Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Miền Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.12 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

LỜI MỞ ĐẦU
Trong một vài thập niên gần đây, nền kinh tế thế giới có nhiều biến chuyển
lớn hội nhập với quốc tế, kinh tế nước ta đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh
chóng, thu hút được một lượng lớn nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Do đó nguồn vốn
đầu tư cho ngành xây dựng cơ bản cũng tăng nhanh.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề phát triển
cho nền kinh tế Quốc dân. Hàng năm ngành XDCB thu hút gần 30% tổng số vốn
đầu tư của cả nước, với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất
của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn đó đặt ra vấn đề
lớn phải giải quyết là: làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả đồng thời khắc
phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí hạ giá
thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề nói trên, công
cụ hữu hiệu và đắc lực mà mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói
riêng cần có là các thông tin phục vụ cho quản lý đặc biệt là các thông tin về chi phí
và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp
với việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các mối quan
hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu
quản nguồn đầu tư, giúp cho doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả của yếu tố chi
phí phải bỏ ra, từ đó có được các quyết định chính xác trong việc tổ chức và điều
hành sản xuất từ đó giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Về thực tập tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Miền Trung,
trong giai đoạn đơn vị đang tiến hành các biện pháp tổ chức và quản lý, trong đó
công tác hạch toán kế toán nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để vận
dụng kiến thức đã học một cách thiết thực vào công tác quản lý sản xuất kinh doanh
của đơn vị, giúp cho công tác tổ chức hạch toán kế toán ngày càng hoàn thiện hơn.
Trong điều kiện hạn chế về thời gian và để có thể tập trung vào một vấn đề mà


Công ty đang chú trọng đó là đánh giá hiệu quả của các chi phí sản xuất kinh doanh,
em đã cố gắng đi sâu nghiên cứu chuyên đề:

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

"Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Miền Trung”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề thực tập chuyên ngành
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Miền Trung.
Chương 2: Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Miền Trung.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

2


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÍ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG MIỀN
TRUNG.
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Miền
Trung.
Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Miền Trung là một doanh nghiệp
hoạt động trên lĩnh vực xây dựng cơ bản và lĩnh vực thương mại. Ngành nghề kinh
doanh của Công ty qua thời gian có sự khác nhau, thay đổi theo hướng càng ngày
càng đa dạng. Từ việc chủ yếu tập trung vào hoạt động xây dựng, sửa chữa các
công trình dân dụng, nhà ở, Công ty đã mở rộng sang một số lĩnh vực khác như tư
vấn, đầu tư.
Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Miền Trung đã và đang tham gia
đầu tư một số dự án : Đường bao phía tây quốc lộ 1A(GĐ 1) đoạn từ Kỳ Phương đi
Kỳ Trinh tại khu kinh tế Vũng Áng, Cơ sở hạ tầng khu tái định cư Trường chính trị
Hà Tĩnh, Cầu Hà Lam (Quãng Ngãi)- cầu Phước Tượng (Huế)4, Nhà ở 05TTGDLĐXH tỉnh Hà Tĩnh, Cầu Cây Ngãi+ Cầu Khe Một (Cầu QL15A), Nhà học
số 3 và nhà đa chức năng Trường Năng Khiếu tỉnh Hà Tĩnh…
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình, công
trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của
ngành xây dựng cơ bản luôn được gắn liền với một địa điểm nhất định nào đó. Vì
vậy ngành xây dựng cơ bản khác hẳn với các ngành khác. Như vậy đặc điểm của
sản phẩm xây dựng được thể hiện cụ thể như sau:
Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài
và có giá trị rất lớn. Hoạt động xây lắp được diễn ra với tính chất của công việc
không ổn định luôn biến đổi theo địa điểm công trình và điều kiện thi công. Do vậy
phải luôn thay đổi lựa chọn phương án thi công thích hợp để đảm bảo chất lượng và

tiến độ. Nó mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ
thuật riêng, có giá trị dự đoán riêng và tại một địa điểm nhất định. Điều đặc biệt sản

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

3


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, kỹ
thuật, mỹ thuật...
Quá trình từ khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của
từng công trình. Quá trình thi công thường được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau. Khi đi vào từng công việc
cụ thể, do chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết khí hậu làm ngừng quá trình sản xuất và
làm giảm tiến độ thi công công trình. Sở dĩ có hiện tượng này vì phần lớn các công
trình đều được thực hiện ở ngoài trời, do vậy mà điều kiện thi công không có tính
ổn định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công
công trình. Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải
đảm bảo đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt sao cho chất
lượng sản phẩm như dự toán phải được tổ chức tốt kế toán tạo điều kiện cho việc
bàn giao công trình ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.
Các công trình được ký kết tiến hành thi công đều được dựa trên đơn đặt
hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên nó phụ thuộc vào nhu cầu
của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối lượng xây lắp

