Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn tỉnh Bình Phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.33 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ANH DŨNG

CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH PHƢỚC
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN DANH SƠN

HÀ NỘI - 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 ..................................................................................................................... 7
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO VỆ........................................ 7
MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM ...................................................................................... 7

1.1. Các khái niệm .............................................................................................. 7
1.3. Chủ thể và đối tượng chính sách bảo vệ môi trường ................................. 12
1.4. Mục tiêu và công cụ của chính sách bảo vệ môi trường ............................ 14
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách bảo vệ môi trường .................... 17
CHƢƠNG 2 ................................................................................................................... 23
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI .................................... 23


TỈNH BÌNH PHƢỚC ................................................................................................... 23

2.1. Khái quát chính sách bảo vệ môi trường tỉnh bình Phước ........................ 23
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại tỉnh Bình Phước ..... 27
2.2.1 . Chính sách bảo vệ môi trường của Việt Nam ........................................ 27
2.3. Kết quả thực hiện chính sách bảo vệ môi trường và những vấn đề đặt ra tại
tỉnh Bình Phước ................................................................................................ 42
CHƢƠNG 3 ................................................................................................................... 57
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TỪ THỰC
TIỄN TỈNH BÌNH PHƢỚC ......................................................................................... 57

3.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường ....... 57
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trƣờng ..................... 59
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất........................................................................... 73
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 78


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT

Bảo vệ môi trường

CB, CC

Cán bộ, công chức

CNH, HĐH


Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

CP

Chính phủ

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐTM

Tác động môi trường

KCN

Khu công nghiệp

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KH&KT

Khoa học và kỹ thuật

PTBV

Phát triển bền vững


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNMT

Tài nguyên môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.2. Phân tích các chủ thể chủ yếu của chính sách ................................ 12
Bảng 2.1. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt ................................................. 45
Bảng 2.2. Khối lượng chất thải rắn y tế .......................................................... 46
Bảng 2.3. Các tác động chính của một số ngành công nghiệp ở Bình Phước
đến môi trường ................................................................................................ 53


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế xã hội của tỉnh
đang có những bước phát triển nhanh chóng, đời sống nhân dân không ngừng được
nâng cao, đồng thời các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên rất nhiều lần
trong những năm gần đây. Mặt khác, cũng dẫn tới những vấn đề tác động ảnh
hưởng tới sự tiếp tục phát triển một cách bền vững, trong đó có sự ô nhiễm môi
trường ngày càng gia tăng.

Bình Phước là tỉnh mới thành lập so với nhiều tỉnh thành khác trong cả nước
nhưng trong thời gian qua do có sự quan tâm và đầu tư nên hoạt động quản lý bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh có những bước phát triển mới và đạt được nhiều kết
quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác quản lý nhà nước về môi
trường cũng còn tồn tại một số hạn chế nhất định như:
Nguồn nhân lực phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát, quan trắc, thanh
tra, giám sát về môi trường trong tỉnh hiện nay tuy đã được tăng cường về số lượng
nhưng vẫn còn thiếu so với nhu cầu thực tế. Đồng thời, trên địa bàn tỉnh đội ngũ cán
bộ làm công tác quản lý cũng như tư vấn về môi trường còn quá ít; các nhà khoa
học, các tổ chức triển khai và ứng dụng kỹ thuật môi trường trên địa bàn tỉnh hầu
như không có. Chính vì thiếu về nguồn nhân lực quản lý môi trường nên không thể
thực hiện và giải quyết triệt để các vấn đề vướng mắc. Bên cạnh đó, các trang thiết
bị máy móc đầu tư cho công tác quan trắc, giám sát, kiểm soát ô nhiễm chưa được
đầu tư trang bị đầy đủ nên việc triển khai các công tác trên gặp rất nhiều khó khăn.
Việc giải ngân ngân sách sự nghiệp môi trường cho các chương trình, kế
hoạch, dự án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh còn rất chậm và gặp rất nhiều khó
khăn vướng mắc về hồ sơ, thủ tục. Hàng năm, toàn tỉnh chi ngân sách cho công tác
bảo vệ môi trường vẫn chưa đạt chỉ tiêu 1% ngân sách của địa phương.
Nhận thức về bảo vệ môi trường, chấp hành các quy định bảo vệ môi trường
trong cộng đồng dân cư và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ còn chưa cao.
Nguyên nhân chủ yếu là do công tác giáo dục tuyên truyền nâng cao nhận thức của
1


cộng đồng chưa được chú trọng đúng mức, chưa được tổ chức thực hiện đúng cách
nên hiệu quả chưa cao. Các thông tin về môi trường, các chính sách, các quy định,
văn bản pháp luật chưa được cung cấp và phổ biến thường xuyên đến cộng đồng
dân cư. Điều này dẫn đến tình trạng nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác bừa
bãi, nạn săn bắt động vật rừng, khai thác gỗ, tàn phá rừng vẫn thường xuyên xảy ra,
rác thải trên địa bàn tỉnh còn bị người dân vứt bỏ bừa bãi ra đường phố, đổ ra sông,

