Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy thông tin M1 - Tập đoàn viễn thông quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.02 KB, 73 trang )

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

MỤC LỤC
Danh mục sơ đồ..............................................................................................3
Danh mục biểu...............................................................................................4
Danh mục ký hiệu viết tắt.............................................................................6
Lời mở đầu.....................................................................................................7
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI NHÀ MÁY THÔNG TIN M1 - TẬP ĐOÀN
VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI..........................................................................9
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Nhà máy thông tin M1.......................................9
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Nhà máy thông tin M1..........11
1.2.1. Quy trình tổ chức sản xuất...................................................................11
1.2.2. Quy trình công nghệ............................................................................12
1.3. Tổ chức quản lý chi phí sản xuất của Nhà máy thông tin M1................14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY THÔNG TIN
M1..................................................................................................................18
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Nhà máy thông tin M1...............................18
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp............................................18
2.1.1.1. Nội dung...........................................................................................18
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng............................................................................19
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết.......................................................20
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp.................................................................33
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.....................................................34
2.1.2.1. Nội dung...........................................................................................34
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng............................................................................36
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết.......................................................37
2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp................................................................43


2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung............................................................44
SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10

-1-

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

2.1.3.1. Nội dung...........................................................................................44
2.1.3.2. Tài khoản sử dụng............................................................................44
2.1.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết .......................................................44
2.1.3.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp.................................................................52
2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang................................................................................................................53
2.1.4.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang.................................................53
2.1.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất chung......................................................54
2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Nhà máy thông tin M1..........60
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của Nhà máy thông tin
M1..................................................................................................................60
2.2.2. Quy trình tính giá thành.......................................................................60
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY THÔNG TIN M1
TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI..................................................64
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành SP tại
Nhà máy thông tin M1 và phương hướng hoàn thiện....................................64

3.1.1. Ưu điểm……………………………………………..…………….....65
3.1.2. Nhược điểm…………………………………………………….........66
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện ……………………………………….…..66
3.1.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện……………………………..…………66
3.1.3.2. Yêu cầu hoàn thiện……………………………………………...…67
3.2. Giải pháp hoàn thiện CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy
thông tin M1………………………………………………………..............67
3.3. Điều kiện thực hiện………………………………………………..…...69
KẾT LUẬN…………………………………………………..…………....70
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………..71

SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10

-2-

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm của Nhà máy thông tin M1..12
Sơ đồ 1.2 : Quy trình sản xuất anten tại Nhà máy thông tin M1…………...12

SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10


-3-

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

DANH MỤC BIỂU
Biểu số 2.1 : Lệnh sản xuất............................................................................21
Biểu số 2.2 : Lệnh sản xuất............................................................................22
Biểu số 2.3 : Phiếu xuất kho..........................................................................23
Biểu số 2.4: Phiếu xuất kho...........................................................................24
Biểu số 2.5: Phiếu xuất kho...........................................................................25
Biểu số 2.6: Phiếu xuất kho...........................................................................26
Biểu số 2.7: Thẻ kho......................................................................................27
Biểu số 2.8: Thẻ kho......................................................................................28
Biểu số 2.9: Bảng tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ xuất dùng………......29
Biểu số 2.10: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.....................30
Biểu số 2.11: Sổ chi tiết Tài khoản 621 – Máy thu phát 105M.....................31
Biểu số 2.12: Sổ chi tiết Tài khoản 621 – Nhóm giá kê 3 tầng.....................32
Biểu số 2.13: Sổ Cái Tài khoản 621..............................................................33
Biểu số 2.14: Bảng chấm công......................................................................38
Biểu số 2.15: Bảng thanh toán lương……………………………..………..39
Biểu số 2.16: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH………………………....40
Biểu số 2.17: Sổ chi tiết Tài khoản 622 – Máy thu phát 105M.....................41
Biểu số 2.18: Sổ chi tiết Tài khoản 622 – Nhóm giá kê 3 tầng.....................42
Biểu số 2.19: Sổ Cái Tài khoản 622..............................................................43
Biểu số 2.20: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ....................................46

Biểu số 2.21: Nhật ký chứng từ số 1.............................................................47
Biểu số 2.22: Nhật ký chứng từ số 2.............................................................48
Biểu số 2.23: Sổ chi tiết Tài khoản 627 – Máy thu phát 105M.....................50
Biểu số 2.24: Sổ chi tiết Tài khoản 627 – Nhóm giá kê 3 tầng.....................51
Biểu số 2.25: Sổ Cái Tài khoản 627 .............................................................52
Biểu số 2.26: Bảng kê số 4............................................................................54
SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10

