 0.980, vì 0.980 > 0.05
nên ta kết luận rằng ở hai mức độ đời sống này thu việc thu nhập của các hộ không có sự khác biệt nào cả



Ở mức đời sống khá với mức trung nghèo với mức độ ý nghĩa 5% thì ta có p= 0.989, vì 0.989 > 0.05 nên
ta kết luận rằng ở hai mức độ đời sống này thu việc thu nhập của các hộ không có sự khác biệt nào
Với mức độ ý nghĩa 5% và từ các dữ liệu từ bảng ANOVA ta nhận thấy rằng giữa các nhóm về tổng thu
nhập với việc nhận định đời sống gia đình của các hộ gia đình là không có sự khác biệt nào cả vì ta có p=
0.981> 0.05
Nhận xét chung về thu nhập và mức đời sống của các hộ gia đình ở đây nằm trong khoảng từ nghèo đến
khá , không có hộ nào giàu nên ta có thể hiêu được rằng các hộ gia đình ở đây có các mức sống chỉ vào
dạng trung bình
1.3.3.3 Kiểm định trung bình về tổng thu nhập và khả năng tiếp cận chợ siêu thị của các hộ gia đình
Tổng thu nhập
Thống
kê df1
Levene

df2

Sig.

.245


794

.913

4

Theo thống kê LEVENE cho ta thấy giá trị p= 0.913 , với mức độ ý nghĩa 5% ta có thể kết luận rằng
0.913> 0.05 nên ta chấp nhận H0 với tổng thu nhập và khả năng tiếp cận chợ hay siêu thị không có sự
khác biệt giữa các hộ
Tổng thu nhập
Tổng thể
30344089.603

Giữa các nhóm
Trong
vòng
14360133519.285
nhóm
Tông
14390477608.889

Df
4

Tổng trung bình
7586022.401

794


18085810.478

F
.419

Giá trị p
.795

798

Kiểm định trung bình
Các biến phụ thuộc: Tổng thu nhập
Khả năng tiếp Khả năng tiếp Trung bình khác Độ lệch lỗi
cận với Chợ, cận với Chợ, siêu biệt
siêu thị
thị

Giá trị p

Tukey HSD

.901

2 thuận lợi

-443.161

498.627

1 rất thuận lợi

2 thuận lợi

3 bình thường

279.411

487.781

.979

3 bình thường
4 khó khăn

234.438
17

467.011

.987


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng

4 khó khăn

5 rất khó khăn

-416.675

456.646


.892

5 rất khó khăn

1 rất thuận lợi

345.987

475.177

.950

Nguồn: Tác giả thống kê từ dữ liệu
Ta đặt

H0 : tổng thu nhập và khả năng tiếp cận với chợ hay siêu thị không có sự khác biệt
H1: tổng thu nhập và khả năng tiếp cận với chợ hay siêu thị có sự khác biệt

Các nhóm so sánh về thu nhập và khả năng tiếp thị là
• Mức tiếp cận rất thuận lợi với mức tiếp cận thuận lợi có p= 0.91 , với mức đọ ý nghĩa 5% thì ta có
0.91> 0.05 nên ta có thể kết luận rằng giữa thu nhập với hai mức đọ tiếp cận trên nó không có sự
khác biệt
• Mức tiếp cận thuận lợi với mức tiếp cận trung bình có p= 0.979 , với mức đọ ý nghĩa 5% thì ta có
0.979> 0.05 nên ta có thể kết luận rằng giữa thu nhập với hai mức đọ tiếp cận trên nó không có sự
khác biệt


Mức tiếp cận trung bình với mức tiếp cận khó khăn có p= 0.987 , với mức đọ ý nghĩa 5% thì ta có
0.987> 0.05 nên ta có thể kết luận rằng giữa thu nhập với hai mức đọ tiếp cận trên nó không có sự

khác biệt



Mức tiếp cận khó khăn với mức tiếp cận rất khó khăn có p= 0.892 , với mức đọ ý nghĩa 5% thì ta
có 0.892> 0.05 nên ta có thể kết luận rằng giữa thu nhập với hai mức đọ tiếp cận trên nó không có
sự khác biệt



Mức tiếp cận rất khó khăn với mức tiếp cận rất thuận lợi có p= 0.95 , với mức đọ ý nghĩa 5% thì ta
có 0.95> 0.05 nên ta có thể kết luận rằng giữa thu nhập với hai mức đọ tiếp cận trên nó không có
sự khác biệt

