Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn làng nghề tại huyện văn lâm, tỉnh hưng yên (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.76 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
K

LÊ TRỌNG DŨNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TỪ THỰC TIỄN LÀNG NGHỀ TẠI
HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành:Chính sách công
Mã số

: 60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS NGUYỄN DANH SƠN

Phản biện 1: TS. LÊ ANH VŨ
Phản biện 2: TS. LÊ THỊ THANH HÀ


Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội

hồi

giờ

ngày tháng năm 2017.

Có thể tim
̀ hiể u luâ ̣n văn ta ̣i:
Thư viê ̣n Ho ̣c viê ̣n Khoa ho ̣c xã hô ̣i


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên là huyện cách trung tâm tỉnh
Hưng Yên 50 km, phía bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía đông giáp tỉnh Hải
Dương phía tây giáp Hà Nội, có đường sắt Hà Nội - Hải Phòng và
đường 5 chạy qua. Sau 15 năm tái lập, huyện đã và đang từng bước phát
triển mạnh mẽ tất cả các lĩnh vực. Tuy nhiên, việc chạy theo lợi nhuận
bằng mọi giá mà các doanh nghiệp, các tổ hợp sản xuất, chủ sở hữu của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chính là các tác nhân chủ yếu gây ô
nhiễm và suy thoái môi trường, làm phát sinh các vấn đề bảo vệ môi
trường tại các làng nghề, như ô nhiễm nguồn nước, tiếng ồn, quản lý
chất thải rắn, chất thải nguy hại, nước thải sinh hoạt và sản xuất, …
Trước yêu cầu phát triển bền vững với phương châm “không đánh
đổi môi trường lấy kinh tế”, tác giả chọn đề tài “Thực hiện Chính sách
bảo vệ môi trường từ thực tiễn làng nghề tại huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên” cho luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu các Công trình, Đề tài, Luận án đề cập tới các khía cạnh
khác nhau của phát triển ngành nghề và BVMT làng nghề, trong đó có
vấn đề môi trường làng nghề.
Việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường làng nghề ở huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên dưới giác độ nghiên cứu thực hiện chính sách công.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính
sách BVMT làng nghề và trên cơ sở đó phân tích, đánh giá việc thực
hiện chính sách này tại huyện Văn Lâm, từ đó đề xuất các biện pháp
nhằm tăng cường thực hiện chính sách trong thời gian tới.
1


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường làng nghề.
- Phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường làng
nghề tại huyện Văn Lâm;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường làng nghề từ thực tế của huyện Văn Lâm, tỉnh
Hương Yên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường làng nghề ở cấp huyện
(cụ thể là huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên).
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung nghiên cứu: tập trung vào các vấn đề liên quan đến
thực hiện chính sách BVMT làng nghề.

- Về địa bàn nghiên cứu: các làng nghề trên địa bàn huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Về thời gian nghiên cứu: các số liệu từ thực tế thực hiện chính
sách BVMT làng nghề ở địa bàn nghiên cứu trong thời gian gần đây, cụ
thể là từ năm 2011 đến giữa năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công kết
hợp tiếp cận từ trên xuống (dựa trên cơ sở các chính sách ban hành đề
thực hiện) với tiếp cận từ dưới lên (quá trình tổ chức thực hiện chính sách
ở cơ sở theo chu trình thực hiện chính sách với sự tham gia của các chủ
thể thực hiện chính sách).

2


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luân văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính
và định lượng, trong đó có:Phương pháp thu thập thông tin; Phương
pháp phân tích và tổng hợp; Phương pháp thống kê; Phương pháp phân
tích và đánh giá chính sách; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp
quan sát thực địa.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu và
biết vận dụng các kiến thức về đánh giá chính sách công để đánh giá
thực hiện chính sách bảo vệ môi trường nói chung, bảo vệ môi trường
làng nghề nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Các phân tích, đánh giá về thực hiện chính sách bảo vệ môi

trường tại các làng nghề huyện Văn Lâm giúp nhìn nhận rõ hơn những
kết quả, những tồn tại và qua đó gợi ý, kiến nghị những giải pháp thúc
đẩy cũng như khắc phục tồn tại.
- Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp những luận cứ từ thực tiễn làng
nghề ở huyện Văn Lâm liên quan tới các giải pháp quản lý môi trường,
thực hiện chính sách bảo vệ môi trường làng nghề cho mục tiêu phát
triển bền vững.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được cơ cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường làng nghề ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ môi trườngtừ
thực tiễn làng nghề huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
3


Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường từ thực tiễn làng nghề huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm môi trường
Theo Từ điển tiếng Việt, môi trường “là toàn bộ nói chung những
điều kiện tự nhiên và xã hội, trong đó con người hay sinh vật tồn tại,
phát triển trong mối quan hệ với con người hay sinh vật ấy” [11, tr.
168].
Tại Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 định nghĩa
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác

động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”
[21,tr.16]. Đây cũng là định nghĩa được dùng trong luận văn.
* Bảo vệ môi trường
Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 thì “Hoạt động bảo vệ
môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu
đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành” (Điều 3).
* Làng nghề
Theo Thông tư 46/2011/TT-BTNMT quy định về bảo vệ môi
trường làng nghề của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thì làng
nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn,
phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã có các

4


hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất tiểu thủ công nghiệp sản xuất
ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
* Chính sách bảo vệ môi trường làng nghề
Chính sách BVMT làng nghề là một tập hợp các quyết định quản
lý của Nhà nước về BVMT làng nghề nhằm lựa chọn các mục tiêu, giải
pháp và công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề môi trường làng
nghề theo mục tiêu tổng thể đã xác định
* Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường làng nghề
Thực hiện chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình
chính sách. Nó (việc thực hiện chính sách) được tiến hành ngay sau khi
chính sách được ban hành và được hiểu là quá trình tổ chức các hoạt
động nhằm thực thi các nội dung được quy định trong chính sách một
cách hiệu quả.

1.2. Yêu cầu và các yếu tố bảo đảm thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường làng nghề
1.2.1. Yêu cầu thực hiện chính sách bảo vệ môi trường làng
nghề
Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường làng nghề là hoạt động
đưa chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề vào cuộc
sống, biến những quy định, biện pháp về bảo vệ môi trường làng nghề
thành những hành vi ứng xử thực tế, hợp pháp của các chủ thể thực hiện
trong thực tiễn, đặc biệt là trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
1.2.2. Các yếu tố đảm bảo thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường làng nghề
1.2.2.1. Yếu tố chủ quan
a. Hệ thống pháp luật, chính sách quản lý môi trường
b. Ý thức, nhận thức và hành vi ứng xử trong xã hội đối với
BVMT.
5


c. Bộ máy tổ chức quản lý và thực hiện bảo vệ môi trường
d. Năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ BVMT.
đ. Sự phối hợp của các bên liên quan tới BVMT làng nghề.
1.2.2.2. Yếu tố khách quan
a. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
b. Nguồn lực cho tổ chức thực hiện chính sách
c. Cơ sở hạ tầng làng nghề, nông thôn
d. Trình độ công nghệ sản xuất
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
làng nghề
1.3.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách là bước đầu

tiên trong khâu tổ chức thực hiện chính sách. Đây là bước có ý nghĩa vô
cùng quan trọng, thiết lập rất nhiều nội dung với tính cách là kế hoạch,
là cơ sở để kiểm tra mức độ thực hiện trong bất kỳ thời điểm nào.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Chính sách bảo vệ môi trường làng nghề là một chính sách quan
trọng trong chính sách BVMT, hướng đến đối tượng là những làng
nghề, những cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong làng nghề, là đối
tượng chịu trách nhiệm trực tiếp trong quá trình sản xuất, kinh doanh,
làm dịch vụ tại làng nghề.Với đối tượng chính sách như vậy, khâu tuyên
truyền, phổ biến chính sách tốt sẽ tạo nên những ảnh hưởng tích cực,
góp phần đảm bảo thực hiện tốt chính sách.
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Để tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả cần phải có sự phân
công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các ngành, các cấp. Sự phối
hợp này vừa mang tính tất yếu khách quan vừa mang tính chất, chức
năng, xuất phát từ mô hình tổ chức nhà nước ở Việt Nam.
6


1.3.4. Duy trì thực hiện chính sách
Duy trì chính sách BVMT làng nghề là hoạt động bảo đảm cho
chính sách tồn tại và phát huy được tác dụng trong thực tế của đời sống
xã hội. Việc duy trì chính sách phải thỏa mãn các yêu cầu về tiến độ
thực hiện các mục tiêu, các tiêu chuẩn, định mức về sử dụng các giải
pháp, công cụ; đồng thời cũng cần có sự điều chỉnh một cách linh hoạt
trong phạm vi có thể được mà không làm thay đổi căn bản chính sách
như mục tiêu hoặc làm thay đổi tính chất, phạm vi của chính sách.
1.3.5. Điều chỉnh chính sách
Điều chỉnh chính sách BVMT làng nghề là việc thay đổi một số
nội dung của chính sách mà không làm thay đổi mục tiêu chính sách đã

lựa chọn ban đầu và với những mức độ phù hợp không làm thay đổi tính
chất, phạm vi của chính sách.
1.3.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách
Việc tổ chức thực hiện chính sách BVMT làng nghề có tính chất
thường xuyên, liên tục trong một quá trình. Do đó, việc theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách là rất quan trọng và là việc làm
thường xuyên để đảm bảo việc thực hiện chính sách nghiêm túc và có
hiệu quả cao.
1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là bước cuối cùng trong việc tổ
chức thực hiện chính sách BVMT làng nghề, phân biệt với khâu cuối của
quá trình chính sách là đánh giá, tổng kết toàn bộ chính sách. Đây là quá
trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách của
các chủ thể và các đối tượng thực thi chính sách BVMT làng nghề.
1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách bảo
vệ môi trường làng nghề
1.4.1. Chủ thể ban hành chính sách bảo vệ môi trường làng nghề
7


