Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Định danh các bộ phận của đồ vật bằng các từ ngữ thuộc trường nghĩa chỉ bộ phận cơ thể người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 95 trang )

O

ỊN

N
ỪN

OT O

N





ỊN U Ệ

P

N Ủ

U
P

N N
N

N

N



Chuyên ngành: Ngôn ngữ iệt Nam
Mã số: 60220102

LU N ĂN

S K O

Người hướng dẫn khoa học:

Ọ N

S. S. ùi Minh oán

S N L -2015

ĂN


L

M O N

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
ác số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

ác giả


Lê hị Nguyệt


L

ẢM

N

ể hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, chúng tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn và quý thầy
cô giáo trường

ại học Tây

ắc.

ì vậy, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn

chân thành đến:
- Thầy ùi Minh Toán - người trực tiếp hướng dẫn tận tình trong suốt
thời gian thực hiện và hoàn thiện luận văn này.
- Quý thầy cô giáo trường

ại học Tây ắc nói chung và quý thầy cô

giáo bộ môn Ngôn ngữ nói riêng đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện cũng như đóng góp các ý kiến thiết thực để luận văn được
hoàn thiện.
Tôi xin gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những

người thân yêu luôn quan tâm, chia sẻ động viên và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
ới sự nỗ lực cố gắng tìm tòi và học hỏi nghiêm túc, chúng tôi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và bạn bè đồng
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 11 năm 2015
Học viên thực hiện

Lê hị Nguyệt


MỤ LỤ
MỞ ẦU .......................................................................................................... 1
1.Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. ối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
6. óng góp của luận văn .................................................................................. 6
7. ấu trúc luận văn .......................................................................................... 6
hương 1:

SỞ LÍ LU N À

ỨU ỊN

N

U


N

P
N



ỄN Ủ

N


Ệ N

N
P

N

ÊN
ỪN

N

............... 7

1.1. ơ sở từ vựng - ngữ nghĩa ....................................................................... 7
111


v

ngh a

a t ti ng i t .......................................................... 7

112

h ơng th

u t o t ti ng i t .................................................... 10

113

r ờng ngh a Cá lo i tr ờng ngh a .............................................. 11

1 1 4 Khái ni m định danh v
115

á ph ơng th

n đ ngh a i u tr ng

định danh

a ngôn ngữ.......... 17

a ngôn ngữ ........................................... 18

1. . ơ sở v n h a ......................................................................................... 19

1 2 1 Khái ni m văn h a ............................................................................ 19
1.2.2. Môi tr ờng văn h a

a ti ng i t .................................................. 20

1.3. ơ sở thực tiễn. ....................................................................................... 20
1 3 1 Cá t định danh
132

ph n ơ th ng ời ......................................... 20

đi m định danh á

ph n ơ th ng ời

1 3 3 Cá lo i đ v t trong hi n th

u

a ti ng i t ........ 21

s ng ....................................... 22

iểu kết chương 1 ......................................................................................... 24


hương

: P


N



N

ỪN

N

ON

212

N

U

P
N

N

.1.Phân o i các từ ngữ chỉ
ng ch

ỊN

N


P

N

Ệ ................................................. 25

ph n

v t ............................................... 25

ph n c th người thu c ph n

ngữ h

N

ph n ơ th ng ời thu

u mặt

nh danh .... 25

ph n th n định danh

ph n đ v t ................................................................................................. 26
213

ngữ h

ph n ơ th ng ời thu


ph n t

hi định danh

ph n đ v t .................................................................................................. 27
2.2. M i quan hệ giữa tên gọi
trư ng nghĩa
nh th

2.2.1.
th
222

ph n cơ thể

m thanh

ph n
P

h

ph n ơ th ng ời định danh
i nđ i

th ng ời trong vi

ngh a


và các từ thu c

a á t ngữ h

l h nh

C ........................................................... 28

nh nhi u ngh a i u v t

223 S

P

............................................................ 28

m thanh t n g i
a á t

v t

a á t thu

tr ờng ngh a h

ph n đ v t ............................................ 29
a á t thu

định danh


tr ờng ngh a

ph n ơ

ph n đ v t ......................................... 42

2.3. ác ơn vị c u t o từ và phương thức c u t o các từ chỉ
ph n

v t .................................................................................................... 44

2 3 1 Cá đơn vị
232

ng i

2 3 3 h ơng th

u t o t ......................................................................... 44
ph n đ v t trong ho t đ ng h nh h
ut ot

. .Phương thức ịnh anh

h

.......................... 45

ph n đ v t ....................................... 49


ph n

v t

ng các từ chỉ

ph n

cơ thể............................................................................................................... 50
241

h ơng th

hu n ngh a n d ..................................................... 50

2.4.2. h ơng th

định danh n d .......................................................... 52

iểu kết chương

......................................................................................... 54


hương 3:

N

N


P
N

3.1.

N

p quán

311



N


t tên

ĂN

ON



N
P

N

v t và tên gọi các


ỊN



U

N

............................. 55

ph n

v t ...................... 55

nh ph quát, thông d ng .............................................................. 55

3 1 2 Không gian v thời gian .................................................................... 56
3 1 3 K năng đ t t n g i ............................................................................ 61
3. .

iá trị nh n thức của phương thức ịnh anh

ng các từ chi

ph n

v t

ph n cơ thể ngư i trong tiếng iệt.............................. 63


3 2 1 Con ng ời l trung t m

a s nh n th

........................................ 63

322

uan ni m v th gi i đ v t, s v t trong u

323

h ơng pháp nh n th

s ng

a ng ời i t ....... 65

th gi i đ v t thông qua nh n th

v

on ng ời..................................................................................................... 68
3.3.

iá trị ngữ nghĩa của việc ịnh anh

ph n


v t

ng các từ

chỉ

ph n cơ thể ngư i trong tiếng iệt .................................................. 72

331

nh mô ph ng................................................................................... 72

332

nh

t
3. .

h
n

m

a á t

h

ph n đ v t định danh


ng á

ph n ơ th ng ời ....................................................................... 74
g n giữ và phát huy các giá trị v n h a

t tên

ph n

v t của tiếng iệt. .......................................................................................... 76
iểu kết chương 3 .......................................................................................... 79
K

LU N .................................................................................................... 80

À L ỆU
P Ụ LỤ

M K ẢO ............................................................................ 81


MỞ ẦU
1. Lí o chọn

tài.

