Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Khảo sát các động từ tình thái trong tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.93 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


BÙI TRỌNG NGOÃN

KHẢO SÁT CÁC ĐỘNG TỪ
TÌNH THÁI
TRONG TIẾNG VIỆT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

HÀ NỘI - 2004


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



BÙI TRỌNG NGOÃN

KHẢO SÁT CÁC ĐỘNG TỪ
TÌNH THÁI
TRONG TIẾNG VIỆT
CHUYÊN NGÀNH LÍ LUẬN NGÔN NGỮ
MÃ SỐ: 5.04.08

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

Người hướng dẫn khoa học:


1. GS. TS. ĐINH VĂN ĐỨC
2. PGS.TS. NGUYỄN VĂN HIỆP

HÀ NỘI - 2004


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực
và chưa từng có ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

BÙI TRỌNG NGOÃN


DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 2.1 ............................................................................................................... 100
Bảng 2.2 ............................................................................................................... 102
Bảng 4.1 ............................................................................................................... 186

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT


- (*A)


:

A không chấp nhận được

- (ĐT)

:

động từ

- (ĐTTT)

:

động từ tình thái

- (HVTL)

:

hành vi tại lời

- (HY)

:

hàm ý

- (TGĐ)


:

tiền giả định

- (TM)

:

tường minh

- (VTTT)

:

vị từ tình thái


MỤC LỤC


Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục những từ viết tắt
MỞ ĐẦU


Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 Khái niệm tình thái

1
7

7

1.2 Khái niệm ĐTTT và ĐTTT trong tiếng Việt

17

1.3 Các cách phân loại ĐTTT tiếng Việt theo hướng ngữ nghĩa

30

Chương 2 : BÌNH DIỆN KẾT HỌC CỦA ĐỘNG TỪ TÌNH THÁI
TIẾNG VIỆT

36

2.1 Ngữ đoạn vị từ và những thuộc tính ngữ nghĩa- ngữ pháp của
động từ trong ngữ đoạn vị từ

36

2.2 Trung tâm của ngữ đoạn động từ có ĐTTT

38


2.3 Cấu trúc tham tố của ngữ đoạn ĐTTT

39

2.4 Thành tố phụ trước của ngữ đoạn ĐTTT

40

2.5 Thành tố phụ sau của ngữ đoạn ĐTTT

76

2.6 Vai trò của ĐTTT đối với sự đề bạt chủ ngữ

98

2.7 Tổng kết chương

99

Chương III: BÌNH DIỆN NGHĨA HỌC CỦA ĐTTT TIẾNG VIỆT

103

3.1 Đặc điểm ngữ nghĩa của lớp động từ tình thái nhận thức

103

3.2 Đặc điểm ngữ nghĩa của lớp động từ tình thái đạo nghĩa


146

3.3 Tổng kết chương

159

Chương IV: BÌNH DIỆN DỤNG HỌC CỦA ĐTTT TIẾNG VIỆT

163

4.1 Một số vấn đề chung

163

4.2 ĐTTT trong những phát ngôn có HVTL thuộc lớp tái hiện

166


4.3 ĐTTT trong những phát ngôn có HVTL thuộc lớp điều khiển

169

4.4 ĐTTT trong những phát ngôn có HVTL thuộc lớp biểu cảm

187

4.5 ĐTTT trong những phát ngôn có HVTL thuộc lớp cam kết


192

4.6 ĐTTT trong những phát ngôn có HVTL thuộc lớp tuyên bố

192

4.7 Tổng kết chương

194

KẾT LUẬN

196

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

201

TÀI LIỆU THAM KHẢO

202


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, các nhà ngôn ngữ học đã chuyển trọng tâm
chú ý từ ngôn ngữ học cấu trúc sang ngôn ngữ học chức năng, quan tâm nhiều
hơn đến công năng của ngôn ngữ với tư cách là công cụ giao tiếp và những

bình diện làm nên nghĩa của câu. Khái niệm ngữ nghĩa của câu được mở rộng,
không chỉ bó hẹp ở nghĩa miêu tả (representative) mà còn là nghĩa tình thái
(modality), không chỉ quan tâm đến hiển ngôn mà còn cố gắng làm sáng tỏ các
cơ chế làm nảy sinh hàm ý, không chỉ quan tâm đến phát ngôn trần thuật với
giá trị chân nguỵ của nó mà còn quan tâm cả những phát ngôn có hiệu lực tại
lời khác...
Trong bối cảnh như vậy, các xu hướng ngữ pháp thiên về hình thức đã
bộc lộ một số nhược điểm không thể bỏ qua, đặc biệt ở năng lực giải thích của
chúng. Ngữ pháp chức năng, với tư cách là một khuynh hướng ngữ pháp thiên
về ngữ nghĩa, được hình thành đã phần nào khắc phục các nhược điểm của ngữ
pháp hình thức. Một trong những trọng tâm mà ngữ pháp chức năng hiện đang
theo đuổi là nghiên cứu tình thái của câu. Đã có những công trình nghiên cứu
chuyên sâu về tình thái (J. Lyons, F.R. Palmer, T. Givón) trong từng ngôn ngữ
cụ thể hay xuyên ngôn ngữ. Trong những phương tiện ngôn ngữ đánh dấu tình
thái thì các động từ tình thái (ĐTTT) (modal verbs) chiếm một vị trí rất quan
trọng, như nhận định của Louis Goosens, một trong những cộng sự của nhà ngữ
pháp chức năng Hà Lan S. Dik: "Tình thái, trong tất cả các phương diện của nó,
là một thành tố nội dung của ngôn ngữ và các ĐTTT là phương thức quan trọng
để biểu thị các đặc trưng khác nhau của tình thái trong hầu hết các ngôn ngữ
trên thế giới" (Goosens: "Tình thái và các động từ tình thái: Một số vấn đề đặt
ra đối với ngữ pháp chức năng", in trong A.M. Bolkesteine, 1985, trang 203).
Ở Việt Nam, các công trình dành cho tình thái rất ít, riêng về các ĐTTT
thì dường như chúng chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức. Chỉ có lẻ tẻ
một số bài báo sơ bộ khảo sát các động từ được, bị, phải đề cập đến các ĐTTT
như một trong những phương tiện biểu thị tình thái (Hoàng Tuệ, [111]), một vài


