Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Biện pháp quản lý chất lượng trường mầm non a theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.66 KB, 16 trang )

đại học quốc gia Hà Nội
Khoa s- phạm

Nguyễn thị bích liên

Biện pháp quản lý chất l-ợng
tr-ờng Mầm non a theo quan điểm
quản lý chất l-ợng tổng thể

luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục

Hà Nội - 2008


1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non (GDMN) là một bộ phận của hệ thống giáo dục
quốc dân Việt nam, là một ngành học có tầm quan trọng đặc biệt trong sự
nghiệp xây dựng và đào tạo thế hệ trẻ vì giáo dục mầm non là giai đoạn
khởi đầu, đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển tâm lý, trí tuệ và
nhân cách của trẻ thơ. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát
triển tồn diện cả về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những
yếu tố ban đầu của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ đầy đủ tâm thế vào học lớp
một [32] hướng tới mục tiêu chung là đào tạo con người Việt nam xã hội chủ
nghĩa.
Trường Mầm non (TMN) nói chung, Trường Mầm non A nói riêng
là đơn vị cơ sở của Giáo dục Mầm non (GDMN). Trường đã có nhiều đóng
góp to lớn trong việc chăm sóc - giáo dục lớp lớp các thế hệ trẻ Mẫu giáo
trong suốt hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành.
Được thành lập từ năm 1956, Trường Mầm non A là một trong
những trường được thành lập đầu tiên của Giáo dục Mầm non Thủ đô Hà
Nội, với nhiệm vụ là chăm sóc các cháu nhỏ từ 3 đến 6 tuổi là con của các


đồng chí cán bộ, cơng nhân viên Thủ đô, sau 2 năm được thành lập một
điều vinh dự và bất ngờ đã đến với cô trò của nhà trường là ngày 31 tháng
12 năm 1958 Bác Hồ vị lãnh tụ mn vàn kính u của dân tộc đã đến
thăm trường. Ghi nhớ lời dạy của Người, thày trị trường Mầm non A đã
phấn đấu khơng ngừng. Với cơng lao đóng góp vào sự nghiệp giáo dục thế
hệ mầm non của Thủ đô trường đã được Đảng và chính phủ trao tặng huân
chương lao động hạng ba, hạng nhì và hạng nhất. Nhiều năm liền trường
đạt danh hiệu:
“Lá cờ đầu ngành học Mầm non của Thủ đô Hà nội”
Tuy nhiên, ngày nay với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của
ngành học Mầm non, mạng lưới các trường mầm non phát triển rộng khắp


với quy mô ngày càng lớn, sự biến động của bối cảnh kinh tế - xã hội, của
môi trường quản lý. Trường mẫu giáo Mầm non A cũng đã có những vận
động để phát triển và khẳng định nhà trường trong bối cảnh mới. Từ năm
học 2000 - 2001 trường thực hiện thí điểm mơ hình trường Mầm non bán
cơng tự chủ một phần kinh phí, sau 5 năm thực hiện thí điểm, năm học 2005
- 2006 trường chính thức thực hiện mơ hình trường bán cơng. Đây là cơ hội
tốt để tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao vị thế cũng như thương hiệu của
nhà trường... Cơ hội nhiều song cũng đặt ra một thách thức lớn đòi hỏi nhà
trường phải nâng cao chất lượng giáo dục đảm bảo sự tồn tại, phát triển của
nhà trường trong cơ chế cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, vì với diện
tích khiêm tốn của trường là hơn 600 m2, hơn nữa vốn là cơ sở được tận
dụng từ một nhà dân, Trường đã ngày càng gặp nhiều khó khăn khi thực
hiện cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ. Để đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao
của xã hội, xứng đáng với truyền thống vẻ vang của nhà trường năm xưa
đang là nỗi trăn trở của tập thể cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên trong
trường trong những năm gần đây. Cần phải tìm một giải pháp hữu hiệu đảm
bảo cho chất lượng của nhà trường không gì khác chính là biện pháp huy