-4-

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

Biểu số 2.27: Sổ chi tiết Tài khoản 154 – Máy thu phát 105M.....................55
Biểu số 2.28: Sổ chi tiết Tài khoản 154 – Nhóm giá kê 3 tầng.....................56
Biểu số 2.29: Nhật ký chứng từ số 7..............................................................57
Biểu số 2.30: Sổ cái tài khoản 154 ...............................................................59
Biểu số 2.31: Bảng tính giá thành Máy thu phát 105M.................................61
Biểu số 2.32: Bảng tính giá thành Nhóm giá kê 3 tầng.................................62
Biểu số 2.33: Sổ cái tài khoản 155................................................................63

SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10

-5-


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CP NVLTT

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

CP NCTT

: Chi phí nhân công trực tiếp.

CP SXC

: Chi phí sản xuất chung.

SXKD

: Sản xuất kinh doanh.

CCDC

: Công cụ dụng cụ.

BHYT


: Bảo hiểm y tế.

BHXH

: Bảo hiểm xã hội.

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn.

ĐVT

: Đơn vị tính.

PX

: Phân xưởng.

K/C

: Kết chuyển.

VTĐ

: Vô tuyến điện.


KCS

: Kiểm tra chất lượng sản phẩm.

TSCĐ

: Tài sản cố định

SP

: Sản phẩm.

SX

: Sản xuất.

NKCT

: Nhật ký chứng từ

SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10

-6-

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Khoa Kế Toán

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế hàng hoá, vận động theo cơ chế thị
trường do đó quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng mở rộng và phát triển. Các
doanh nghiệp dù ở thành phần kinh tế nào cũng phải thực hiện tốt công tác
quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà họ
sản xuất và kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Thực hiện tốt công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành thành
phẩm là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Bởi vì có thực hiện tốt công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
hàng hóa dịch vụ thì doanh nghiệp mới hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh. Đồng thời nó còn đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Lợi
nhuận cao chính là mục tiêu đạt được của doanh nghiệp. Do đó trong quá
trình tìm kiếm và tối đa hóa lợi nhuận, các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí
và hạ giá thành luôn được coi trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập
tại Nhà máy thông tin M1 - Tập đoàn viễn thông quân đội, em đã nghiên cứu
tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
Nhà máy M1. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị cán bộ công
nhân viên trong Nhà máy cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô
giáo Đoàn Thị Trúc Quỳnh, em đã chọn đề tài:
" Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Nhà máy thông tin M1 - Tập đoàn viễn thông quân đội" làm nội dung cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Nhà máy thông tin M1 - Tập đoàn Viễn thông Quân Đội.

SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10

-7-

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Nhà máy thông tin M1 - Tập đoàn viễn thông quân đội.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Nhà máy thông tin M1 - Tập đoàn Viễn thông Quân Đội.

SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10

-8-

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

CHƯƠNG I

ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI NHÀ MÁY THÔNG TIN M1
TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Nhà máy thông tin M1
Nhà máy thông tin M1 trước kia là một xí nghiệp công nghiệp thuộc Bộ
tư lệnh thông tin liên lạc có địa chỉ tại : Xã An Khánh- Huyện Hoài Đức- TP
Hà Nội, nhà máy được thành lập theo sắc lệnh 61/SL 21/11/1945 của Chủ
tịch Hồ Chí Minh. Tiền thân của nhà máy thông tin M1 là xưởng sửa chữa
vô tuyến điện của Pháp mà Việt Minh tiếp quản sau Cách Mạng tháng Tám
thành công.
Do vậy, khi vừa thành lập nhà máy gặp nhiều khó khăn, vừa xây dựng
vừa bảo vệ nhà máy vững mạnh để phục vụ cách mạng, trong thời gian này
nhà máy thông tin M1 có nhiệm vụ nặng nề là phải nối liền mạch máu thông
tin liên lạc bằng vô tuyến điện để phục vụ cuộc kháng chiến chống Pháp. Cụ
thể là nhà máy phải duy trì những phương tiện thu, phát, sữa chữa và lắp đặt
mới những máy móc điện đài để duy trì thông tin cho những đơn vị cách
mạng.
Từ tháng 11/2009 thực hiện quyết định 4155/QĐ-BQP của Bộ trưởng
Bộ quốc phòng điều chuyển nhà máy thông tin M1 thuộc Bộ tư lệnh thông
tin liên lạc về trực thuộc Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel. Nhà máy
tiếp tục được Bộ quốc phòng giao nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa các khí tài
thông tin quân sự đồng thời theo định hướng của Tập đoàn Viễn thông quân
đội, nhà máy sẽ phát triển để trở thành doanh nghiệp sản xuất các thiết bị
viễn thông.
Hiện nay, cùng với cả nước đang chuyển mình trong cơ chế thị trường
thì nhà máy thông tin M1 là một trong những nhà máy quân đội đi đầu trong
công việc hạch toán kinh tế với nhiệm vụ sửa chữa và sản xuất các khí tài
SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10