luận án khảo sát sâu một nhóm ĐTTT hoặc trong các chuyên luận ngữ pháp,
khi bàn đến các tiền giả định và hàm ý, một số ví dụ về các ĐTTT được nêu ra
minh họa (Cao Xuân Hạo, [45], [47]). Trong chuyên luận "Động từ trong tiếng

Việt", Nguyễn Kim Thản cũng chỉ mới phác qua vài trang về nhóm ĐTTT và
tiêu chí phân loại cũng như các đặc trưng ngữ nghĩa chỉ được nêu hết sức sơ sài
[89, tr.165-169]. Có thể thấy, những vấn đề sau đây hoàn toàn chưa được
nghiên cứu đúng với tầm quan trọng của chúng:
a) Xác định các ĐTTT với tư cách là một tiểu lớp động từ (ĐT) cơ hữu
của tiếng Việt.
b) Vai trò của các ĐTTT với tư cách là một loại phương tiện biểu thị các
nội dung tình thái của câu (tình thái khách quan/ tình thái chủ quan/ tình thái
nhận thức/ tình thái đạo nghĩa...).
c) Tổ chức của các đoản ngữ có ĐTTT làm trung tâm cùng sự lí giải tổ
chức đó về phương diện ngữ nghĩa.
d) Vai trò của ĐTTT trong tổ chức cấu trúc của câu (sự chế định của các
vị ngữ là ĐTTT đối với việc lựa chọn chủ ngữ trong câu, việc hiện thực hóa các
thành phần phụ khác).
e) Các kiểu hành vi ngôn ngữ mà các ĐTTT có thể tham gia biểu thị.
Chính vì vậy, chúng tôi đã chọn nghiên cứu những vấn đề nêu trên.
Chúng tôi nhận thấy rằng đây là một việc làm cần thiết đối với thực tiễn nghiên
cứu và giảng dạy Việt ngữ ở Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận án đặt cho mình nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
ĐTTT. Đây là những vấn đề mang tính thời sự, đặc biệt trong bối cảnh ngày
càng có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến các bình diện ngữ dụng của câu và
đẩy mạnh các nghiên cứu theo hướng ngữ pháp - ngữ nghĩa. Cụ thể, luận án sẽ
tập trung vào các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
2.1. Xác định các ĐTTT trong tiếng Việt và các tiểu lớp của nó.
Theo ngữ pháp truyền thống, các phạm trù từ vựng ngữ pháp nói chung
và các ĐTTT nói riêng được phân xuất dựa theo những tiêu chí có tính nguyên


tắc chung (ý nghĩa ngữ pháp khái quát, các đặc điểm hình thái và cú pháp). Tuy

nhiên, luận án chọn cách tiếp cận của ngữ pháp - ngữ nghĩa. Theo đó, các
ĐTTT trong tiếng Việt cũng có những đặc trưng ngữ nghĩa chung với các
ĐTTT trong các ngôn ngữ khác, đó là:
"a. Động từ chính biểu thị sự khởi đầu, kết thúc, duy trì, thành công, thất
bại, cố gắng, ý định, nghĩa vụ hoặc khả năng đối với trạng thái hay sự kiện
được nêu ở bổ ngữ của nó.
b. Chủ thể của ĐTTT bắt buộc cũng phải là chủ thể của ngữ đoạn vị từ
làm bổ ngữ " [Givón .T, 123, tr.533].
Dựa trên đặc điểm ngữ nghĩa quan trọng này, có thể xác lập một danh
sách các ĐTTT tiếng Việt, phân biệt với các tiểu lớp ĐT khác gần gũi với nó
như các ĐT chỉ thái độ mệnh đề (tiếc, e, nghĩ, chắc, mừng, buồn...), các động từ
khiên động (bắt, khiến, sai, nhờ...). Các ĐTTT, cũng như các ĐT khác, có ngữ
trị riêng của mình.
Sau khi được xác định, các ĐTTT được phân ra thành các tiểu nhóm,
tiếp tục dựa vào các tiêu chí ngữ nghĩa như tiền giả định và hàm ý tình thái.
2.2. Phân tích các ĐTTT tiếng Việt theo các nội dung tình thái mà
chúng biểu thị: tình thái khách quan hay tình thái chủ quan, tình thái nhận thức
hay tình thái đạo nghĩa... cùng các hàm ý tình thái đi kèm.
2.3. Tổ chức của đoản ngữ có ĐTTT làm trung tâm. Luận án sẽ tập
trung vào các vấn đề:
a) Các bổ ngữ của ĐTTT. Như đã biết, ĐTTT bao giờ cũng đòi hỏi một
ĐT khác làm bổ ngữ đi kèm. Các ĐT làm bổ ngữ này được ngữ pháp chức
năng phân thành các tiểu loại theo các tiêu chí chủ ý, động, có kết
thúc, trải nghiệm...
b) Các tác tử tình thái (chẳng hạn, các hư từ về thời, thể) có thể tham gia
vào ngữ đoạn ĐTTT.
2.4. Vai trò của vị ngữ là ĐTTT trong cấu trúc của câu.
Luận án tập trung khảo sát sự chế định của vị ngữ ĐTTT đối với việc đề