Chủ thể ban hành chính sách là các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
chính. Ngoài ra, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân
các địa phương cũng ban hành các văn bản phục vụ cho hoạt động quản lý
môi trường của đơn vị mình.
1.4.2. Các chủ cơ sở sản xuất ở làng nghề và các cơ sở dịch vụ môi
trường
Các chủ cơ sở sản xuất ở làng nghề phải ký cam kết bảo vệ môi
trường và trong quá trình sản xuất, kinh doanh phải thực hiện đúng và

đầy đủ nội dung các quy định về bảo vệ môi và cam kết bảo vệ môi
trường; Các cơ sở dịch vụ môi trường phải thực hiện nghiêm túc và có
hiệu quả các nội dung trong hợp đồng đã được ký kết với địa phương.
1.4.3. Các bên liên quan khác trong thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường làng nghề
* Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương
Tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên và nhân dân tham
gia hoạt động BVMT, thực hiện nghiêm túc pháp luật về BVMT và MT
làng nghề; Tư vấn, phản biện, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp
luật về BVMT theo quy định của pháp luật.
* Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Tích cực tổ chức và tham gia các hoạt động BVMT; Tuyên
truyền vận động tổ chức thành viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân
thực hiện nghiêm túc pháp luật về BVMT và MT làng nghề; Nâng cao
chức năng và hiệu quả giám sát việc thực hiện chính sách và phản biện
chính sách.

8


1.5. Chính sách bảo vệ môi trường làng nghề của Việt Nam
1.5.1. Quan điểm, mục tiêu chính sách bảo vệ môi trường làng
nghề
* Quan điểm: Bảo vệ môi trường là yêu cầu sống còn của nhân
loại; Phát triển phải tôn trọng các quy luật tự nhiên, hài hòa với thiên
nhiên, thân thiện với môi trường; Ưu tiên phòng ngừa và kiểm soát ô
nhiễm; coi trọng tính hiệu quả, bền vững; từng bước phục hồi và cải
thiện chất lượng môi trường; Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn
xã hội, là nghĩa vụ của mọi người dân; Tăng cường áp dụng các biện
pháp hành chính, từng bước áp dụng các chế tài hình sự, đồng thời vận

dụng linh hoạt các cơ chế kinh tế thị trường, bảo đảm các quy định của
pháp luật về môi trường được thực hiện; Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm
môi trường phải trả chi phí khắc phục, cải tạo, phục hồi và bồi thường
thiệt hại.
* Mục tiêu đến 2020:
- Mục tiêu tổng quát: Kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ gia
tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh
học; tiếp tục cải thiện chất lượng môi trường sống; nâng cao năng lực
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững đất nước.
- Mục tiêu cụ thể: Giảm về cơ bản các nguồn gây ô nhiễm môi
trường; Khắc phục, cải tạo môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm, suy
thoái; cải thiện điều kiện sống của người dân; Giảm nhẹ mức độ suy
thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên; kiềm chế tốc độ suy giảm đa dạng
sinh học; Tăng cường khả năng chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
giảm nhẹ mức độ gia tăng phát thải khí nhà kính.
1.5.2. Các chính sách bảo vệ môi trường, môi trường làng nghề

9


Luật bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị định 19/2015/NĐ-CP
ngày 14/2/2015 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 24/4/2015 về quản lý chất thải và phế liệu; Nghị định
179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ, quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT; Nghị định 25/2013/NĐ-CP
ngày 29/3/2013 của Chính phủ quy định về phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải; Nghị quyết 35/NQ-CP về các vấn đề cấp bách trong công
tác BVMT; Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính

phủ về Phát triển ngành nghề nông thôn; Thông tư số 113/TT-BTC năm
2006 của bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung về ngân sách
Nhà nước về hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số
66/2006/NĐ/CP; Thông tư 46/2011/TT-BTNMT quy định về bảo vệ môi
trường làng nghề.
1.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo vệ môi trường làng
nghề ở một số địa phương
1.6.1. Kinh nghiệm ở Hà Nội
Trên địa bàn TP. Hà Nội có 1.350 làng có nghề, 272 làng nghề
được UBND TP cấp bằng công nhận làng nghề, trong đó có 198 làng
nghề truyền thống. Bên cạnh những mặt tích cực và đóng góp cho sự
phát triển nói chung về kinh tế của các làng nghề, tại các làng nghề này
đã gây ô nhiễm và làm suy thoái môi trường tác động trực tiếp đến sức
khỏe người dân đô thị.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường làng
nghề nêu trên chủ yếu do ý thức của người dân chưa hiểu rõ mức độ
nguy hiểm ô nhiễm môi trường từ chính họ gây ra. Nguồn vốn đầu tư
cho việc xử lý môi trường tại các làng nghề rất hạn chế. Chưa có chế tài

