Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Cầu đường 10 – Cienco1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.32 KB, 62 trang )

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

LỜI MỞ ĐẦU
Để tiến hành hoạt động SXKD các DN cần phải có đầy đủ các yếu tố cơ
bản: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vật liệu là đối tượng lao
động một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất cấu
thành nên thực thể của sản phẩm. Vì vậy nó là yếu tố không thể thiếu được đối
với hoạt động SXKD của mỗi DN. Để hoạt động SXKD được tiến hành một
cách có hiệu quả DN không chỉ sử dụng vật liệu mà điều quan trọng hơn là
phải sử dụng có hiệu quả, tránh tình trạng cung cấp thiếu gây ngừng sản xuất
hay thừa vật liệu làm ứ đọng vốn làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
Muốn vậy phải quản lý toàn diện đối với vật liệu từ khâu cung cấp cũng như
thời gian cung cấp để đảm bảo hoạt động bình thường của quá trình SXKD đến
khâu sử dụng vật liệu sao cho có hiệu quả nhất. Hiệu quả quản lý và sử dụng
vật liệu quyết định hiệu quả sử dụng vốn lưu động và chất lượng sản phẩm của
DN. Vì vậy nhất thiết phải xây dựng chu trình quản lý vật liệu một cách khoa
học. Điều này không chỉ có ý nghĩa về mặt kế toán mà giúp cho việc hạch toán
vật liệu được chính xác mà còn góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
DN.
Trong điều kiện tồn tại sản xuất hàng hoá, vật liệu được xác định là một
chi phí của hoạt động SXKD cấu thành nên giá trị của sản phẩm do đó việc
hạch toán chính xác chi phí vật liệu trong quá trình sản xuất là rất quan trọng
giúp cho việc xác định giá thành được chính xác, đánh giá nguyên nhân của sự
tăng, giảm giá thành sản phẩm. Từ đó phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành
sản phẩm để tăng lợi nhuận và quyết định sự phát triển của DN.
Là một DN hoạt động trong lĩnh vực XDCB, trong nền kinh tế thị trường
có sự cạnh tranh gay gắt, Công ty CP Cầu đường 10-Cienco1 cũng đang đứng

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B



1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

trước một vấn đề bức xúc là làm sao để quản lý có hiệu quả nhất vật liệu. Chi
phí vật liệu ở công ty chiếm khoảng 75% giá trị xây dựng đồng thời là bộ phận
dự trữ sản xuất quan trọng nhất. Vấn đề khó khăn nhất ở đây là phải theo sát
những biến động của vật liệu để làm thế nào quản lý và sử dụng hiệu quả nhất
đồng thời tìm phương pháp để đưa lý luận vào thực tế vừa chặt chẽ vừa linh
hoạt và đúng với chế độ chung nhưng cũng phù hợp với điều kiện riêng của
DN. Thời gian qua công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác kế toán nói
chung và kế toán NVL nói riêng tuy nhiên không phải là đã hết những mặt tồn
tại, vướng mắc đòi hỏi phải tìm ra phương pháp hoàn thiện.
Chính vì vậy, qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại
Công ty CP Cầu đường 10 - Cienco1. Thấy được tầm quan trọng của vật liệu và
những vấn đề chưa được hoàn thiện trong công tác kế toán vật liệu cũng như
các phần hành kế toán khác, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ phòng kế
toán Công ty và sự chỉ đạo tận tình của Tiến Sĩ : Lê Kim Ngọc em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài : “ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Cầu đường 10 – Cienco1“.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được chia làm 3 chương cụ thể là:
Chương 1 : Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty CP
Cầu đường 10 - Cienco1 .
Chương 2 : Thực trạng kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty CP Cầu

đường 10 - Cienco1
Chương 3 : Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty CP Cầu
đường 10 - Cienco1
Do trình độ và thời gian có hạn nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp này
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ,

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

góp ý kiến bổ xung của thầy, cô giáo và các cán bộ phòng ban trong công ty để
em hoàn thiện kiến thức của mình.