-9-

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

thông tin vô tuyến điện và nguồn điện.
Đơn vị đã đóng góp không nhỏ là đảm bảo cho hệ thông tin liên lạc
luôn được hoạt động liên tục. Cho đến ngày nay cùng với sự phát triển
không ngừng của công nghệ thông tin và tin học, nhà máy thông tin M1 sẽ
còn phát triển vượt bậc, tiến xa hơn trong tương lai.
Sản phẩm của Nhà máy thông tin M1 rất đa dạng, phong phú, nhiều
chủng loại. Sản phẩm sản xuất ra có trên 20 loại như: Cột anten BTS bao
gồm các loại cột tam giác 400, tam giác 600, tam giác 800, cột vuông
300...dùng để phát sóng các trạm thông tin di động, các trạm điện cao thế với
công suất lớn. Ngoài ra còn có máy thu phát 105M dùng để thu phát các tín
hiệu sóng ngắn, nhóm giá kê 3 tầng để đựng hàng hóa thiết bị, máy điều trị
giảm đau TĐ 06 có trường tĩnh điện ion có tác dụng để chườm làm giảm đau
xương khớp cho người bệnh. Loại máy này là sự hợp tác giữa Nhà máy
thông tin M1 với trường Đại học Bách Khoa Hà Nội nghiên cứu và sản xuất,
sản phẩm hiện đang rất được người tiêu dùng ưa chuộng vì công dụng của nó
cũng như giá cả phải chăng. Đặc biệt, năm 2005 Nhà máy đã nghiên cứu chế
thử và sản xuất thành công máy khử độc Ozone – Oz – O2, giúp tạo ra khí
ozone loại bỏ chất độc hại có trong các loại thực phẩm như rau, củ, quả,
không những vậy sản phẩm này còn khử được các loại mùi hôi do nấm mốc
hay khí độc thải ra. Những sản phẩm trên đều đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO
2000. Có một vài sản phẩm mà mỗi công đoạn của nó phải do một phân

xưởng sản xuất như máy điều trị giảm đau thì phần đúc vỏ máy sẽ do phân
xưởng cơ khí đảm nhiệm còn phần linh kiện, bảng mạch điện tử bên trong sẽ
do phân xưởng vô tuyến điện sản xuất, lắp ráp. Có nhiều chủng loại vật tư
như các loại điện trở, tụ dán, không thể mua được trong nước mà phải đặt
hàng ở bên nước ngoài. Đa số các sản phẩm được sản xuất với số lượng lớn
theo hợp đồng và đơn đặt hàng. Ngoài việc sản xuất các sản phẩm trên Nhà
máy còn chuyên nghiên cứu, sửa chữa các thiết bị đầu cuối, thông tin liên lạc
SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10

- 10 -

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

như các loại card thu phát BTS DRU 9, 18, card TRAGE, EXDG..., các loại
nguồn như PSU DC 1200, 2900, 3200, nguồn Rec 1500, 1800..., của các
trạm phát sóng BTS cho Tập đoàn. Doanh thu từ những hợp đồng sửa chữa
card, nguồn BTS này cũng chiếm đến 40% doanh thu cả năm của Nhà máy
góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập đáng kể cho đội ngũ cán bộ,
công nhân viên Nhà máy.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Nhà máy thông tin M1
1.2.1. Quy trình tổ chức sản xuất
Phòng kế hoạch lên kế hoạch sản xuất trong quý căn cứ vào chỉ tiêu pháp
lệnh trên giao và theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Dựa trên kế hoạch sản xuất được lập phòng kỹ thuật sẽ cung cấp đầy đủ