Từ vựng là một bộ phận quan trọng của một ngôn ngữ nói chung. Tiếng
iệt là một ngôn ngữ có hệ thống từ vựng vô cùng phong phú để định danh
những m u, những mảnh của hiện thực khách quan và những khái niệm trừu
tượng. Trong hệ thống từ vựng và cụm từ cố định tiếng

từ mượn, từ ngoại lai từ tiếng Hán từ Hán
cạnh đó, hệ thống từ thuần

iệt hay từ

iệt, có các hệ thống
n-

u nhưng bên

iệt luôn đồng hành và kh ng định được những

giá trị bản sắc riêng của mình. Nhất là ý ngh a sắc thái của từ trong tiếng
đã tạo nên màu sắc phong cách của từ tiếng
người

iệt

iệt trong sử dụng ngôn ngữ của

iệt. Thậm chí có những từ ch thấy ở tiếng

iệt mà không ngôn ngữ

nào dịch cho đúng với cấu trúc biểu niệm của nó như h ng l , to đ ng, to
nh, t hon, t t o, t

u, l nh h nh, l ng ng ng, văn hi n, văn v t

ách định danh từ vựng và hệ thống từ vựng của các ngôn ngữ nói

chung có nhiều điểm giống nhau nhưng cũng có những điểm riêng khác nhau
để tạo nên diện mạo cấu trúc biểu niệm riêng mang tính đ c trưng văn hóa
ngôn ngữ riêng. Tiếng iệt là một ngôn ngữ có chung loại hình ngôn ngữ đơn
lập với các ngôn ngữ như tiếng Hán, tiếng Thái Lan, tiếng Lào, tiếng Mông...
ề các phương thức ngữ pháp như hư từ, trật tự từ và ngữ điệu; phương thức
cấu tạo từ giống với các ngôn ngữ đơn lập nhưng vẫn mang những ph m chất
riêng. ó thể thấy trật tự quan hệ ngữ pháp của tiếng

iệt được quy định là

chính trước - phụ sau từ gh p chính phụ, cụm danh từ, động từ, tính từ khác
với nhiều ngôn ngữ đơn lập.

ấu trúc câu tiếng

iệt là đơn vị có s n trong

ngôn ngữ nhưng trong hành chức của chúng, khả năng thay đ i trật tự thành
phần câu, vị trí của các thành phần trong câu rất linh hoạt, làm cho ý ngh a của
câu thay đ i. ề từ láy tiếng

iệt, có thể thấy đây là một lớp từ vựng mang sắc

thái hóa cao độ và có những phương thức, quy luật láy rất riêng không giống
một ngôn ngữ nào l d , lờ dờ, r n r n, m m m m, v o v , l t , l t , t

1

lo ,



l o t o, l i nh i, đ p đ , anh ao, v ng v t, l nh h nh, l
đồng ngh a, trái ngh a tiếng
chúng

Hệ thống từ

iệt cũng luôn mang theo n t ngh a sắc thái giữa

u - l n, h ng l - t hon, đ t - r , ao - h

Nhất là hệ thống từ đồng

ngh a h t m t toi ngo o đi... t m r a vo g i thau g t... ăn
đ p t ng nh i
Tiếng

ơi h

nh u... l ng d ru t ph o

iệt đã được các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, các học giả

trong nước và ở nước ngoài nghiên cứu nhiều trong mấy chục năm qua ở
nhiều phương diện ngữ âm, từ vựng - ngữ ngh a, ngữ pháp, phong cách học,
ngữ dụng học.

ối với từ vựng - ngữ ngh a, nhiều hệ thống từ vựng - ngữ

ngh a trường ngh a vẫn còn là mảnh đất màu mỡ tiềm năng để tiếp tục khai

thác. Trong đó, hệ thống từ vựng - ngữ ngh a ch bộ phận đồ vật là một vấn đề
cần được nghiên cứu.
“ ịnh danh á

hính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là:

ph n

ph n ơ th ng ời .

ađ v t

ng á t ngữ thu

tr ờng ngh a h

ới mong muốn đóng góp vào nghiên cứu các hệ

thống từ vựng - ngữ ngh a tiếng

iệt ngày càng đầy đủ, phong phú hơn và

kh ng định được vị thế của tiếng iệt.
. Lịch sử v n

.

iáo trình Từ vựng - ngữ ngh a tiếng
vựng của iáo sư – Tiễn s


iệt,

ơ sở ngữ ngh a học từ

ỗ Hữu hâu là một công trình lớn đã trở thành

kim ch nam cho các nghiên cứu về từ vựng - ngữ ngh a tiếng

iệt sau này.

ó nhiều công trình nghiên cứu về các hệ thống trường từ vựng ngữ ngh a
như: Nguyễn

iệu Hiền 2 1 , r ờng t v ng n i, r ng v

tr ng trong th nh ngữ, t

ngh a i u

ngữ ti ng i t, Luận văn thạc s khoa học Ngữ

văn, trường HSP Hà Nội; Mai Thị ui 2 1 , r ờng t v ng l a trong t
ngữ i t Nam, Luận văn thạc s khoa học Ngữ văn, trường

ại học sư phạm

Hà Nội. ác công trình nghiên cứu này đã đề cập một phần đến trường ngh a
đồ vật, vật thể n i, r ng, l a.
Tác giả Nguyễn ăn Nở trong Ngữ học trẻ 2 6 viết về i u tr ng đ


2


d ng trong t

ngữ i t Nam đã đề cập đến đồ vật trong văn hóa iệt Nam ở

thể loại tục ngữ. Nội dung nghiên cứu của tác giả ch đề cập đến đồ dùng
trong gia đình, tức là một phần trong hệ thống đồ vật, vật thể xung quanh
cuộc sống của con người

iệt Nam nói chung. Trong bài nghiên cứu của

mình, tác giả Nguyễn ăn Nở ch đề cập đến tên gọi đồ dùng và ý ngh a biểu
trưng của chúng trong tục ngữ, chưa đề cập đến chức năng định danh của các
bộ phận đồ vật.
ho đến nay, hệ thống từ ngữ gọi tên bộ phận của các loại đồ vật, vật
thể vẫn đang đồng hành cùng ngôn ngữ

iệt nhưng vẫn chưa có công trình

khoa học ngôn ngữ học nào nghiên cứu một cách chuyên sâu về chúng trong
ngôn ngữ iệt.
3.
3

i tượng và ph m vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu.

- Tình nhiều ngh a biểu vật của các từ nhiều ngh a ch bộ phận cơ thể

người định danh bộ phận đồ vật trong tiếng iệt.
- Sự chuyển ngh a định danh, phương thức chuyển ngh a của các từ
thuộc trường ngh a bộ phận cơ thể người định danh bộ phận đồ vật.
- ác đơn vị cấu tạo và phương thức cấu tạo từ ch bộ phận đồ vật b ng
các từ thuộc trường ngh a bộ phận cơ thể người.
- Phương pháp nhận thức của việc định danh bộ phận đồ vật b ng các
từ thuộc trường ngh a ch bộ phận cơ thể.
- ác giá trị ngữ ngh a thể hiện ở các từ ch bộ phận đồ vật định danh
b ng các từ ch bộ phận cơ thể người trong tiếng iệt.
3

Phạm vi nghiên cứu.