hồ, một số cơ sở sản xuất không đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải theo quy
định hoặc có đầu tư nhưng không vận hành thường xuyên, nhiều cơ sở vẫn duy trì
công nghệ sản xuất lạc hậu dẫn tới việc phát sinh nhiều chất thải.
Trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường hiện còn rất thiếu, kể cả
khu vực Nhà nước lẫn tư nhân, các công trình công cộng... Hiện tại toàn tỉnh Bình
Phước chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung cho các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp và khu dân cư, toàn bộ nước thải chỉ được xử lý sơ bộ rồi để thẩm thấu
xuống đất hoặc thải ra môi trường bên ngoài; các bãi rác thải đều để lộ thiên, chưa
xây dựng đúng theo quy định của bãi chôn lấp rác, điều này tác động rất mạnh và
lan tỏa cực nhanh tới môi trường xung quanh.
Một số tiêu chuẩn quy định chưa áp dụng được vào tình hình thực tế tại địa
phương nên việc áp dụng các tiêu chuẩn môi trường còn nhiều hạn chế và vướng
mắc. Bên cạnh đó, tiến độ thực hiện các biện pháp xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng vẫn còn chậm với nhiều lý do đã gây ra tình trạng ô nhiễm
nhiều nơi. Việc đầu tư từ các tổ chức, cá nhân cho bảo vệ môi trường rất ít, chủ yếu
dựa vào nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước.
Mặt khác, toàn cầu hoá cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực về kinh tế, chính
trị, xã hội và cả môi trường. Đối với tỉnh Bình Phước, sự phát triển toàn cầu hóa
cũng đã và đang gây ra những tác động ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế, xã
hội, đặc biệt là môi trường. Sự phát triển kinh tế quá nhanh và tốc độ công nghiệp
hóa, hiện đại hoá ở tỉnh ngày một gia tăng làm cho các nguồn tài nguyên thiên nhiên
ngày càng cạn kiệt, rừng bị tàn phá, không khí, đất và các nguồn nước dần bị ô
nhiễm. Từ đó trực tiếp hay gián tiếp dẫn đến thiên tai, hạn hán, lũ quét thường diễn
2


ra ở nhiều nơi trên địa bàn tỉnh, hiện tượng thiếu nước sinh hoạt, sa mạc hóa đất
đai... luôn đe dọa đến cuộc sống con người và ảnh hưởng xấu đến các hoạt động
kinh tế-xã hội của tỉnh.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Chính sách bảo vệ môi

trường từ thực tiễn tỉnh Bình Phước” để làm luận văn thạc sỹ chính sách công, là
một yêu cầu khách quan, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tìm hiểu về tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài:“ Chính
sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn tỉnh Bình Phước“ cho thấy đây là vấn đề mới
mẻ, một số nhà khoa học cũng như các công trình nghiên cứu, hội thảo, luận văn
tiến sỹ, thạc sỹ cùng nhiều văn bản Quyết định đã quan tâm, nghiên cứu và tiếp cận
theo nhiều cách với những cấp độ khác nhau như:
- Trần Thị Thùy Dung (2015), Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ
thực tiễn Thành phố Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sỹ, ngành Chính
sách công, Học viện Khoa học xã hội.
- Đặng Thị Hà (2014), Chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở
thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ, ngành Chính sách công, Học viện Khoa học
xã hội.
- Nguyễn Lệ Quyên (2012), Quản lý nhà nước về môi trường tại thành phố
Đà Nẵng”, Luận văn thạc sỹ, ngành kinh tế học, Trường Đại học Kinh tế Quy
Nhơn.
- Vũ Hải Trang, Rào cản thực hiện cơ chế liên kết trách nhiệm giữa nhà
nước, doanh nghiệp và cộng đồng trong hoạt động quản lý xung đột môi trường do
tác động của rác thải công nghệ”, Luận văn thạc sỹ,Trường đại học Khoa học xã
hội và Nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội.
- Bài viết “Vai trò của hoạt động tuyên truyền trong quản lý nhà nước và tài
nguyên môi trường” của Tiến sỹ Lương Hồng Hải; Tạp chí Khoa học công nghệ, số
02, năm 2013, Đại học tài nguyên và môi trường, Đà Nẵng.

3


- Mai Lan Oanh, Quảng Ninh phát triển kinh tế gắn với bảo vệ tài nguyên và
môi trường, Tạp chí Khoa học và công nghệ, số 01, năm 2011.

Các nghiên cứu nêu trên đều có chung chủ đề về quản lý và bảo vệ môi
trường, đưa ra một cách nhìn tổng quát về thực trạng quản lý môi trường, phân tích
những thành tựu và hạn chế của công tác quản lý nhà nước về môi trường. Từ đó
phân tích các nguyên nhân, đề ra các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả công
tác bảo vệ môi trường trên từng địa bàn cụ thể. Tuy nhiên, hiện nay chưa có đề tài
nghiên cứu khoa học nào tập trung nghiên cứu sâu về chính sách bảo vệ môi trường
từ thực tiễn tỉnh Bình Phước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ lý luận cơ bản về chính sách bảo vệ môi trường.
- Phân tích đánh giá thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn tỉnh
Bình Phước và trên cơ sở đó xác định các vấn đề về chính sách bảo vệ môi trường.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách BVMT từ thực tiễn tỉnh
Bình Phước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về CSBVMT và kinh nghiệm thực tế về chính sách
BVMT ở Việt Nam.
- Đánh giá thực hiện CSBVMT từ thực tiễn tỉnh Bình Phước để từ đó phát
hiện những vấn đề về chính sách BVMT.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị hoàn thiện CSBVMT từ thực tiễn tỉnh Bình
Phước.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu chính sách BVMT

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chính sách BVMT. Qua đó tìm hiểu
nguyên nhân, sự tác động, ảnh hưởng và các biện pháp triển khai thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường được nghiên cứu từ thực tiễn tỉnh Bình Phước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4