hoàn thành, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ
thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ sử dụng
ngay theo giá dự toán hoặc giá thầu đã được thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do
vậy tính chất hàng hoá của sản phẩm không được thể hiện rõ.
Từ những đặc điểm trên công tác kế toán bắt buộc phải đảm bảo yêu cầu
phản ánh chung của một đơn vị sản xuất là ghi chép, tính toán đầy đủ các ghi chép
giá thành sản phẩm thực hiện phù hợp với ngành nghề, đúng chức năng và cung cấp
thông tin và các số liệu chính xác phục vụ quản lý doanh nghiệp.
Công ty luôn cố gắng để các công trình hoàn thành đạt được tiêu chuẩn chất
lượng tốt nhất, giữ gìn uy tín trong nghành xây dựng và đảm bảo sự tin cậy của
khách hàng.

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

4


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư
và xây dựng Miền Trung.
1.2.1.Quy trình công nghệ
Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Miền Trung là doanh nghiệp
hoạt động sản xuất chủ yếu là xây lắp các công trình nên tổ chức sản xuất của Công
ty cố định tại nơi sản xuất, toàn bộ NVL, công cụ dụng cụ, các thiết bị để sản xuất
và nhân công trực tiếp thực hiện công việc xây lắp trên công trường công ty đều

thuê ngoài và luôn phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Do đó Công ty có
sơ đồ về quy trình sản xuất kinh doanh như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh

Đấu thầu

Lập kế hoạch
SXKD

Thi công xây
lắp

Nghiệm thu bàn
giao sản phẩm

Quy trình tổ chức xây lắp của Công ty cũng được thể hiện chi tiết theo
các bước sau:
Bước 1: Đăng kí dự thầu, mua hồ sơ mời thầu của các chủ đầu tư.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ dự thầu công trình.
Bước 3: Căn cứ thông báo trúng thầu của chủ đầu tư, tiến hành thương
thảo, ký kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp công trình. Lập các kế
hoạch cung ứng nguyên vật liệu, chuẩn bị tiếp nhận mặt hàng, làm lễ khởi
công xây dựng công trình.
Bước 4: Nghiệm thu hoàn toàn bàn giao công trình đưa vào sử dụng,
lập hồ sơ hoàn công công trình.

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

5



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

Bước 5: Bảo hành công trình theo đúng thời hạn quy định của Nhà
nước.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng kinh tế đó ký kết.
Trong đó quá trình thi công xây lắp được thực hiện cụ thể như sau:
Sơ đồ 1.2: Quá trình thi công xây lắp

Nhận mặt bằng thi công

Dọn dẹp mặt bằng

Thi công công trình

Hoàn thiện công trình
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại các tổ xây dựng
Hiện nay Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Miền Trung có 4 tổ
xây dựng khác nhau bao gồm: Đội 1: Chuyên thi công về cầu; Đội 2: Chuyên thi
công về đường; Đội 3: Chuyên thi công về nhà cửa; Đội 4: Chuyên xây lắp các
đường điện. Trong cùng một thời điểm, Công ty có thể có nhiều công trình khác
nhau. Các công trình này có thể do một tổ đảm đương hoặc có thể các tổ khác nhau
cùng tiến hành một công trình. Để đảm bảo cho việc sản xuất được hiệu quả, tạo
thuận lợi trong quản lý các công trình, tạo sự tự chủ cho các tổ, Công ty đã và đang
áp dụng cơ chế khoán cho các tổ xây lắp. Khi nhận thầu công trình, Công ty giao
công trình, hạng mục công trình cho tổ. Các tổ phải thực hiện thi công theo định
mức, dự toán được giao tuy vậy vẫn phải có sự giám sát, theo dõi, hạch toán từ

Công ty. Đây là hình thức được sử dụng khá phổ biến tại các công ty xây dựng vừa
và nhỏ. Sau khi nhận khoán, tổ xây dựng có trách nhiệm tổ chức tốt công việc xây
lắp với sự chỉ đạo của đội trưởng tổ xây dựng, chủ nhiệm công trình, sự giám sát

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

của cán bộ kỹ thuật tại tổ và cán bộ do Công ty cử xuống. Chính vì nhu cầu lao
động cho từng công trình khác nhau nên tổ cũng có trách nhiệm tìm kiếm và thuê
thêm lao động sau đó gửi danh sách về Công ty để bộ phận quản lý theo dõi, bộ
phận kế toán hạch toán. Có thể mô tả tổ chức sản xuất tại xí nghiệp theo sơ đồ sau
đây:
Sơ đồ 1.3: Tổ chức sản xuất tại các Tổ xây dựng
GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH

BỘ PHẬN KẾ
HOẠCH, VT,
KẾ TOÁN

ĐỘI CÔNG
TRÌNH 1


BỘ PHẬN KỸ
THUẬT GIÁM
SÁT B

ĐỘI CÔNG
TRÌNH 2

BỘ PHẬN THÍ
NGHIỆM HIỆN
TRƯỜNG

ĐỘI CÔNG
TRÌNH 3

ĐỘI CÔNG
TRÌNH 4

Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trường:
- Văn phòng ban điều hành công trường bố trí trên mặt bằng khu đất xây
dựng, Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về chất lượng
và tiến độ thi công, điều hành mọi hoạt động tại công trường.
- Bộ phận kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật, chất lượng, giám
sát thi công, hồ sơ hoàn công…
- Bộ phận thí nghiệm: Thí nghiệm hiện trường và lấy mẫu đi thí nghiệm.
- Bộ phận kế hoạch, vật tư, kế toán: Kế hoạch thi công, vật tư, tài chính, điều
hành xe máy, thiết bị thi công, nghiệm thu thanh toán khối lượng hoàn thành.

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

7



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

- Ba đội xây lắp và đội xe máy thiết bị do ban điều hành giao kế hoạch, đội
trưởng chịu sự điều hành của giám đốc điều hành và các bộ phận của ban điều hành
công trường.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng
Miền Trung.
Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Miền Trung tại Hà Tĩnh là một
đơn vị tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức phân cấp.
Bộ máy quản lý của Công ty gồm có chủ tịch Hội Đồng Quản Trị, Ban giám
đốc và 3 phòng ban chức năng đó là phòng kế hoạch kinh doanh, phòng kế toán và
phòng tổ chức hành chính. Công ty còn có 4 đội trực tiếp thi công công trình.
Sơ đồ 1.4: Bộ máy Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Miền
Trung

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC

P.giám đốc kinh tế

P.giám đốc kỹ thuật

Phòng kế hoạch kinh
doanh


Đội công trình 1

Phòng kế toán

Đội công trình 2

Đội công trình 3

Phòng tổ chức hành
chính

Đội công trình 4

Bộ máy Công ty gồm:

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

- Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người có cổ phần lớn nhất Công ty. Là
người đứng đầu Công ty có quyền: Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội
đồng quản trị. Chuẩn bị và tổ chức chương trình nội dung tài liệu phục vụ cuộc họp,
triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị. Giám sát quá trình tổ chức thực

hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. Chủ tọa họp hội đồng cổ đông và có các
quyền và nhiệm vụ khác theo quyết định của luật doanh nghiệp và điều lệ của Công
ty.
- Giám đốc Công ty: Là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm
chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Quan hệ với cấp trên
và các cấp, ngành chức năng đảm bảo đầy đủ công ăn, việc làm và đời sống cho cán
bộ công nhân viên trong Công ty. Bảo toàn và phát huy hiệu quả vốn cho Công ty;
Là người được Hội đồng quản trị giao trách nhiệm quản lý, điều hành mọi mặt hoạt
động của Công ty; Là người đại diện lợi ích cho cán bộ công nhân viên toàn Công
ty. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước, pháp luật và toàn bộ công nhân viên trong
Công ty về sự tồn tại, phát triển sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
- Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giúp ban giám đốc nghiên cứu các chế độ của
Nhà nước để bổ sung hoàn thiện các quy chế, quản lý của Công ty như quy chế lao
động, quy chế tài chính, quy chế chất lượng sản phẩm. Ngoài ra còn có nhiệm vụ
tham mưu, giúp ban giám đốc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu sự
quản lý trực tiếp của ban giám đốc.
Phó giám đốc phụ trách hành chính: Có nhiệm vụ giúp giám đốc trực tiếp chỉ
đạo hoạt động kinh tế tài chính của công ty và một số công việc khác được giám
đốc giao phó.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Có nhiệm vụ giúp giám đốc trực tiếp điều
hành kỹ thuật, lập kế hoạch sản xuất, tìm hiểu thị trường, công tác sản xuất kinh
doanh của đơn vị và một số công việc khác được giám đốc giao.
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau:
-

Phòng kế hoạch kinh doanh:

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

9



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

Chức năng: Phòng kế hoạch kinh doanh gồm có 3 người là một phòng
chuyên môn của Công ty thực hiện chức năng quản lý công ty về lĩnh vực kinh tế,
kế hoạch, bao gồm: xây dựng kế hoạch, theo dõi triển khai kế hoạch, tổng hợp báo
cáo kế hoạch định kỳ. Tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty về cơ chế, quy chế quản
lý kinh tế, kế hoạch, định mức, sản phẩm, dự án, đầu tư, hợp đồng kinh tế, đào tạo
cán bộ trong công tác quản lý kinh tế.
Nhiệm vụ: Lập và điều chỉnh kế hoạch sản xuất – kinh doanh, thống kê các
số liệu thực hiện kế hoạch sản xuất của toàn Công ty theo tháng, quý, năm. Tham
mưu cho Tổng giám đốc về việc giao nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh cho các đơn
vị. Phối hợp với phòng Kỹ thuật – thi công lên tiến độ tổng hợp để tổ chức thi công
các dự án, đồng thời xác định chất lượng, khối lượng thực tế hoàn thành của các
đơn vị để làm cơ sở thanh quyết toán. Điều độ và thống kê báo cáo đầy đủ, kịp thời,
chính xác tình hình sản xuất – kinh doanh hàng ngày cho lãnh đạo Công ty. Đề xuất
các ý kiến, biện pháp khắc phục, vướng mắc trong sản xuất. Tìm hiểu nghiên cứu
thị trường, mua lập hồ sơ, nắm thông tin để tham mưu cho Tổng giám đốc quyết
định bỏ giá thầu, đồng thời đề xuất tham mưu với Tổng giám đốc việc phân bổ
nhiệm vụ cho các đơn vị thi công sau khi trúng thầu. Sơ kết, tổng kết đánh giá kết
quả thực hiện mỗi dự án để rút ra bài học kinh nghiệm giúp cho việc làm các dự án
sau tốt hơn. Phối hợp với các phòng ban, đội, xưởng lên kế hoạch vật tư, thiết bị,
nhân công,… ước tính chi phí cần thiết để có kế hoạch về vốn thực hiện các dự án.
Cùng với các phòng ban liên quan xác định giá trị sản lượng hoàn thành để thanh
toán với các đơn vị thi công. Hàng tháng, xác định chi phí sản xuất vật tư, chi phí
nhân công, chi phí máy và các loại chi phí khác để thanh toán cho các đơn vị. Theo

dõi, quản lý các hợp đồng kinh tế và các hồ sơ có liên quan đến hợp đồng kinh tế.
Tổng hợp, phân tích, lập báo cáo gửi Tổng giám đốc kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của toàn Công ty theo quy định.
-

Phòng kế toán:

Chức năng: Phòng kế toán gồm có 7 người có chức năng tham mưu và tổ
chức thực hiện công tác tài chính kế toán theo quy định của Nhà nước và yêu cầu

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần. Khai thác, huy động đáp ứng kịp thời và
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Cung cấp thông tin, số liệu theo
quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ: Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính
Công ty. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Phân tích thông tin, số liệu kế toán,
tham mưu đề xuất các giải pháp, phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài
chính của đơn vị. Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán phải thực hiện theo đúng
pháp lệnh kế toán và thống kê của Nhà nước ban hành. Ghi chép, tính toán, phản
ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá

trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của Công ty.
Hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị trong Công ty có liên quan đến công tác hạch
toán, kế toán thống kê. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
thường xuyên, nhằm đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả và hiệu quả sản xuất –
kinh doanh của công ty, phát hiện ra những lãng phí, thiệt hại đã xảy ra, những việc
làm không có hiệu quả, những trì trệ trong sản xuất - kinh doanh, đề ra biện pháp
khắc phục để đảm bảo hoạt động sản xuất - kinh doanh có hiệu quả hơn. Hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình, hạng mục công trình kịp
thời, đầy đủ, chính xác. Lập đầy đủ và gửi đúng kỳ các báo cáo tài chính, thống kê
theo chế độ quy định. Tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các
tài liệu và số liệu kế toán thuộc bí mật Nhà nước. Chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc và pháp luật về tính chính xác, đúng đắn số liệu tài chính của Công ty.
Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên kế
toán trong công ty phù hợp với chế độ quản lý kinh tế mới. Vận dụng chế độ, chính
sách Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính và hạch toán kế toán vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty sao cho phù hợp và ra các quy định hướng dẫn cụ thể.
-

Phòng tổ chức hành chính:

Chức năng: Phòng hành chính là phòng chuyên môn, tham mưu cho giám
đốc về công tác, tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng lực lượng cán bộ công nhân