Toàn bộ tên gọi bộ phận của các đồ vật, đồ dùng do con người tạo ra
được định danh b ng từ ngữ thuộc trường ngh a bộ phận cơ thể ngưởi trong
tiếng iệt.

3


Toàn bộ tên gọi bộ phận của các vật thể, sự vật, cây cối trong tự nhiên
được định danh b ng các từ thuộc trường ngh a ch bộ phận cơ thể người
trong tiếng iệt.
. Mục ích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.
4

Mục ích nghiên cứu.

Làm r được con đường chuyển ngh a, phương thức chuyển ngh a,
phương thức cấu tạo và phương thức định danh của các từ ch bộ phận đồ vật

b ng các từ ch bộ phận cơ thể.
Phân tích làm r phương pháp nhận thức thế giới sự vật, hiện tượng của
người iệt thông qua phương pháp nhận thức về hệ thống từ ngữ ch bộ phận
đồ vật.

ánh giá về các giá trị nhận thức, giá trị ngữ ngh a và giá trị sử dụng

của các từ ch bộ phận đồ vật trong tiếng iệt.
Thông qua đó, thấy được trong văn hóa ngôn ngữ và quan niệm nhận
thức của người

iệt, con người là trung tâm của nhận thức và trở thành lăng

kính để nhận thức thế giới đồ vật.
Tự hào về bản sắc văn hóa ngôn ngữ iệt thông qua việc định danh các
bộ phận đồ vật b ng các từ ch bộ phận cơ thể người. Từ đó có ý thức giữ gìn,
phát huy các giá trị văn hóa ngôn từ của tiếng

iệt trong sử dụng cũng như

trong việc tạo từ.
4

Nhiệm vụ nghiên cứu.

- Nghiên cứu các cơ sở lí luận và thực tiễn phục vụ cho nghiên cứu của
đề tài về ngôn ngữ, văn hóa

Nghiên cứu các ngh a biểu vật trong cấu trúc


biểu niệm của từ gốc được chuyển ngh a. ác phương thức chuyển ngh a và
cấu tạo từ của các từ ch bộ phận đồ vật được định danh từ các từ ch bộ phận
cơ thể người.
- Thống kê các từ ch bộ phận đồ vật định danh từ ch bộ phận cơ thể
người theo hệ thống tiểu trường ngh a về bộ phận cơ thể người.

4


- Phân tích tính nhiều ngh a, hướng chuyển ngh a, phương thức chuyển
ngh a, phương thức định danh, phương thức cấu tạo từ của các từ ch bộ phận
đồ vật trong hệ thống.
- Phân tích các giá trị văn hóa ngôn ngữ tiếng iệt về giá trị nhận thức,
giá trị ngữ ngh a, giá trị sử dụng của các từ ch bộ phận đồ vật được định danh
b ng các từ ch bộ phận cơ thể người.
-

ối chiếu với một số ngôn ngữ để làm r tính hệ thống và phương

pháp nhận thức và các giá trị văn hóa của tiếng iệt.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5
-

Phư ng ph p kh o s t
hảo sát các từ ch bộ phận đồ vật, vật thể trong tiếng

iệt. Trước

hết, lập biểu về các đồ vật và khảo sát các từ ch bộ phận của chúng. ác từ có

thể là từ thuần iệt ho c từ ngoại lai, có thể là các từ được chuyển ngh a định
danh từ bộ phận cơ thể người, động vật.
5

Phư ng ph p thống kê phân loại:

- Phân loại các từ ch bộ phận đồ vật được định danh từ các từ ch bộ
phận cơ thể người theo hệ thống của các bộ phận đầu, thân và chân của người.
Thống kê số lượng của các từ ch bộ phận trong từng loại đồ vật.
5 3 Phư ng ph p phân tích ng n ng .
Phân tích tính nhiều ngh a biểu vật của các từ đa ngh a trong hệ thống
và phương thức chuyển ngh a, phương thức tạo từ, giá trị nhận thức và tính
biểu cảm của các từ ch bộ phận đồ vật được định danh b ng các từ ch bộ
phận cơ thể người. Phân tích các n t khu biệt, các hướng chuyển ngh a trong
các từ nhiều ngh a ch bộ phận đồ vật.
5 4 Phư ng ph p ối chi u.
hi phân biệt các phương thức chuyển ngh a, tính khu biệt giữa các
đơn vị ngh a, các đơn vị cấu tạo từ và đ c điểm riêng về nhận thức về hệ

5


thống tên gọi đồ vật của các từ đa ngh a trong nghiên cứu của đề tài cần phải
đối chiếu các đơn vị đồng loại để làm r ranh giới và diện mạo của chúng.
5 5 Phư ng ph p t ng hợp
Phương pháp này thể hiện ở việc kết luận, đánh giá các kết quả vừa
phân tích, đối chiếu của các nội dung nghiên cứu trong đề tài.
6.

ng g p của u n v n


- Làm r được tính nhiều ngh a biểu vật và đ c điểm phân hóa các n t
ngh a của từ ch bộ phận cơ thể để định danh bộ phận đồ vật.
- Phân tích được các giá trị nhận thức thế giới quan của người

iệt

trong việc sử dụng từ ch bộ phận cơ thể người để định danh bộ phận đồ vật.
ác giá trị tình cảm biểu hiện qua hệ thống từ vựng ch bộ phận đồ vật được
định danh b ng các từ ch bộ phận cơ thể.
- Phân tích được tính văn hóa riêng của người

iệt trong việc đ t tên

cho bộ phận đồ vật từ các từ ch bộ phận cơ thể, đồng thời góp phần vào nâng
cao ý thức sử dụng và sáng tạo ngôn từ của người iệt đối với tiếng iệt.
ết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp vào phương pháp giảng dạy

-

từ vựng sử dụng làm tư liệu giảng dạy và học tập ở nhà trường, làm tài liệu
tham khảo cho các công trình nghiên cứu khoa học ngôn ngữ học.
7.

u trúc u n v n

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn dự kiến được
trình bày trong 3 chương:
hương 1:


ơ sở lí luận và thực tiễn của việc nghiên cứu định danh

các bộ phận đồ vật b ng các từ ngữ thuộc trường ngh a ch bộ phận cơ thể
người trong tiếng iệt.
hương : Phương thức định danh các bộ phận đồ vật b ng các từ các
từ ngữ thuộc trường ngh a bộ phận cơ thể người trong tiếng iệt.
hương 3:

c trưng văn hóa

iệt trong việc định danh các bộ phận

đồ vật b ng các từ ngữ thuộc trường ngh a ch bộ phận cơ thể.