Ta có thể nhận xét một cách tổng quát dựa vào ANOVA ta có thể thấy có giá trị p=0.795 với mức độ ý
nghĩa 5% ta nhận xét được là giữa các nhóm khả năng tiếp cận chợ hay là siêu thị không có sự khác biệt
về tổng thu nhập của các hộ gia đình vì 0.795> 0.05
1.4 Ma trận tương quan
X1
Tuổi chủ hộ
(Y)
Đất ở (m2)
(X1)
Đất lúa (m2)
(X2)
Diện tích
nhà (m2)

hệ số tương quan
p-value 2 bên

hệ số tương quan
p-value 2 bên
hệ số tương quan
p-value 2 bên
hệ số tương quan
p-value 2 bên

X2

X3

X4

X5

1
.096**
.007
-.109**
.002
-.026
.457

1
**

-.108
.002
.084*
.018

18

.
1
-.097**
.006

1


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng
(X3)
Tổng thu
nhập (X4)

hệ số tương quan
p-value 2 bên

.157**
.000

-.038
.286

.014
.687

.149**
.000


1

Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu
Tương quan là ý nghĩa ở mức 0.05 (2 đuôi) : *
Tương quan là ý nghĩa ở mức 0.01 (2 đuôi) : **
Theo nhóm tác giả thống kê trong 799 biến ta có thể nhận xét một cách tổng quan về sự tương quan giữa
các biến vơi nhau là các biến Y,X1,X2,X3,X4 có sự tương quan chặt chẽ với nhau tuy nhiên giữa các biến
cũng có sự tương quan nó được thể hiện trong các dữ liệu đã thống kê ở bảng trên như là :
• Giữa biến đất ở nó có sự tương quan với tuổi chủ hô vì ta có p-value đất lúa = 0.007 nhỏ hơn mức
độ ý nghĩa 1% ta đang xét, nó thể hiện sự tương quan có chiều hướng tăng lên
• Giữa biến đất lúa cũng có sự tương quan chặt chẽ với tuổi chủ hộ với p-value=0.002 nó nhỏ hơn
với mức độ ý nghĩa 1% , và nó tương quan cả với đất ở với p-value=0.002 nhỏ hơn với mức độ ý
nghĩa 1%, sự tương quan giữa các biến ở đây cũng có chiều hướng đi xuống làm cho ta thấy các
hộ gia đình ở đây không có tương quan chặt chẽ với nhau
• Giữa biến diện tích nhà có sựu tương quan với biến đất ở và đất lúa với các p-value lần lượt là
0.018 và 0.006 nó nhỏ hơn mức độ ý nghĩa 1%,5% ta thấy các biến này có sự tương quan chặt chẽ
với nhau
Nhận xét một cách tổng thể ta có thể thấy giữa các hộ gia đình ở đây cũng có sự tương quan lẫn nhau tuy
nhiên cái mức tin cậy ở đây tương đối thấp nó chỉ nằm vào khoảng 3.8% đến 15% và các mối quan hệ
giữa các hộ gia đình ở đây cũng có lúc tăng lúc giảm nó có sự phân bố không đông đêu
1.5 Ước lượng các mô hình hồi quy tuyến tính
1.5.1 Phương pháp ước lượng mô hình hồi quy tuyến tính
Sau khi chạy thử mô hình tuyến tính bằng phương pháp ước lượng từ tổng quát đến đơn giản, từ đơn giản
đến tổng quát và dựa mô hình lý thuyết nhóm tác giả thống kê đã quyết định dựa vào phương pháp ước
lượng từ tổng quát đến đơn giản đã đưa ra cho nhóm tác giả các biến có ý nghĩa thống kê để tiếp tục làm
các bước tiếp theo của mô hình hồi quy tuyến tính
Ta đặt giả thuyết cho mô hình có biến phụ thuộc ở đây là biến tổng thu nhập
H1 : khi tỉ lệ giới tính càng cao thì tổng thu nhập của các hộ gia đình cang cao
H2 : khi trình độ học vấn là trung học cơ sở càng cao thì thu nhập của các hộ càng cao
H3 : khi trình độ học vấn là trung học phổ thông càng cao thì thu nhập các hộ càng cao

H4 : khi trình độ học vấn là đại học càng cao thì thu nhập của các hộ cang cao
H5 : khi mà việc vay tín dụng càng cao thì thu nhập của các hộ càng cao
H6 : khi mà khả năng tiếp cận chợ, siêu thị thuận lợi càng cao thì thu nhập của các hộ càng cao
H7: khi khả năng tiếp cận chợ , siêu thị khó khăn thì thu nhập của các hộ càng cao