các thông tin về kỹ thuật của sản phẩm như bản vẽ thiết kế, đồng thời nghiên
cứu tổ chức sản xuất đổi mới quy trình công nghệ và mẫu mã của sản phẩm
đối với các sản phẩm yêu cầu cao hơn về mặt kỹ thuật. Những bản vẽ thiết
kế này sẽ được phòng kế hoạch tác nghiệp chuyển xuống các phân xưởng có
liên quan.
Các bản vẽ, thiết kế sẽ được đưa xuống phân xưởng cơ điện để chế tạo
khuôn mẫu theo thiết kế của phòng kỹ thuật và tạo phôi cho các chi tiết.
Khuôn mẫu được chế tạo xong được chuyển sang phân xưởng cơ khí để gia
công.
Phân xưởng cơ khí gia công các chi tiết được sản xuất của phân xưởng Cơ
điện. Các chi tiết sẽ được nhập kho bán thành phẩm hoặc được chuyển
xuống phân xưởng nguồn điện tiếp tục gia công bề mặt
Phân xưởng vô tuyến điện sẽ nhận các chi tiết của sản phẩm tại kho để
thay thế, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh.
Khi sản phẩm được trải qua các giai đoạn trên sẽ được chuyển về phòng
kiểm tra chất lượng sản phẩm, tại đây sản phẩm sẽ được kiểm tra về mẫu

SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10

- 11 -

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

mã,chất lượng, phẩm chất, quy cách...và chuyển về kho của nhà máy nhập

kho thành phẩm và bán hàng.
Sơ đồ 1.1:
Cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm của Nhà máy thông tin M1
- Tập đoàn Viễn Thông Quân Đội -

Kế hoạch

Cơ điện

Kỹ thuật

Cơ khí

Nguồn
điện

Kho vô
tuyến
điện

Kho bán
thành
phẩm

Vô tuyến
điện

Kho
thành
phẩm


Phòng
KCS

1.2.2. Quy trình công nghệ
Hiện nay nhà máy có 4 phân xưởng:Vô tuyến điện, Nguồn điện, Cơ khí
và Cơ điện liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm. Trong 4 phân
xưởng đó thì phân xưởng vô tuyến điện là phân xưởng chính- hoàn chỉnh sản
phẩm và kiểm tra các thông số kỹ thuật sau khi thử nghiệm rung xóc và va
đập của máy.
Sơ đồ 1.2:
Quy trình sản xuất anten tại Nhà máy thông tin M1
Nguyên
Tạo phôi,
vậtBùi
liệuThị Tuyết Mai
khuôn
SV:
Lớp KT3 - K10

Gia công cơ
Tạo dáng
khí-các chi tiếtChuyên đề tốt công
- 12
nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Thử nghiệm,

kiểm tra các
thông số kỹ thuật
Đóng
gói

Khoa Kế Toán

Lắp ráp hoàn
chỉnh

Nhập kho
bán thành
phẩm

Nhập kho
thành phẩm

Quá trình sản xuất được chia làm 03 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Căn cứ vào lệnh sản xuất (ghi rõ số lượng
sản phẩm, thời gian hoàn thành) và các bản vẽ kỹ thuật trợ lý các phân
xưởng có nhiệm vụ chuẩn bị các thủ tục lĩnh vật tư. Các loại vật tư đó được
căn cứ theo bản vẽ kỹ thuật đã được phê duyệt.
Giai đoạn sản xuất: Phân xưởng cơ điện có trách nhiệm tạo phôi, khuôn
cho các chi tiết của máy; phân xưởng cơ khí gia công cơ khí các chi tiết từ
phôi của phân xưởng cơ điện đã tạo hoặc từ nguyên vật liệu lĩnh trực tiếp ở
kho. Các chi tiết này sẽ được chuyển qua phân xưởng nguồn điện sơn, tẩm
phủ hay mạ theo yêu cầu kỹ thuật của từng chi tiết đó thông qua phiếu giao
nhận. Hoàn chỉnh công đoạn này các chi tiết được kiểm tra và nhập kho bán
thành phẩm. Phân xưởng vô tuyến điện nhận các chi tiết của sản phẩm tại
kho bán thành phẩm và các linh kiện điện tử (IC, bán dẫn, Điốt tại kho linh

kiện- các linh kiện điện tử này được mua ngoài và lắp ráp thành các bảng
mạch) lắp ráp tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sau khi lắp ráp các sản phẩm
hoàn chỉnh sẽ được kiểm tra các thông số kỹ thuật.
Giai đoạn kiểm tra rung xóc, va đập và nhập kho thành phẩm: Khi sản
phẩm được hoàn thành được đưa sang thử nghiệm trong các thiết bị thử va
đập và rung xóc. Sau khi thử các thông số kỹ thuật không bị ảnh hưởng sản
phẩm sẽ có phiếu kiểm nghiệm, phiếu KCS và nhập kho của đơn vị.
1.3 Tổ chức quản lý chi phí sản xuất của Nhà máy thông tin M1
SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10