6


N

UN
hương 1

SỞ LÍ LU N À
ỊN

N



P

N

ỄN Ủ

N

Ệ N
N

N



P

ON

ỪN

N

N

ÊN ỨU
N

U
I




1.1. ơ sở từ vựng - ngữ nghĩa.
Từ vựng - ngữ ngh a là cơ sở lí luận quan trọng về m t ngôn ngữ học
để nghiên cứu của đề tài. húng tôi tập trung vào phương diện từ vựng - ngữ
ngh a để xem x t các khả năng của vấn đề về m t trường ngh a.
và ngh a c a t ti ng iệt
Từ là đơn vị ngôn ngữ có chức năng định danh hoàn ch nh để biểu thị
một đối tượng mà nó gọi tên của hiện thực khách quan và xã hội. Một từ một
tín hiệu ngôn ngữ bao gồm 2 m t âm thanh và ý ngh a.

ngh a của từ là tập

hợp nhiều n t ngh a biểu thị sự vật hiện tượng, quá trình và các khái niệm trừu
tượng

mà hình thức âm thanh của từ biểu thị.

hâu: “
đ

ti ng i t l m t ho

m ts

m ti t

iáo sư – Tiến s
định,

đi m ngữ pháp nh t định, n m trong những i u


t i n, mang những

u t o nh t định, t t

ng v i m t i u ngh a nh t định, l n nh t trong ti ng
đ t o

u

ỗ Hữu

i t v nh nh t

5; 16 . Một từ gồm các n t ngh a biểu vật, ngh a biểu niệm và

ngh a biểu thái.

ngh a biểu vật là loại ngh a “ch trỏ gọi tên loại sự vật, hiện

tượng, trạng thái, hoạt động, màu sắc, tính chất, đường n t, hình khối, khái
niệm trừu tượng của hiện thực khách quan.

ngh a biểu niệm của từ là

những khái niệm, nhận thức của con người về đối tượng được gọi tên bao gồm
cả hình thức và nội dung được sắp xếp thành một cấu trúc logic và có quan hệ
nhất định. Từ có thể có nhiều ngh a biểu niệm.

ngh a biểu niệm của từ và


khái niệm không đồng nhất. hái niệm có tính khách quan, có tính nhận thức, ý
ngh a biểu niệm là nhận thức có tính chủ quan phù hợp với hệ thống ngôn ngữ

7


và cách sử dụng ác n t ngh a này tạo nên một cấu trúc biểu niệm làm cho ý
ngh a của từ r ràng. húng là một tập hợp các n t ngh a có quy tắc và quan hệ
nhất định bao gồm các n t ngh a chung cho nhiều từ và các n t ngh a riêng cho
từng từ. Nhờ đó, từ trở nên đa dạng và có tính khu biệt ngh a trong hệ thống.
ó thể nhận thấy: có những ý ngh a biểu niệm ho c n t ngh a biểu niệm
có trong ngôn ngữ này mà không có trong ngôn ngữ khác.
hiến

í dụ: văn vật, văn

iệt không có trong ngôn ngữ khác. ách khái quát cùng một sự vật hiện

tượng của các ngôn ngữ trong cấu trúc biểu niệm không giống nhau.
đạp, m t trời, m t trăng...

í dụ: e

iệt , ngựa sắt Mông . ó những từ cấu trúc biểu

niệm giống nhau nhưng vẫn có n t ngh a khu biệt.
gội Ngh a biểu thái của từ tiếng

í dụ: ăn - uống, rửa -


iệt là sự biểu thị sắc thái cảm xúc hay sắc

thái của từ, hoàn cảnh sử dụng từ trong giao tiếp. Tiếng iệt, ý ngh a biểu thái
rất đa dạng, phong phú ngay trong từ. Ngoài ra, ý ngh a biểu thái còn sinh ra
trong những hoàn cảnh giao tiếp nhất định.

í dụ: ăn, xơi, uống, hốc, nốc

iệt ...
Trong các ngôn ngữ và tiếng iệt, sự chuyển biến ý ngh a của từ từ một từ
gốc vẫn thường xảy ra. ó thể sự chuyển biến ý ngh a xảy ra theo lối móc xích
ho c nhánh. Theo iáo sư – Tiễn s
l m t ph ơng th

ỗ Hữu hâu: S

đ t on nt m i

n

hu n i n ngh a

nh ph ơng th

gh p ho



ng

[5;

148]. Trong ngôn ngữ có những từ ch có một ngh a, tức là ch gọi tên một sự vật
hiện tượng b ng một âm ho c nhiều âm tiết. ó những từ lại gọi tên nhiều sự vật
hiện tượng khác nhau trên cơ sở giống nhau ở một số n t ngh a. ác ngh a biểu
vật trong một từ nhiều ngh a thường chia thành từng nhóm, mỗi nhóm thường
xoay quanh một cấu trúc biểu niệm nào đó. ác ý ngh a biểu vật trong nhóm
quanh một cấu trúc biểu niệm trung tâm thường phát triển trên cơ sở một ho c
một vài n t ngh a trong cấu trúc biểu niệm đó. í dụ: n t ngh a “tốc độ trong từ
nhiều ngh a “chạy như h

l ng, h

má , h

th , h

ti n .

ác n t ngh a khác nhau của từ lập nên hệ thống ngữ ngh a trong lòng

8


một từ nhiều ngh a.

í dụ: từ “đứng

như đ ng l i,


áo đ ng, ma đ ng

qu n
ác nguyên nhân của sự chuyển biến ý ngh a của từ có thể do sự hữu
hạn của đơn vị ngôn ngữ và cái vô hạn của thế giới khách quan và xã hội. o
sự liên tưởng, so sánh trong nhận thức của con người từ cụ thể đến trừu tượng
đối với hiện thực khách quan vào ngôn ngữ.

o hệ thống cấu trúc của ngôn

ngữ, phương thức tạo từ mới, phương thức ngữ pháp kết hợp . Sự chuyển
biến ý ngh a của từ có thể dẫn tới kết quả là
ngh a

a t tr

h m h nga

ngh a t sinh sau há v i

ng m t t , s

ho n tr th nh đ ng ngh a v i t trái ngh a tr

hu n ngh a
ia

th

an


hi n
ỗ Hữu

hâu 5; 15 .
Trong cấu trúc ý ngh a của từ, khi xảy ra hiện tượng nhiều ngh a và
chuyển biến ý ngh a có thể là nhiều ngh a biểu vật, nhiều ngh a biểu niệm.
Hiện tượng nhiều ngh a biểu vật biểu hiện: cùng một hình thức âm thanh gọi
tên nhiều sự vật hiện tượng khác nhau nhưng trên cơ sở một vài n t ngh a của
từ gốc. ó một số từ nhiều ngh a biểu vật từ vựng nhiều ngh a ngôn ngữ và
một số từ nhiều ngh a ngôn bản nhiều ngh a lời nói . ăn cứ để sử dụng, tách
ngh a biểu vật ch mang tính tương đối, ranh giới không xác định r rệt mà do
văn hóa sử dụng của ngôn ngữ. Từ nhiều ngh a biểu vật có chung đ c điểm về
từ loại và ngh a gọi tên giống nhau về âm thanh . Theo
đ
hi n t

á định t nh nhi u ngh a i u v t l
ng th

t

há nhau ng v i t .