- Địa bàn nghiên cứu: tỉnh Bình Phước
- Thời gian nghiên cứu: 2010-2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và tư tưởng Hồ Chí
Minh để nghiên cứu các chủ thể và đối tượng chính sách BVMT. Luận văn sử dụng
cách tiếp cận từ trên xuống (đường lối, chủ trương, mục tiêu phát triển,…) kết hợp
với tiếp cận từ dưới lên (huy động sự tham gia của cộng đồng, quản lý dựa vào cộng
đồng,…). . Đồng thời dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh về các quan điểm, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường được thể hiện
trong các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Pháp luật của Nhà nước để xem xét các
nội dung có liên quan đến chính sách BVMT tại tỉnh Bình Phước.
- Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm các phương pháp thông
dụng trong nghiên cứu như: thống kê, so sánh, tổng hợp. Đồng thời luận văn cũng
sử dụng phương pháp nghiên cứu bàn giấy là thu thập các tài liệu, văn bản quy
phạm pháp luật về CSBVMT, trong đó:
+ Tài liệu thứ cấp: chủ yếu sử dụng số liệu từ báo báo tổng kết, đánh giá của
các sở, ban ngành của Tỉnh Bình Phước (sở Tài nguyên và Môi trường, sở Khoa học
và công nghệ, ...) cũng như các báo cáo của UBND tỉnh.
+ Tài liệu sơ cấp: sử dụng số liệu thông tin tự thu thập qua phỏng vấn sâu
một số cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và người dân
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
* Về mặt lý luận
Nhận thức sâu sắc vai trò của môi trường đối với sự phát triển bền vững giữa
kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Cung cấp luận cứ khoa học cho việc nhận
thức, quán triệt sâu rộng quan điểm bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng,
toàn dân, của các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân và
trên cơ sở đó cụ thể hóa chính sách và tổ chức thực hiện chính sách BVMT một
cách hiệu quả hơn.
* Về mặt thực tiễn

5


Thông qua việc đánh giá chính sách bảo vệ môi trường tại tỉnh Bình Phước,
từ đó cung cấp các căn cứ thực tiễn và các giải pháp phù hợp với đường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa
phương nhằm hoàn thiện chính sách BVMT, góp phần phát triển bền vững địa
phương và cả nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu luận văn được chia làm 3 chương,
là:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách bảo vệ môi trường ở Việt
Nam
Chương 2: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại tỉnh Bình Phước
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn
tỉnh Bình Phước.

6


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm “Môi trường”
Trong tiếng Anh, “environment” có nghĩa là môi trường, từ này có nguồn
gốc từ một từ tiếng Pháp “environner”, có nghĩa là bao quanh một điểm nào đấy,
hay tất cả những gì bao quanh một điểm trung tâm. Theo cách hiểu như vậy, môi
trường có thể được hiểu là toàn bộ điều kiện tự nhiên, xã hội và văn hóa bao quanh
có ảnh hưởng đến cuộc sống của một cá nhân hay cộng đồng. Vấn đề môi trường

cũng có thể được coi là bao gồm các vấn đề như tắc nghẽn giao thông, tội phạm,
tiếng ồn v.v.. Xét về mặt địa lý, môi trường có thể hiểu là một khu vực nào đó hoặc
là toàn bộ hành tinh của chúng ta. Môi trường là tổ hợp các thành phần của thế giới
vật chất làm cơ sở cho sự tồn tại, phát triển của thế giới sinh vật và con người.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2014, môi
trường: “là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự
tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [21, tr.16]. “Môi trường” cũng có
thể được hiểu là toàn bộ những điều kiện tự nhiên, xã hội, trong đó con người hay
một sinh vật tồn tại, phát triển trong quan hệ với con người, sinh vật ấy. Như vậy,
chúng ta có thể hiểu các thành tố của môi trường bao gồm:
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên, gồm cả sinh vật và phi sinh vật như không
khí, nước, đất, động vật, thực vật và sự tương tác giữa các yếu tố đó; Những tài sản
mà là một phần của di sản văn hóa; Các đặc điểm khía cạnh của cảnh quan.
Các nhà sinh thái học đã chỉ ra rằng, toàn bộ môi trường sống của chúng ta
(không khí, nước, đất đai) và tất cả các loài sinh vật có mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau. Khi có bất kỳ một thành tố nào của môi trường bị tổn hại sẽ dẫn đến ảnh
hưởng đến các thành tố khác và kéo theo là ảnh hưởng đến môi trường sống, sức
khỏe của con người, và chúng ta không bao giờ có thể lường trước được hậu quả.

7


Như vậy, môi trường gồm nhiều thành tố hợp thành, nhưng môi trường cần
được hiểu một cách tổng hợp, toàn diện như một thề hoàn chỉnh, không thề tách rời
các bộ phận
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết
cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí,
đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội... đó là hệ sinh thái – nhân văn.
Trong hệ sinh thái – nhân văn tồn tại và hoạt động rất nhiều mối liên hệ nhiều chiều,
nhiều hướng, nhiều cường độ.

Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao
gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con
người, có nghĩa là những gì đang bao quanh, với nghĩa này môi trường chỉ là điều
kiện tồn tại của sinh vật, của con người, của một hoạt động sản xuất hoặc xã hội nào
đó.
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để
sống và phát triển. Môi trường có 5 chức năng sau:
- Là không gian sống: con người và các sinh vật khác chỉ có thể tồn tại và
phát triển trong môi trường tự nhiên nhất định. Đó là không gian sống, sinh tồn duy
nhất. nghĩa là môi trường tự nhiên cung cấp các điều kiện sống cơ bản cho mọi loài,
trong đó có con người.
- Là nơi cung cấp đầu vào (tài nguyên): là không gian sống, sinh tồn của con
người nên môi trường đồng thời cũng là nơi (nguồn) cung cấp các yếu tố vật chất
như là “đầu vào” cho các quá trình lao động, sản xuất ra của cải vật chất cho cuộc
sống của con người và xã hội, như khoáng sản, gỗ, nước, …
- Là nơi chứa (tiếp nhận) chất thải: chất thải là vật chất còn lại không được
sử dụng tiếp tục cho hoạt động lao động, sản xuất và sinh hoạt con người, được thải
ra và môi trường là nơi duy nhất tiếp nhận mọi chất thải. Trong phạm vi không gian
nhất định, môi trường chỉ có thể tiếp nhận có giới hạn một lượng chất thải nhất
định, được gọi là năng lực tải hay mức chịu tải của môi trường.

8


- Giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật: hạn
chế lũ lụt, điều hòa khí hậu, chắn bão cát…
- Là nơi lưu giữ thông tin sự sống (nguồn gen, đa dạng sinh học, ...): đây là
chức năng mới được các nhà khoa học môi trường bổ sung, xuất phát từ những
thông tin sự sống được lưu giữ trong tự nhiên được khoa học khám phá và khai thác
cho phát triển xã hội. Trong xã hội hiện đại, thông tin là một tài nguyên thì cũng có

thể coi môi trường tự nhiên cung cấp một loại tài nguyên đặc biệt - thông tin về sự
sống.
1.1.2. Bảo vệ môi trường
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các
tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
Nguyên tắc về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo vệ môi
trường năm 2014 thì các nguyên tắc bảo vệ môi trường bao gồm:
- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân.
- Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội,
bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng
phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường
trong lành.
- Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm
thiểu chất thải.
- Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và
toàn cầu; BVMT bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.
- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa,
lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên
phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
9


- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng
lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường
phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp

luật.
1.1.3. Chính sách bảo vệ môi trường
Chính sách bảo vệ môi trường là chính sách công, đây là công cụ quản lý
được Nhà nước dùng làm nền tảng định hướng cho các công cụ khác. Chính sách
công có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển xã hội và hoạt động quản lý
của Nhà nước nói chung. Chính sách công chính là động lực thúc đẩy các quá trình
phát triển trong xã hội; đồng thời phát huy các mặt tích cực, hạn chế các mặt tiêu
cực, tạo lập sự cân đối hài hòa, bền vững trong sự phát triển.
Tiến sĩ Đỗ Phú Hải - Học viện KHXH đã đưa ra định nghĩa một cách chung
nhất về chính sách công như sau:“Chính sách công là một tập hợp các quyết định
chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và
công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã
xác định”[11, tr.37].
Như vậy, chính sách phát triển BVMT là chính sách công, là một tập hợp
các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước về bảo vệ môi trường nhằm lựa
chọn các mục tiêu cụ thể, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề về
BVMT theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước đã xác định.
1.2. Vấn đề của chính sách bảo vệ môi trƣờng
Xác định vấn đề chính sách là giai đoạn khởi đầu trong quy trình xây dựng
chính sách công, bao gồm từ bước phát hiện những vấn đề xã hội những mâu thuẫn
nảy sinh trong đời sống xã hội, trong đó nổi lên những vấn đề bức xúc đòi hỏi cần
phải được giải quyết bằng chính sách. Vấn đề của chính sách luôn gắn liền với sự
phát triển của xã hội.
Trong những năm qua, cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
sắc và toàn diện, kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, ngày càng
10


khẳng định được vị thế trên trường quốc tế. Kinh tế luôn đạt mức tăng trưởng cao,
tạo nhiều thuận lợi cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xóa đói,

giảm nghèo, tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, cùng với sự phát
triển kinh tế - xã hội, thực trạng môi trường đang nảy sinh nhiều hệ lụy phức tạp,
trong đó, vấn đề ô nhiễm, suy thoái môi trường đang có xu hướng gia tăng, ngày
một gay gắt, đe dọa trực tiếp tới các thành quả về phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy
vấn đề chính sách bảo vệ môi trường ở đây chính là:
- Áp lực môi trường đe dọa tới sự phát triển bền vững, đó là các áp lực lên
môi trường do các hoạt động sản xuất và dân sinh đang ngày càng rõ nét như: trồng
trọt, lâm nghiệp; chăn nuôi; nuôi trồng và chế biến thuỷ sản; chế biến nông sản thực
phẩm; hoạt động dân sinh; hoạt động phát triển công nghiệp và các ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu…
- Việc phát triển các khu công nghiệp ở nước ta diễn ra khá nhanh, công tác
quản lý, BVMT tại các khu công nghiệp đã có những chuyển biến tích cực, tuy
nhiên, vẫn còn tồn tại tình trạng nhiều khu công nghiệp đang hoạt động chưa có hệ
thống xử lý nước thải tập trung, chưa xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn đạt yêu
cầu, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến đời sống của người dân
- Mặt khác, nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước khi đầu tư xây dựng các dự
án mới chỉ chú trọng tới lợi nhuận mà bỏ qua một số điều kiện về công tác BVMT,
như không đánh giá tác động môi trường, không chú trọng việc xây dựng hệ thống
xử lý nước thải. Ô nhiễm môi trường không khí ở khu vực đô thị cũng ngày càng
gia tăng, chủ yếu từ phương tiện giao thông, hoạt động xây dựng và chất thải sinh
hoạt.
Nguyên nhân của vấn đề chính sách
Một là, công tác hoạch định, xây dựng và thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường chưa được thực hiện nghiêm túc, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của
đất nước, nhiều văn bản, chính sách pháp luật còn trùng tréo, mâu thuẫn gây khó
khăn trong quá trình thực hiện.