10


bắt buộc của các cơ quan quản lý nhà nước nên các cơ sở sản xuất hầu như
không quan tâm hoặc “phớt lờ” công tác này.
Nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề, UBND
Thành phố Hà Nội cũng tiến hành xây dựng quy định chính sách hỗ trợ
phát triển nghề và làng nghề trên địa bàn thành phố và quy định quản lý
môi trường làng nghề. Tập trung quy hoạch tổng thể, di chuyển các cơ
sở gây ô nhiễm trong làng nghề tới các cụm công nghiệp tập trung.
Nâng cao công tác tuyên truyền, giáo dục, nhận thức cho người dân về

BVMT tại các làng nghề; xây dựng và hoàn chỉnh các cơ chế, chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề; tăng
cường kiểm soát ô nhiễm, xử lý nghiêm minh những hộ kinh doanh vi
phạm pháp luật tại các làng nghề; huy động nguồn lực đầu tư cho bảo
vệ môi trường; tăng cường chất lượng cán bộ làm công tác quản lý môi
trường …
1.6.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Bắc Ninh
Tỉnh Bắc Ninh hiện có 62 làng nghề, trong đó có 30 làng nghề
truyền thống. Sự tồn tại và phát triển của các làng nghề đã góp phần
quan trọng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên,
đa số các làng nghề có quy mô sản xuất nhỏ lẻ, dây chuyền công nghệ
mang tính thủ công, lạc hậu, tiêu tốn nhiều nguyên, nhiên liệu. Đặc biệt,
các cơ sở sản xuất trực tiếp trong các làng nghề chưa đầu tư xây dựng
công trình xử lý nước thải, không có các hạng mục, công trình BVMT
theo quy định, gây ô nhiễm môi trường.
Để giải quyết triệt để vấn đề ô nhiễm môi trường, góp phần đẩy
mạnh phát triển nền kinh tế, thời gian tới, Bắc Ninh sẽ tập trung thực
hiện các nhiệm vụ trọng tâm: Hoàn thiện cơ chế, chính sách về BVMT
làng nghề; Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
nhằm cụ thể hóa Luật BVMT năm 2014; Tạo điều kiện, hỗ trợ các làng
11


nghề nâng cấp cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các làng nghề truyền thống.
Đồng thời, cụ thể hóa trách nhiệm của các Sở, ngành và UBND các cấp
trong công tác quản lý làng nghề, quản lý các đối tượng sản xuất trong
làng nghề và BVMT làng nghề; Tăng cường công tác truyền thông, đào
tạo và nâng cao năng lực BVMT làng nghề cho cán bộ các cấp làm công
tác quản lý môi trường. Từ đó, đề ra kế hoạch, biện pháp xử lý ô nhiễm,
vận động các làng nghề áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, thân thiện

với môi trường.
Bên cạnh đó, triển khai xây dựng, thực hiện quy hoạch ngành nghề
sản xuất theo cụm công nghiệp - làng nghề; Lập danh mục các làng nghề
cần có lộ trình chuyển đổi ngành nghề sản xuất hoặc di dời (trước mắt tập
trung vào các làng nghề gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng).
1.6.3. Bài học kinh nghiệm rút ra
- Sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị trong lãnh đạo, định hướng
thực thi công tác bảo vệ môi trường.
- Sự tham gia tích cực và đóng góp lớn của người dân trong công
tác BVMT và MT làng nghề.
- Tăng cường công tác hậu kiểm tra sau khi cấp phép đầu tư, sản
xuất kinh doanh và kiên quyết không cho những cơ sở mới chưa đầu tư
hệ thống xử lý chất thải theo quy định đi vào hoạt động; không cho các
cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề xả nước thải trực tiếp ra
môi trường; các khu vực làng nghề và khu dân cư có hoạt động sản
xuất, kinh doanh chưa hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật liên quan đến môi
trường thì chưa cho đi vào hoạt động; tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất sản phẩm có nguy cơ gây ô nhiễm
MT cao; xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm quy định về MT.

