Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Truyền thông về khoa học công nghệ trên đài truyền hình việt nam (khảo sát chương trình công nghệ đời sống trên VTV1 và bảy ngày công nghệ trên VTV2 năm 2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THỊ QUYÊN

TRUYỀN THÔNG VỀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TRÊN ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
(KHẢO SÁT CHƢƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ - ĐỜI SỐNG TRÊN
VTV1 VÀ BẢY NGÀY CÔNG NGHỆ TRÊN VTV2 NĂM 2014)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: BÁO CHÍ HỌC

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THỊ QUYÊN

TRUYỀN THÔNG VỀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TRÊN ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
(KHẢO SÁT CHƢƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ - ĐỜI SỐNG TRÊN
VTV1 VÀ BẢY NGÀY CÔNG NGHỆ TRÊN VTV2 NĂM 2014)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: BÁO CHÍ HỌC
MÃ SỐ: 60320101

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Huyền



Hà Nội – 2016


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Khoa Báo chí và Truyền thông
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đến nay tôi đã hoàn thành luận
văn thạc sỹ Báo chí học với đề tài “Truyền thông về khoa học công nghệ trên
Đài Truyền hình Việt Nam (Khảo sát chương trình Công nghệ - Đời sống trên
VTV1, và Bảy ngày Công nghệ trên VTV2)”.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS. TS Nguyễn Thị Thanh
Huyền, giảng viên hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Đặng Thị Thu Hương, các thầy, cô
giảng viên trong khoa Báo chí và Truyền thông và các thầy, cô giảng dạy các
bộ môn đã cung cấp cho tôi nhiều kiến thức và kỹ năng cần thiết ở bậc đào
tạo sau đại học.
Luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự thông cảm và góp ý của các thầy cô giáo, của các anh chị và các
bạn đồng môn.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên
Trần Thị Quyên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoàn đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; Toàn bộ
các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, các trích dẫn đều được dẫn nguồn
đầy đủ. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nào khác

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Quyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 9
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................. 10
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ........................................................ 12
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 13
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRUYỀN
THÔNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ .................................................. 15
1.1. Khái niệm cơ bản về truyền thông khoa học và công nghệ ............... 15
1.1.1. Khái niệm về khoa học và công nghệ.................................................... 15
1.1.2. Khái niệm truyền thông và truyền thông về khoa học và công nghệ .............. 18
1.2. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc về Phát triển khoa
học và công nghệ và vai trò của báo chí và truyền thông hiện nay .......... 21
1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước .................................. 21
1.2.2. Vai trò của báo chí và truyền thông trong hoạt động khoa học và công
nghệ ................................................................................................................. 29
1.3. Thế mạnh và hạn chế truyền hình trong việc truyền thông về khoa
học và công nghệ............................................................................................ 38
1.3.1. Thế mạnh của truyền hình về truyền thông khoa học và công nghệ .............. 38
1.3.2. Hạn chế của truyền hình về truyền thông khoa học và công nghệ................. 40
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC CHƢƠNG TRÌNH VỀ KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ................. 43
2.1. Quy trình tổ chức sản xuất và phát sóng các chƣơng trình Công nghệ
và Đời sống (VTV1) và chƣơng trình Bảy ngày Công nghệ (VTV2) ....... 43


2.1.1. Xác định đề tài và phân công thực hiện ................................................ 43
2.1.2. Lập đề cương và kế hoạch sản xuất tiền kỳ .......................................... 45
2.1.3. Thực hiện các khâu hậu kỳ, hoàn thành sản phẩm ............................... 46
2.1.4. Nghiệm thu và phát sóng ....................................................................... 47
2.2. Nội dung các chƣơng trình Công nghệ và Đời sống (VTV1) và
chƣơng trình Bảy ngày Công nghệ (VTV2) ................................................ 47
2.2.1. Kết cấu chương trình............................................................................. 48
2.2.2. Nội dung các chương trình về khoa học và công nghệ ......................... 54
2.3. Hình thức thể hiện của các chƣơng trình Công nghệ - Đời sống
(VTV1), và chƣơng trình Bảy ngày Công nghệ (VTV2)............................ 65
2.3.1. Tin truyền hình ...................................................................................... 67
2.3.2. Thể loại phóng sự truyền hình .............................................................. 72
2.3.3. Thể loại phỏng vấn, tọa đàm truyền hình ............................................. 76
2.4. Các ý kiến đánh giá về các chƣơng trình khoa học và công nghệ ..... 82
2.4.1. Ý kiến của khán giả ............................................................................... 84
2.4.2. Ý kiến của người tổ chức sản xuất và phóng viên phụ trách các chương
trình khoa học và công nghệ trên Đài Truyền hình Việt Nam ........................ 85
2.4.3. Ý kiến của chuyên gia về khoa học và công nghệ ................................. 88
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 90
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN
THÔNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐÀI TRUYỀN HÌNH
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP........................................................................ 91
3.1. Ƣu, nhƣợc điểm của hoạt động truyền thông về khoa học và công
nghệ trên Đài truyền hình Việt Nam ........................................................... 91
3.1.1. Ưu điểm của hoạt động truyền thông về khoa học và công nghệ trên