động sức mạnh của từng thành viên trong tập thể, điều mà ngày nay đang
được nhiều nước trên thế giới áp dụng không chỉ trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh mà cả trong giáo dục. Đó là quản lý chất lượng tổng thể.
Theo quan điểm QLCLTT thì người quản lý giáo dục, người quản lý
nhà trường phải hướng vào việc thường xuyên nâng cao chất lượng, tăng
cường khả năng của toàn bộ hệ thống các yếu tố tác động đến quá trình
giáo dục, trên cơ sở xây dựng nền văn hoá chất lượng cao và sự hợp tác của
các thành viên của tổ chức [35].
Với mong muốn là nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục mầm non Thủ đô và thực hiện tốt
mục tiêu của giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng tác giả đã


lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Biện pháp quản lý chất lượng Trường
Mầm non A theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng Truờng Mầm non A.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng Trường Mầm non
A.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý chất lượng Trường
Mầm Non A theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất lượng Trường Mầm non A.
- Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng Trường
Mầm non A.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng Trường Mầm non A

theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể, tạo cơ chế hoạt động của bộ
máy nhà trường đồng bộ nhằm huy động sự tham gia tích cực của mọi cán
bộ, giáo viên, nhân viên vào quá trình quản lý thì chất lượng Trường Mầm
non A sẽ được nâng cao.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản lý chất lượng
Trường Mầm non A từ năm 1998 đến 12/2008.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong q trình nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà nước về Giáo dục Mầm
non và các tài liệu liên quan đến đề tài.


- Đọc các văn bản của nhà nước, của Đảng và các chính trị gia trên
thế giới để hiểu rõ những quan điểm, chủ trương, chính sách cơ bản đối với
quản lý, quản lý giáo dục, quản lý giáo dục mầm non.
- Phân tích, nghiên cứu sâu các tài liệu quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý trường mầm non, Quản lý chất lượng tổng thể để nắm chắc lý luận
quản lý, quản lý trường mầm non. Đồng thời thông qua đó vận dụng vào
thực tiễn cơng tác quản lý chất lượng trường Mầm non A.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát sư phạm:
- Quan sát các hoạt động của nhà trường, quan sát cơ sở vật chất của
trường.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (anket): Điều tra trên giáo
viên, cán bộ quản lý để:
+ Để tìm hiểu nhận thức của họ về vị trí, vai trò của nhà trường mầm non
và vai trò của công tác quản lý đối với việc đảm bảo chất lượng của nhà trường
+ Tìm hiểu những khó khăn của giáo viên trong cơng tác chăm sóc

giáo dục trẻ mẫu giáo.
+ Tìm hiểu những khó khăn, nguyện vọng và kinh nghiệm của cán
bộ quản lý trong công tác quản lý chất lượng nhà trường mầm non hiện
nay.
7.3. Nhóm phương pháp thơng kê tốn học
- Thống kê tốn học được sử dụng để sử lý, phân tích số liệu nghiên
cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục luận văn được viết trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý chất lượng Trường Mầm non A.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý chất lượng Trường Mầm non A theo
quan điểm quản lý chất lượng tổng thể.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
GDMN là bộ phận đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo
dục mầm non cũng như các ngành học khác đều có mục đích là phát triển
con người tồn diện. TMN là đơn vị cơ sở của ngành học mầm non với
nhiệm vụ cơ bản là CSGD trẻ từ 0 đến 6 tuổi (lứa tuổi mầm non). Lứa tuổi
mầm non là thời kỳ trứng nước, là giai đoạn đầu tiên của cuộc đời mỗi một
con người, nhưng lại là giai đoạn phát triển nhanh nhất, mạnh mẽ nhất. Vì
thế nhiều nhà tâm lý, giáo dục học đã khẳng định rằng, nếu không giáo dục
trẻ ở giai đoạn này một cách khoa học và kịp thời thì rất khó có thể phát
triển con người tốt ở các giai đoạn sau.
Việc chăm sóc giáo dục trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non là vô cùng cấp
thiết và đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp GD - ĐT, sự nghiệp “trồng