bạt chủ ngữ.
2.5. Mối quan hệ tương liên giữa câu có vị ngữ là ĐTTTvới các kiểu
hành vi tại lời mà câu đó có thể thực hiện.
Vấn đề này nằm trong một khung miêu tả rộng hơn đó là sự chế định, tác
động qua lại giữa nội dung mệnh đề và khung tình thái của câu. Qua việc khảo
sát lực ngôn trung của các phát ngôn chứa ĐTTT, luận án hy vọng sẽ góp phần
làm sáng tỏ một vài khía cạnh của vấn đề.
3. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Có thể xem đề tài chúng tôi là đề tài đầu tiên đi sâu tìm hiểu một cách có
hệ thống toàn bộ tiểu loại ĐTTT tiếng Việt, đồng thời chỉ ra các đặc điểm ngữ
pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng của lớp từ này trong sự so sánh với các tiểu loại ĐT
khác của tiếng Việt.
3.1. Về phương diện lý luận, luận án góp phần nghiên cứu bản chất và
đặc trưng của lớp ĐTTT tiếng Việt trên cả ba bình diện kết học, nghĩa học và
dụng học. Từ đó, luận án góp phần làm sáng tỏ hơn vai trò của các ĐTTT với
tư cách là một loại phương tiện biểu thị các nội dung tình thái của câu, vai trò
của động từ tình thái trong tổ chức cấu trúc của câu... Nói cách khác, luận án
góp phần dựng lên một bức tranh toàn cảnh về lớp ĐTTT tiếng Việt.
3.2. Về phương diện thực tiễn, kết quả của luận án sẽ góp thêm những tư
liệu xác đáng cho việc biên soạn một số giáo trình, tài liệu về ngôn ngữ Việt có
liên quan đến phạm vi đề tài; phần nào có ích cho các công trình nghiên cứu
đối chiếu lớp ĐTTT tiếng Việt với ĐTTT của các ngôn ngữ khác. Luận án có
thể xây dựng thành một chuyên đề riêng để giảng dạy cho sinh viên khoa Ngữ
văn. Luận án cũng có thể bổ sung những tri thức cần thiết cho người Việt Nam
cũng như người nước ngoài học tiếng Việt, giúp họ có thể sử dụng đạt hiệu quả
cao lớp từ này.
4. Phương pháp nghiên cứu và tư liệu nghiên cứu:
4.1 Phương pháp nghiên cứu:
Luận án ưu tiên dùng phương pháp quy nạp, từ những quan sát tư liệu
mà đề xuất và lý giải vấn đề. Trong quá trình thu thập và xử lý tư liệu, một số



thủ pháp của ngữ pháp truyền thống và ngữ pháp chức năng đã được vận dụng
linh hoạt để làm nổi rõ và phát hiện bản chất của đối tượng. Đó là các thủ pháp
cải biến, thay thế, tỉnh lược, bổ sung, chêm xen... Định hướng của luận án là
định hướng của ngữ pháp ngữ nghĩa, vì vậy khi nêu mô hình hay miêu tả các
kết hợp hình thức, bao giờ luận án cũng cố gắng truy tìm những nguyên nhân
về ngữ nghĩa để giải thích chúng.
4.2. Tư liệu nghiên cứu:
Luận án thu thập tư liệu thuộc về tiếng Việt hiện đại. Cụ thể, tư liệu
trong luận án được thu thập từ các nguồn:
- Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên - Nxb Giáo dục, 1997.
- Những tác phẩm văn học Việt Nam và những bản dịch các tác phẩm
văn học nước ngoài, những văn bản báo chí tiếng Việt.
- Những cuộc giao tiếp hội thoại được quan sát, ghi chép trực tiếp hàng
ngày cũng được dùng trong luận án này.
5. Bố cục của luận án:
Luận án gồm 214 trang, trong đó phần chính văn là 200 trang. Ngoài
phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 4 chương:
Chương I:

Những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài.