11



Hai là, năng lực, trình độ chuyên môn cũng như nhận thức của cán bộ quản
lý và người dân còn chưa đúng đắn, tình trạng cố tình hủy hoại môi trường vì lợi ích
riêng, vì mục tiêu phát triển kinh tế trước mắt.
Ba là, đội ngũ nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách chưa đủ tầm, còn thiếu
vê số lượng, yếu về chất lượng, kinh nghiệm nên trong quá trình hoạch định cũng
như tổ chức thực hiện còn nhiều thiếu sót, chưa đủ tầm.
1.3. Chủ thể và đối tƣợng chính sách bảo vệ môi trƣờng
1.3.1. Chủ thể chính sách bảo vệ môi trường
Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước thông qua các cơ quan quyền
lực như: Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, Ngành thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước. Chính sách bảo vệ môi trường cũng là một trong những chính sách công của
Nhà nước. Do đó, chủ thể ban hành chính sách bảo vệ môi trường gồm các cơ quan
Nhà nuớc có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trườg,
Bộ tài chính. Ngoài ra, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW, các đơn vị sự nghiệp công lập
cũng ban hành các văn bản phục vụ cho hoạt động quản lý đơn vị mình.
Bảng 1.2. Phân tích các chủ thể chủ yếu của chính sách
Chủ
thể

Chức năng

Nhiệm vụ

Quản lý nhà
- Thống nhất quản lý, chỉ đạo điều hành thực
nước mọi mặt
hiện Chương trình, Kế hoạch bảo vệ môi
Chính
của đời sống

trường trong cả nước.
phủ
KT-XH trên cả
nước
Thực hiện chức - Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị
năng quản lý quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo
Bộ Tài nhà nước về nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
nguyên các lĩnh vực: dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ
và Môi đất đai; tài và quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo
trƣờng nguyên nước; chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật về
tài
nguyên BVMT.
khoáng sản, địa - Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, chương

12

Mức
độ
Rất
quan
tâm

Rất
quan
tâm


chất;
môi
trường…; quản

lý nhà nước các
dịch vụ công
trong
các
ngành, lĩnh vực
Quản lý Nhà
nước về kế
hoạch
(chiến
Bộ Kế
lược,
quy
hoạch
hoạch, kế hoạch
và Đầu
phát triển KTtƣ
XH và đầu tư
(đầu tư trong &
ngoài
Quản lý nhà
nước về tài
Bộ
chính;
ngân
Tài
sách nhà nước,
chính
liên quan đến
chính sách
Phối hợp tổ

Các bộ, chức triển khai
hiện
ngành thực
đường lối, chủ
địa
phƣơng trương từ cấp
Trung ương.

trình phát triển các ngành, lĩnh vực về BVMT.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm để
thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phân bổ nguồn kinh phí xây
dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp môi trường và
các nguồn kinh phí khác để đầu tư cho công
tác bảo vệ môi trường, tập trung ưu tiên đầu tư
và nghiên cứu đầu tư các dự án trọng điểm
- Thực hiện chế độ tài chính đối với chính sách
BVMT, đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, đào
tạo…
- Cân đối ngân sách hàng năm cho hoạt động
của Đề án, Chương trình quy hoạch xây dựng
thực hiện chính sách BVMT
- Tổ chức tốt hệ thống thông tin về kết quả

thực hiện Luật BVMT ở từng địa phương.
- Định kỳ đánh giá và tổng kết hàng năm tình
hình thực hiện Quy hoạch gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ. Đồng thời, trong quá trình triển khai thực
hiện, các Bộ, ngành, địa phương cần thường
xuyên tiến hành xem xét, bổ sung cho phù hợp
với tình hình thực tế.

Rất
quan
tâm

Quan
tâm

Rất
quan
tâm

1.3.2. Đối tượng của chính sách bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch
đẹp, cải thiện môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các
hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy, đối tượng mà chính sách bảo vệ
môi trường hướng đến áp dụng cho mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
13


trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo,

vùng biển và vùng trời
Đối tượng gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là hoạt động sản xuất của nhà
máy trong các khu công nghiệp, hoạt động làng nghề và sinh hoạt tại các đô thị lớn.
Ô nhiễm môi trường bao gồm 3 loại chính là: ô nhiễm đất, ô nhiễm nước và ô
nhiễm không khí. Trong ba loại ô nhiễm đó thì ô nhiễm không khí tại các đô thị lớn,
khu công nghiệp và làng nghề là nghiêm trọng nhất, mức độ ô nhiễm vượt nhiều lần
tiêu chuẩn cho phép. Vì lẽ đó, xây dựng chính sách bảo vệ môi trường có ý nghĩa
vai vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước.
1.4. Mục tiêu và công cụ của chính sách bảo vệ môi trƣờng
1.4.1. Mục tiêu của Nhà nước về bảo vệ môi trường
Mục tiêu bảo vệ môi trường quốc gia được xác định gắn với các quan điểm
về bảo vệ môi trường trong phát triển đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã xác định
các quan điểm sau về bảo vệ môi trường:
- Bảo vệ môi trường là yêu cầu sống còn của nhân loại, là bộ phận cấu thành
không tách rời của Chiến lược phát triển kinh tế -xã hội, chiến lược phát triển bền
vững; Bảo vệ môi trường hướng tới mục tiêu phát triển bền vững nhằm đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ hiện tại nhưng vẫn giữ được tiềm năng và cơ hội cho các thế hệ
mai sau; Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
- Phát triển phải tôn trọng các quy luật tự nhiên, hài hòa với thiên nhiên, thân
thiện với môi trường; Khuyến khích phát triển kinh tế phù hợp với đặc tính sinh thái
của từng vùng, hướng tới nền kinh tế xanh.
- Ưu tiên phóng ngừa và kiểm soát ô nhiễm, coi trọng tính hiệu quả, bền
vững trong khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên; Chú trọng bảo tồn
đa dạng sinh học, từng bước phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; tăng
cường năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội, là nghĩa vụ của mọi
người dân phải được thực hiện thống nhất trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm của
các Bộ, ngành, phân cấp cụ thể giữa trung ương và địa phương; Kết hợp phát huy
14