12


Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN LÀNG NGHỀ
TẠI HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN
2.1. Chủ trương và chính sách bảo vệ môi trường làng nghề
của tỉnh Hưng Yên
2.1.1. Chủ trương bảo vệ môi trường nói chung và đối với làng

nghề nói riêng
Bảo vệ môi trường là nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân; là
nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp
phần quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững và “Xử lý các
vấn đề cấp bách về ô nhiễm môi trường, nhất là môi trường nông
nghiệp, nông thôn, làng nghề và các doanh nghiệp, cơ sở gây ô nhiễm
khác là trách nhiệm của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi người;
tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm và hành động bảo
vệ môi trường, nhất là ý thức tích cực bảo vệ môi trường của các chủ
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, đơn vị sự nghiệp và các tầng
lớp nhân dân” (Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên).
2.1.2. Các văn bản chính sách về bảo vệ môi trường làng nghề
của tỉnh Hưng Yên
- Chương trình hành động số 51/CTr-UBND của UBND tỉnh
Hưng Yên về việc thực hiện nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 21/3/2013
của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường quản lý, xử lý tình trạng ô
nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 16-CT/UBND ngày
20/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về một số nhiệm vụ, giải pháp
cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; Quyết định số
12/2010/QĐ-UBND ngày 29/4/2010, Quyết định về việc bảo vệ môi
13


trường trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND
ngày 29/9/2015, Quyết định về việc ban hành mức thu, quản lý và sử
dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2.1.3. Hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
làng nghề của huyện Văn Lâm
- UBND xã, huyện: nhiệm vụ quan trọng nhất là định hướng xây
dựng và tổ chức thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường làng nghề;

Tham gia và phối hợp thực hiện quy hoạch và xây dựng các khu, cụm công
nghiệp, làng nghề; Khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh
doanh ở các làng nghề; Tổ chức đào tạo, tập huấn, giáo dục, nâng cao nhận
thức cộng đồng về bảo vệ môi trường; Thanh tra, giám sát môi trường đối
với các hoạt động sản xuất kinh doanh làng nghề.
- QLMT thôn xóm: Trưởng thôn và cán bộ lãnh đạo thôn có chức
năng theo dõi và phối hợp tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường trên
địa bàn thôn nói chung và các hộ gia đình, các cơ sở hoạt động kinh
doanh tại làng nghề thuộc địa bàn thôn; Phối hợp với các thôn khác
trong xã để thực hiện công tác BVMT liên thôn, nhất là tại làng nghề
liên thôn; Báo cáo tình hình VSMT với UBND xã trong các cuộc họp
định kỳ, hàng năm lập báo VSMT của thôn.
- Hộ gia đình trong làng nghề: Tuân thủ các quy định chung về
BVMT và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình; Thực hiện
các hoạt động BVMT theo hướng dẫn và quy định về BVMT thôn,
xóm; Tham gia tuyên truyền, vận động các hộ gia đình làm nghề khác
cùng tuân thủ và thực hiện tốt các hướng dẫn và quy định về BVMT
thôn, xóm.
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở làng
nghề huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên thời gian qua
2.2.1. Đặc điểm làng nghề ở huyện Văn Lâm
14


Văn Lâm có 86 làng, khu phố thuộc địa bàn 11 xã, thị trấn, trong
đó có 18 làng nghề được UBND Hưng Yên công nhận làng nghề. Trong
tổng số 18 làng nghề được công nhận, có 4 làng nghề truyền thống và
14 làng nghề mới, hầu hết các địa phương đều có làng nghề, tuy nhiên
làng nghề phát triển tập trung ở các địa phương trung tâm của huyện.
2.2.2. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở làng nghề

huyện Văn Lâm
2.2.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách
UBND huyện ban hành Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày
28/6/2013 về tăng cường quản lý, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường
trên địa bàn huyện; Đề án số 02/ĐA-UBND năm 2011 về quản lý và
bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện năm 2011-2015, định hướng đến
năm 2020; Hướng dẫn số 02/HD-UBND ngày 28/3/2007 của UBND
huyện về ký cam kết bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư, trong đó
có phần kế hoạch BVMT làng nghề.
2.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Hàng năm huyện Văn Lâm tổ chức mít tinh, lễ ra quân hưởng ứng
các ngày lễ lớn về môi trường như: Ngày môi trường thế giới 5/6, tuần
lễ quốc gia về nước sạch - vệ sinh môi trường (29/4 - 6/5); ngày đa dạng
sinh học 22/5; chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn 21/9, Giờ trái đất ...
Tổ chức nhiều lớp tập huấn, hội thảo về kiểm soát nguồn ô nhiễm, sản
xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, vệ sinh môi trường, quy trình xử lý
rác thải cho cán bộ, công chức, cụm dân cư, làng nghề, các chủ doanh
nghiệp và nhân dân.
2.2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương (huyện, xã) có trách
nhiệm quản lý toàn diện các hoạt động phát triển ở địa phương, trong đó

15


có hoạt động phát triển sản xuất, kinh doanh làng nghề gắn với yêu cầu
BVMT làng nghề.
Ngoài ra, việc phối hợp thực hiện chính sách BVMT còn có các
cơ quan, ban ngành chức năng, Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể chính
trị - xã hội …