Chương II: Bình diện kết học của động từ tình thái tiếng Việt.
Chương III: Bình diện nghĩa học của động từ tình thái tiếng Việt.
Chương IV: Bình diện dụng học của động từ tình thái tiếng Việt.


TÀI LIỆU THAM KHẢO



PHẦN TIẾNG VIỆT
1. Chu Thuỷ An (2001), "Phân tích đặc điểm ngữ pháp - ngữ nghĩa của động
từ trong mối liên hệ với chức năng cấu tạo câu cầu khiến", Ngôn ngữ (2), Hà
Nội.
2. Nguyễn Thị Ảnh (2000), "Tiếng Việt có thái bị động không?", Ngôn ngữ
(5), Hà Nội.
3. Diệp Quang Ban (1981), "Bàn về vấn đề khởi ngữ (hay chủ đề) trong tiếng
Việt", In trong Nguyễn Tài Cẩn (chủ biên): Một số vấn đề về ngôn ngữ học
Việt Nam, Nxb ĐH & THCN, Hà Nội.
4. Diệp Quang Ban (1984), Cấu tạo câu đơn tiếng Việt, ĐHSP I, Hà Nội.
5. Diệp Quang Ban (1994), "Một khuynh hướng phân tích câu từ các mặt sử
dụng, ý nghĩa, cú pháp", Ngôn ngữ (4), Hà Nội.
6. Diệp Quang Ban (1996), Ngữ pháp tiếng Việt, Tập 2, Nxb GD, Hà Nội.
7. Diệp Quang Ban - Nguyễn Thị Thuận (2000), "Lại bàn về vấn đề câu bị
động trong tiếng Việt", Ngôn ngữ (7), Hà Nội.
8. Ban Tu Thư Khai Trí (1971), Tự điển Việt Nam, Khai Trí, Sài Gòn.
9. Nguyễn Tài Cẩn (1975), Từ loại danh từ trong tiếng Việt hiện đại, Nxb
KHXH, Hà Nội.
10. Nguyễn Tài Cẩn (1975), Ngữ pháp tiếng Việt: Tiếng - Từ ghép - Đoản
ngữ, Nxb ĐH&THCN, Hà Nội.
11. Nguyễn Tài Cẩn (1978), "Quá trình hình thành thế đối lập giữa ba từ
“được”, “bị”, “phải”, Ngôn ngữ (2), Hà Nội.
12. Lê Cận, Phan Thiều, Diệp Quang Ban, Hoàng Văn Thung (1983), Giáo


trình ngữ pháp tiếng Việt, Nxb GD, Hà Nội.
13. Chafe W.L (1998), Ý nghĩa và cấu trúc của ngôn ngữ, Nxb GD, Hà Nội.
14. Đỗ Hữu Châu (1979), "Cách xử lý những hiện tượng trung gian trong
ngôn ngữ học", Ngôn ngữ (1), Hà Nội.

15. Đỗ Hữu Châu (1981), Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb GD, Hà Nội.
16. Đỗ Hữu Châu (1985), Các yếu tố dụng học của tiếng Việt, Ngôn ngữ (4),
Hà Nội.
17. Đỗ Hữu Châu (1986), Các bình diện của từ và từ tiếng Việt, Nxb KHXH,
Hà Nội.
18. Đỗ Hữu Châu (1986), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb ĐH & THCN,
Hà Nội.
19. Đỗ Hữu Châu (1992), Ngữ pháp chức năng dưới ánh sáng của dụng học
hiện nay, Ngôn ngữ (1),(2), Hà Nội.
20. Đỗ Hữu Châu (chủ biên), Bùi Minh Toán (1993), Đại cương ngôn ngữ
học, tập 2, Nxb GD, Hà Nội.
21. Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cương ngôn ngữ học, tập II: Ngữ dụng học,
Nxb GD, Hà Nội.
22. Đỗ Hữu Châu - Cao Xuân Hạo (1995), Tiếng Việt 12, Ban KHXH, Nxb
GD, Hà Nội.
23. Đỗ Hữu Châu - Cao Xuân Hạo (1996), Tài liệu giáo khoa thí điểm Tiếng
Việt 12, Sách giáo viên, Nxb GD, Hà Nội.
24. Trương Văn Chình - Nguyễn Hiến Lê (1963), Khảo luận về ngữ pháp
Việt Nam, Đại học Huế.
25. Trần Chút (1986), "Trở lại vấn đề “câu đặc biệt” trong tiếng Việt", In trong
Những vấn đề ngôn ngữ học về các ngôn ngữ Phương Đông, Viện Ngôn
ngữ học, Hà Nội.
26. Nguyễn Đức Dân (1977), "Logic và sự phủ định trong tiếng Việt", Ngôn
ngữ (3), Hà Nội.


27. Nguyễn Đức Dân (1984), "Ngữ nghĩa các từ hư : Định hướng nghĩa của
từ", Ngôn ngữ (2), Hà Nội.
28. Nguyễn Đức Dân (1984), "Ngữ nghĩa các từ hư : Nghĩa của cặp từ", Ngôn
ngữ (4), Hà Nội.