Đài Truyền hình Việt Nam .............................................................................. 91
3.1.2. Nhược điểm của hoạt động truyền thông về khoa học và công nghệ trên
Đài Truyền hình Việt Nam .............................................................................. 92


3.2. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế của các chương
trình truyền thông về khoa học và công nghệ trên đài truyền hình
Việt Nam ........................................................................................................ 98
3.3. Giải pháp ................................................................................................. 98
3.3.1. Về cơ chế chính sách ............................................................................. 99
3.3.2. Về quản lý ............................................................................................ 100
3.3.3. Về đào tạo và nhân lực........................................................................ 101
3.3.4. Về nội dung ......................................................................................... 103
3.3.5. Về hình thức ........................................................................................ 103
3.3.6. Cơ sở vật chất...................................................................................... 104
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 107
KẾT LUẬN .................................................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 112
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTV

: Biên tập viên

KH&CN

: Khoa học và công nghệ


PGS.TSKH

: Phó giáo sư.Tiến sĩ khoa học

PTTH

: Phát thanh truyền hình

VNPT

: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam


DANH MỤC BẢNG - BIỂU ĐỒ - HÌNH ẢNH
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Kết cấu của hai chương trình Bảy ngày công nghệ và Công nghệ và
Đời sống .......................................................................................................... 48
Bảng 2.2. Ví dụ minh họa hai chương trình Bảy ngày công nghệ và Công
nghệ và Đời sống............................................................................................. 50
Bảng 2.3. Ví dụ tin truyền hình trong chương trình Bảy ngày công nghệ ..... 67

Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Nội dung các tác phẩm về khoa học và công nghệ trên chương
trình Công nghệ và Đời sống VTV1 ............................................................... 55
Biểu đồ 2.2: Nội dung các tác phẩm về khoa học và công nghệ trên chương
trình Bảy ngày công nghệ VTV2 .................................................................... 55
Biểu đồ 2.3. Thể loại báo chí về khoa học và công nghệ trên chương trình
Công nghệ và Đời sống VTV1........................................................................ 66
Biểu đồ 2.4. Thể loại báo chí về khoa học và công nghệ trên chương trình Bảy

ngày công nghệ VTV2 .................................................................................... 66
Biểu đồ 2.5. Số liệu tần suất xem chương trình khoa học và công nghệ theo
khảo sát từ phiếu điều tra xã hội học online ................................................... 82
Biểu đồ 2.6. Số liệu khảo sát nội dung được công chúng quan tâm khi xem
các chương trình khoa học và công nghệ ........................................................ 83
Danh mục hình ảnh
Hình ảnh 2.1. Minh họa thiết bị lọc bụi trong chương trình Bảy ngày công
nghệ 8/9/2014 .................................................................................................. 59
Hình ảnh 2.2. Minh họa chương trình Công nghệ và Đời sống ngày
28/12/2014 ....................................................................................................... 60


Hình ảnh 2.3. Tin ngắn về Lễ trao giải Sao Khuê trên chuyên mục Bảy ngày công
nghệ.................................................................................................................. 71
Hình ảnh 2.4. Phóng sự Cảnh báo tình trạng lừa đảo qua facebook ............... 74
Hình ảnh 2.5. Phóng sự chân dung vợ chồng giáo sư Trần Thanh Vân, Lê Kim
Ngọc ở Làng trẻ em SOS Đà Lạt .................................................................... 75
Hình ảnh 2.6. Biên tập viên Hà Bình thực hiện phỏng vấn khách mời tại
trường quay ..................................................................................................... 78


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, khoa học và công nghệ đang phát triển trong thời kỳ quá
trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, tác động đến mọi quốc gia, dân tộc. Trên
thế giới, tốc độ phát minh khoa học ngày càng gia tăng. Khoảng cách từ phát
minh đến ứng dụng đang ngày càng được rút ngắn.
Đối với Việt Nam, đẩy mạnh sự phát triển khoa học và công nghệ
không chỉ bắt nguồn từ đòi hỏi bức xúc của quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá mà còn bắt nguồn từ yêu cầu phát triển đất nước theo định hướng xã

hội chủ nghĩa. Phát triển khoa học và công nghệ góp phần tăng nhanh năng
suất, chất lượng, sức cạnh tranh của nền kinh tế, hướng đến xây dựng lộ trình
phát triển kinh tế tri thức và nền kinh tế xanh, bền vững đến năm 2020. Do
vậy, thời gian gần đây, các hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học và công
nghệ được đẩy mạnh, quản lý khoa học – công nghệ có đổi mới, thị trường
khoa học và công nghệ được hình thành, đầu tư cho khoa học và công nghệ
được nâng lên.
Đảng và Nhà nước cũng đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách tạo
điều kiện thuận lợi để phát triển khoa học và công nghệ như: Nghị quyết số 20NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế; Nghị quyết 46/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết 20-NQ/TW; Luật khoa học và công nghệ (năm 2013) và
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 – 2020 theo quyết
định số 418 QĐ/TTG của Thủ tướng Chính phủ năm 2012. Các chủ trương,
chính sách này đều nhấn mạnh vai trò của hoạt động truyền thông khoa học và
công nghệ.
1