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán


CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU ĐƯỜNG 10 – CIENCO1
1.1 Đặc điểm nguyên liệu vật liệu của Công ty CP Cầu đường 10–Cienco1
1.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty CP Cầu đường 10 - Cienco1
Công ty CP Cầu Đường 10 – Cienco1 là đơn vị XDCB nên chi phí về
NVL chiếm tới 75% giá trị tổng sản lượng. Do đó yêu cầu đặt ra cho Công ty
một nhiệm vụ hết sức nặng nề trong công tác quản lý và hạch toán quá trình thu
mua, vận chuyển, dự trữ và sử dụng NVL. Do điều kiện nền kinh tế thị trường
có nhiều thuận lợi trong việc thu mua các loại NVL mang tính chất đặc thù của
công ty và chính sách khoán sản phẩm tới các đội sản xuất nên tại công ty
không bố trí hệ thống kho tàng như thời bao cấp mà chỉ có những bãi dự trữ
NVL phục vụ nhu cầu của từng công trình và chỉ dự trữ vừa đủ phục vụ cho
các công trình đó.
1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty CP Cầu đường 10 - Cienco1
Nguyên vật liệu của Công ty bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ có nội
dung, công dụng khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và hạch toán tổng hợp
cũng như hạch toán chi tiết từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, kế toán cần phải phân loại nguyên vật liệu. Công ty tiến hành phân loại
nguyên vật liệu dựa trên nội dung kinh tế, vai trò, tác dụng của từng thứ, từng
loại nguyên vật liệu như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty
và là cơ sở vật chất chủ yếu để cấu thành nên sản phẩm như: Nhựa đường, các
loại đá, cát vàng, cát đen, xi măng…
- Vật liệu phụ: Cũng là đối tượng lao động nó không cấu tạo nên thực thể
của sản phẩm làm ra nhưng nó có tác dụng làm tăng chất lượng của công trình

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

và tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường gồm các
loại phụ gia bê tông, gỗ, đất đèn…
- Nhiên liệu bao gồm các loại xăng, dầu các loại, dầu mazut, dầu điezel,
dầu phụ,…dùng để cung cấp cho máy hoạt động, nấu vật liệu, cho đội xe cơ
giới để vận chuyển, chuyên chở vật liệu hoặc cho cán bộ của Công ty hay các
phòng ban đi làm nhiệm vụ công tác.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc, thiết bị
Công ty đang sử dụng như: Các loại vòng bi, bánh xe…
- Để phục vụ cho yêu cầu công tác quản lý và hạch toán NVL Công ty đã
phân loại NVL một cách khoa học, tuy nhiên Công ty chưa lập “sổ danh điểm
nguyên vật liệu” nên việc phân loại chỉ được thể hiện trên sổ chi tiết vật liệu.
1.1.3 Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty CP Cầu đường 10 - Cienco1
Nguyên vật liệu là mặt hàng có ý nghĩa và tầm quan trọng rất lớn trong
việc cấu thành nên sản phẩm của các doanh nghiệp có lĩnh vực về xây dựng cơ
bản nói chung và Công ty CP Cầu đường 10 - Cienco1 nói riêng. Nếu Công ty
biết sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nguyên vật liệu sẽ mang lại lợi ích rất lớn
cho Công ty.
Đối với các nguyên vật liệu như sắt, thép,… do nhu cầu xây dựng những
tháng cuối năm tăng mạnh, cùng với tác động của những chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp của Chính Phủ như hạ lãi suất cho vay, giấn nợ… đã có ảnh
hưởng đến sự phục hồi dần của thị trường mặt hàng vật liệu này.
Với Công ty CP Cầu đường 10 - Cienco1 cũng vậy, do giá vật liệu trên thị

trường tăng mạnh cũng làm cho giá vật liệu đầu vào của Công ty tăng lên,
trong khi đó giá đấu thầu các công trình lại không được dao động theo biến
động tăng của nguyên vật liệu trên thị trường. Mặc dù Công ty đã được Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông I hỗ trợ bù giá khi giá vật liệu trên thị
SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

trường tăng lên nhưng vẫn không thể bù đắp được những thiệt hại cho công ty.
Vì vậy các công trình XDCB của Công ty đôi khi cũng bị trì hoãn ngừng hoạt
động trong thời gian ngắn. Điều này đã làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty, làm cho chi phí tăng lên, lợi nhuận giảm xuống ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của mọi CBCNV trong Công ty. Dù Công ty đã
cố gắng rất nhiều tìm mọi phương pháp khắc phục để tăng lợi cho Công ty đảm
bảo nhu cầu cuộc sống của CBCNV ngày càng tốt hơn. Đó cũng là vấn đề hết
sức cấp bách và khó khăn mà các công ty có lĩnh vực hoạt động về ngành
XDCB nói chung và Công ty CP Cầu đường 10 - Cienco1 nói riêng cần phải
vượt qua.
1.2 Đặc điểm luân chuyển nguyên Vật liệu của Công ty CP Cầu đường 10
-Cienco1
1.2.1. Các phương thức hình thành thu mua NVL tại Công ty
Do đặc điểm của vật liệu có nhiều thứ, thường xuyên biến động trong quá
trình sản xuất kinh doanh và yều cầu của công tác kế toán vật liệu, phải phản

ánh kịp thời hàng ngày về nguồn gốc các vật liệu nhập kho .
* Các hình thức hình thành nguyên vật liệu tại công ty:
- Do mua ngoài như: cát, đá, ximăng, nhựa đường….
- Do gia công chế biến như: ván, ….
- Do nhận góp vốn
- Do nhà nước cấp
- Do kiểm kê thừa nguyên vật liệu