29. Nguyễn Đức Dân (1987), Lôgich-ngữ nghĩa-cú pháp, Nxb ĐH&THCN,
Hà Nội.
30. Nguyễn Đức Dân (1996), Lôgich và tiếng Việt, Nxb GD, Hà Nội.
31. Nguyễn Đức Dân (1998), "Biểu thức ngữ vi", Ngôn ngữ (2), Hà Nội.
32. Nguyễn Đức Dân (1998), Ngữ dụng học, tập 1, Nxb GD, Hà Nội.
33. Hữu Đạt - Trần Trí Dõi - Đào Thanh Lan (1998), Cơ sở tiếng Việt, Nxb
GD, Hà Nội.
34. Lê Đông (1991), "Ngữ nghĩa-ngữ dụng của hư từ tiếng Việt: ý nghĩa đánh
giá của các hư từ", Ngôn ngữ (2), Hà Nội.
35. Lê Đông (1992), "Ngữ nghĩa - ngữ dụng của hư từ: Siêu ngôn ngữ và hư từ
tiếng Việt", Ngôn ngữ (2), Hà Nội.
36. Lê Đông - Hùng Việt (1995), "Nhấn mạnh như một hiện tượng ngữ dụng
và đặc trưng ngữ nghĩa - ngữ dụng của một số trợ từ nhấn mạnh trong tiếng
Việt", Ngôn ngữ (2), Hà Nội.
37. Lê Đông (1996), Ngữ nghĩa - ngữ dụng câu hỏi chính danh (trên ngữ liệu
tiếng Việt), Luận án PTS, ĐHKHXH&NV, Hà Nội.
38. Lê Đông - Nguyễn Văn Hiệp (2001), Ngữ nghĩa - ngữ dụng các tiểu từ
tình thái trong tiếng Việt, ĐHKHXH&NV- ĐHQGHN.
39. Đinh Văn Đức (1978), "Về một cách hiểu ý nghĩa từ loại trong tiếng Việt",
Ngôn ngữ (2), Hà Nội.
40. Đinh Văn Đức (1981), "Mấy nhận xét về tính không đều nhau của các yếu
tố từ vựng - ngữ pháp ở thực từ tiếng Việt", in trong Giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt về mặt từ ngữ, Tập 1, Nxb KHXH, Hà Nội.
41. Đinh Văn Đức (1986), Ngữ pháp tiếng Việt - Từ loại, Nxb ĐH&THCN, Hà
Nội.


42. Nguyễn Thiện Giáp (1985), Từ vựng học tiếng Việt, Nxb ĐH&THCN, Hà
Nội.
43. Nguyễn Thiện Giáp (1996), Từ và nhận diện từ tiếng Việt, Nxb GD,




Nội.
44. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1988), Tâm lý học, Tập I, Nxb GD, Hà Nội.
45. Cao Xuân Hạo (1991), Tiếng Việt - Sơ thảo ngữ pháp chức năng,

Quyển

1, Nxb KHXH, TP Hồ Chí Minh.
46. Cao Xuân Hạo (chủ biên), Hoàng Xuân Tâm, Nguyễn Văn Bằng, Bùi
Tất Tươm (1992), Ngữ pháp chức năng tiếng Việt (Quyển 1) - Câu trong
tiếng Việt: Cấu trúc - chức năng - công dụng, Nxb GD, Hà Nội.
47. Cao Xuân Hạo (1998), Tiếng Việt - mấy vấn đề ngữ âm - ngữ nghĩa - ngữ
pháp, Nxb GD, Hà Nội.
48. Nguyễn Văn Hiệp (1991), "Một quang cảnh về các thành phần phụ câu
tiếng Việt", Tạp chí Khoa học - Đại học Tổng hợp Hà Nội.
49. Nguyễn Văn Hiệp (1992), Các thành phần phụ của câu tiếng Việt, Luận án
PTS, Đại học Tổng hợp Hà Nội.
50. Nguyễn Văn Hiệp (1994), "Tình thái ngữ trong hệ thống thành phần phụ
của câu tiếng Việt", Tạp chí Khoa học (5) , Đại học Tổng hợp Hà Nội.
51. Nguyễn Văn Hiệp (2000), "Một thử nghiệm về vai trò của ngữ nghĩa trong
phân tích cú pháp", Tạp chí Khoa học (3), ĐHQG Hà Nội.
52. Nguyễn Văn Hiệp (2001), "Hướng đến một cách miêu tả và phân loại các
tiểu từ tình thái cuối câu tiếng Việt" Ngôn ngữ (4), Hà Nội.
53. Nguyễn Văn Hiệp (2001), "Về một khía cạnh phân tích tầm tác động tình
thái", Ngôn ngữ (8), Hà Nội.
54. Lê Trung Hoa (1985), "Nhận xét về cách dùng từ “được”, “bị”, “phải”,
“mắc”, “chịu” trong một số văn bản của thế kỷ XVIII", Ngôn ngữ (3), Hà
Nội.

55. Đinh Thanh Huệ (1995), Tiếng Việt - ngữ âm, ngữ pháp, Nxb GD,
Nội.