Để hiện thực hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, ngành
khoa học và công nghệ Việt Nam cũng có nhiều đột phá lớn trong nghiên cứu,
phát minh, chuyển giao và ứng dụng khoa học và công nghệ. Nếu như năm
2013 được đánh giá là một năm sôi động của ngành khoa học và công nghệ
thì năm 2014 là một năm đánh dấu những bước tiến lớn của ngành với nhiều
thành tựu nghiên cứu nổi bật như: Nghiên cứu thành công vắc xin Rotavin –
M1 phòng bệnh tiêu chảy; Ghép thành công tụy thận từ người cho chết não;
Làm chủ công nghệ trong công tác đóng tàu quân sự; Chế tạo và thương mại
hóa sản phẩm vi mạch đầu tiên; Hạ thủy thành công giàn trung tâm HRD sử
dụng để khai thác dầu mỏ xuất khẩu cho Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt

Nam; …Cùng với những thành quả mang tính đột phá của ngành khoa học và
công nghệ, lực lượng báo chí và đội ngũ phóng viên, biên tập viên, nhà báo
khắp cả nước đã liên tục sát cánh cùng ngành khoa học và công nghệ, tích cực
tham gia truyền thông về khoa học và công nghệ. Như vậy, để khoa học và
công nghệ đạt được các mục tiêu đề ra và ngày càng phát triển thì vai trò của
hoạt động truyền thông về khoa học và công nghệ được ghi nhận và đánh giá
cao. Truyền thông khoa học và công nghệ là một quá trình tác động qua lại
liên tục giữa hai hay nhiều đối tượng để cùng nhau chia sẻ các thông tin, kiến
thức, thái độ, kinh nghiệm và kỹ năng về khoa học và công nghệ, nhằm nâng
cao nhận thức và thay đổi hành vi của đối tượng được tác động. Có thể nói,
trong kỷ nguyên khoa học và công nghệ, truyền thông khoa học và công nghệ
góp phần tạo ra một xã hội đổi mới sáng tạo, một thế hệ nhà khoa học, doanh
nhân kiểu mới, tận tụy nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ, gắn
với nhu cầu của đất nước, gắn với hoàn cảnh, môi trường hội nhập hiện
nay.Quyết định số 418/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 – 2020, có 6 giải pháp
thì giải pháp thứ 6 chính là thông tin, truyền thông khoa học và công nghệ.
Theo đó, cần đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về vai trò của
2


khoa học và công nghệ. Tăng cường hoạt động truyền thông và tuyên truyền
sâu rộng trong xã hội, đặc biệt là trong các doanh nghiệp về chủ trương, chính
sách, pháp luật về khoa học và công nghệ, về vai trò động lực then chốt của
khoa học và công nghệ đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Qua đây, có thể điểm qua những vai trò chính của báo chí, truyền thông trong
phát triển khoa học và công nghệ như sau:
Trước hết, báo chí, truyền thông luôn đi đầu trong tuyên truyền chủ
trương, đường lối, chính sách về khoa học và công nghệ. Có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc tác động vào việc vận động chính sách, tạo dư luận xã

hội hướng tới hoàn thiện các cơ sở pháp lý, thể chế, chính sách cho phát triển
khoa học và công nghệ. Điển hình là khoa học và công nghệ đã được thông
qua với tỉ lệ phiếu rất cao, các chủ trương, chính sách do Bộ khoa học và công
nghệ xin ý kiến của các Bộ, ngành,... cũng nhận được sự đồng thuận cao.
Phản ánh thực trạng và phản biện xã hội trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ: Báo chí truyền thông chính là cầu nối 4 nhà: Nhà nước – Nhà
khoa học - Doanh nghiệp – Nhà nông, tham gia tích cực vào thúc đẩy ứng
dụng khoa học và công nghệ mới.
Bên cạnh đó, báo chí, truyền thông cũng thường xuyên nêu gương
các điển hình tiên tiến, mô hình, cách làm mới trong hoạt động khoa học
và công nghệ, nhằm nhân rộng kết quả nghiên cứu, đưa những hiệu quả
thiết thực nhất vào đời sống.
Truyền thông về khoa học và công nghệ còn đóng vai trò làm diễn đàn
xã hội, đăng tải các luồng ý kiến khác nhau về vấn đề khoa học và công nghệ
của đất nước, các địa phương, các ngành. Đặc biệt là đăng tải ý kiến của
chuyên gia, nhà quản lý về một vấn đề khoa học và công nghệ đang tranh cãi,
ý kiến người dân được thụ hưởng hoặc chịu tác động hoạt động khoa học và
công nghệ đó. Đồng thời, tổng kết các bài học kinh nghiệm từ thực tiễn để

3


điều chỉnh chủ trương, chính sách cho phù hợp, nhất là những lĩnh vực có ảnh
hưởng rộng rãi đến đời sống nhân dân.
Thông tin về khoa học và công nghệ đang xuất hiện hàng ngày, hàng
giờ trên các tờ báo, trang báo, các đài phát thanh, truyền hình. Đặc biệt, trên
các đài truyền hình còn có nhiều chuyên đề, chuyên mục riêng về khoa học và
công nghệ như: Tuần công nghệ (VTC2), Xã hội thông tin (VTC1), Bảy ngày
công nghệ (VTV2) và Công nghệ - Đời sống (VTV1)....Có thể nói, truyền
hình vẫn đã và đang là kênh truyền thông hấp dẫn và phổ biến ở Việt Nam.