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

11


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh


GVHD: TS. Nguyễn Hữu

viên, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, công tác định mức trả
lương sản phẩm, công tác lễ tân tiếp khách và đảm bảo các công việc về hành chính
quản trị, bảo vệ và y tế cơ quan. Bộ phận này gồm có 2 người.
Nhiệm vụ: Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến các chức năng của phòng.
Soạn thảo và trình ban hành các văn bản, quy trình nghiệp vụ và sổ tay nghiệp vụ
liên quan đến nghiệp vụ của phòng. Xây dựng kế hoạch phát triển nghiệp vụ của
phòng. Phối hợp, hướng dẫn các phòng chức năng của công ty, thực hiện các công
việc trong phạm vi chức trách của phòng. Xây dựng kế hoạch đào tạo và tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo cán bộ trong toàn Công ty. Tổ chức đánh giá,
lập báo cáo kết quả triển khai các nhiệm vụ của phòng định kỳ; tham mưu cho ban
giám đốc các vấn đề liên quan đến hoạt động của phòng. Lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài
liệu liên quan đến hoạt động của Công ty. Thực hiện các nhiệm vụ khác được ban
lãnh đạo Công ty giao phó.
Các đơn vị thi công
Gồm cả 4 đội, mỗi đội gồm có: 01 đội trưởng, 01 đội phó giúp việc và 01
kế toán. Mỗi đội có từ 01 đến 03 cán bộ kỹ thuật là kỹ sư hoặc trung cấp. Đội chịu
trách nhiệm thực hiện thi công trực tiếp các công trình được giám đốc ủy quyền tự
bố trí sản xuất thi công cung cấp một phần lớn các chi phí sản xuất trên cơ sở dự
toán thiết kế. Chịu hoàn toàn trách nhiệm chất lượng công trình, chi phí công trình.
- Đội 1: Chuyên thi công về cầu.
- Đội 2: Chuyên thi công về đường.
- Đội 3: Chuyên thi công về nhà cửa.
- Đội 4: Chuyên xây lắp các đường điện.

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

12



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỰNG MIỀN TRUNG.
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng
Miền Trung.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Để thực hiện quá trình xây lắp, vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong các
yếu tố chi phí đầu vào. Đối với Công ty, nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi
phí cơ bản và chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Hơn nữa, vật liệu sử
dụng trực tiếp cho thi công gồm nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng công
dụng khác nhau và được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp là những khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa
thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản
phẩm,... Các chi phí này có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí nên
có thể tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp căn cứ trên các chứng từ có liên quan
đến nguyên vật liệu trực tiếp để ghi theo đúng đối tượng có liên quan. Điều đó cho
thấy tầm quan trọng của việc quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu của Công ty nhằm
tập hợp chính xác, đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trong việc tính giá thành sản
phẩm đồng thời cũng phải tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật
liệu góp phần giảm chi phí và hạ giá thành.
Nguyên vật liệu được sử dụng trong quá trình xây dựng các công trình khá

đa dạng và phong phú: cát, sỏi, đá, xi măng, gạch, sơn, kính, thép, nhựa đường, dầu,
củi nấu nhựa đường, ...
Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: nguyên vật liệu sử
dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản phẩm
hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và
theo giá xuất thực tế. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

13


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở sổ chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất).
TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
tiếp cho chế tạo sản phẩm hoặc thực sử dụng không hết nhập lại kho.
hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.

- Kết chuyển chi phí NVLTT để tính giá
thành sản phẩm.

- Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên
mức bình thường vào TK632.

2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu
Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán Công ty sử dụng các
chứng từ sau đây: phiếu xuất vật tư, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông
thường, các giấy tờ tạm ứng, thanh toán, tiền cước phí vận chuyển, phiếu xuất nhận
vật tư cùng một số chứng từ liên quan khác.
Để xác định được chi phí nguyên vật liệu, kế toán phải theo dõi quá trình từ
việc mua nguyên vật liệu đến xuất dùng nguyên vật liệu.
Trên các chứng từ xuất, mọi vật tư hàng hóa phục vụ sản xuất ghi cụ thể từng
nội dung hạng mục công trình, từng sự việc có đầy đủ chữ ký theo quy định. Các
đơn vị cá nhân có nhu cầu tạm ứng phục vụ sản xuất đều viết giấy xin đề nghị tạm
ứng đề nghị giám đốc duyệt. Khi tạm ứng phải ghi rõ ràng nội dung cần tạm ứng
thanh toán đầy đủ kịp thời hóa đơn chứng từ hợp lệ. Thời hạn thanh toán tạm ứng

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

14


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

không quá 30 ngày kể từ ngày nhận tạm ứng và có thanh toán đầy đủ lần tạm ứng
trước mới được nhận tạm ứng lần kế tiếp.
Trích: trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh sau:

1, Xuất kho NVL sử dụng cho công trình đường Xuân Diệu kéo dài
Thép dây:118kg x 16.000đ/kg = 1.888.000đ
Đinh các loại: 30kg x 9.000đ/kg = 270.000đ
Thép tròn <10mm: 5560kg x 14.200đ = 78.952.000đ
Xi măng: 132 tấn x 850.000đ/tấn = 112.200.000đ
2, Xuất kho NVL sử dụng cho công trình đường Xuân Diệu kéo dài
Gạch đặc 6x10,5x22 : 200816 viên x 700đ/viên = 140.571.200đ
Gỗ ván: 3,6m2 x 2.000.000đ/m2 = 7.200.000đ
Gỗ đà nẹp: 1,5m2 x 2.600.000đ/m2 = 3.900.000đ

Định khoản
1, Nợ TK 621 (ĐXDKD) : 193.310.000
Có TK 152 : 193.310.000
2, Nợ TK 621 (ĐXDKD) : 151.671.200
Có TK 152 : 151.671.200
Ta có các chứng từ đi kèm sau:

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

15


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

Biểu 2.1 : Phiếu xuất kho- Số 113
Đơn vị: Công ty Cổ phần TVĐT&XD Miền Trung
Địa chỉ: Số 37, Đường Nguyễn Huy Tự, Hà Tĩnh


Mẫu số: 03-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Số 113

Ngày 12 tháng 11 năm 2010

Nợ TK: 621
Có TK: 152

Tên người nhận: Trần Xuân Tùng
Lý do xuất: Phục vụ công trình đường Xuân Diệu
Xuất tại kho: Vật liệu- dụng cụ
Đơn vị: VNĐ

STT
1
2
3
4

Tên vật tư
Xi măng
Dây thép
Đinh các loại
Thép tròn<10mm
Tổng cộng


ĐVT
Tấn
Kg
Kg
Kg

Số lượng
132
118
30
5.560

Đơn giá
850.000
16.000
9.000
14.200

Thành tiền
112.200.000
1.888.000
270.000
78.952.000
193.310.000

Ngày 12 tháng 11 năm 2010
Viết bằng chữ: Một trăm chín ba triệu ba trăm mười nghìn đồng chẵn.
Người nhận
Thủ kho
Kế toán

Phụ trách đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

16


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

Biểu 2.2 : Phiếu xuất kho- Số 114

Đơn vị: Công ty Cổ phần TVĐT&XD Miền Trung
Địa chỉ: Số 37, Đường Nguyễn Huy Tự, Hà Tĩnh

Mẫu số: 03-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO

Số 114

Ngày 15 tháng 11 năm 2010


Nợ TK: 621
Có TK: 152

Tên người nhận: Trần Xuân Tùng
Lý do xuất: Phục vụ công trình đường Xuân Diệu
Xuất tại kho: Vật liệu- dụng cụ
Đơn vị: VNĐ
STT
1
2
3

Tên vật tư
Gạch đặc
Gỗ ván
Gỗ đà nẹp
Tổng cộng

ĐVT
Viên
M2
M2

Số lượng

Đơn giá

200.816
3,6

1,5

Thành tiền

700
2.000.000
2.600.000

140.571.200
7.200.000
3.900.000
151.671.200
Ngày 15 tháng 11 năm 2010

Viết bằng chữ: Một trăm năm mốt triệu sáu trăm bảy mốt nghìn hai trăm đồng
chẵn.
Người nhận

Thủ kho

Kế toán

Phụ trách đơn vị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


(Ký, họ tên)

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

17


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

Biểu 2.3 : Bảng kê nhận vật tư từ kho của Công ty
Đơn vị: Công ty Cổ phần TVĐT và XD Miền Trung
Địa chỉ: 37, Nguyễn Huy Tự, TP Hà Tĩnh
BẢNG KÊ NHẬN VẬT TƯ TỪ KHO CỦA CÔNG TY
Công trình đường Xuân Diệu
Tháng 11 năm 2010
Đơn vị: VNĐ
STT

Tên vật tư

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền


1

Xi măng

Tấn

132

850.000

112.200.000

2

Dây thép

Kg

118

16.000

1.888.000

3

Đinh các loại

Kg


30

9.000

270.000

4

Thép tròn<10mm

Kg

5.560

14.200

78.952.000

5
6
7

Gạch đặc
Gỗ ván
Gỗ đà nẹp
Tổng cộng

Viên
M2

M2

200.816
3,6
1,5

700
2.000.000
2.600.000

140.571.200
7.200.000
3.900.000
344.981.200

Người nhận

Thủ kho

Kế toán

Phụ trách đơn vị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


Ngoài vật tư nhận ở kho, các đội còn nhận vật tư khi Công ty mua về giao
thẳng công trình. Chứng từ là biên bản giao nhận vật tư. Biên bản này lập thành 2
liên mỗi bên giữ 1 liên.
3, Thu mua đất, cát của Công ty Cổ phần Sông La chuyển đến công trình
đường Xuân Diệu, tổng giá thanh toán là: 24.750.000đồng.
4, Thu mua đá 2x4 của Công ty Cổ phần Sắt Thạch Khê chuyển thẳng tới
công trình, tổng giá thanh toán là: 176.000.000đồng.