ỗ Hữu hâu: Căn

á ph m vi, á l nh v

s v t,


5; 134 . Hiện tượng nhiều ngh a

biểu vật biểu hiện: một hình thức ngữ âm từ có cấu trúc biểu niệm khác
nhau và do đó ý ngh a từ loại của các cấu trúc biểu niệm cũng khác nhau ho c
biến đ i.

c điểm ngữ pháp của các từ nhiều ngh a biểu niệm đi kèm là ý

ngh a ngữ pháp của từ loại nhỏ trong từ loại lớn cấp độ . ác n t ngh a trong
cấu trúc biểu niệm s có cùng cấu trúc biểu niệm của các từ khác.

9

ác từ


nhiều ngh a biểu niệm khác nhau về từ loại, giống nhau về một vài n t ngh a
biểu niệm và giống nhau về âm thanh.
ngh a của từ và các mối quan hệ ý ngh a trong cấu trúc biểu niệm, sự
biến đ i ý ngh a của từ tiếng iệt là cơ sở quan trọng để xác định tư cách của
các từ định danh bộ phận đồ vật trong tiếng

iệt. Phương thức chuyển ngh a

của từ hoán dụ hay n dụ s tạo nên số lượng từ vựng là các hoán dụ hay n
dụ từ vựng trong hệ thống các đơn vị ngôn ngữ. ác từ này có hình thức âm
thanh khác nhau, ý ngh a khác nhau nhưng lại dựa trên cơ sở của sự liên
tưởng, tưởng tượng ở một vài n t ngh a giống nhau của các sự vật, hiện
tượng. Phương thức phái sinh từ vựng tạo nên các từ đa ngh a từ nhiều
ngh a trên cơ sở một hay một vài n t ngh a của từ gốc và mang hình thức âm

thanh của từ gốc.

iệc định danh các bộ phận của đồ vật trong tiếng

cũng có thể xảy ra theo các phương thức này.

iệt

hi xem x t có thể thấy được

các từ ch bộ phận đồ vật được định danh theo phương thức nào và thuộc loại
từ định danh biểu vật hay định danh miêu tả...
Phư ng thức c u tạo t ti ng iệt.
Phương thức cấu tạo từ tiếng

iệt tạo nên các từ có hình thức cấu trúc

khác nhau và có quan hệ về ý ngh a trong nội hàm của từ.

ối với tiếng

iệt

có các phương thức cấu tạo từ sau đây:
Thứ nhất, phương thức láy: từ hình vị gốc tạo ra các hình vị gần giống
ho c giống với hình thức âm đoạn của hình vị gốc. í dụ : đèm đẹp, tre trẻ
Thứ hai, phương thức gh p: gh p 2 hình vị đồng loại ho c khác loại để tạo
nên một từ mới có tính chất phức về ngh a. í dụ : cóc nhái, cóc tía, nhà cửa
Thứ ba, từ hóa hình vị: từ một hình vị âm tiết trở thành từ đơn đơn âm
hay đa âm. Ví dụ: nhà, cửa, đi, ăn, đỏ, bồ hòn, bồ hóng

Từ các phương thức cấu tạo từ của tiếng
đơn, từ phức từ gh p, từ láy và từ ngẫu hợp.

10

iệt đã tạo nên các loại từ


iệc định danh các bộ phận đồ vật của tiếng iệt có thể xảy ra theo các
phương thức cấu tạo từ. Trong các từ thuộc một trường ngh a từ vựng về đồ
vật của tiếng

iệt có thể xảy ra tên gọi của chúng là v đoán ngẫu nhiên

ho c có lí do được phái sinh hay đồng âm, đồng ngh a

với từ ch bộ phận

cơ thể. Hình thức cấu tạo từ của các từ ch bộ phận đồ vật theo phương thức
cấu tạo nào để chúng có cấu trúc biểu niệm và có tính khu biệt với nhau.
Phương thức cấu tạo từ làm cơ sở cho cách thức tạo từ vựng mới trong việc
phát triển từ vựng của tiếng

iệt.

Phương thức cấu tạo từ tiếng iệt là cơ sở để xem x t phương thức sản
sinh từ vựng về cấu tạo loại từ và của các từ ch bộ phận đồ vật được định
danh từ các từ ch bộ phận cơ thể trong nghiên cứu của luận văn.
3
1131


rường ngh a C c loại trường ngh a
r ờng ngh a.

ề khoa học trường ngh a ngôn ngữ trên thế giới đã ra đời từ thập kỷ
2 và 3 của thế kỷ

bởi một số nhà ngôn ngữ học ức và Thụy S . Trước

đó đã có một số tác giả như Herder 1772 ,
Sapir 1921 ,

.Humboldt 1836 , oas 1911 ,

Theo nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ học, các từ ngữ đồng

nhất về m t ngh a được tập trung thánh các nhóm và được gọi là “tr ờng
ngh a hay là tr ờng ngữ ngh a; tr ờng t v ng – ngữ ngh a (Semantic filed,
lexcal filed
những

Năm 199 , H.Osthoff viết: “C những h th ng nh t định

ngh a ph thu

th hi u rõ nhờ v o

lẫn nhau v vị tr ngữ ngh a

u tr


Saussure cho r ng: “G a trị

ut

h

a t ng h th ng đ . Nhà ngôn ngữ học . e
a

t

ut n o

quanh qu định , và “ h nh ph i u t phát t
đ ph n t h ra những

a t ng

ut m n

ng do những

ut

ung

ái to n th l m thánh m t h i

h a đ ng đã thúc đ y một cách quyết


định sự hình thành nên lý thuyết về các trường. Ở

ức, lý thuyết về trường

gắn liền với tên của các nhà nghiên cứu như: J.Trer và L. eisgerber.


iệt Nam, lý thuyết về trường từ vựng được giới thiệu từ năm 197

11


và được nhiều nhà ngôn ngữ quan tâm, nghiên cứu như:

ỗ Hữu

hâu,

Nguyễn Thiện iáp, Nguyễn ức Tồn, ùi Minh Toán, ỗ iệt Hùng,
Theo ỗ Hữu hâu, đ c thù của tiếng iệt là ngôn ngữ đơn lập âm tiết
tính, từ không biến đ i về hình thái nên ông ít quan tâm tới trường cấu tạo từ
mà quan tâm tới trường từ vựng – ngữ ngh a của tiếng

iệt.