vai trò của cộng đồng, các tổ chức quần chúng và hợp tác với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
- Tăng cường áp dụng các biện pháp hành chính, từng bước áp dụng các chế
tài hình sự, đồng thời vận dụng linh hoạt các cơ chế kinh tế thị trường nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm các quy định của pháp luật, các
yêu cầu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường được thực hiện.
- Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ tài nguyên và các giá trị của môi trường phải
trả tiền gây ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và đa dạng sinh học phải trả
chi phí khắc phục, cải tạo, phục hồi và bồi thường thiệt hại.
+ Trên cơ sở các quan điểm về bảo vệ môi trường trong phát triển bền vững
đất nước, các mục tiêu của chính sách bảo vệ môi trường được xác định như sau:
 Mục tiêu chung
- Kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy
thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; Tiếp tục cải thiện chất lượng môi
trường sống; nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, hướng tới
mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
 Mục tiêu cụ thể
- Giảm về cơ bản các nguồn gây ô nhiễm môi trường.
- Khắc phục, cải tạo môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái; cải
thiện điều kiện sống của người dân.
- Giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên; kiềm chế tốc
độ suy giảm đa dạng sinh học.
- Tăng cường khả năng chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ
mức độ gia tăng phát thải khí nhà kính.
1.4.2. Công cụ của chính sách bảo vệ môi trường
- Công cụ quyền lực
Để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường cần nâng cao vai trò của
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý những sai phạm, việc đánh giá chất lượng môi
trường phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường được lồng ghép trong các

15


chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình đề án phát triển kinh tế xã hội.
Việc tạo hành lang pháp lý và các điều kiện cần thiết để ban hành các văn bản,
chính sách cần phải được khảo sát, đánh giá chi tiết và đồng bộ. Đẩy mạnh xã hội
hóa công tác bảo vệ môi trường, trong đó đẩy mạnh hình thức hợp tác công tư cho
lĩnh vực xử lý chất thải; cần có các biện pháp gắn kết giữa quản lý nhà nước với
công tác nghiên cứu và đào tạo để phát triển tốt nguồn nhân lực trong lĩnh vực môi
trường và bảo vệ môi trường.
Ban hành cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu
khoa học và công nghệ phục vụ công tác BVMT, tập trung nghiên cứu và chuyển
giao công nghệ xử lý chất thải, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi
trường, các mô hình phát triển kinh tế xanh.
- Công cụ tổ chức
Các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị-xã hôi cần phải
coi bảo vệ môi trường là nhiệm vụ thường xuyên của cả hệ thống chính trị. Các hoạt
động bảo vệ môi trường và hiệu quả của các hoạt động đó phải được coi là một
trong những chỉ số quan trọng, có tính pháp lý, để đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ nói chung của mọi tổ chức trong hệ thống.
Thường xuyên coi trọng công tác thanh tra và kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trường; tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng tổ chức và
cán bộ thanh tra môi trường ở trung ương và địa phương. Trong đó, cần có cơ chế
liên kết và phối hợp tốt, có sự chia sẻ trách nhiệm và quyền hạn giữa các cơ quan
trung ương với nhau, giữa các cơ quan trung ương và các địa phương và giữa các
địa phương có liên quan.
Mặt khác trong mỗi tổ chức cần tăng biên chế cán bộ quản lý môi trường cấp
quận/huyện, biên chế cán bộ quản lý môi trường ở cấp phường/xã và sớm có hình
thức đào tạo phù hợp cho cán bộ quản lý môi trường cấp phường/xã, vì môi trường
là lĩnh vực quá rộng, hết sức cần thiết cho hiện tại và lâu dài. Đồng thời, nâng cao

và làm rõ vai trò, trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ quan trong lĩnh vực bảo