2.2.2.4. Duy trì thực hiện chính sách
Ở huyện Văn Lâm dành không dưới 1% tổng chi ngân sách của
huyện cho công tác BVMT, tuy nhiên khoản chi này hầu như là chưa đủ
cho giải quyết các vấn đề BVMT làng nghề trong Huyện trong giai
đoạn hiện nay.
2.2.2.5. Điều chỉnh chính sách
Theo quy định chung, cấp huyện không có chức năng điều chỉnh
chính sách mà chỉ là tổ chức thực hiện chính sách.Tuy vậy, trong tổ
chức thực hiện chính sách BVMT tại huyện, căn cứ vào tình hình thực
tế cũng có điều chỉnh một số nội dung, cách thức trong việc thực hiện
chính sách cho phù hợp với đặc thù của làng nghề và sự phát triển khác
nhau của các làng nghề.
2.2.2.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách
Việc thực hiện chính sách BVMT từ thực tiễn làng nghề huyện
Văn Lâm chịu sự quản lý, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc chung của UBND
huyện Văn Lâm và phân cấp cho các phòng, ngành, UBND các xã, thị
trấn. Đồng thời, chịu sự giám sát chặt chẽ của HĐND huyện, của Mặt
trận Tổ quốc và các Đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân. Cụ thể:
2.2.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chực thực hiện
chính sách bảo vệ môi trường
Định kỳ hàng năm, UBND huyện đều tổ chức các hội nghị sơ kết,
tổng kết nhằm đánh giá việc tổ chức thực hiện chính sách BVMT làng
nghề, bao gồm xem xét, đánh giá những kết quả đạt được, cũng như
16


những tồn tại, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế đó để nghiên cứu, đề xuất các giải pháp ngăn ngừa, khắc phục tồn
tại, hạn chế.
2.2.3. Kết quả đạt được và đánh giá

2.2.3.1. Kết quả thực hiện
Kết quả thực hiện chính sách BVMT làng nghề được thể hiện qua
hiện trạng môi trường làng nghề. Dưới đây là hiện trạng môi trường một
số làng nghề chính ở huyện Văn Lâm.
- Làng nghề đậu phụ Xuân Lôi
Nước thải là vấn đề rất đáng quan tâm của làng nghề sản xuất đậu
phụ Xuân Lôi vì hầu hết các công đoạn sản xuất đậu phụ đều tạo ra
nước thải. Nguồn tiếp nhận thải chính là các kênh mương, rạch, ao hồ
xunh quanh làng.
Căn cứ vào các số liệu thu thập được và các kết quả quan trắc môi
trường nước tại làng nghề, căn cứ vào phương pháp tính toán dự báo, tải
lượng ô nhiễm nước thải của một số hộ sản xuất tại làng nghề đậu phụ
Xuân Lôi được thể hiện trong các bảng (cụ thể trong luận văn) cho thấy
trong tương lai, nếu như không có các giải pháp xử lý tốt dòng nước thải từ
sản xuất đậu phụ, thì mức ô nhiễm phát thải ra các thủy vực trong làng sẽ
gia tăng đáng kể, với tải lượng trung bình từ 2-3 kg/kg sản phẩm.
- Làng nghề tái chế nhựa Minh Khai (loại hình sản xuất, tái
chế nhựa)
Căn cứ vào các số liệu thu thập được và các kết quả quan trắc
môi trường nước tại làng nghề, căn cứ vào phương pháp tính toán dự
báo, tải lượng ô nhiễm nước thải của một số hộ sản xuất tại làng nghề
tái chế nhựa Minh Khai được thể hiện trong các bảng (thể hiện trong
luận văn) thì với lượng sản phẩm trung bình của khoảng 952800kg /
ngày dẫn đến tải lượng chất ô nhiễm của một số thông số rất lớn, nếu
17


không được kiểm soát và xử lý kịp thời sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng
đến nguồn nước mặt cũng như nước ngầm.
- Làng nghề đúc đồng Lộng Thượng (loại hình tái chế, chế tác