đưa ra nhận định: “Mỗi ti u h th ng ngữ ngh a đ

g i l m t tr ờng


ngh a

l t p h p đ ng nh t v i nhau v ngh a

ỗ Hữu

hâu

5; 172 . Quan niệm này

lấy tiêu chí ngữ ngh a làm cơ sở cho việc phân lập trường ngh a. ây là quan
niệm có tính chất định hướng cho các quan niệm về trường ngh a của các nhà
iệt ngữ học sau ông.
Tác giả ỗ iệt Hùng trong Nh p môn ngôn ngữ h

đưa ra quan niệm

về trường ngh a: “Cá đơn vị t v ng đ ng nh t v i nhau v ngh a t p h p
th nh tr ờng ngh a

2 ; 227 .

Như vậy, trong một số lượng từ vựng có sự giống nhau về ngh a tạo thành
một trường ngh a. húng phải có quan hệ với nhau trên cơ sở n t ngh a trong
cấu trúc biểu niệm chứ không phải là đồng nhất hoàn toàn các n t ngh a trong
cấu trúc biểu niệm của các từ. ó thể sự “đồng nhất là sự giống nhau về cách
định ngh a từ vựng cụ thể nhưng cũng có thể là n t ngh a “khái quát chung. í
dụ: ch hoạt động dời chỗ đi, chạy, bay, nhảy, bò, trườn, lăn
xuân, hạ, thu, đông, ấm, chồi, tươi


, mùa trong năm

. Trong một trường ngh a lớn chứa các

trường ngh a nhỏ hơn. . e Sausure trong “ iáo trình ngôn ngữ học đại cương
đã ch ra hai dạng quan hệ của ngôn ngữ: quan hệ ngang hình tuyến, tuyến tính,
ngữ đoạn và quan hệ dọc quan hệ trực tuyến, quan hệ hệ hình . Hai dạng quan
hệ này có thể có hai loại trường ngh a ngang trường ngh a tuyến tính và trường
ngh a dọc trường trực tuyến . ác trường ngh a dọc theo
tr ờng ngh a d

ỗ Hữu hâu: hai

l tr ờng ngh a i u v t v tr ờng ngh a i u ni m

và trường ngh a tuyến tính, trường ngh a liên tưởng.

12

5; 172


Hiện nay, có rất nhiều nghiên cứu khác về trường từ vựng ngữ ngh a
trên thế giới và

iệt Nam. ác nhà nghiên cứu ngôn ngữ tiếng

iệt thường

dựa trên các quan điểm của các nhà ngôn ngữ học nước ngoài và căn cứ vào

thực tế tiếng

iệt để đưa ra các lý thuyết về trường ngh a. Ở luận văn này,

chúng tôi ưu tiên sử dụng công trình nghiên cứu của

iáo sư

ỗ Hữu

hâu

làm cơ sở lí luận nghiên cứu cho đề tài.
1 1 3 2 Cá lo i tr ờng ngh a
ản thân các từ vựng trong một ngôn ngữ đã n m trong một trường
ngh a nào đó do mối quan hệ ý ngh a giữa chúng. Trong mỗi ngôn ngữ, mối
quan hệ giữa các từ trong cùng một trường ngh a lại có những điểm khác nhau
nhất định do tính khái quát của các ngôn ngữ tạo nên.
Trường ngh a biểu vật: m t tr ờng i u v t l m t t p h p những t
đ ng ngh a v

ngh a i u v t

ỗ Hữu hâu 5; 173 . í dụ:

-Trường ngh a biểu vật kích thước : ao, th p, d i, ng n, to, nh , l n,
, l n, l nh h nh, r ng, h p, nông, s u
-Trường ngh a biểu vật màu : anh, đ , t m, v ng, hung hung, n u,
tr ng, ám, đ n, hu n, th m, nh , son, t a, anh l , đ l m
hi xác lập trường ngh a biểu vật của một nhóm từ vựng, cần căn cứ

vào n t ngh a biểu vật chung giữa chúng. Một trường ngh a biểu vật ngôn ngữ
ở dạng t nh thường là một khối lượng từ vựng lớn có tính khái quát về “loại .
Trong trường biểu vật lớn có thể chứa các trường biểu vật nhỏ.

í dụ trường

ngh a biểu vật “người là trường ngh a lớn bao chứa các trường biểu vật nhỏ
như ngh nghi p, quan h th n t , gi i
Trường ngh a biểu niệm. Một trường ngh a biểu niệm cũng như
trường biểu vật, căn cứ vào các n t ngh a trong cấu trúc biểu niệm của chúng.
Trong đó, các từ cùng trường biểu niệm s phải có chung cấu trúc biểu niệm,
tức là các ngh a biểu niệm của một từ trung tâm. m t tr ờng ngh a i u ni m

13


l m tt ph p á t

hung m t

u tr

i u ni m

ỗ Hữu hâu 5;

179]. Ví dụ:
-Trường ngh a biểu niệm hoạt động của người, dời chỗ b ng chân : đi,
l t, h , lao, nh
-Trường ngh a biểu niệm hoạt động của người, dùng nước làm sạch :

r a, g i, v , g t, t m, gi t
Trong một trường ngh a cần phân biệt giữa ý ngh a của từ và khái
niệm. Tập hợp các từ trong một trường ngh a là những sự kiện ngôn ngữ chứ
không phải là sự tư duy thuần túy. Một trường ngh a biểu niệm thường có số
lượng về từ vựng ít hơn so với trường ngh a biểu vật. Trường ngh a biểu niệm
đòi hỏi nhiều tiêu chí về n t ngh a trong cấu trúc biểu niệm giống nhau của
các từ tức là phạm vi bó hẹp hơn. o đó, một trường ngh a biểu niệm phải xác
lập được ở các từ có cùng giống nhau nhiều n t ngh a, nhất là ngh a biểu vật
và ngh a biểu niệm của từ. Nhiều từ trong một trường ngh a biểu niệm của
tiếng

iệt ch phân biệt với nhau khu biệt ở n t ngh a biểu thái.

nh n v

nh

í dụ: phu

t mg ir a

ác từ ch bộ phận cơ thể với định danh các từ ch bộ phận đồ vật trong
tiếng

iệt có tương đương hay không hay chúng ch chiếm một số lượng nhỏ

trong toàn bộ các đồ vật đã được định danh. Tức là chúng có thành lập được
một trường ngh a cho tất cả các từ hay ch chiếm số lượng nhất định.

iều


này cho thấy các giá trị về nhận thức, tình cảm và phong cách văn hóa ngôn
ngữ của người

iệt đối với việc định danh. Mối quan hệ dọc biểu vật, biểu

niệm của các từ trong cùng một trường ngh a là yếu tố quan trọng trong việc
xác lập trường ngh a của các từ trong trường “bộ phận đồ vật của đề tài s
nghiên cứu sau đây.
Trường ngh a tuyến tính. Tính chất “tuyến tính của ngôn ngữ thể
hiện ở sự xuất hiện “lần lượt theo thời gian. Một trường tuyến tính của

14


ngôn ngữ không phải là đọc thuần túy các từ trong từ vựng mà các từ đó
phải cùng chung một ý ngh a nào đó.