Song thực trạng chung của truyền thông về khoa học và công nghệ ở
Việt Nam hiện nay như thế nào? Hiện nay, công tác truyền thông trên
truyền hình đang được thực hiện ra sao? Hoạt động này mang lại những
hiệu quả thực tế như thế nào phục vụ cho chiến lược phát triển khoa học
và công nghệcủa Chính phủ? Đây là câu hỏi đang được đặt ra cho các nhà
quản lý, nhà khoa học, chuyên gia và những người làm truyền thông về
khoa học công nghệ.
Qua nghiên cứu, thì hiện mới chỉ có một vài hội thảo và một vài công
trình lẻ tẻ bàn về truyền thông khoa học và công nghệ nói chung và truyền
thông về khoa học và công nghệ trên truyền hình nói riêng. Đặc biệt là với
Đài Truyền hình Việt Nam - một trong những cơ quan báo chí đi đầu trong
truyền thông khoa học và công nghệ, trong đó, hai chương trình điển hình là:
Công nghệ và Đời sống – chương trình khoa học và công nghệ ra đời từ nửa
đầu những năm 2000, một trong các chương trình truyền thông về khoa học
và công nghệ sớm nhất và chương trình Bảy ngày Công nghệ - là chương
trình được coi là đại diện tiêu biểu cho lĩnh vực truyền thông về khoa học và
công nghệ trên Đài Truyền hình Việt Nam, thì thực sự chưa có công trình
khoa học nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề này.
Đây chính là lý do mà tác giả lựa chọn đề tài "Truyền thông về khoa
học công nghệ trên Đài Truyền hình Việt Nam" (Khảo sát chƣơng trình
4


Công nghệ - Đời sống trên VTV1, và Bảy ngày Công nghệ trên VTV2
năm 2014) để nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1 Lịch sử nghiên cứu trên thế giới
Khoa học và công nghệ có mặt ở tất cả các khía cạnh của đời sống kinh
tế - xã hội. Khoa học và công nghệ tạo nên sự sáng tạo, sự đổi mới, thậm chí
tạo nên một sự thay đổi lớn đến không ngờ. Hiểu rõ khoa học và công nghệ sẽ

làm cho chất lượng cuộc sống (vật chất và tinh thần) được nâng cao, sức khỏe
tốt hơn, tuổi thọ con người được nâng lên rất nhiều. Ham mê tìm tòi, nghiên
cứu, sáng tạo đã trở thành nét văn hóa của mỗi người dân, đặc biệt là giới trẻ.
Do vậy, hoạt động truyền thông khoa học và công nghệ đã được triển khai hết
sức sâu rộng và mạnh mẽ. Bên cạnh đó, chuyên gia nhiều nước đã có những
nghiên cứu khoa học rất sâu sắc về sự phát triển của khoa học và công nghệ
như: Cuốn “White Paper”(Sách Trắng) của Cục Khoa học và Công Nghệ
Nhật Bản xuất bản từ năm 1958 về thực trạng phát triển khoa học và công
nghệ của Nhật Bản.
Song, trong luận văn này, tác giả chủ yếu đi sâu vàocông trình nghiên
cứu về vấn đề truyền thông về khoa học công nghệ. Điển hình cho nghiên cứu
về chủ đề này là cuốn “Journalism, Science and Society: Science
Communication between News and Public Relations”của Martin W. Bauer
và Massimiano Bucchi – hai giáo sư tại trường Kinh tế London, xuất bản năm
2007. Martin W. Bauer và Massimiano Bucchi là các nhà khoa học chuyên
nghiên cứu về sự tương tác giữa khoa học và công nghệ với truyền thông và
thái độ của công chúng với khoa học và công nghệ. Cuốn sách có 286 trang,
tập trung vào hai mục đích chính:
Thứ nhất, chỉ ra sự gia tăng của các bảo trợ cá nhân với các nghiên cứu
khoa học làm thay đổi bản chất của quá trình truyền thông khoa học bằng
cách dùng tư duy xúc tiến thương mại thay vì tư duy báo cáo khoa học.
5


Thứ hai, các tổ chức khoa học đang ngày càng áp dụng nhiều chiến
lược và chiến thuật truyền thông độc đáo để quảng bá hình ảnh, uy tín và điều
hành sản phẩm.
Với các mục đích này, cuốn sách bao gồm bốn phần:
Chương 1: Các tác giả giới thiệu chung về những thay đổi của bối cảnh
truyền thông khoa học trong nửa sau thế kỷ XX.