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

18


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu


Kế toán định khoản
3, Nợ TK 621( đất cát): 22.500.000
Nợ TK 133(1): 2.250.000
Có TK 331: 24.750.000
4, Nợ TK 621( đất cát): 160.000.000
Nợ TK 133(1): 16.000.000
Có TK 331: 176.000.000
Biểu 2.4 : Biên bản giao nhận vật tư
Đơn vị: Công ty Cổ phần TVĐT và XD Miền Trung
Địa chỉ: 37, Nguyễn Huy Tự, TP Hà Tĩnh

BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Công trình: Đường Xuân Diệu kéo dài
Ngày 16 tháng 11 năm 2010
Người giao: Nguyễn Văn An- BPVT
Người nhận: Trần Thị Thanh- TK công trình
Đơn vị: VNĐ
STT
1

Tên vật tư
Đất cát

ĐVT
M3

Số lượng

Đơn giá

450

500.000

Thành tiền
225.000.000
225.000.000

Tổng cộng
Người nhận


Thủ kho

Kế toán

Phụ trách đơn vị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Lập tương tự với nghiệp vụ (4)
Phụ trách đội cũng tập hợp các chứng từ này để thành tập riêng cuối tháng
tập hợp lên bảng kê vật tư giao thẳng tới công trình.

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

19


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

Biểu 2.5 : Bảng kê nhận vật tư từ kho của Công ty
Đơn vị: Công ty Cổ phần TVĐT và XD Miền Trung

Địa chỉ: 37, Nguyễn Huy Tự, TP Hà Tĩnh
BẢNG KÊ NHẬN VẬT TƯ TỪ KHO CỦA CÔNG TY
Công trình: Đường Xuân Diệu kéo dài
Ngày 30 tháng 11 năm 2010
Đơn vị: VNĐ
STT

Tên vật tư

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

1

Đất cát

M3

450

500.000

225.000.000

2


Đá 2x4

M3

80

200.000

16.000.000
241.000.000

Tổng cộng
Người nhận

Thủ kho

Kế toán

Phụ trách đơn vị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Cuối kỳ kế toán cùng người phụ trách kiểm kê vật liệu chưa sử dụng ở

kho công trình để lập phiếu báo tồn vật tư.
Biểu 2.6 : Phiếu báo tồn vật tư
Đơn vị: Công ty Cổ phần TVĐT và XD Miền Trung
Địa chỉ: 37, Nguyễn Huy Tự, TP Hà Tĩnh
PHIẾU BÁO TỒN VẬT TƯ
Công trình: Đường Xuân Diệu kéo dài
Ngày 30 tháng 11 năm 2010
Đơn vị: Đồng
STT
1
2
3
4

Diễn giải
Dư đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Nhận từ kho công ty
Vật tư mua giao thẳng tới công trình
Sử dụng trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Người lập
(Ký, họ tên)

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

Thành tiền
0
644.981.200
314.673.657

959.654.857
0
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

20


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

Hàng ngày kế toán Đội có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ gốc cùng chứng từ
có liên quan, định kỳ hoàn trả chứng từ và báo cáo chi phí về NVLTT ( Đối với vật
tư mua chuyển thẳng tới chân công trình) đã chuyển thẳng lên phòng kế toán của
Công ty. Từ các chứng từ này và các chứng từ ở phòng kế toán, kế toán lập bảng
tổng hợp xuất vật tư trong tháng, kế toán phân loại chứng từ, định khoản cho chứng
từ và nhập các dữ liệu vào phần máy, phần mềm sẽ tự động vào sổ chi tiết TK 621.
Biểu 2.7 : Trích sổ chi tiết CP NVLTT
Đơn vị: Công ty cổ phần TVĐT&XD Miền Trung
Địa chỉ: Số 37, Đường Nguyễn Huy Tự, Hà Tĩnh

Mẫu số: S36-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP – TK 621.
Công trình: Đường Xuân Diệu kéo dài
ĐVT: Đồng

Chứng từ
NT

Diển giải

TKĐƯ

SH

Số tiền
Nợ



Số dư đầu kỳ
PXK113

Số phát sinh
12/11 Xuất kho NVL cho công

152

193.310.000

PXK114

trường
Xuất kho NVL cho công

152


151.671.200

331
331

225.000.000
16.000.000
….
959.654.857 959.654.857
959.654.857

HĐ238
HĐ 239

15/11
16/11
17/11

trường
Mua về xuất thẳng
Mua về xuất thẳng
…..
Cộng phát sinh
KC chi phí tính giá thành
Số dư cuối tháng

154

0


Sổ này có… trang, được đánh số từ trang số 01 đến trang số …
Ngày mở sổ…
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

(Ký, họ tên)

21


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT, kế toán công ty lập Chứng từ ghi sổ
và Sổ cái TK 621.
Khi công trình hoàn thành, trên các chứng từ gốc được tập hợp và đưa lên, kế
toán ghi sổ làm tài liệu tổng hợp nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho các công
trình. Khi kế toán tập hợp đầy đủ chứng từ thì phân loại, đánh số, ghi sổ, định khoản
vào chứng từ ghi sổ mỗi loại đối với từng công trình riêng biệt vào ngày cuối tháng.
Biểu 2.8 : Chứng từ ghi sổ - Số 92
Đơn vị: Công ty cổ phần TVĐT&XD Miền Trung
Địa chỉ: Số 37, Đường Nguyễn Huy Tự, Hà Tĩnh