kim loại)
Căn cứ vào các số liệu thu thập được và các kết quả quan trắc
môi trường nước tại làng nghề, căn cứ vào phương pháp tính toán dự
báo, tải lượng ô nhiễm nước thải của một số hộ sản xuất tại làng nghề
đúc đồng Lộng Thượng được thể hiện trong các bảng (được thể hiện
trong luận văn) thì các khu vực sản xuất làng nghề lại gần nơi cộng
đồng dân cư sinh sống nên tác động tiêu cực của các chất thải từ hoạt
động làng nghề tới không chỉ môi trường sản xuất kinh doanh mà còn
cả tới sức khỏe nhân dân sống tại đó, như làm gia tăng các bệnh về
đường hô hấp, ngoài da, và cả tiềm ẩn các bệnh hiểm nghèo, tốn kém
trong chữa trị, như bệnh ung thư, sinh con khuyết tật nếu tiếp xúc và
sinh sống thường xuyên, lâu dài.
Qua thực trạng môi trường một số làng nghề tiêu biểu, có thể
khái quát các tác động của chất thải từ hoạt động làng nghề tới các
thành phần môi trường ở huyện Văn Lâm là như sau:
- Tác động tới môi trường nước
Lượng nước sử dụng trong quá trình sản xuất tại các làng nghề
chủ yếu lấy từ nước giếng khoan và giếng khơi. Chất lượng nước ngầm
ở một số làng nghề này đã có dấu hiệu bị ô nhiễm kim loại nặng như trì,
cũng như dấu hiệu ô nhiễm của amoni, coliform, E.Coli.
- Tác động tới môi trường đất
Môi trường đất tại làng nghề bị ảnh hưởng chủ yếu là do nước thải
và chất thải rắn, làm đất bị thoái hóa, giảm năng suất cây trồng. Nếu chất
thải rắn như xỉ than, và các phế liệu thải bỏ rải rác khắp làng mà chưa có
biện pháp thu gom và xử lý thì sẽ gây ô nhiễm và suy thoái chất lượng đất,
18


nhưng thực tế chất lượng môi trường đất tại các làng nghề được khảo sát
chưa thấy rõ dấu hiệu bị suy giảm. Tại một số vị trí quan trắc đất tại làng

nghề có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng (đồng, chì).
2.2.3.2. Đánh giá tồn tại, hạn chế trong thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường huyện Văn Lâm
* Mặt được
Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường được tăng
cường, từng bước thực hiện quy hoạch và di dời một số cơ sở sản xuất
gây ô nhiễm môi trường và làng nghề ra khỏi khu dân cư, xử lý dần các
nơi bị ô nhiễm nặng.
Nhiệm vụ bảo vệ môi trường được thực hiện đồng thời gắn với
với nhiệm vụ đảm bảo công bằng, tiến bộ xã hội, phát triển bền vững
được cả hệ thống chính trị và quần chúng nhân dân vào cuộc đạt hiệu
quả cao.
Thực hiện bảo vệ môi trường làng nghề gắn với thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Công tác bảo vệ môi trường làng nghề gắn liền với việc chăm sóc
sức khỏe, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân ở làng nghề.
* Tồn tại, hạn chế
- Về cơ cấu tổ chức quản lý:
Hệ thống tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác BVMT cấp huyện,
xã còn nhiều bất cập.
Công tác quản lý môi trường làng nghề đã có những kết quả và
chuyển biến tích cực nhưng mới mang tính chất cục bộ, thiếu tính bền
vững và nhân rộng.
- Về thể chế, chính sách
Một số văn bản chính sách nhiều nội dung vẫn chưa cụ thể, nhất
là việc triển khai tổ chức thi hành trong thực tế.
19


- Về tài chính, đầu tư cho công tác BVMT

Nguồn kinh phí đầu tư cho lĩnh vực BVMT còn thấp. Công tác xã
hội hóa về BVMT chưa được mạnh mẽ.
- Từ các hộ gia đình cá nhân trong làng nghề:
Nhận thức của một số cán bộ và nhân dân làng nghề về chính
sách bảo vệ môi trường nói chung và chính sách bảo vệ môi trường làng
nghề chưa đầy đủ.
* Nguyên nhân
Thứ nhất, những hạn chế, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp
luật về bảo vệ môi trường.
Thứ hai, quyền hạn và năng lực của các tổ chức, cá nhân làm
công tác bảo vệ môi trường, chưa thực sự đủ mạnh.
Thứ ba, các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm
đúng mức đối với công tác bảo vệ môi trường, nhất là MT làng nghề.
Thứ tư, công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường
trong xã hội còn hạn chế.
Thứ năm, ý thức, nhận thức của các hộ sản xuất, kinh doanh tại
làng nghề còn chưa đầy đủ, thậm chí còn cố tình vi phạm.
Thứ sáu, sự phối hợp còn yếu, chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ.
Thứ bẩy, nguồn lực cho BVMT được huy động còn chưa cao.
2.2.4. Những vấn đề đặt ra trong thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường từ thực tiễn làng nghề huyện Văn Lâm
Công nghệ sản xuất lạc hậu; Trang thiết bị cũ, trình độ người lao
động văn hóa thấp và chuyên môn kỹ thuật hạn chế; Quy mô sản xuất
nhỏ, mặt bằng sản xuất và nhà xưởng chật hẹp; Hạn chế về tài chính và
vốn đầu tư của hộ gia đình; Nhận thức, ý thức BVMT của các hộ sản
xuất, kinh doanh làng nghề còn hạn chế; Việc cụ thể hóa các quy định
chính sách BVMT làng nghề còn nhiều bất cập; Nguồn lực, nhất là kinh
20