Chương 2: Đánh giá của các chuyên gia về quá trình truyền thông khoa
học và đề nghị một số giải pháp dựa trên những lĩnh vực mà họ đang theo đuổi.
Chương 3: Phân tích các trường hợp nghiên cứu cụ thể để đưa ra những
xu thế mới nổi trong lĩnh vực truyền thông khoa học.
Chương 4: Khái quát chung của các chuyên gia trong lĩnh vực truyền
thông khoa học trên toàn cầu. Các chuyên gia truyền thông khoa học đến từ
các nước Nhật, Hàn Quốc, Australia, Nam Phi, Mỹ cùng bình luận về những
trường hợp nghiên cứu cụ thể và đặt ra câu hỏi: Liệu các vấn đề này nổi lên
trên toàn cầu hay chỉ thuộc cấp độ khu vực, địa phương? Và trong mỗi trường
hợp cụ thể thì vai trò của các nhà báo, cũng như vai trò của truyền thông sẽ
thể hiện như thế nào để mang lại hiệu quả tốt nhất?
Như vậy, các tài liệu về truyền thông khoa học và công nghệ ở ngoài
nước cũng tương đối đa dạng, nhưng vẫn chưa có một công trình cụ thể nào
nghiên cứu về hiệu quả truyền thông khoa học và công nghệ trên truyền hình.
2.2 Lịch sử nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, trong 5 năm trở lại đây, Bộ Khoa học và Công nghệ đã
phối hợp chặt chẽ với các quan báo chí nhằm đẩy mạnh hoạt động truyền
thông khoa học và công nghệ. Đã có nhiều chương trình, chuyên trang khoa
học và công nghệ ra đời với sự hợp tác của Bộ với các cơ quan thông tấn, báo
chí như trên Đài Truyền hình Việt Nam (VTV1, VTV2), Đài Tiếng nói Việt
Nam, Thông tấn xã Việt Nam, báo Nhân Dân....Đồng thời các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân các tỉnh và thành phố, Sở khoa học và công nghệ địa phương,
6


trường đại học, viện nghiên cứu, tổ chức khoa học và công nghệ....cũng đã
xây dựng nhiều chuyên trang hoặc chuyên mục về khoa học và công nghệ.
Các hoạt động truyền thông này không chỉ là cầu nối gắn kết 4 nhà: Nhà nước
– nhà khoa học – doanh nghiệp và nhà nông, mà còn góp phần tạo những
chuyển biến lớn, thúc đẩy khoa học và công nghệ phát triển.

Song về các công trình nghiên cứu thì hiện nay có rất ít các đề tài tiếp
cận dưới góc độ báo chí về công tác truyền thông khoa học và công nghệ:
Đề tài “Tác động của khoa học và công nghệ hiện đại đến con người
Việt Nam hiện nay”, luận văn Thạc sỹ ngành Báo chí năm 2005 của tác giả
Lê Thị Thắm, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Luận văn khái
quát tình hình phát triểnkhoa học và công nghệ ỏ Việt Nam. Đồng thời phân
tích sự tác động của khoa học hiện đại đến con người Việt Nam. Từ đó đưa ra
các dạng phác thảo xây dựng con người Việt Nam phù hợp với thời đại khoa
học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa ở nước ta. Tuy vậy, luận văn chưa đề cập đến vấn đề truyền thông về
khoa học và công nghệ trên truyền hình.
Luận văn thạc sĩ “Thông tin Khoa học Công nghệ trên sóng VTV2 Đài
Truyền hình Việt Nam” năm 2013 của tác giả Nguyễn Thu Quyên bảo vệ tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền, đã cơ bản khái quát được những thông tin
khoa học và công nghệ trên truyền hình, song đề tài tập trung chính vào
chương trình “Nhà sáng chế” - một chương trình được mua lại bản quyền của
nước ngoài, được phát sóng trên kênh VTV2. Chương trình này nhằm tôn
vinh những phát minh mới của con người. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ khảo
sát được trên một kênh và chủ yếu đi vào một chương trình, nên chưa phân
tích sâu được bức tranh toàn cảnh về các chương trình truyền hình khoa học
và công nghệ trên Đài Truyền hình Việt Nam.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu trên, trong các hội thảo về khoa
học và công nghệ được tổ chức cũng có một số báo cáo khoa học của các
7


chuyên gia có đề cập đến truyền thông về khoa học và công nghệ. Đặc biệt,
trong Hội nghị khoa học và công nghệ (2013) đã bàn khá toàn diện về các vấn
đề xoay quanh truyền thông vềkhoa học và công nghệ dưới nhiều góc độ như:
“Vai trò của công tác truyền thông với hoạt động khoa học và công nghệ và