56. Phan Khôi (1955), Việt ngữ nghiên cứu, Hà Nội.
57. Trần Trọng Kim - Bùi Kỷ - Phạm Duy Khiêm (1940), Việt Nam văn
phạm, Nxb Tân Việt, Sài Gòn.
58. Nguyễn Lai (1977), "Một vài đặc điểm của nhòm từ chỉ hướng được dùng
ở dạng động từ trong tiếng Việt hiện đại", Ngôn ngữ (3), Hà Nội.
59. Nguyễn Lai (1990), Nhóm từ chỉ hướng vận động trong tiếng Việt, Tủ sách
trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.
60. Lưu Vân Lăng (1970), "Nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt trên quan điểm
ngữ đoạn tầng bậc có hạt nhân", Ngôn ngữ (3), Hà Nội.
61. Lưu Vân Lăng chủ biên (1988), Những vấn đề ngữ pháp tiếng Việt, Nxb
KHXH, Hà Nội.
62. Lưu Vân Lăng (1988), "Về nguyên tắc phân định từ loại tiếng Việt", In
trong Tiếng Việt và các ngôn ngữ Đông Nam Á, Nxb KHXH, Hà Nội.
63. Lưu Vân Lăng chủ biên (1992), Những vấn đề ngữ pháp tiếng Việt hiện
đại, Nxb KHXH, Hà Nội.
64. Hồ Lê (1976), Vấn đề cấu tạo của tiếng Việt hiện đại, Nxb KHXH,



Nội.
65. Hồ Lê (1991), Cú pháp tiếng Việt, Quyển 1, Nxb KHXH, Hà Nội.
66. Hồ Lê (1992), Cú pháp tiếng Việt, Quyển 2, Nxb KHXH, Hà Nội.
67. Hồ Lê (1993), Cú pháp tiếng Việt, Quyển 3, Nxb KHXH, Hà Nội.
68. Đỗ Thị Kim Liên (1999), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb GD, Hà Nội.

69. Nguyễn Văn Lộc (1995), Kết trị của động từ tiếng Việt, Nxb GD, Hà Nội.
70. Lyons J. (1996), Nhập môn ngôn ngữ học lý thuyết, Nxb GD, Hà Nội.
71. Lê Văn Lý (1972), Sơ thảo ngữ pháp Việt Nam, Sài Gòn.
72. Hoàng Phê (1982), “Tiền giả định và hàm ý trong ngữ nghĩa của từ”, Ngôn
ngữ (2), Hà Nội.
73. Hoàng Phê, 1989, Lôgich ngôn ngữ học, Nxb KHXH, Hà Nội.
74. Hoàng Phê (chủ biên) (1997), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.


75. Hoàng Trọng Phiến (1980), Ngữ pháp tiếng Việt - Câu, Nxb ĐH& THCN,
Hà Nội.
76. Nguyễn Phú Phong (2002), Những vấn đề ngữ pháp tiếng Việt, Nxb
ĐHQGHN, Hà Nội.
77. Nguyễn Anh Quế (1988), Hư từ trong tiếng Việt hiện đại, Nxb KHXH, Hà
Nội.
78. Nguyễn Thị Quy (1995), Vị từ hành động tiếng Việt và các tham tố của nó
(so sánh với tiếng Nga và tiếng Anh), Nxb KHXH, Hà Nội.
79. Hữu Quỳnh (1980), Ngữ pháp tiếng Việt hiện đại, Nxb GD, Hà Nội.
80. Saussure F.de. (1973), Giáo trình ngôn ngữ học đại cương, Nxb KHXH,
Hà Nội.
81. Stêpanốp.J.S. (1984), Những cơ sở của ngôn ngữ học đại cương, Nxb ĐH
& THCN, Hà Nội.
82. Solnseva, N.V. (1992), “Sự chi phối của tác thể đối với động từ”, Ngôn ngữ
(1), Hà Nội.
83. Vũ Thế Thạch (1985), “Ngữ nghĩa và cấu trúc của động từ tiếng Việt”,
Ngôn ngữ (3), Hà Nội.
84. Vũ Thế Thạch (1988), “Ngữ nghĩa và chức năng của các từ “được”, “bị”,
“phải” trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ (1), Hà Nội.
85. Lê Xuân Thại (1969), “Cụm từ và phân tích câu theo cụm từ”, Ngôn ngữ
(1), Hà Nội.

86. Lê Xuân Thại (1984), “Về việc hiện thực hoá tiền giả định tổ hợp của động
từ – tính từ ( trên cứ liệu tiếng Việt )”, Ngôn ngữ (3), Hà Nội.
87. Lê Xuân Thại (1995), Câu chủ vị trong tiếng Việt, Nxb KHXH, Hà Nội.
88. Nguyễn Kim Thản (1964), Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt, tập 2, Nxb
KHXH, Hà Nội.
89. Nguyễn Kim Thản (1977), Động từ trong tiếng Việt, Nxb KHXH, Hà Nội.