người”, vì tương lai của đất nước, của dân tộc. Hồ Chủ Tịch vị lãnh tụ vơ
cùng kính u cũng đã từng căn dặn Đảng và Nhà nước ta: “Bồi dưỡng thế
hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng và rất cần thiết”
[5].
Bác đặc biệt quan tâm tới công tác CSGD trẻ nhỏ, Bác nói: “Muốn
có chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa, muốn có con
người xã hội chủ nghĩa phải nuôi dạy con người ngay từ lúc mới lọt lịng.
Đó là cơng việc tỉ mỉ, lâu dài” [4, tr.29] và “Vì lợi ích mười năm thì phải
trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.
Nuôi dạy trẻ theo quan điểm đường lối của Đảng. theo phương pháp
khoa học là góp phần đấu tranh loại bỏ những tập quán, thói quen lạc hậu
trong việc nuôi dạy trẻ, nâng cao tư tưởng, kiến thức cho các bậc cha mẹ và
cộng đồng xã hội về khoa học nuôi dạy trẻ. Nuôi dạy trẻ tốt không những
làm cho tình cảm gia đình, xã hội phấn khởi vui tươi trong cuộc sống hiện


tại mà chính đó cịn là việc làm có ý nghĩa hết sức lớn lao để xây dựng một
xã hội văn minh, tươi đẹp, hạnh phúc mai sau.
Đảng và Nhà nước ta giành nhiều thời gian bàn về công tác CSGD
trẻ tại các cuộc hội nghị lớn. Nghị quyết số 140/CP ngày 15/7/1971 của hội
đồng Chính phủ về việc tăng cường và quản lý công tác nhà trẻ đã nêu rõ:
“Việc nuôi nấng và dạy dỗ trẻ em trong thời kỳ trứng nước có tác dụng
quyết định khá lớn đối với sự hình thành và phát triển thế hệ tương lai của
dân tộc và có ý nghĩa rât sâu xa đối với tiền đồ của đất nước” [6]. Nghị
quyết về cải cách giáo dục của Bộ Chính trị cũng đã nêu rõ vai trị to lớn
của cơng tác GDMN:
“Càng làm tốt cơng tác giáo dục mầm non thì càng có điều kiện
thuận lợi để đạt chất lượng cao trong việc giáo dục phổ thơng và mở rộng
sự nghiệp giải phóng phụ nữ”.
Văn kiện Hội nghị lần thứ hai của Ban chấp hành Trung ương

(BCHTƯ) Đảng, khoá VIII, về định hướng chiến lược phát triển GD - ĐT
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từ nay đến năm 2020
ghi rõ: “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học Mầm non cho hầu hết
trẻ em trong độ tuổi, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình” [7,
tr. 31].
Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển GDMN ngày càng được
xác định có vị trí, vai trị to lớn trong sự nghiệp GD - ĐT. Trên cơ sở
những định hướng sáng suốt của Đảng, cùng với sự nỗ lực của CBGV và
toàn thể nhân dân nên hiện nay ngành GDMN đã đạt được một số mặt rất
khả quan.
Tuy nhiên, hiện nay GDMN vẫn còn những vấn đề bức xúc mà bản
thân ngành học và dư luận xã hội đang hết sức quan tâm. Đó là, chất lượng
giáo dục mầm non còn chưa cao, do trình độ của giáo viên, điều kiện về cơ
sở vật chất còn hạn chế, phương pháp giáo dục còn chưa thực sự phát huy
được tính tích cực hoạt động vốn có ở trẻ lứa tuổi Mầm non. Có giải quyết


được vấn đề chất lượng thì GDMN mới thực sự góp phần chuẩn bị nguồn
nhân lực có chất là mới đáp ứng xu thế hội nhập toàn cầu trong thế kỷ XXI
này.
Trên thế giới, công tác nuôi dạy trẻ, xây dựng thế hệ trẻ tương lai
được coi là vấn đề hết sức quan trọng. Một số nước có điều kiện kinh tế xã
hội phát triển mạnh thì sự quan tâm cho GDMN được thể hiện sớm hơn
nhiều. Nghiên cứu sâu sắc về đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ, nhà giáo
dục học Xô viết Ma - ca - ren - cô đã viết: “Những cơ sở cơ bản của việc
giáo dục trẻ đã có từ trước 5 tuổi. Tất cả những điều dạy trẻ trong thời gian
này chiếm 90%.Về sau sự giáo dục và đào tạo con người vẫn tiếp tục,
nhưng lúc ấy là lúc bắt đầu nếm quả, cịn những nụ hoa thì đã vun trồng
trong 5 năm đầu tiên”[33].
Các nước trên thế giới cũng đã tổ chức các “vườn trẻ”, trường mẫu