16


vệ môi trường, đặc biệt là đối với một số lĩnh vực còn hạn chế tại nhiều địa phương
như quản lý môi trường cụm công nghiệp, làng nghề…
- Công cụ tài chính
Tăng phân bổ ngân sách từ nguồn vốn đầu tư phát triển cho bảo vệ môi
trường; hình thành mục chi đầu tư phát triển riêng cho bảo vệ môi trường. Tăng
cường vai trò của cơ quan quản lý môi trường các cấp, đẩy mạnh hoạt động giám
sát việc quản lý, sử dụng kinh phí chi sự nghiệp môi trường một cách hiệu quả, đảm
bảo chi đúng nội dung và đủ kinh phí theo quy định.
Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết hơn về các
chính sách ưu đãi về đất đai, về vốn, về thuế, về tín dụng nhằm đẩy mạnh xã hội
hóa nguồn lực tài chính cho bảo vệ môi trường. Triển khai thực hiện hiệu quả và
thực chất các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các hoạt động BVMT, trong đó cần
đặc biệt quan tâm hỗ trợ các cơ sở thân thiện với môi trường, sản phẩm thân thiện
với môi trường, xây dựng hạ tầng kỹ thuật BVMT của các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, xử lý nước thải đô thị, xử lý chất thải rắn.
- Công cụ thông tin, tuyên truyền
Các cơ quan truyền thông có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách
BVMT đến toàn xã hội và mọi người dân. Đồng thời, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin, xây dựng hệ thống thông tin môi trường, hệ thống báo cáo thông tin
môi trường, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia và triển khai có hiệu quả chương
trình cải cách hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc cung cấp thông tin, dịch vụ
công trực tuyến mức độ cao cho người dân và doanh nghiệp phục vụ tốt công tác
quản lý nhà nước về môi trường ở Trung ương và địa phương.
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách bảo vệ môi trƣờng
Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách công nói chung và chính sách bảo vệ

môi trường nói riêng có nhiều và được phân chia thành các nhóm khác nhau. Ở đây
sử dụng cách phân chia thành: nhóm yếu tố chủ quan và nhóm yếu tố khách quan.
1.5.1. Nhóm yếu tố chủ quan
a) Hệ thống chính trị
17


Hệ thống chính trị của mỗi quốc gia sẽ chi phối cả nội dung lẫn hình thức của
việc xây dựng và triển khai chính sách công, nó phản ánh bản chất của chế độ chính
trị xã hội của quốc gia đó. Trong hệ thống chính trị thì có thể chia các yếu tố nhỏ
hơn nữa. Bao gồm các yếu tố về văn hóa chính trị, hiến pháp, thế chế chính trị. [8,
tr.90].
- Văn hóa chính trị
Theo GS. Hoàng Chí Bảo: “Văn hóa chính trị là chất lượng tổng hòa của tri
thức, tình cảm, niềm tin chính trị, tạo thành ý thức chính trị của công dân, thúc đẩy
họ hướng tới những hành động tích cực phù hợp với lý tưởng chính trị, xã hội…”
Văn hóa chính trị tác động mạnh mẽ đến chính sách công nói chung và chính
sách bảo vệ môi trường nói riêng vì nó tạo nên niềm tin chính trị, ý thức chính trị
của những nhà hoạch định chính sách đặc biệt là chính sách bảo vệ môi trường được
xem là vấn đề văn hóa và đạo đức. Bảo vệ môi trường còn liên quan cả đến phát
triển bền vững bao hàm cả 3 yếu tố phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và công
bằng xã hội.
- Hiến pháp
Hiến pháp là yếu tố quan trọng thứ hai ảnh hưởng đến quá trình xây dựng
chính sách công. Hiến pháp năm 2013 là cơ sở pháp lý cao nhất buộc mọi chính
sách công phải tuân theo. Do đó, chính sách bảo vệ môi trường cũng được xây dựng
và tổ chức thực hiện trong khuôn khổ của Hiến pháp. Những quy định của chính
sách bảo vệ môi trường cũng phải tuân theo Hiến pháp và không được vượt qua
khỏi những quy định của pháp luật.
- Thể chế chính trị

Thế chế chính trị của nước ta hiện nay là chế độ xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
Trong giai đoạn hiện nay, cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường
và việc tổ chức thực hiện của các cơ quan chức năng vẫn còn những hạn chế, bất
cập. Theo thống kê của Bộ Tư pháp (2014), hiện nay có khoảng 300 văn bản pháp
18


luật về bảo vệ môi trường để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt
động kinh tế, các quy trình kỹ thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất.
Tuy nhiên, hệ thống các văn bản này vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, thiếu
chi tiết, tính ổn định không cao, tình trạng văn bản mới được ban hành chưa lâu đã
phải sửa đổi, bổ sung là khá phổ biến, từ đó làm hạn chế hiệu quả điều chỉnh hành
vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế,... trong việc bảo vệ môi trường.
b) Hệ thống các giá trị xã hội
Hệ thống các giá trị xã hội bao gồm sự đa dạng về văn hóa, truyền thống,
thói quen, phong tục, tập quán, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, các
nhóm lợi ích, nhóm xã hội. Chính sách bảo vệ môi trường phải thể hiện sự tồn tại
trong sự đa dạng và thỏa hiệp của hệ thống các giá trị xã hội. Trong điều kiện đất
nước đang đẩy mạnh quá trình CNH – HĐH đòi hỏi phát triển kinh tế - xã hội nhằm
nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người qua việc sản xuất ra
của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng văn hóa. Phát triển là
xu thế chung của từng cá nhân cũng như của cả loài người trong quá trình sống.
Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ chặt chẽ: Môi trường là địa bàn và
đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của
môi trường. Hiện nay, khi đề cập đến bảo vệ môi trường người ta thường nhấn
mạnh đến các phẩm chất văn hóa, đạo đức và truyền thống kinh doanh như một
nhân tố cấu thành quan trọng của sự phát triển bền vững.
Nhận thức xã hội, đặc biệt là của mỗi người dân, về bảo vệ môi trường được

coi là nhân tố quan trọng hàng đầu, là cơ sở cho các hành động, hành vi cũng như
tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách về bảo vệ môi trường.
c) Năng lực của bộ máy quản lý, trong đó năng lực, trình độ nghiệp vụ của
cán bộ quản lý có vai trò quyết định.
Nếu các cấp chính quyền chưa hoặc chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm
đúng mức đối với công tác bảo vệ môi trường thì thường dẫn đến buông lỏng quản
lí, thiếu trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát về môi trường. Trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác bảo vệ môi trường hạn
19