- 13 -

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

Đối với chi phí nguyên vật liệu: căn cứ vào các hợp đồng, các đơn đặt
hàng Nhà máy đã ký kết với khách hàng, Ban giám đốc cùng các phòng ban
tiến hành họp bàn kế hoạch sản xuất kinh doanh. Sau đó nhân viên thống kê
phòng Kế hoạch sẽ tiến hành lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua vật tư
trình Giám đốc ký duyệt. Sau khi ký duyệt, nhân viên cung ứng vật tư thực
hiện việc giao dịch mua bán với các nhà cung cấp vật tư. Vật tư mua về được
kiểm tra và làm thủ tục nhập, xuất tại phòng kế hoạch khi có phiếu kiểm
định của phòng KCS và biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá, biên bản
giao nhận vật tư, tài sản. Vật tư sử dụng tại Nhà máy được mua từ 2 nguồn
chính

Vật tư trong nước: là những vật liệu sẵn có có thể thu mua tại Việt Nam
như kháng than, dây đồng tráng sơn, sắt thép...
Vật tư nhập từ nước ngoài: là những nguyên liệu trong nước hòan toàn
không có mà phải nhập khẩu ở một số nước ngoài bằng ngoại tệ như: đèn
điện tử cao cấp, một số IC, bán dẫn....
Trước đây do ảnh hưởng của chế độ bao cấp chỉ tiêu về cung cấp vật tư
phụ thuộc một phần vào Nhà nước nên trong kho của Nhà máy cũng thường
tồn đọng một khối lượng vật tư nhất định làm vốn xuất bị ứ đọng, chi phí
bảo quản cao, hao hụt vật tư làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiện nay khi nền sản xuất công nghiệp phát triển, cơ chế quản lý thay đổi,
nguyên vật liệu nhiều và được bán rộng rãi quanh năm, Nhà máy được tự
chủ về thu mua vật tư nên Nhà máy đã cho tiến hành thu mua khi chuẩn bị
sản xuất tránh được tình trạng tồn đọng như trước, làm tăng sự luân chuyển
của đồng vốn, làm giảm được chi phí không cần thiết. Đối với các loại vật tư
khác trên thị trường có sẵn, Nhà máy mua theo công thức mua nhanh nhất,
tiết kiệm được các khoản chi phí, do vậy việc cung cấp vật tư luôn được đảm
bảo kịp thời

SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10

- 14 -

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán


Những đặc điểm nêu trên đã có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình cung cấp
và sử dụng vật liệu tại Nhà máy thông tin M1.
Đối với nguồn vật liệu thu mua trong nước: là những vật liệu thu mua dễ
dàng bởi vậy tình hình cung cấp vật tư được đặt ra theo từng tháng, bên cạnh
đó hiệu lực của hợp đồng thu mua vật tư trong nước thường ngắn ngày.
Đối với nguồn vật liệu nhập ở nước ngoài: phải ký trước hợp đồng từ 2
đến 3 tháng để chủ động nguồn cung cấp, phương tiện vận chuyển nhằm
mục đích hạ chi phí giá thành.
Việc sử dụng nguyên vật liệu hằng ngày được tiến hành như sau: Thủ kho
cho cho các phân xưởng xuống lĩnh vật tư bằng phương thức lĩnh hôm nay
dùng cho ngày mai. Hằng ngày nguyên liệu sử dụng dưới phân xưởng được
công nhân xuống kho lĩnh theo định mức sử dụng vật tư đối với từng loại sản
phẩm mà phòng Kỹ thuật đã xây dựng. Vật tư lĩnh hôm trước được sử dụng
vào hôm sau tạo cho quá trình sản xuất được liên tục và thuận lợi.
Đối với chi phí nhân công :Nhà máy thông tin M1 do có đặc thù của ngành
nghề sản xuất kinh doanh nên lao động của nhà máy được phân loại theo
quan hệ với quá trình sản xuất, bao gồm hai loại lao động:
Lao động trực tiếp sản xuất: Chính là bộ phận công nhân trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất. Thuộc loại này bao gồm những người điều
khiển thiết bị, máy móc để tạo ra sản phẩm.
Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận tham gia một cách gián
tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm:
công nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ
đạo, hướng dẫn kỹ thuật), nhân viên quản lý kinh tế trực tiếp lãnh đạo, tổ
chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như: Giám đốc, phó Giám đốc,
các bộ phận phòng ban kế toán, tài chính, kế hoạch.

SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10


- 15 -

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

Nhà máy đã áp dụng cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh
giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động, từ đó đã có biện pháp tổ chức, bố
trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tính giảm bộ máy gián tiếp.
Hiện nay Nhà máy thông tin M1 đã và đang áp dụng hình thức trả
lương theo thời gian và hình thức trả lương khoán ( lương sản phẩm ). Đây là
cách trả lương đơn giản và dễ tính phù hợp với quy mô của Nhà máy.
Hằng ngày tổ lao động tiền lương của phòng Kế hoạch phối hợp với các
đầu mối phòng ban, phân xưởng thực hiện việc chấm công, kiểm tra quân số.
Căn cứ vào các chứng từ gốc như bảng chấm công, bảng tính lương sản
phẩm, lập bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận, phòng ban đã được
trưởng phòng, quản đốc các phòng ban, phân xưởng ký duyệt đến cuối
tháng, kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền
lương và BHXH dựa vào bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận để
trình ký Giám đốc duyệt. Sau đó chuyển chứng từ lên phòng tài chính để tiến
hành hạch toán và cấp phát tiền lương.
Đối với lương thời gian hàng tháng Nhà máy tiến hành trả lương một
lần vào ngày 30 của tháng. Nếu cần công nhân viên có thể tạm ứng trước,
thời gian tạm ứng từ ngày 15 cho đến hết tháng đó, mỗi công nhân được
phép tạm ứng 2 lần trong một tháng, mỗi lần tạm ứng số tiền tối đa không
quá 2.500.000 đồng. Số tiền lương được lĩnh cuối tháng là số tiền mà người
lao động nhận được sau khi trừ đi phần tạm ứng và các khoản phải trả trước.

Đối với lương khoán Nhà máy trả lương cho các cá nhân hay tập thể
người lao động dựa theo khối lượng công việc nhà máy giao khoán cho họ
mà họ đã hoàn thành.
Cách trả lương này phù hợp với công nhân viên của Nhà máy vì nó
đảm bảo đám ứng được nhu cầu, chỉ tiêu của người lao động để họ tái sản
xuất sức lao động.
Đối với chi phí sản xuất chung: Phòng Tài chính, phòng Kế hoạch, phòng
SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10

- 16 -

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

Kỹ thuật phối hợp với các phân xưởng theo dõi về tình hình sử dụng máy
móc, thiết bị, dụng cụ để có kế hoạch đáp ứng đầy đủ máy móc, thiết bị,
dụng cụ để phục vụ sản xuất một cách thuận lợi, đúng theo tiến độ công việc

SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10

- 17 -

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY THÔNG TIN M1
TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của Nhà máy đó là quá trình sản xuất giản
đơn khép kín, mỗi phân xưởng sẽ có nhiệm vụ chuyên về sản xuất và sửa
chữa một số loại sản phẩm cụ thể. Ví dụ: phân xưởng Vô tuyến điện sản xuất
máy thu phát 105M, nhóm giá kê 3 tầng....Phân xưởng nguồn điện sản xuất
máy phát điện quay tay, nhóm liên hợp 105M.... Kế toán sẽ căn cứ vào
chứng từ gốc như phiếu xuất kho, bảng phân bổ NVL, CCDC; bảng phân bổ
tiền lương và BHXH... để tập hợp chi phí sản xuất cho từng phân xưởng sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cho mỗi sản phẩm chi tiết ở từng phân
xưởng.
Do vậy, tại Nhà máy M1 đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân
xưởng sản xuất, cụ thể là phân xưởng vô tuyến điện, phân xưởng nguồn
điện, phân xưởng cơ điện, phân xưởng cơ khí....
Vì thời gian thực tập có hạn nên không thể tính hết được các loại sản
phẩm của Nhà máy nói chung và các phân xưởng nói riêng. Do vậy ở chuyên
đề này em chỉ tính giá thành thực tế cho hai sản phẩm sản xuất tại phân
xưởng Vô tuyến là Máy thu phát 105M và Nhóm giá kê 3 tầng.
2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Nhà máy thông tin M1
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Tại Nhà máy M1 CP NVLTT bao gồm các vật liệu chính bao gồm các
loại vật tư như sắt thép, các chủng loại linh kiện điện tử như điện trở, tụ điện,

IC bán dẫn..., vật liệu phụ như sơn, bu lông ốc vít, vòng đệm, keo dán, nhiên
liệu mua ngoài như hóa chất, xăng, dầu..., Nhà máy không có vật liệu tự chế
SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10

- 18 -

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

Do vậy, công thức tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho như sau:
Trị giá thực