một số định hướng truyền thông khoa học và công nghệ” của TSKH Nghiêm
Vũ Khải (Thứ trưởng Bộ khoa học và công nghệ) đã nêu lên tầm quan trọng
của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của đất nước. Tham luận
“Vai trò của khoa học và công nghệ và thực trạng truyền thông về khoa học
và công nghệ hiện nay” do Nhà báo Trần Đức Chính (Nguyên TBT báo Nhà
báo và Công luận) đưa ra những đánh giá về tác phong chưa chuyên nghiệp
của phóng viên, biên tập viên khi truyền thông về khoa học và công nghệ trên
các phương tiện truyền thông đại chúng. Bên cạnh đó, còn một số báo cáo đề
cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả truyền thông khoa học và công nghệ như:
“Nâng cao chất lượng truyền thông phát triển khoa học và công nghệ” của
PGS.TS. Đinh Thị Thúy Hằng (Học viện Báo Chí và Tuyên truyền); Báo cáo
về “Vấn đề đào tạo cho truyền thông khoa học và công nghệ – cần tạo bước
đột phá trong chiến lược” của PGS.TS.Nguyễn Văn Dững (Học viện Báo chí
và Tuyên Truyền); “Chương trình khoa học và công nghệ trên Đài Tiếng nói
Việt Nam: Thực trạng và kinh nghiệm xây dựng chương trình phát thanh về
đề tài khoa học” của Nhà báo Nguyễn Mỹ Hà (Đài Tiếng nói Việt Nam);
“Một số hạn chế về thông tin khoa học và công nghệ trên báo chí: hiện trạng
và giải pháp” của TS. Trần Bá Dung (Hội Nhà báo Việt Nam).
Ngoài ra, tham luận về “Vai trò của Quỹ vì sự phát triển của khoa học và
sáng tạo Hàn Quốc trong hoạt động truyền thông KH&CN” của TS. Nguyễn
Thị Thanh Huyền (Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội) đã nêu lên những kinh nghiệm truyền thông về khoa học và
công nghệ của Hàn Quốc. Là một trong những biểu tượng xuất sắc về khoa học
và công nghệ trên thế giới, kinh nghiệm của Hàn Quốc cho thấy, truyền thông
8


khoa học là phải được tổ chức mọi nơi, mọi lúc, tác động từ bên trong tổ chức
xã hội nhỏ bé nhất là gia đình, đến cộng đồng và quốc gia...
Qua đây có thể thấy, những bài tham luận này có vai trò rất quan trọng,

giúp tác giả có thêm những kiến thức về truyền thông khoa học và công nghệ
trong quá trình làm luận văn, đồng thời thấy rõ được thực trạng truyền thông về
khoa học và công nghệ trên các phương tiện thông tin đại chúng hiện nay. Song
vẫn chưa có báo cáo nào thực sự đi sâu tìm hiểu về thực trạng và giải pháp
truyền thông khoa học và công nghệ trên truyền hình từ góc nhìn báo chí học.
Do vậy, luận văn “Truyền thông về Khoa học và Công nghệ trên Đài
Truyền hình Việt Nam” sẽ làm rõ hơn các vấn đề về vị thế của truyền thông
trong các chính sách khoa học và công nghệ, thực trạng sản xuất chương trình
truyền hình về khoa học và công nghệ thông qua hai trường hợp cụ thể là
chương trình Công nghệ và Đời sống (VTV1) và Bảy ngày Công nghệ
(VTV2) của Đài Truyền hình Việt Nam. Đồng thời chỉ ra những ưu điểm và
hạn chế của các chương trình này, qua đó đề ra giải pháp nâng cao chất lượng
thông tin.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về quy trình tổ chức sản xuất, nội dung,
hình thức, hiệu quả của hoạt động truyền thông về khoa học và công nghệ trên
Đài truyền hình Việt Nam qua khảo sát Chương trình Công nghệ Đời sống
(VTV1) và Bảy ngày Công nghệ (VTV2) phát sóng năm 2014.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Ngoài việc cập nhật, hệ thống hóa văn bản về chủ trương chính sách về
truyền thông khoa học và công nghệ trong thời gian gần đây, luận văn đã
khảo sát 187 chương trình về khoa học và công nghệ, trong đó có: 52 chương
trình Công nghệ - Đời sống (VTV1) và 135 chương trình Bảy ngày Công
nghệ (VTV2) trong năm 2014
9


4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
4.1 Mục đích nghiên cứu

Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát cụ thể một số chương trình
truyền hình khoa học và công nghệ, mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm:
Bổ sung thông tin khoa học về thực trạng hoạt động truyền thông về
khoa học và công nghệ trên báo chí nói chung và truyền hình nói riêng trong
thời gian gần đây.
Đưa ra giải pháp, kiến nghị với ban biên tập các chương trình, cơ quan
quản lý và nghiên cứu về khoa học và công nghệ, các chuyên gia, các nhà
khoa học để nâng cao chất lượng chương trình và hiệu quả thông tin về khoa
học và công nghệ.
Bên cạnh đó, luận văn cũng bổ sung tài liệu nghiên cứu và giảng dạy
cho ngành báo chí và truyền thông về các vấn đề liên quan.
4.2 Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, đề tài sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
Nghiên cứu các văn bản về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ, cũng như vai trò, nhiệm vụ
của truyền thông khoa học và công nghệ.
Khảo sát thực trạng sản xuất, nội dung, hình thức phát sóng của 52
chương trình Công nghệ - Đời sống (VTV1) và 135 chương trình Bảy ngày
Công nghệ (VTV2) ở Đài Truyền hình Việt Nam, để rút ra các kết luận và
chứng cứ khoa học nhằm đánh giá khách quan hiệu quả hoạt động truyền
thông khoa học và công nghệ thông qua các kênh VTV1, VTV2 của Đài
Truyền Hình Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị với Ban biên tập chương trình, cơ
quan quản lý và nghiên cứu về khoa học và công nghệ, các chuyên gia, các
nhà khoa học để nâng cao chất lượng chương trình và hiệu quả thông tin về
khoa học và công nghệ ở Đài Truyền hình Việt Nam.
10