giáo, nhà trẻ, trung tâm nuôi dạy trẻ…. để chăm sóc giáo dục trẻ từ 0 - 6
tuổi. Họ tập trung nâng cao chất lượng giáo dục trẻ bằng cách tổ chức cho
trẻ được hoạt động trong môi trường phù hợp với trẻ. Xu thế chung của
GDMN các nước trên thế giới là tổ chức hoạt động mang tính tích hợp, tạo
cơ hội, tạo mơi trường phong phú kích thích sự sáng tạo và tích cực hoạt
động tư duy của trẻ. Dựa vào đặc điểm phát triển của trẻ, họ chú ý tập trung
đầu tư nghiên cứu đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo
dục trẻ theo xu hướng trên. Đồng thời tăng cường điều kiện cơ sở vật chất
như đồ chơi, đồ dùng, bố trí hợp lý các đồ dùng, đồ chơi hoặc các góc chơi
để trẻ tích cực hoạt động.
Ở Việt Nam, dựa vào điều kiện thực tế của đất nước, đồng thời
nghiên cứu vận dụng một cách sáng tạo kinh nghiệm và thành quả công tác
CSGD trẻ trên thế giới, GDMN đã từng bước xây dựng cho mình một
hướng đi, một cách làm có hiệu quả. Những năm 1971 trở về trước, nội
dung dạy trẻ còn đơn sơ, chủ yếu mới chỉ là tập hát, múa, thể dục, vệ sinh.
Do đó chất lượng giáo dục trẻ ở các nhà trẻ, lớp mẫu giáo còn nhiều hạn


chế. Ngay sau khi thành lập, Vụ Mẫu giáo (1966) và Uỷ ban bảo vệ bà mẹ
và trẻ em Trung ương (1971) đã tích cực xây dựng các loại chương trình
dạy trẻ theo từng độ tuổi để áp dụng rộng rãi cho các nhà trẻ, nhóm trẻ lớp
mẫu giáo thực hiện với quan điểm đổi mới nội dung, phương pháp ni dạy
trẻ là góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ, ngành
GDMN đã xây dựng, thay đổi thứ tự từ chương trình mẫu giáo cải tiến
chương trình mẫu giáo cải cách chương trình chỉnh lý nhà trẻ và nay là
chương trình chăm sóc giáo dục trẻ (theo từng độ tuổi). Ngồi ra ngành cịn
nghiên cứu xây dựng chương trình 26 tuần; chương trình 36 buổi dành cho
các lớp mẫu giáo 5 tuổi ở các vùng khó khăn vùng cao, vùng sâu. Song
song với các loại chương trình chăm sóc giáo dục trẻ, hàng năm ngành
GDMN đã xây dựng tài liệu bồi dưỡng hè cho cán bộ giáo viên theo các

chuyên đề chuyên sâu như: Chuyên đề dinh dưỡng; chuyên đề vệ sinh
chăm sóc trẻ; chuyên đề làm quen với toán; làm quen với văn học - chữ
viết; làm quen với môi trường xung quanh; chuyên đề tạo hình; chuyên đề
âm nhạc; chuyên đề hoạt động vui chơi; đổi mới hình thức tổ chức hoạt
động CSGD trẻ v.v…
Để đảm bảo thực hiện các loại chương trình có chất lượng và quản lý
bậc học, Bộ GD - ĐT đã ban hành các tài liệu, văn bản chỉ đạo hướng dẫn
các cơ sở GDMN thực hiện nhằm nâng cao chất lượng CSGD trẻ như:
- Thang chất lượng nuôi dạy trẻ (1988).
- Quyết định 55, quy định mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà trẻ,
trường Mẫu giáo (1990).
- Chương trình bồi dưỡng thường xuyên (theo chu kỳ) dành cho giáo
viên mầm non.
- Tiêu chuẩn giáo viên mầm non giỏi, trường Mầm non tiên tiến (2000).
- Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn
2002 - 2005.
- Tài liệu hướng dẫn xây dựng cơ sở vật chất giáo dục mầm non.