phí cho các hoạt động bảo vệ môi trường còn chưa đáp ứng được yêu
cầu trong BVMT làng nghề.
Chương 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN
LÀNG NGHỀ TẠI HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN
3.1. Quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường làng nghề ở
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
3.1.1. Quan điểm
BVMT là trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân
trong huyện; Tăng cường phòng ngừa, kiểm soát, xử lý nghiêm những vi
phạm về bảo vệ môi trường; Phát triển kinh tế làng nghề đi liền với bảo vệ
môi trường. Không phát triển kinh tế bằng mọi giá, đổi kinh tế lấy môi
trường; Tăng cường xã hội hóa bảo vệ môi trường; Khuyến khích thay đổi
công nghệ, áp dụng các công nghệ thân thiện môi trường; Phát triển làng
nghề bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới.
3.1.2. Các mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Văn Lâm vừa qua đã xác định
các mục tiêu phát triển trong giai đoạn 2016 - 2020, trong đó liên quan
tới phát triển làng nghề như sau: Phấn đấu huyện đạt chuẩn nông thôn
mới trong năm 2018; Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh
đạt 100%; Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh: 90% trở lên; Tỷ lệ
hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, nhà vệ sinh, bể nước) đạt chuẩn: 95%;
Di chuyển 100% cơ sở chăn nuôi, 70% cơ sở sản xuất TTCN, 2-3 làng
nghề gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư; Củng cố kiện toàn tổ chức thu
gom và vận chuyển rác đến bãi tập kết theo hình thức thành lập tổ vệ
sinh thôn, xóm; Số cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường 80%; Rà
21



soát, điều chỉnh quy hoạch và xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang;
Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường, tăng cường các hoạt
động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp. Chất thải, nước thải được
thu gom và xử lý theo quy định.
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường từ thực tiễn làng nghề huyện Văn Lâm trong thời gian tới
3.2.1. Hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường làng nghề
Việc hoàn thiện cơ chế chính sách bảo vệ môi trường làng nghề
cần theo hướng: hoàn thiện các quy định cơ chế, chính sách trong các
văn bản quy phạm pháp luật của trung ương và của địa phương.
3.2.2. Hoàn thiện các công cụ thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường làng nghề
Thúc đẩy nhanh, mạnh việc áp dụng các cơ chế, công cụ kinh tế
phù hợp với thể chế kinh tế thị trường nhằm điều tiết các hoạt động phát
triển theo hướng thân thiện với môi trường.
Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người
dân và doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Tăng cường hoạt động giám sát môi trường làng nghề và thực
hiện các hoạt động quan trắc, kiểm kê các nguồn thải đặc biệt ở các địa
phương có nhiều làng nghề.
Triển khai áp dụng các công cụ kinh tế như phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn đối với làng nghề và thực hiện
xử phạt nghiêm minh.
Tăng cường cưỡng chế thực thi pháp luật trong bảo vệ MT làng
nghề.
3.2.3. Nâng cao năng lực các chủ thể và sự phối hợp trong thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường làng nghề

22



Kiện toàn, củng cố hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường từ Trung ương đến địa phương, trọng tâm là cấp tỉnh,
huyện, xã.
Chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo
chuyên môn, kỹ năng, kiến thức quản lý đảm bảo nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác phối hợp trong bảo vệ môi trường làng nghề.
3.2.4. Tăng cường nguồn lực cho thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường làng nghề
Tăng dần tỷ lệ chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cho bảo
vệ môi trường, thúc đẩy việc sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn kinh phí
sự nghiệp môi trường.
Chú trọng hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư bảo vệ môi trường.
3.2.5. Một số giải pháp cụ thể khác
Lồng ghép công tác bảo vệ môi trường vào quy hoạch làng nghề;
Quy hoạch tập trung kết hợp với phân tán; Giáo dục môi trường; Tăng
cường sự tham gia của người dân và cộng đồng; Tăng cường tuyên
truyền về giữ gìn và bảo vệ môi trường làng nghề; Hoàn thiện hệ thống
quản lý và tổ chức thực hiện BVMT làng nghề; Tăng cường quan trắc
môi trường làng nghề
KẾT LUẬN
Huyện Văn Lâm là huyện công nghiệp quan trọng của tỉnh Hưng
Yên. Trải qua 15 năm từ khi tái lập, huyện Văn Lâm đã có những bước
phát triển to lớn về kinh tế - xã hội, trở thành huyện công nghiệp phát
triển của tỉnh. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thông
qua việc tổ chức thực hiện các chính sách về BVMT, công tác bảo vệ
môi trường làng nghề ở huyện Văn Lâm luôn được quan tâm và tạo điều
kiện thuận lợi để quản lý và hoạt động hiệu quả, đặc biệt tại các làng

nghề. Do vậy diện mạo của huyện ngày càng được cải thiện toàn diện
23


×