90. Nguyễn Kim Thản (1981), Cơ sở ngữ pháp tiếng Việt, NxbTổng hợp, TP.HCM.
91. Lý Toàn Thắng (1981), “Giới thiệu lý thuyết phân đoạn thực tại câu”,
Ngôn ngữ (1), Hà Nội.
92. Lý Toàn Thắng - Nguyễn Thị Nga (1982), “Tìm hiểu thêm về loại câu
“N2 - N1 -V”, Ngôn ngữ (1), Hà Nội.
93. Trần Ngọc Thêm - Hoàng Huy Lập (1991), “Thử bàn về từ và việc phân
loại từ tiếng Việt trong cách nhìn từ văn bản”, Ngôn ngữ (2), Hà Nội.
94. Lê Quang Thiêm (1985), “Nhận xét về đặc điểm ngữ nghĩa của một kiểu
câu tiếng Việt”, Ngôn ngữ (4), Hà Nội.
95. Huỳnh Văn Thông (2000), “Mấy nhận xét về vị từ tình thái và ý nghĩa thể
(aspeet) trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ (8), (10), Hà Nội.
96. Nguyễn Thị Thuận (1999), “Phương diện dụng học (hành động ngôn ngữ)
của các động từ tình thái “nên”, “cần”, “phải”, Ngôn ngữ (1), Hà Nội.
97. Nguyễn Thị Thuận (1999), “Tình thái và nghĩa tình thái của động từ “nên”
trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ và đời sống (1), Hà Nội.
98. Nguyễn Thị Thuận (2001), “Thử giải thuyết tính chất “chuyển tiếp” của
động từ tình thái “phải” trong mối quan hệ với các động từ tình thái “nên”,
“cần”, và “bị”, “được”, Ngôn ngữ (7), Hà Nội.
99. Nguyễn Thị Thuận (2003), Các động từ tình thái “nên, cần, phải, bị, được”
trong câu tiếng Việt, Luận án TS, Viện Ngôn ngữ học, Hà Nội.
100. Nguyễn Minh Thuyết (1986), “Vai trò của các từ “bị”, “được” trong câu bị
động tiếng Việt”, in trong Những vấn đề ngôn ngữ học về các ngôn ngữ

Phương Đông, Uỷ ban KHXH VN, Hà Nội.
101. Nguyễn Minh Thuyết (1988), "Cách xác định thành phần câu tiếng Việt",
in trong Tiếng Việt và các ngôn ngữ Đông Nam Á, Nxb KHXH, Hà Nội.
102. Nguyễn Minh Thuyết (1989), “Động, tính từ và cụm chủ vị làm chủ
ngữ”, Ngôn ngữ (3), Hà Nội.
103. Nguyễn Minh Thuyết (1994), "Thử giải đáp hai vấn đề cơ bản về thành
phần câu", in trong Lưu Văn Lăng (chủ biên): Những vấn đề ngữ pháp


tiếng Việt hiện đại, Nxb KHXH, Hà Nội.
104. Nguyễn Minh Thuyết - Nguyễn Văn Hiệp (1994), “Về khái niệm nòng
cốt câu”, Ngôn ngữ (4), Hà Nội.
105. Nguyễn Minh Thuyết (1995), "Các tiền phó từ chỉ thời - thể trong tiếng
Việt", Ngôn ngữ (2), Hà Nội.
106. Nguyễn Minh Thuyết - Nguyễn Văn Hiệp (1998), Thành phần câu tiếng
Việt, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội.
107. Bùi Đức Tịnh (1952), Văn phạm Việt Nam, Nxb Phạm Văn Tươi, Sài Gòn.
108. Bùi Minh Toán (1980), “Các câu có vị ngữ liên hợp được biểu hiện bằng
động từ trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ (4), Hà Nội.
109. Bùi Minh Toán (1984), “Chung quanh việc xác định các quan hệ ngữ pháp
liên hợp và chính phụ trong các chuỗi động từ”, Ngôn ngữ (4), Hà Nội.
110. Nguyễn Ngọc Trâm (1991), Đặc trưng ngữ nghĩa ngữ pháp của nhóm từ
biểu thị tâm lí - tình cảm trong tiếng Việt, Luận án phó tiến sĩ, Viện Ngôn
ngữ học, Hà Nội.
111. Hoàng Tuệ (1988), "Về khái niệm tính thái”, Tiếng Việt, Ngôn ngữ (1),



Nội.
112. Hoàng Tuệ (1988), “Về vấn đề thành phần câu”, Tiếng Việt - số phụ của

Ngôn ngữ (1), Hà Nội.
113. Hoàng Tuệ - Lê Cận - Cù Đình Tú (1962), Giáo trình về Việt ngữ, tập 1,
2, Đại học Sư phạm, Hà Nội.
114. Bùi Tất Tươm (chủ biên) (1994), Giáo trình tiếng Việt, Nxb KHXH, Hà Nội.
115. Uỷ ban KHXHVN (1983), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb KHXH, Hà Nội.
116. Phạm Hùng Việt (1994), "Vấn đề tình thái với việc xem xét chức năng
ngữ nghĩa của trợ từ tiếng Việt", Ngôn ngữ (2), Hà Nội.