- Tài liệu hướng dẫn các hội thi: thi giáo viên giỏi, thi bé khoẻ bé
ngoan, thi cán bộ quản lý giỏi, thi tiếng hát mầm non.
Dựa vào những tài liệu hướng dẫn và cơng trình khoa học GDMN,
các TMN ở nhiều địa phương đã từng bước nâng cao dần chất lượng ni
dạy trẻ.
Tuy vậy, các cơng trình nghiên cứu khoa học quản lý GDMN đang
cịn rất ít.
Năm 1980, lần đầu tiên Bộ giáo dục cho xuất bản cuốn “Sổ tay
người Hiệu trưởng trường mẫu giáo” [45]. Đó chưa phải là tài liệu huấn
luyện hồn chỉnh, nhưng cũng góp phần giải quyết một số mặt cụ thể trong
công tác quản lý nhà trường của người Hiệu trưởng mẫu giáo như: nhiệm

vụ chủ yếu của người Hiệu trưởng; nội dung cơ bản của bản kế hoạch; chỉ
đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện….
Năm 1989, Vụ đào tạo bồi dưỡng đã xuất bản “Tài liệu bồi dưỡng
Hiệu trưởng mẫu giáo” [3]. Tài liệu này đưa ra một số vấn đề như: Đối
tượng, mục đích quản lý nhà trường, ngưyên tắc, phương pháp cơ bản về
quản lý nhà trường; nhiệm vụ, chức năng quản lý. Đặc biệt, tài liệu này làm
rõ nội dung, hình thức bản kế hoạch nhà trường, các bước xây dựng kế
hoạch.
Năm 2000, Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo xây dựng bộ:
“Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý ngành học mầm non” [2] gồm quyển 1
và quyển 2 giúp cán bộ quản lý mầm non nắm được kiến thức cơ bản về
quản lý giáo dục, nâng cao nhận thức về chức năng, nhiệm vụ, phương
pháp quản lý, quy trình xây dựng kế hoạch, nội dung kế hoạch năm học.
Ngoài ra từ những năm 1998 đến nay đã có một số luận văn thạc sỹ và
các bài viết về công tác quản lý GDMN như: “Một số biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non Hà nội ở
trường bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội” của Hồ Nguyệt Ánh (Hà nội
1999); [9], “Biện pháp quản lý mầm non tư thục ở Hà Nội nhằm nâng cao


chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ”của Nguyễn Thị Hồi An (Hà Nội 1999)
[8].
Năm 2001 Trần Bích Liễu cho ra cuốn sách “Kỹ năng và bài tập
thực hành quản lý trường mầm non của Hiệu trưởng” [31] cuốn sách này
cung cấp những tri thức khoa học về nghiệp vụ quản lý TMN và hệ
thống các bài tập hình thành các kỹ năng cơ bản của người Hiệu trưởng
như: kỹ năng lập kế hoạch.
Tóm lại những cơng trình nghiên cứu đều hướng vào việc nâng cao
chất lượng giáo dục mầm non vì chất lượng là vấn đề quan trọng. Đó khơng
phải chỉ là mối quan tâm riêng của các bậc học, cấp học, ngành giáo dục,

mà của toàn thể xã hội. Để nâng cao chất lượng giáo dục ở các cơ sở
trường học, nhiều nhà quản lý đã đưa ra các biện pháp quản lý theo nhiều
hướng khác nhau như: Quản lý bằng kế hoạch, tăng cường cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, nâng cao chất lượng giáo viên, dân chủ hoá nhà trường,
phát huy nội lực. Thực tế, trong cơng tác quản lý tại các cơ quan, xí nghiệp,
trường học ở những mức độ nhất định cũng đã ít nhiều bộc lộ các khía cạnh
theo quan điểm QLCLTT như: phát huy quyền dân chủ, tính chịu trách
nhiệm, sự phối hợp giữa các cá nhân, bộ phận, sự điều hành động bộ của
các nhà quản lý.
Quản lý chất lượng tổng thể là việc tạo ra nền văn hoá chất lượng,
nơi mà mục đích của mọi thành viên tổ chức làm hài lòng khách hàng và
nơi mà cấu trúc của tổ chức không cho phép họ cung cấp dịch vụ chất
lượng thấp” [11]. Theo chúng tơi đó là quan điểm hết sức quan trọng không
những trong sản xuất kinh doanh mà nhất là đối với lĩnh vực GD - ĐT cần
được vận dụng tích cực để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường. Do đó việc nghiên cứu áp dụng biện pháp quản lý chất lượng
trường mầm non theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể là việc làm
hết sức cần thiết.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản của đề tài