ối với trường tuyến tính, ý ngh a

chung giữa các từ trong cùng một trường ngh a là ý ngh a ngữ pháp chứ
không phải ý ngh a từ vựng.

o đó Cá t trong m t tr ờng tu n t nh l

những t th ờng u t hi n v i t trung t m trong á lo i ngôn
Hữu hâu 5; 188 .

n




í dụ:

-Trường tuyến tính của từ ng ời là các từ ch giới, trang phục, nghề
nghiệp, hoạt động, hình dáng, tính nết như: anh v n đ ng vi n ao l n m
áo m u anh vui v n i v

u

thi

a m nh

Tính chất “lần lượt của các từ trong một trường tuyến tính còn phụ
thuộc vào qu t

pháp của từng ngôn ngữ.

Trường ngh a liên tưởng. Theo
h

háp Ch all l tá gi đ u ti n

ông, mỗi t

th l t trung t m

ti ng háp h ng h n,
s ng, g m


ỗ Hữu

a hái ni m tr ờng li n t

a m t tr ờng li n t

th g i ra do li n t

, nhai tr u 2 S

hâu dẫn: Nh ngôn ngữ

a, ái

ng 1

, ái á h

ng

h o

ng nh t

a

ái,

,


m ng,

5; 189 . Sự xuất

hiện các từ trong cùng một trường ngh a liên tưởng trong các ngôn ngữ cũng
không giống nhau do mỗi thế giới quan, nhân sinh quan và môi trường văn
hóa của mỗi cộng đồng có khác nhau ảnh hưởng tới thói quen và trí tưởng
tượng của họ. Như vậy,
h a, s

định

ng t

á t trong m t tr ờng li n t
á

ngh a li n h i

th

ng l s hi n th

a t trung t m

19 . Sự hiện thực hóa của các từ trong trường ngh a liên tưởng
á tr ờng li n t

ng


t nh d n t , t nh thời đ i v

á nh n

5;

hi n ho
[5; 190]. Ví

dụ: khi nói đến cái ấm đựng nước, người iệt thường liên tưởng đến v i, quai
m, tai á h, n m, n p,

u, r t, h , n

sôi, h n

Trường liên tưởng bao gộp các từ n m trong trường biểu vật, biểu
niệm, tuyến tính tức là có cả quan hệ ngang và quan hệ dọc của hệ thống từ

15


vựng. Trường liên tưởng không có tác dụng nhiều trong việc phát hiện quan
hệ cấu trúc ngh a nhưng có hiệu lực trong việc giải thích khả năng, hoàn cảnh
sử dụng từ trong ngữ cảnh và loại ngôn bản. Nhất là tiếng iệt. Sự liên tưởng
dẫn đến sự sáng tạo ra sản ph m, định danh tên gọi sự vật hiện tượng, sản
ph m theo quan niệm và cách nhận thức riêng của từng ngôn ngữ.
nói đến công cụ lao động ái


í dụ: khi

a chúng ta ngh đến hàm răng và gọi răng

a và m a m ng, ng u, m u m , v t v , s , nh o
1133

i nt

ng hu n tr ờng ngh a

Theo iáo sư ỗ Hữu hâu và các nhà ngữ ngh a học, khi mới xuất hiện
thì từ ch mang một ngh a gốc để ch một đối tượng. Trong quá trình phát triển
của đời sống xã hội, xuất hiện nhiều ngh a biểu vật mới đồng thời cấu trúc biểu
niệm và ý ngh a biểu thái cũng có thể thay đ i cho phù hợp. ậy nên, sự biến đ i
ý ngh a của từ dẫn đến các biến đ i trong trường ngh a mà chúng có m t.

o

phương thức chuyển ngh a hoán dụ hay n dụ làm cho các từ ban đầu khác
trường nhưng chúng lại trở thành cùng trong một trường ngh a
Ví dụ: h t m t đi trong tiếng iệt có thể ở các trường ngh a khác nhau
như các trường tr ng thái sinh h , tr ng thái v t l , ho t đ ng dời hỗ Trong
trường hợp khác, các từ này lại cùng trường ngh a ch tr ng thái sinh h
nhưng có điểm khác ở ngh a sắc thái của các từ.
ác mối quan hệ ngang và dọc ở các loại trường ngh a là yếu tố để các
từ có thể di chuyển trường ngh a. Sự di chuyển trường ngh a trong các ngôn
ngữ kể cả cùng loại hình cũng không giống nhau. Tùy thuộc vào rất nhiều
yếu tố của sự phát triển của xã hội, sự giao thoa văn hóa và ngôn ngữ, bản
thân cấu trúc ngôn ngữ và phong cách văn hóa dân tộc, khả năng biến đ i của

ngôn ngữ

mà các từ ngữ có thể biến đ i ý ngh a và di chuyển trường ngh a

linh hoạt. ương nhiên sự biến đ i không phải là tùy tiện mà theo các quy tắc,
cách thức nhất định của ngôn ngữ và văn hóa.

16


4 Kh i niệm nh danh và c c phư ng thức nh danh c a ng n ng .
1 1 4 1 Khái ni m định danh
Theo
a h

iáo sư

ỗ Hữu

năng i u v t

v t Nh ng hông ph i

hâu: Ch

đ
t

h
s


năng định danh h l m t d ng

năng định danh th

i uv tn o

h

năng i u

ng th o l i định danh

5;

97 . Ta có 2 dạng biểu vật: biểu vật định danh và biểu vật miêu tả. Ngh a biểu
vật hay ngh a sở ch của ngôn ngữ là một loại ngh a trong từ xuất hiện khi con
người gán âm thanh vào một đối tượng của hiện thực khách quan và theo
nguyên tắc v đoán. Ngh a biểu vật định danh thường hướng trực tiếp vào
hình ảnh đối tượng mà không thông qua các đ c điểm của nó.