5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chung: Dựa trên cơ sở nhận thức luận những
vấn đề về Lý luận về báo chí – truyền thông; Các vấn đề về truyền thông khoa
học và công nghệ và truyền thông trên truyền hình; Quan điểm chỉ đạo của
Đảng, các chính sách và pháp luật của Nhà nước về phát triển khoa học và
công nghệ.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ
cấp; Phương pháp phân tích nội dung các chương trình truyền hình mà luận
văn khảo sát; Phương pháp phỏng vấn sâu những người thực hiện chương
trình, chuyên gia quản lý khoa học và công nghệ ở Bộ, ngành; Phương pháp
điều tra xã hội học phỏng vấn anket khán giả về hiệu quả xem các chương
trình khoa học và công nghệ trên truyền hình. Các phương pháp nghiên cứu sẽ
được trình bày chi tiết như sau:
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Đề tài sưu tầm và hệ thống
hóa các văn bản pháp quy liên quan tới hoạt động truyền thông về khoa học
và công nghệ như Quyết định 418/QĐ-TTg năm 2012 của Thủ tướng chính
phủ về Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020;
Luật khoa học và công nghệ năm 2013; Nghị quyết số 20-NQ/TW trong Hội
nghị BCH TWĐ khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa đất nước…Ngoài ra còn nghiên cứu các công trình
nghiên cứu khoa học, sách, báo tư liệu, tài liệu, các luận văn, khóa luận ở
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và Học viện Báo chí tuyên
truyền có liên quan tới đề tài Truyền thông về khoa học và công nghệ trên Đài
Truyền hình Việt Nam.
- Phương pháp phân tích nội dung các chương trình truyền hình mà luận
văn khảo sát: Đề tài phân tích sâu quy trình sản xuất chương trình, cũng như nội
dung, hình thức thể hiện của 52 chương trình Công nghệ - Đời sống (VTV1) và
… chương trình Bảy ngày Công nghệ (VTV2). Qua đó chỉ rõ ưu, nhược điểm
của từng chương trình và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng chương trình.
11



- Phương pháp Phỏng vấn sâu những người thực hiện chương trình,
chuyên gia quản lý khoa học và công nghệ ở Bộ, ngành: Người thực hiện đề
tài tiến hành gặp gỡ và phỏng vấn sâu Phó Tổng giám đốc Đài Truyền hình
Việt Nam phụ trách về khoa học và công nghệ, cùng một lãnh đạo ban Khoa
giáo – VTV2 và hai lãnh đạo phòng sản xuất chương trình công nghệ VTV1,
VTV2 cùng hai phóng viên, biên tập viên phụ trách các chương trình Công
nghệ - Đời sống (VTV1) và chương trình Bảy ngày Công nghệ (VTV2). Bên
cạnh đó, cũng phỏng vấn hai chuyên gia và một nhà quản lý khoa học và công
nghệ ở Bộ Khoa học và Công nghệ về tầm quan trọng của truyền thông khoa
học và công nghệ trên truyền hình. Đồng thời đưa ra đánh giá chung về các
chương trình truyền hình khoa học và công nghệ của Đài Truyền hình Việt
Nam. Bên cạnh đó, đề tài cũng sẽ thực hiện phỏng vấn sâu những người trực
tiếp tham gia sản xuất chương trình về những thuận lợi và khó khăn trong quá
trình tuyên truyền, những đề xuất để nâng cao chất lượng chương trình.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi với khán giả về hiệu quả xem
chương trình khoa học và công nghệ trên truyền hình: Tác giả sử dụng
phương pháp này để thăm dò ý kiến của các khán giả. Mục đích sử dụng
phương pháp này cũng để có được kết quả định lượng, mang tính khách quan
liên quan đến hiệu quả truyền thông của các chương trình phát sóng mà tác
giả khảo sát. Cụ thể, tác giả lập bảng hỏi gồm 19 câu hỏi và 200 phiếu hỏi
online được phát cho các đối tượng liên quan. Trong đó phát ra 85 phiếu cho
công chúng xem truyền hình, 60 phiếu cho các nhà khoa học và 55 phiếu cho
phóng viên phụ trách khoa học và công nghệ ở các báo, đài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Các hoạt động khoa học và công nghệ đang diễn ra ngày càng sôi động,
song để công chúng có thể thực sự hiểu và “ngấm” vào đời sống thực tiễn thì
cần phải có những chiến lược truyền thông quốc gia mạnh mẽ, xuyên suốt,
làm kim chỉ nam định hướng. Hiện nay, ngành khoa học và công nghệ đã hợp
tác với rất nhiều cơ quan báo chí, đặc biệt là truyền hình để tăng cường để