19


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng
giới tính
thcs

tổng thu
nhập

thpt
đh
vay tín dụng
khả năng tiếp cận thuận lợi
khả năng tiếp cận khó khăn

1.5.2 Phương trình tổng quát của hồi quy tuyến tính đa biến
Dựa vào các biến diện tích nhà, giới tính,trình độ học vấn trung học cơ sở , trung học phổ thông, đại học ,
việc vay tín dụng của các hộ gia đình , hay là khả năng tiếp cận chợ, siêu thị của các hộ gia đình nó khó
khăn hay thuận lợi như thế nào. Các biến trên đã cho nhóm tác giả những giá trị p-value phù hợp để thống
kể
Mô hình ước lượng:
Tổng thu nhập (ngàn đồng) = a (hằng số) + X1diện tích nhà (m2)+X2giới tính +X3thcs + X4thpt + X5Đh
+ X6vay tín dụng + X7 k/năng thuận lợi + X8k/năng khó khăn
1.5.3 Kiểm định mô hình OLS

Sau khi chạy thử 3 mô hình nhóm tác giả đã loại bỏ một số biến để phù hợp làm cho mô hình có ý nghĩa
thống kê
Mô hình OLS1

Hệ số:

Hằng số

Không tiêu chuẩn
hóa
Sai số
B
chuẩn
6877.30 636.80
1
2

Diện tích nhà (m2)

6.525

giới tính

-864.614

tiểu học

428.964

Thcs


-804.091

1.382
285.51
4
450.29
2
439.20
9

Hê số
chuẩn hóa

Thống
kê t

pvalue

10.8

0

Beta

Thông kê cộng
tuyến
Sự cho
phép
B


0.164

4.721

0

0.978

-0.105

-3.028

0.003

0.986

0.042

0.953

0.341

0.617

-0.081

-1.831

0.068


0.605

20

1.02
3
1.01
5
1.62
1
1.65
4


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng
Thpt
Đh

1127.066
1086.01
3

443.13
4

0.114

2.543


0.011

0.592

476.96

0.097

2.277

0.023

0.655

8.36

-0.036

-1.05

0.294

0.988

Tuổi chủ hộ
-8.776
Biến phụ thuộc :Tổng thu nhâ

1.69
1.52

8
1.01
2

Bảng 1.1 : mô hình OLS1
Nguồn :Tác giả thống kê dữ liệu
Phương trình tổng quát:
Tổng thu nhập (ngàn đồng )= a +b1 diện tích nhà (m2) + b2 giới tinh + b3 tiểu học + b4 thcs +b5 thpt
+b6 đh + b7 buổi chủ hộ
Nhóm tác giả đã loại bỏ biến trình độ học vấn tiểu học và biến tuổi chủ hộ vì hai biến này có giá trị pvalue lớn hơn với mức độ ý nghĩa 10% nó làm cho mô hình không có ý nghĩa thống kê

Mô hình OLS2:
Hệ số
Không tiêu chuẩn
hóa
Sai số
B
chuẩn
Hằng số
7199.648
676.886
Diện tích nhà
7.074
1.408
(m2)
giới tính
-659.004
283.919
Thcs


1051.765
Thpt
1197.505
Đh
967.100
Tuổi chủ hộ
-6.790
vay tín dụng
1116.828
khả năng tiếp -926.416
cận chợ, siêu
thị thuận lợi
khả năng tiếp 210.869
cận chợ, siêu
thị
bình
thường

Hê số
chuẩn hóa

.178

Thống kê
t
10.636
5.023

p-value
.000

.000

-.080

-2.321

376.759

-.106

381.465
416.767
8.327
291.403

Beta

Thông kê cộng
tuyến
Sự cho
phép
B
.909

1.100

.021

.962


1.040

-2.792

.005

.793

1.261

.121
.086
-.028
-.136

3.139
2.320
-.815
-3.833

.002
.021
.415
.000

.770
.827
.961
.911


1.298
1.209
1.040
1.098

459.832

-.091

-2.015

.044

.563

1.776

456.439

.021

.462

.644

.545

1.836

21



Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng
khả năng tiếp 1031.530
cận chợ , siêu
thị khó khăn
khả năng tiếp
-86.554
cận chợ , siêu
thị rất khó
khăn
dân tộc
100.592