Trị giá mua ghi

tế NVL

=

hàng nhập kho

Chi phí phát

trên HĐGTGT

+


( không gồm VAT)

Các khoản CKTM

sinh trong



khâu thu mua

giảm giá và
mua trả lại

Khi tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho, Nhà máy áp dụng phương
pháp tính giá thực tế nhập trước – xuất trước. Kế toán theo dõi được đơn giá
thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho, sau đó xuất kho căn cứ vào
số lượng nguyên vật liệu xuất ra tính giá trị thực tế xuất dùng:
Trị giá thực tế
NVL xuất kho

Số lượng NVL
=

Đơn giá thực tế của

xuất kho

x


lô hàng nhập trước

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong kỳ được tính bằng công
thức:
CP NVLTT

Trị giá NVL

sử dụng

tồn đầu kỳ ở +

trong kỳ

=

Trị giá NVL

thời điểm sản xuất

nhập

Trị giá phế
-

Trị giá NVL

liệu thu hồi - cuối kỳ

trong kỳ


(nếu có)

chưa sử

dụng
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng là TK 621 “ CP NVLTT’. Tài khoản này được mở chi
tiết theo từng phân xưởng chính, mỗi phân xưởng lại theo dõi cho từng loại
sản phẩm sản xuất ra.
TK 6211 : PX Vô Tuyến Điện
TK 6212 : PX Nguồn Điện
TK 6213 : PX Cơ Điện
Kế cấu TK 621
Bên nợ: Trị giá nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất.
Bên có: Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho.
Trị giá phế liệu thu hồi.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu để tính giá thành sản phẩm
SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10

- 19 -

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán


TK 621 không có số dư cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tượng tập
hợp chi phí.
Tại mỗi phân xưởng, TK 621 được mở chi tiết cho từng sản phẩm. Ví dụ: tại
phân xưởng Vô Tuyến Điện TK 6211.1 được mở chi tiết cho sản phẩm máy
thu phát 105M, TK 6211.2 : sản phẩm nhóm giá kê 3 tầng…
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như TK 152,
TK 153...
TK 152 được mở chi tiết thành:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính bao gồm các kim loại như sắt thép,
đồng nhôm, và linh kiện điện tử như điện trở, tụ điện, IC, bán dẫn
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ bao gồm bu lông ốc vít, sơn, que hàn,
đá mài..., phục vụ quá trình sản xuất
TK 1524: Phụ tùng thay thế như vòng bi, chổi than...
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Cơ sở để tập hợp chi phí nguyên vật liệu là các phiếu xuất kho. Khi có kế
hoạch sản xuất, phòng phục sản xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong
tháng và lệnh sản xuất sản phẩm ( biểu 2.1; 2.2 ) đã được duyệt viết phiếu
xuất kho vật tư. Sau đó chuyển phiếu xuất kho cho quản đốc phân xưởng rồi
cho người đến nhận vật tư tại kho của Nhà máy. Thủ kho căn cứ vào số
lượng ghi trên phiếu xuất kho để xuất vật tư cho các phân xưởng.
Sau khi xuất vật tư, thủ kho phân loại phiếu xuất kho và chuyển ngay đến bộ
phận kế toán nguyên vật liệu để thực hiện phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ ( biểu 2.10 ) và hạch toán vào sổ chi tiết TK 621 cho từng loại sản
phẩm ( biểu 2.11; 2.12 ).
Phiếu xuất kho vật tư được lập thành 3 liên( biểu số 2.3; 2.4; 2.5; 2.6 )
Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.
Liên 2: Thủ kho giữ để lưu vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi
vào sổ kế toán.
SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10


- 20 -

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

Liên 3: Người nhận vật tư giữ để ghi vào sổ kế toán ở bộ phận sử
dụng.
Biểu 2.1 :
LỆNH SẢN XUẤT
HỆ THỐNG QUẢN Lí CHẤT LƯỢNG
ISO 9001:2008
LỆNH SẢN XUẤT
Số: ………01…………….

Mó số: BM04-QT.09
Lần ban hành: 01
Ngày hiệu lực: 15/11/2010
Trang: 21/74

Đơn vị thực hiện:.....Phân xưởng Vô Tuyến Điện.............................................
Tên hàng:............Nhóm giá kê 3 tầng ...............................................................
Số lượng:.............20 cái.....................................................................................
Kèm theo: ……… Bản vẽ chi tiết……………….............................................
Ngày bắt đầu sản xuất:………01/12/2010……………....................................
Ngày hoàn thành: …………15/12/21010..........................................................