1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc trưng bao trùm lên mọi mặt của đời
sống xã hội. Quản lý được coi là cơng việc vơ cùng quan trọng, nhưng rất
khó khăn và phức tạp. Vì quản lý liên quan đến nhân cách của nhiều cá
nhân trong tập thể xã hội, liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ trách nhiệm và
cuộc sống nói chung của mỗi người, nghĩa là quản lý phải đáp ứng được
yêu cầu luôn thay đổi và phát triển của xã hội. Vì vậy có nhiều quan niệm
khác nhau về quản lý. Sau đây là một số quan niệm cơ bản:


TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Văn bản, văn kiện
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000). Điều lệ trường mầm non, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo-Trƣờng cán bộ quản lý giáo dục Trung
ƣơng I (2000), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý ngành học Mầm non, Hà
Nội.
3. Bộ giáo dục - Vụ đào tạo bồi dƣỡng ( 1989), Tài liệu bồi dưỡng Hiệu
trưởng Mẫu giáo. TP.HCM.
4. Hồ Chí Minh (1999), Sửa đổi nề lối làm việc, NXB Chính trị Quốc gia.
5. Hồ Chí Minh (1984) Toàn tập, tập VI, NXB Sự thật.
6. Nghị quyết số 140 CP ngày 15/7/1971 của Hội đồng chính phủ về việc
tăng cường và quản lý công tác nhà trẻ.
7. Văn kiện Hội nghi lần thứ hai của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa
VIII.
* Tác giả, tác phẩm
8. Nguyễn Thị Hoài An ( 1999), Biện pháp quản lý trường Mầm Non tư
thục nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, luận văn thạc sỹ
Trường Đại học sư phạm Hà Nội.


9. Hồ Nguyệt Ánh (1999), “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non”, Luận văn thạc sỹ
Trường đại học Sư phạm Hà Nội.
10. Đặng Quốc Bảo ( 1999), Cơ sở pháp lý của công tác quản lý giáo dục.
Trường đại học sư phạm Hà Nội II-Trường CBQL GD & ĐTTW 1, Hà
Nội.
11. Đặng Quốc Bảo (1998), “Chiến lược phát triển giáo dục mầm non”,
NXB Giáo dục, Hà Nội.

12. Trần Hữu Cát - Đoàn Minh Duệ (1999), Đại cương về khoa học quản
lý, TP. Vinh, tr 37.
13. Nguyễn Thị Châu (1994), Quản lý giáo dục mầm non. Trường cao
đẳng Sư phạm trung ương I, Hà nội,Tr 40.
14. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1994), Đại cương về quản
lý giáo dục.
15. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mĩ Lộc (2003), Quản lý các cơ sở
giáo dục đào tạo ( Chương trình huấn luyện kỹ năng quản lý và lãnh đạo),
Hà Nội
kỹ năng quản lý và lãnh đạo), Hà Nội.
16. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Chương trình huấn
luyện kỹ năng quản lý và lãnh đạo,chuyên đề 4,quản lý đội ngũ, Hà Nội, Tr
31.
17. Nguyễn Đức Chính (2003), Quản lý chất lượng đào tạo (Chương trình
huấn luyện kỹ năng quản lý và lãnh đạo), Hà Nội.
18. Vũ Dũng (1995), Tâm lý xã hội với quản lý, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
19. Nguyễn Văn Đản (2004) Quan niệm về chất lượng giáo dục Tạp chí
giáo dục, (số 87s).
20. Trần Khánh Đức ( 2004) “Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo
nhân lực theo TQM”. NXB Giáo dục.


21. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1996), Vấn đề con người trong sự
nghiệp cộng nghiệp hoá, hiện đại hoá. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Đặng Xuân Hải (1999), Xã hội hố cơng tác giáo dục và huy động
cơng đồng tham gia xây dựng sự nghiệp giáo dục, Tập bài giảng bồi dưõng
cán bộ quản lý giáo dục, Trường cán bộ quản lý giáo dục Trung ương 1, Hà
Nội
23. Đặng Xuân Hải ( 2007), “Quản lý sự thay đổi trong giáo dục/Nhà

trường”. Tập bài giảng khoá thạc sỹ quản lý giáo dục khoá 6 - Đại học
quốc gia Hà Nội.
24. Nguyễn Thị Lệ Hƣơng, chủ biên (1980), Sổ tay người Hiệu trưởng
trường Mẫu giáo. NXB Giáo dục.
25. Hoàng Thị Thu Hƣơng (1999), Một số biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng trường mẫu giáo công lập ở Hà Nội,Hà nội.
26. Phan Văn Kha (2000), “Ứng dụng mơ hình quản lý chất lượng ISO 9000
trong quản lý đào tạo đại học ở Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo quốc gia chiến
lược phát triển giáo dục trong thế kỷ 21 - kinh nghiệm quốc gia, Tập một, Hà
nội.
27. Vũ Gia Khánh - Nguyễn Nga Liên (1990), “Về tổ chức quản lý nhà
trường”.Tạp chí nghiên cứu giáo dục,11/1990.
28. Trần Kiểm (1998), “Những đặc trưng của quá trình quản lý giáo dục
trong điều kiện hiện nay”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, 4/1998.
29. Nguyễn Kỳ (2002), “Dân chủ hoá nhà trường mở đường cho quản lý
chất lượng tổng thể”, Thông tin quản lý giáo dục (số 2).
30. Nguyễn Văn Lê (1998), chuyên đề quản lý trường họctập 4. Nghề thầy
giáo, NXB Giáo dục.TP. Hồ Chí Minh.
31. Trần Thị Bích Liễu ( 2001), “Kỹ năng và bài tập thực hành quản lý
trường mầm non của Hiệu trưởng”
32. Luật giáo dục ( 1998), NXB Chính trị quốc gia, Hà nội.


33. Ma-ca-ren-co (1989), Sách dùng cho các bậc cha mẹ, NXB Phụ nữ. Hà
Nội, tr15.
34. Hồ Chí Minh (1984) Tồn tập, Tập IV, NXB Sự thật, tr. 480.
35. Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất lượng giáo dục Đại học. NXB
Đại học quốc gia, Hà Nội.
36. Nguyễn Ngọc Quang (1989), “Mơ hình các yếu tố của dân chủ hố
quản lý trường học”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, 6/1989.

37. Nguyễn Gia Quý (1995), Tập bài giảng cao học quản lý chun
ngành
“Quản lý và tổ chức cơng tác văn hố giáo dục”, Hà Nội.
38. Phạm Thị Sửu (2006), “60 năm giáo dục mầm non Việt Nam”, Nhà
xuất bản giáo dục.
39. Hồ Hà Sỹ (1997), “Cần thực sự coi trọng việc đào tạo cán bộ quản lý
giáo dục”.Tạp chí nghiên cứu giáo dục.5/1997.
40. Nguyễn Thị Thanh Tâm, “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non nơng thơn Nghệ An”,Tạp
chí giáo dục, số 99,10/2004,Tr 12.
41. Tạ Ngọc Thanh (2004),“Về đánh giá chất lượng giáo dục Mầm
Non”,tạp chí giáo dục, ( số 92),Tr.11.
42. Nguyễn Thị Ánh Tuyết, chủ biên (1998), “Tâm lý học trẻ em trước
tuổi học”. NXB Gíáo dục, Hà Nội.
43. Lê Thị Ánh Tuyết (2003), “Đánh giá thực trạng và phương hướng
phát triển giáo dục mầm non tới 2010”, Thông tin quản lý giáo dục, (số 6).
44. Trần Thị Trọng (1993), “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của Giáo
dục Mầm non”, Viện khoa học giáo dục, Hà Nội.
45. Viện ngôn ngữ học (1997), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
46. Đinh văn Vang (Một số vấn đề quản lý trường mầm non) Đại học
Quốc gia - Đại học Sư phạm, Hà Nội.


47. Đặng Ứng Vận (2004), “Về công tác quản lý chất lượng”. Tạp chí giáo
dục, (số 92)7/2004.



×