12


tăng cường sức mạnh tuyên truyền khoa học và công nghệ đến toàn dân.
Muốn làm được như vậy, thì các chương trình truyền hình về khoa học và
công nghệ phải thực sự có chất lượng. Kết quả nghiên cứu của đề tài hy vọng
sẽ có những đóng góp quan trọng cho:
+ Hoạt động thực tiễn của nhà báo trong tác nghiệp các vấn đề về
KH&CN, đặc biệt là những người trực tiếp sản xuất các chương trình Công
nghệ và Đời sống (VTV1), chương trình Bảy ngày Công nghệ(VTV2), để
nâng cao hiệu quả thông tin khoa học và công nghệ trên truyền hình, làm tốt
vai trò là cầu nối cung cầu giữa nghiên cứu khoa học và công nghệ với hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Từ đó, đưa kết quả nghiên cứu, chuyển giao khoa
học và công nghệ một cách hiệu quả nhất vào thực tiễn đời sống.
+ Các nhà quản lý về khoa học và công nghệ từ đây cũng sẽ có cái nhìn
toàn diện hơn đối với công tác truyền thông về khoa học và công nghệ, để đưa
ra các chủ trương, chính sách phù hợp, nhằm thúc đẩy hoạt động tuyên truyền
các thông tin về khoa học và công nghệ trên phương tiện thông tin đại chúng
nói chung và truyền hình nói riêng.
+ Luận văn cũng sẽ giúp các nhà nghiên cứu và cán bộ giảng dạy báo
chí có thêm cơ sở thực tiễn trong hoạt động đào tạo nhà báo chuyên về khoa
học và công nghệ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì nội dung
củaluận văn gồm có 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về truyền thông khoa học và
công nghệ
1.1.Khái niệm cơ bản về truyền thông khoa học và công nghệ
1.2.Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về phát triển khoa
học và công nghệ và vai trò của báo chí và truyền thông hiện nay

1.3.Thế mạnh và hạn chế truyền hình trong việc truyền thông về khoa
học và công nghệ
13


Chƣơng 2: Thực trạng các chƣơng trình truyền hình về khoa học
và công nghệ của Đài Truyền hình Việt Nam
2.1. Quy trình tổ chức sản xuất và phát sóng các chương trình Công
nghệ - Đời sống (VTV1) và chương trình Bảy ngày Công nghệ (VTV2)
2.2.Nội dung các chương trình Công nghệ - Đời sống (VTV1) và
chương trình Bảy ngày Công nghệ (VTV2)
2.3.Hình thức thể hiện của các chương trình Công nghệ - Đời sống
(VTV1), và chương trình Bảy ngày Công nghệ (VTV2)
2.4. Ý kiến khán giả về các chương trình truyền hình khoa học và công nghệ
Chƣơng 3: Đánh giá chung về hoạt động truyền thông khoa học và
công nghệ trên đài truyền hình Việt Nam và giải pháp
3.1. Ưu nhược điểm của hoạt động truyền thông về khoa học và công
nghệ trên Đài truyền hình Việt Nam
3.2. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế của các chương trình
truyền thông về khoa học và công nghệ trên đài truyền hình Việt Nam
3.3. Giải pháp

14


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRUYỀN
THÔNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1 Khái niệm cơ bản về truyền thông khoa học và công nghệ
1.1.1. Khái niệm về khoa học và công nghệ
Khái niệm về khoa học

Thuật ngữ “khoa học” xuất hiện từ rất sớm, nó phản ánh một hình thức
sáng tạo đặc biệt, một lĩnh vực hoạt động có vị trí hết sức quan trọng trong
đời sống xã hội của con người. Từ lâu người ta đã đưa ra nhiều quan niệm
khác nhau về khoa học.
Trên thế giới, có một khái niệm về khoa học như sau: Khoa học là toàn
bộ hoạt động có hệ thống nhằm xây dựng và tổ chức kiến thức dưới hình thức
những lời giải thích và tiên đoán có thể kiểm tra được về vũ trụ. Thông qua
các phương pháp kiểm soát, nhà khoa học sử dụng cách quan sát các dấu hiệu
biểu hiện mang tính vật chất và bất thường của tự nhiên nhằm thu thập thông
tin, rồi sắp xếp các thông tin đó thành dữ liệu để phân tích nhằm giải thích
cách thức hoạt động, tồn tại của sự vật hiện tượng. Một trong những cách thức
đó là phương pháp thử nghiệm nhằm mô phỏng hiện tượng tự nhiên dưới điều
kiện kiểm soát được và các ý tưởng thử nghiệm. Tri thức trong khoa học là
toàn bộ lượng thông tin mà các nghiên cứu đã tích lũy được. Định nghĩa về
khoa học được chấp nhận phổ biến rằng khoa học là tri thức tích cực đã
được hệ thống hóa.1
Ở Việt Nam, cũng có nhiều quan điểm khác nhau về khoa học.
Theo giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học của Phó Giáo sư Tiến
sĩ Vũ Cao Đàm thì: Khoa học là một hệ thống tri thức, bao gồm: Tri thức
kinh nghiệm và tri thức khoa học.
1

Khoa học và các khoa học: La science et les sciences. Gilles-Gaston Granger; Phan Ngọc, Phan Thiều dịch.
Nhà xuất bản Thế giới, 1995, 147tr

15


×