468.047

.101

2.204

.028

.543

1.840

457.924

-.008


-.189

.850

.595

1.679

354.185

.010

.284

.776

.936

1.068

Bảng 1.2 : Mô hình OLS2
Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu
Phương trình tổng quát :
Tổng thu nhập ( ngàn đồng ) = a + b1 diện tích nhà (m2) + b2 giới tính + b3 thcs +b4 thpt +b5 đh + b6
tuổi chủ hộ +b7 k/năng thuận lợi + b8 k/năng bình thường + b9 k/năng khó khăn + b10 rất khó khăn +
b11 dân tộc
Đối với mô hình OLS2 này ta loại bỏ biến tuổi chủ hộ ,khả năng tiếp cận chợ siêu thị bình thường , khả
năng tiếp cận rất khó khăn , và biến dân tộc những biến này làm mô hình không có ý nghĩa thống kê

Mô hình OLS3 :

Hệ số

Hằng số
giới tính
Thcs
Thpt
Đh
khả năng tiếp
cận chợ, siêu
thị thuận lợi
khả năng tiếp
cận chợ , siêu
thị khó khăn
vay tín dụng

Không tiêu chuẩn hóa
Sai số
B
chuẩn
8096.210
324.010
-675.399
287.755
376.801
1085.640
921.531
381.935

Hê số
chuẩn hóa

Thống kê
Beta
t
24.988
-.082
-2.347
-.109
-2.881

Thông kê cộng
tuyến
Sự cho
p-value phép
B
.000
.019
.964
1.037
.004
.816
1.225

.093

2.413

.016

.791


1.264

896.249

418.779

.080

2.140

.033

.844

1.185

-898.123

364.259

-.088

-2.466

.014

.924

1.082


1181.430

368.520

.116

3.206

.001

.903

1.108

-819.238

288.405

-.099

-2.841

.005

.958

1.044

Biến phụ thuộc : Tổng thu nhập
22



Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng
Bảng 1.3 : Mô hình OLS3
Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu
Đối với mô hình này ta đã có các dữ liệu như mong muốn để có thể nói rằng mô hình có ý nghĩa thống kê
Phương trình tổng quát :
Tổng thu nhập (ngàn đồng ) = a + b1 giới tính + b2 thcs + b3 thpt +b4 đh +b5 k/năng thuận lợi + b6 k/khó
khăn + b7 vay tín dụng
1.5.4 Phân tích mô hình
1.5.4.1 Kết quả phân tích hồi quy

Mẫu
799

R
.268a

Hình
vuông
Hình
hiệu
vuông
chỉnh
.072
.063

Lỗi ước tính Durbin-Watson
3987.916
2.017


Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu
Sau khi chạy thử mô hình và nhóm tác giả đã phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho hệ số R2 là 0.268
và hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.072. Về mặt trung bình mô hình đang phân tích gồm 7 biến độc lập
Với 7.2% giải thích sự biến động trong thu nhập của các hộ gia đình lên các biến độc lập và mô hình này
chỉ tạm ổn để ta có thể tiếp tục làm hồi quy tuyến tính đa biến

Hê số

Không tiêu chuẩn hóa
Hằng số
giới tính
Thcs
Thpt
Đh
khả năng tiếp
cận chợ, siêu
thị thuận lợi
khả năng tiếp
cận chợ , siêu
thị khó khăn

Hê số
chuẩn hóa

-.082
-.109
.093

t

24.988
-2.347
-2.881
2.413

pvalue
.000
.019
.004
.016

418.779

.080

2.140

-898.123

364.259

-.088

1181.430

368.520

.116

B

8096.210
-675.399
-1085.640
921.531

Sai số
324.010
287.755
376.801
381.935

896.249

Beta

23

Thông kê cộng
tuyến
Sự cho
phép
VIF
.964
.816
.791

1.037
1.225
1.264


.033

.844

1.185

-2.466

.014

.924

1.082

3.206

.001

.903

1.108


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng
vay tín dụng

-819.238

288.405


-.099

-2.841

.005

.958

1.044

Biến phụ thuộc : Tổng thu nhập

Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu
Từ các kết quả hồi quy tuyến tính nhóm đã rút ra được phương trình :
Tổng thu nhập ( ngàn đồng ) = 8096.210 - 675.399gioitinh - 1085.640thcs + 9210531đh - 898.123k/năng
thuận lợi + 1181.430 k/năng thuận lợi – 819.238 vay tín dụng
Qua phân tích hồi quy thể hiện tất cả các hệ số hồi quy đều có giá trị p-value nhỏ hơn mức độ ý nghĩa
5% . Do đó, các hệ số hồi quy đều có ý nghĩa thống kê ,ta có thể kết luận các giả thuyết ta đặt ban đầu là
đúng làm cho mô hình có ý nghĩa thống kê
Với mức độ ý nghĩa 5% thì biến giới tính, trình độ học vấn trung học cơ sở, trung học phổ thông đâị
học ,khả năng tiếp cận chợ siêu thị của các hộ là khó khăn hay thuận lợi và việc có vay tín dụng hay
không đã tác động lên biến tổng thu nhập của các hộ gia đình và có ý nghĩa thống kê trong mô hình:


Về mật trung bình những hộ gia đình có giới tính là nam sẽ có thu nhập thấp hơn so với các hộ gia
đình có giới tính nữ là 675.399 ngàn đồng
• Về mặt trung bình những hộ đi học trung học cơ sở sẽ có thu nhâp thấp hơn so với các hộ không
đi học trung học cơ sở là 1085.640 ngàn đồng
• Về mặt trung bình những hộ đi học phổ thông có thu nhập cao hơn những hộ không đihọc phổ
thông là 921.531 ngàn đồng

• Về mặt trung bình những hô hộ đi học đại học có mức thu nhập cao hơn 896.249 ngàn đồng so với
những hộ không đihọc đại học
• Về mặt trung bình những hộ có khả năng tiếp cận chợ ,siêu thị một cách thuận lợi sẽ có thu thấp
hơn các hộ không có khả năng tiếp cận là 898.123 ngàn đồng
• Về mặt trung bình những hộ có khả năng tiếp cận chợ siêu thị môt cách khó khăn sẽ có thu nhập
cao hơn những hộ không tiếp cận khó khăn là 1181.430 ngàn đồng
• Về mặt trung bình những hộ vay tín dụng có thu nhập thấp hơn những hộ không vay tín dụng là
-819.238 ngàn đồng
1.5.4.2 Kiểm định mức độ phù hợp chung của mô hình
ANOVA
Tổng số
Hồi quy
Số dư
Tổng

Tổng trung
Df
bình
971669288
7
.944
125796454
791
25.053
135513147
798
13.998

F
138809898

.421
15903470.
828

Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu
Biến phụ thuộc :Tổng thu nhập
24

p-value
8.728

.000b


Báo cáo về tổng thu nhập và việc vay tín dụng
Biến độc lập :Vay tín dụng, đh khả năng tiếp cận chợ , siêu thị khó khăn, giới
tính, thcs ,khả năng tiếp cận chợ, siêu thị thuận lợi, thpt
Dựa vào bảng ANOVA ta có thể được độ phù hợp chung của mô hình được thể hiện qua giá trị p-value =
0.000 nó nhỏ hơn với mức độ ý nghĩa 5% mà nhóm thực hiện nên ta có thể một lần nữa chấp nhận các
giả thuyết đưa ra ban đầu để khẳng định rằng mô hình có ý nghĩa thống kê
1.5.4.3 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình
Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến thông qua hệ số phóng đại phương sai VIF thể hiện trọng bảng
hệ sô cho thấy, tất cả các thành phần nhân tố trong mô hình cho hệ số VIF là nhỏ nó chỉ nằm khoảng 1
chưa tới 2, chứng tỏ các nhân tố độc lập không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không xảy ra hiện tượng
đa cộng tuyến.
1.5.4.4 Kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình

799

R

.268a

Hình
vuông
Hình
hiệu
vuông
chỉnh
.072
.063

Lỗi ước tính Durbin-Watson
3987.916
2.017

Nguồn : tác giả thống kê dữ liệu
Đại lượng thống kê Durbin-Watson được dùng để kiể m định tự tương quan của các biến trong mô hình
hồi quy, kết quả thống kê Durbin-Watson được là 2.017 vì Durbin-Watson dao động từ 1 < d < 3 nên ta
có thể kết luận, mô hình không có tự tương quan nên các phần dư không có tương quan liên quan đên
nhau
15.4.5 Kiểm định phần phân phối chuẩn dư của mô hình
Sau khi thống kê 799 hộ gia đình nhóm tác giả đã dựa vào biểu đồ tần số Histogram để có thể kết luận
biểu đồ cho ta kết quả có giá trị trung bình bằng 1 và đô chuẩn xấp xỉ bằng 1 nên các giả thuyết ban đầu
của việc hồi quy tuyến tính đa biến về việc phân phối chuẩn ta có thể chấp nhận được

25


×