ối với ngh a

biểu vật miêu tả của ngôn ngữ có thể xảy ra với các từ, cụm từ trên nguyên
tắc có lí do tức là từ nền tảng cái đã xuất hiện trước ý ngh a v đoán .


ỗ Hữu

ph n t h


hâu đã viết:

i u v t th o l i mi u t l

đ , nh n th

v đ

đi m đi tr

iáo

i u v t th o á h

nh n th

v s v t

5;

98 . Trong cái vô hạn của hiện thực cuộc sống, của tư duy bay b ng ngày
càng phát triển, tinh tế và cái hữu hạn của đơn vị ngôn ngữ đã nảy sinh ra lối
miêu tả biểu vật. Sự phức tạp của các hiện tượng, quá trình, sự vật không
thể định ngh a nó b ng một thứ âm thanh theo kiểu v đoán nữa. Tiếng iệt là
ngôn ngữ có cách biểu vật miêu tả rất phong phú, phức tạp nhất là xuất hiện
trong văn học.

ối với từ vựng, nhiều từ được tiếng


iệt định danh theo lối

miêu tả đi sau .
Ví dụ: m t đ t, h n m , l ng trời,

m t, nh l o, nh

n, á voi

ác hình vị trong các từ trên là các từ đơn đã được định danh biểu vật,
các từ này đã được biểu vật miêu tả trên cơ sở cái có trước đó. Tình hình này
được sử dụng linh hoạt trong thực tế cuộc sống và tạo nên sắc màu đa dạng
cho ngôn ngữ và ý ngh a của các từ ngữ.
h o, tu i anh, áo n u

17

í dụ: L m oi to như voi , đ Ch


1 1 4 2 Cá ph ơng th

định danh

a ti ng i t

Phương thức đ t tên là cách thức đ t tên gọi cho sự vật, hiện tượng,
khái niệm vào âm thanh ngôn ngữ. ó thể thấy một số cách đ t tên gọi cho
các sự vật, hiện tượng, khái niệm trong vốn từ vựng hay tu từ ngữ cảnh trong
tiếng


iệt thể hiện ở các phương thức cấu tạo từ, phương thức chuyển biến ý

ngh a của từ. Từ đó, có thể tạm đưa ra một số phương thức định danh trong
tiếng

iệt: phương thức v đoán, phương thức gh p, phương thức n dụ,

phương thức hoán dụ.
5

n

ngh a i u trưng c a ng n ng

. e. Saussure trong cuốn Ngôn ngữ h
t

i u tr ng

s m ol đ

m

h ng ta g i l

đ i

ơng viết: Ng ời ta d ng


h t n hi u ngôn ngữ, ha n i đ ng hơn, đ

ái i u hi n N u h p nh n danh t n

th

t ti n, m nh v , h nh l ngu n l th nh t t nh võ đoán
n i

i u tr ng

m tđ

ph i l tr ng rỗng, đ
hi n v

ái đ

t nh l

h ái

những hỗ
a t n hi u đ

hông ao giờ ho n to n võ đoán, nso hông

m t

u t t ơng quan thơ sơ n o đ


giữa ái i u

i u hi n . Tính biểu trưng của ngôn ngữ là biểu hiện của một

hệ thống đơn vị ngôn ngữ mà chúng ta nhận thấy, suy diễn ra như một loại tín
hiệu chung từ chúng. Tính biểu trưng là một loại dấu hiệu do người dùng nhận
thức chứ không phải là ngh a cụ thể trong các từ. ó thể cái biểu trưng đó do
từng nền văn hóa, từng ngôn ngữ quy định. Trong cuộc sống có nhiều loại tín
hiệu có tính biểu trưng: biểu trưng hình tượng, biểu trưng màu sắc, biểu trưng
chất liệu, âm thanh, cách thức sáng tạo
iáo sư ỗ Hữu hâu cho r ng: Ngu n g


h nh l s s d ng những

u t , những hi ti t

v o m

đ h th m m Khi đi v o tá ph m

những

u t , những hi ti t

t i m tr th nh h nh th

a ngôn ngữ hông


s

hông

nl

a đời s ng hi n th

u n i d

i d ng ngôn t

n th n n nh trong th

do m t n i dung ngh a mang t nh hái quát, v

18

g

t


ra ngo i ph m vi ngữ ngh a thông d ng
d ng

a những

a g i đ l ngh a i u tr ng ngh thu t


u t ngôn t đ

s

[6; 7].

Ví dụ: cây tre iệt Nam tượng trưng cho ý chí, cho hòa bình, màu vàng
là màu của quyền lực, giàu có, trung tâm, đồng kim loại biểu trưng cho tính
bền vững, sắt biểu trưng cho sức mạnh, trầu cau biểu trưng cho hôn nhân,
đoàn kết, bền vững, tình yêu, gia đình, hoa sen biểu trưng cho sự trong sạch,
nghị lực, bất khuất
Trường từ vựng

ph n đ v t, ngh a biểu trưng của chúng n m ở các giá

trị nhận thức, thói quen tư duy, phương thức định danh, tình cảm, sắc thái biểu
cảm có trong hệ thống từ. ó thể xuất hiện ở một trường từ vựng này ho c ở nhiều
trường từ vựng khác của tiếng iệt. iều này có thể trở thành biểu trưng lớn hơn
trong văn hóa định danh từ vựng của người iệt, ngôn ngữ iệt.
1. .

ơ sở v n h a.

1.

Kh i niệm v n h a.

ăn hóa là một thuật ngữ ch toàn bộ những sản ph m vật chất và tinh
thần có giá trị do con người tạo ra trong quá trình phát triển của xã hội được
lưu truyền từ đời này sang đời khác. ác giá trị văn hóa thể hiện ở nội dung,

hình thức, chất liệu, phương pháp chế tác của sản ph m, tiêu biểu cho trình
độ đạt được của cộng đồng. on người sáng tạo văn hóa nhưng đồng thời văn
hóa tạo nên con người xã hội. Mỗi cộng đồng dân tộc có những đ c trưng văn
hóa riêng, đó là bản sắc văn hóa dân tộc. Theo tác giả Phan Mậu ảnh:
tr ng văn h a

am td nt

v t h tm d nt
n vững,
tr ng văn h a,

h nh l những giá trị ti u i u v tinh th n v

đ t hl

ngh a l u d i,

đ

trong quá tr nh lị h s

giá trị hu i t

Phan Mậu

N

t nh


ảnh,

i ngu n văn h a v s th hi n h ng trong a dao ng ời

i t, nguồn: www.vienvhnn.net.idex.php).

19


×