Định mức thời gian: …….......6h.......................................................................
Định mức vật tư: ………Theo bản vẽ...............................................................
Ghi chú:…...................................…………………………………………......

Ngày 01 tháng 12 năm 2010
Trưởng phòng KH

Phó Giám đốc SX-KD
SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10

- 21 -

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

Biểu 2.2 :
LỆNH SẢN XUẤT
HỆ THỐNG QUẢN Lí CHẤT LƯỢNG
ISO 9001:2008
LỆNH SẢN XUẤT
Số: ………02…………….

Mã số: BM04-QT.09
Lần ban hành: 01
Ngày hiệu lực: 15/11/2010

Trang: 22/74

Đơn vị thực hiện:.....Phân xưởng Vô Tuyến Điện.............................................
Tên hàng:............Máy thu phát 105M...............................................................
Số lượng:.............48 cái.....................................................................................
Kèm theo: ……………Bản vẽ chi tiêt..............................................................
Ngày bắt đầu sản xuất:………05/12/2010……………....................................
Ngày hoàn thành: …………25/12/21010..........................................................
Định mức thời gian: …….......8h.......................................................................
Định mức vật tư: ………Theo bản vẽ...............................................................
Ghi chú:…...………………………………………………………………......

SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10

- 22 -

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán
Ngày 05 tháng 12 năm 2010
Trưởng phòng KH

Phó Giám đốc SX-KD

Biểu số 2.3:


Mẫu số 02-VT

Đơn vị: Nhà máy thông tin M1

QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội

Ngày 20/03/2006-BTBTC

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 12 năm 2010
Số 01
Nợ TK 621
Có Tk 1521
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Viết Xuân
Địa chỉ: Phân xưởng Vô tuyến
Lý do xuất kho: Sản xuất máy thu phát 105M
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu
S
T
T
1
2
3
4

Tên nhãn
hiệu vật tư




số
Vỏ máy
001
An ten 15m
002
An ten 44m
003
Bảng vi mạch 004
Cộng

SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10

ĐVT

Số lượng
Yêu
Thực
cầu

Cái
Cái
Cái
Bảng

Đơn giá

Thành tiền


xuất
25
10
55
25

- 23 -

25
250.000
6.250.000
10 3.800.000 38.000.000
55 4.500.000 247.500.000
25 3.970.000
99.250.000
391.000.000

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán
Ngày 01 tháng 12 năm 2010

Thủ trưởng đơn vị

Trưởng phòng kế hoạch


Người nhận

Thủ

kho
(đã ký)

(đã ký)

(đã ký)

Biểu số 2.4:

(đã ký)

Mẫu số 02-VT

Đơn vị: Nhà máy thông tin M1

QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội

Ngày 20/03/2006-BTBTC

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 12 năm 2010
Số 02
Nợ TK 6211
Có Tk 1521

Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Ngọc
Địa chỉ: Phân xưởng Vô tuyến
Lý do xuất kho: Sản xuất nhóm giá kê 3 tầng
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu
S
T
T
1
2

Tên nhãn
hiệu vật tư
Giá kê
Chân giá đỡ
Cộng


số
005
006

ĐVT

Số lượng
Yêu
Thực
cầu

Cái
Cái


200
300

xuất
200
300

Đơn giá

Thành tiền

380.000
150.000

76.000.000
45.000.000
121.000.000

Ngày 05 tháng 12 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10

TP Kế hoạch
(đã ký)
- 24 -

Người nhận


Thủ kho

(đã ký)

(đã ký)

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

Biểu số 2.5:

Mẫu số 02-VT

Đơn vị: Nhà máy thông tin M1

QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội

Ngày 20/03/2006-BTBTC

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 08 tháng 12 năm 2010
Số 03
Nợ TK 621

Có Tk 1522
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Viết Xuân
Địa chỉ: Phân xưởng Vô tuyến
Lý do xuất kho: Sản xuất máy thu phát 105M
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu
S
T
T
1
2

Tên nhãn
hiệu vật tư



số
Vít cầu M3x8 007
Thiếc hàn
008
Cộng

ĐVT

Số lượng
Yêu
Thực
cầu

Cái

Gram

168
10

Đơn giá

Thành tiền

xuất
168
10

1.500
374.800

252.000
3.748.000
4.000.000

Ngày 08 tháng 12 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)

SV: Bùi Thị Tuyết Mai
Lớp KT3 - K10

TP Kế hoạch
(đã ký)


- 25 -

Người nhận

Thủ kho

(đã ký)

(đã ký)

Chuyên đề tốt nghiệp


×