PHẦN TIẾNG NƯỚC NGOÀI
117. Austin J.L (1962), How to do things with words, Cambridge, Harvard


University Press.
118. Bybee J, Perkins R, Pagliuca W, The Evolution of Grammar – Tense,
Aspect, and Modality in the languages of the world. Chicago and London:
The University of Chicago Press.
119. Dik S.M. (1989), The Theory of Functional Grammar, Part 1: The
Structure of the Clause, Dordrecht, Foris.
120. Dixon R.M.W. (1991), A New Approach to English Grammar, on
Semantic Principles, New York, Oxford University Press.
121. Fillmore Ch,J (1968), The Case for Case. In Bach and Harms, eds:
Universals in linguistic theory, 1 – 88, New York, Holt, Rinehart and
Winston.
122. Givón T. (1990), Mind, Code and Context: Essays in Pragmatics.
Hillsdale, New Jersey: Lawrence Erlbaum Associates Publishers.
123. Givón T. (1990), Syntax, a functional – typogical introduction, volume 2,
Amsterdam. Philadelphia: John Benjamins Publishing Company.
124. Lyons J. (1977), Semantics, Two volumes, Cambridge University Press.
125. Palmer F.R. (1986), Mood and Modality, Cambridge University Press.
126. Searle J.R. (1969), Speech acts: an assay in the philosophy of language,

Cambridge University Press.
127. Jakhontov (1971), Những nguyên tắc phân tích thành phần câu trong
tiếng Hán, bản tiếng Nga.

NGUỒN NGỮ LIỆU
128. Báo Tuổi trẻ (từ năm 1998 đến năm 2003).
129. Báo Thanh niên (từ năm 1998 đến năm 2003).
130. Nam Cao (1977), Nam Cao tác phẩm, tập 2, Nxb VH, Hà Nội.
131. Nguyễn Minh Châu (1999), Truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, Nxb KĐ,
Hà Nội.


132. Trần Chiến (1990), Con bụi, Nxb TPM, Hà Nội.
133. Lưu Khiết Chương (1996), Truyện vui Trung Quốc (Nguyễn Sơn Liên
dịch từ tiếng Trung), Nxb PN, Hà Nội.
134. Xuân Diệu (1987), Tuyển tập Xuân Diệu, tập 2, Nxb VH, Hà Nội.
135. Nguyễn Việt Hà (1999), Cơ hội của Chúa, Nxb VH, Hà Nội.
136. Phạm Thị Hoài (1989), Mê lộ, Nxb Tổng hợp Phú Khánh, Nha Trang.
137. Tô Hoài (2000), Cát bụi chân ai, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.
138. Nguyễn Công Hoan (1984), Tuyển tập Nguyễn Công Hoan, tập 2, Nxb
VH, Hà Nội.
139. Ma Văn Kháng (2002), Côi cút giữa cảnh đời, Nxb KĐ, Hà Nội.
140. Trần Đăng Khoa (2000), Đảo chìm, Nxb TN, Hà Nội.
141. Trần Đăng Khoa (2001), Người thường gặp, Nxb TN, Hà Nội.
142. Cao Hành Kiện (2003), Linh Sơn (Trần Đĩnh dịch từ tiếng Pháp), Nxb
PN, Hà Nội.
143. Thạch Lam (1987), Gió đầu mùa, Nxb VH, Hà Nội.
144. Nhiều tác giả (1979), Trường Sơn - Thơ văn chọn lọc 1959-1979, Nxb
VH, Hà Nội.
145. Nhiều tác giả (1985), Truyện ngắn Việt Nam 1945-1985, Nxb VH, Hà Nội.

146. Nhiều tác giả (1985), Truyện ngắn Việt Nam 1945-1985, Nxb GD, Hà Nội.
147. Nhiều tác giả (1988), Tuyển tập truyện ngắn Việt Nam 1945-1954, Nxb
ĐH & THCN, Hà Nội.
148. Nhiều tác giả (1989), Văn xuôi lãng mạn Việt Nam 1930-1945, tập 8, Nxb
KHXH, Hà Nội.
149. Nhiều tác giả (1990), Văn xuôi lãng mạn Việt Nam 1930-1945, tập 6, Nxb
KHXH, Hà Nội.
150. Nhiều tác giả (1990), Văn xuôi lãng mạn Việt Nam 1930-1945, tập 7, Nxb
KHXH, Hà Nội.


151. Nhiều tác giả (1999), Tuyển tập truyện viết cho thiếu nhi từ sau Cách
Mạng Tháng Tám, Nxb GD, Hà Nội.
152. Nhiều tác giả (2000), Văn nghệ Quân đội - Truyện ngắn hay và đoạt giải
1957-1999, Nxb HP, Hải Phòng.
153. J.K. Rowling (2000), Harry Porter, nhiều tập nhỏ, Lý Lan dịch từ tiếng
Anh, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
154. Nguyễn Huy Thiệp (1999), Mưa Nhã Nam, Nxb VH, Hà Nội.
155. Nguyễn Quang Thiều (chủ biên) (2000), Tác giả nói về tác phẩm, NXB
Trẻ, TP Hồ Chí Minh.
156. Nguyễn Tuân (1981), Tuyển tập Nguyễn Tuân, tập 1, Nxb VH, Hà Nội.



×