Mẫu số: 02a DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 92
Ngày 30 tháng 11 năm 2010
Đơn vị: VNĐ
Trích yếu
Xuất vật tư cho công trình đường
Xuân Diệu
Giao thẳng vật tư tới công trình
đường Xuân Diệu
Tổng
Kèm theo 02 chứng từ gốc.
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)

Số hiệu tài khoản
Nợ

621
152
621

152

Số tiền
644.981.200


Ghi
chú

314.673.657
959.654.857

Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Từ những bảng kê tập hợp được, kế toán ghi sổ chi tiết sau đó lấy dòng tổng
cộng trên sổ chi tiết TK 621 theo từng công trình, hạng mục và sổ cái TK 621

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

22


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

Biểu 2.9 : Trích sổ cái tài khoản 621
Đơn vị: Công ty cổ phần TVĐT&XD Miền Trung
Địa chỉ: Số 37, Đường Nguyễn Huy Tự, Hà Tĩnh

Mẫu số: S02c1-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản: Chi phí NVLTT
Số hiệu: TK621
Đơn vị: VNĐ
NTG
S

CTGS
SH
NT

DIỄN GIẢI

30/11

92

30/11

Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Xuất kho NVL cho công

30/11

92


30/11

trường
Xuất kho NVL cho công

30/11
30/11

92
92

30/11
30/11

30/11

92

30/11

trường
Mua về xuất thẳng
Mua về xuất thẳng
…..
KC chi phí tính giá thành
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ

TK
ĐƯ


SỐ TIỀN
Nợ



152

193.310.000

152

151.671.200

331
331

225.000.000
16.000.000
….

154

959.654.857
959.654.857 959.654.857

Sổ này có…trang, đánh số từ trang số 01 đến trang số…
Ngày mở sổ:…
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

23


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

Từ số liệu tổng cộng về chi phí NVLTT trên sổ cái TK621, số này
(585.981.200 đồng) sẽ được kết chuyển sang TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang" để tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT tại công ty như sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp

TK 152

TK621


NVL xuất dùng trực tiếp
để sản xuất

TK152

NVL không dùng hết trả lại
nhập kho

TK154

TK 111,112, 331

Giá trị NVL mua ngoài
dùng trực tiếp sx

Kết chuyển CPNVLTT để
dùng tính giá thành SP

TK1331

Thuế VAT được
khấu trừ của VL
mua ngoài
p kho

2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1.Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: tiền lương chính,
lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương ( phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc


Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

24


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ánh

GVHD: TS. Nguyễn Hữu

hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ,…). Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao
gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN do chủ sử
dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với
số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Công nhân là đối tượng chính thực hiện việc thi công, hoàn thành công trình.
Do vậy, việc thực hiện chế độ tiền lương hợp lý cho người lao động trực tiếp là một
yếu tố tạo nên sự bảo đảm về chất lượng và tiến độ thực hiện cho công trình. Việc
thực hiện chế độ tiền lương phải vừa đảm bảo cho sự thỏa mãn nhất định cho người
lao động, tạo động lực cho người lao động hiệu quả hơn, vừa phải đảm bảo chi phí
tiền lương nằm trong khuôn khổ dự toán ở từng công trình.
Tùy từng công trình khác nhau mà cơ cấu các loại chi phí trong tổng chi phí
phát tại một công trình trong một thời gian có sự khác nhau. Tuy vậy, tại Công ty
Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Miền Trung, chi phí nhân công thường chiếm tỷ
trọng lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, từ 14% đến 23% giá trị công
trình. Chính vì vậy, việc hạch toán đúng, đủ lương phải trả cho công nhân trực tiếp
góp phần bảo đảm tính chính xác trong xác định giá thành công trình, hạng mục
công trình.
Do điều kiện công trình ở nhiều địa điểm khác nhau nên lao động trực tiếp
của Công ty hiện nay bao gồm hai bộ phận: lao động thuộc biên chế của Công ty,

do Công ty quản lý và đào tạo và lao động thuê theo mùa vụ và thuê theo địa điểm
thi công công trình. Số lượng lao động thuê ngoài này do các tổ trực tiếp thuê do
nhu cầu công việc của từng công trình, đó là một biện pháp giải quyết lao động hữu
hiệu mà hiện nay hầu hết các công ty xây lắp đều thực hiện nhằm giảm chi phí.
Hiện nay Công ty thực hiện hai hình thức trả lương và tiền công cho người
lao động là:
-Đối với lương văn phòng Công ty hạch toán vào chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Trả lương theo thời gian đối với cán bộ nhân viên văn phòng Công ty và cán
bộ Đội ( Đội trưởng, kế toán, kỹ thuật, thủ kho kiêm bảo vệ thủ quỹ Đội).

Lê Thị Huyền - Lớp: Kế toán 49A

25


×