chế thường dẫn đến không chỉ làm cho các chính sách về bảo vệ môi trường bất cập
so với thực tiễn đòi hỏi mà còn làm cho chính sách chậm hoặc khó đi vào cuộc
sống, thậm chí cản trở thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trường.
1.5.2. Nhóm yếu tố khách quan
- Do điều kiện tự nhiên
Trong thời gian gần đây thực hiện đường lối đổi mới, vì tập trung ưu tiên
phát triển kinh tế và cũng một phần do nhận thức hạn chế nên việc gắn phát triển
kinh tế với bảo vệ môi trường chưa chú trọng đúng mức. Tình trạng tách rời công
tác bảo vệ môi trường với sự phát triển kinh tế - xã hội diễn ra phổ biến ở nhiều
ngành, nhiều cấp, dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trường diễn ra phổ biến và
ngày càng nghiêm trọng. Ô nhiễm do điều kiện tự nhiên diễn ra trên địa bàn tỉnh là
do sự bào mòn hay sụt lở núi đồi, đất ven bờ sông làm dòng nước cuốn theo các
chất cơ học như bùn, đất, mùn, cát,... hoặc do sự ô nhiễm khói bụi từ các vụ cháy
rừng, hỏa hoạn, do lưu lượng nước không đồng đều cụ thể:
Tỉnh Bình Phước có hệ thống sông suối tương đối nhiều với mật độ khoảng
0,7 - 0,8 km/km2. Trên địa bàn tỉnh có 4 con sông lớn chảy qua với tổng lượng
nước là 7.182 triệu m3, lưu lượng dòng chảy là 228 m3/s. Tuy nhiên, sông suối trong
vùng có lòng sông hẹp, dốc, lũ lớn trong mùa mưa và khô kiệt trong mùa khô, mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và chiếm 85 – 90% tổng lượng mưa cả năm, trong khi

mùa khô lượng mưa chỉ chiếm 10 – 15% từ cuối tháng 11 đến đầu tháng 5 năm sau,
cộng với chế độ nhiệt và bốc hơi trên địa bàn tỉnh khá cao là nguyên nhân góp phần
thiếu hụt nguồn nước vào mùa khô trong thời gian tới [32, tr.11]
Theo ước tính sơ bộ, đến năm 2015 và năm 2020, nhu cầu sử dụng nước cho
sinh hoạt và công nghiệp tương ứng vào khoảng 672.360 m3/ngàyđêm và năm 2020
là 1.165.420 m3/ngàyđêm. Trong khi theo mục tiêu phát triển của ngành cấp nước,
sản lượng khai thác vào năm 2015 khoảng 45.000 m3/ngàyđêm và năm 2020 là
55.000 m3/ngày đêm [34, tr.12], cũng chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu cấp nước cho
sinh hoạt và công nghiệp. Như vậy, lượng nước thiếu hụt trong tương lai là rất lớn,
do đó việc khai thác nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất là điều không
20


tránh khỏi, việc khai thác nước quá mức gây mất cân đối trong việc bổ sung trữ
lượng nước ngầm, làm hạ thấp mực nước ngầm và nhất là gây ra tình trạng các tầng
nước ngầm bị thấm và nhiễm bẩn. Đây là điều cần cân nhắc khi phát triển mạng
lưới khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều đáng nói tự nhiên vốn có sự cân bằng, nước, không khí bị ô nhiễm do tự
nhiên sẽ được quá trình tuần hoàn và thời gian trả lại nguyên vẹn, tuy nhiên với con
người thì khác. Khi dân số tăng quá nhanh, sự phát triển kinh tế quá mức cân bằng
so với tự nhiên sẽ phá vỡ cấu trúc tự nhiên vốn có của môi trường.
- Hệ thống kinh tế
Hệ thống kinh tế của một quốc gia có tác động rất lớn đến việc xây dựng
chính sách bảo vệ môi trường. Yếu tố kinh tế vừa là mục tiêu chính sách vừa là
phương tiện động lực của chính sách. BVMT chính là để giúp cho sự phát triển kinh
tế cũng như xã hội được bền vững. Kinh tế - xã hội phát triển giúp chúng ta có đủ
điều kiện để đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững độc lập chủ quyền của dân tộc.
Điều đó lại tạo điều kiện ổn định chính trị xã hội để kinh tế - xã hội phát triển.
BVMT là việc làm không chỉ có ý nghĩa hiện tại, mà quan trọng hơn, cao cả hơn là
nó có ý nghĩa cho tương lai. Nếu một sự phát triển có mang lại những lợi ích kinh tế

trước mắt mà khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, hủy hoại môi trường, làm
cho các thế hệ sau không còn điều kiện để phát triển mọi mặt (cả về kinh tế, xã hội,
thể chất, trí tuệ con người...), thì sự phát triển không phải là bền vững, thậm chí còn
có thể triệt tiêu cả sự phát triển.
- Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và tăng trưởng kinh tế
Quá trình CNH - HĐH có tác động nhiều mặt và đặt ra những yêu cầu mới
đối với việc BVMT. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường tất yếu đưa nước
ta đ lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh những thành tựu về kinh tế, xã hội, y tế, giáo
dục...đã đạt được thì việc phát triển nóng của nền kinh tế trong những năm gần đây
đã gây ra không ít tác động tiêu cực đến môi trường như: tài nguyên thiên nhiên bị
cạn kiệt, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường..., điều đó đã và đang ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe và cuộc sống của con người.
21


×