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

1.2.2. Các phương thức sử dụng NVL tại Công ty
Do chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nên để tiết kiệm
NVL công ty đã cố gắng thực hiện hạ thấp định mức tiêu hao mà vẫn bảo đảm
chất lượng cho các công trình. Việc sử dụng NVL ở công ty được quản lý theo
định mức. Công ty khuyến khích các bộ phận sử dụng NVL một cách tiết kiệm,
hiệu quả và có chế độ khen thưởng thích hợp cho các bộ phận sử dụng có hiệu
quả NVL trong quá trình sản xuất.
- 1.2.3. C ác phương thức dự trữ NVL tại Công ty
Vì là Công ty xây dựng nên mỗi công trình Công ty đều phải bố trí xây
dựng kho chứa đựng NVL để thuận lợi phục vụ cho hoạt động SXKD của công
ty.

Công ty bảo quản vật liệu trong hai kho theo mỗi công trình là một kho nhằm
giữ cho vật liệu không bị hao hụt thuận lợi cho việc tiến hành thi công xây
dựng. Vì vậy, các kho bảo quản phải khô ráo, tránh ô xy hoá vật liệu.
1.3 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty CP Cầu đường 10 Cienco1
Bộ phận quản lý vật tư là phòng vật tư có trách nhiệm quản lý vật tư và làm
theo lệnh của giám đốc. Tiến hành nhập, xuất vật tư trong tháng, định kỳ tiến
hành kiểm kê để tham mưu cho giám đốc những chủng loại vật tư dùng cho sản
xuất, những chủng loại vật tư kém cất lượng, những loại vật tư còn tồn đọng …
để giám đốc có những biện pháp hợp lý tránh tình trạng cung ứng vật tư không
kịp thời làm giảm tiến độ sản xuất thi công hay tình trạng ứ đọng vốn do vật tư
tồn đọng quá nhiều, không sử dụng hết. Bên cạnh đó cán bộ của phòng vật tư,
thống kê đội, thủ kho có trách nhiệm nhập, xuất vật tư theo phiếu nhập, xuất
vật tư đủ thủ tục do công ty quy định. Hàng tháng, hàng quý kết hợp với cán bộ
chuyên môn khác tiến hành kiểm kê NVL thừa, thiếu trong tháng, quý. Kế toán
SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

NVL là người luôn theo dõi NVL kết hợp với phòng vật tư và thủ kho để tiến
hành hạch toán đối chiếu, ghi sổ NVL của Công ty.
Các Đội thi công ( kế toán đội): Tổ chức quản lý thi công công tình theo
hợp đồng công ty ký kết và theo thiết kế được phê duyệt, mua bán vật tư, làm
thủ tục thanh quyết toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình.


SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CP CẦU ĐƯỜNG 10 - CIENCO1
2.1 Kế toán chi tiết vật liệu cuả Công ty CP Cầu đường 10 - Cienco1
2.1.1 Thủ tục nhập, xuất và chứng từ sử dụng
- Chứng từ sử dụng
Các chứng từ được sử dụng để hạch toán kế toán NVL trong Công ty là:
- Phiếu nhập kho : Theo mấu số 01 – VT 3
- Phiếu xuất kho : Theo mấu số 02 – VT 5
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ : Theo mấu số 03 – VT 4
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ: Theo mấu số 04 – VT
- Biên bản kiểm kê vật tư: Theo mấu số 08 – VT
- Hóa đơn giá trị gia tăng ( do bên bán lập ): Mẫu số 01GTKT – 3LL
- Hơn đơn thông thường ( do bên bán lập ): Mẫu số 02GTTT – 3LL
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ : Mẫu số 03PXK – 3LL
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ : Theo mấu số 07 – VT
2.1.1.1 Thủ tục nhập NVL
Khi thu mua vật liệu nhập kho thủ kho tiến hành như sau:
Khi vật liệu đến chân công trình, dựa trên cơ sở các hoá đơn, giấy báo

nhận hàng kế toán thống kê đội tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng
của vật liệu, ghi sổ số thực nhập và lập “Bảng kê nhận hàng” có xác nhận của
hai bên giao và nhận. Nếu phát hiện thừa, thiếu không đúng phẩm chất quy
cách ghi trên chứng từ thống kê đội sẽ báo với phòng vật tư thiết bị biết đồng
thời cùng người giao hàng lập biên bản kiểm kê để làm căn cứ giải quyết với
bên cung cấp.

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

Biểu 2.1:

BIÊN BẢN KÊ NHẬN HÀNG

Đơn vị: Công ty CP Cầu Đường 10 – Cienco1
BIÊN BẢN KÊ NHẬN HÀNG
Đơn vị bán: Công ty xăng dầu Nam Tây Nguyên
Từ ngày 01/12/10 đến ngày 08/12/10
STT
1
2
3


Ngày
01/12/10
05/12/10
08/12/10
Cộng

Dầu điezel
40 lít
80 lít
53 lít
173 lít

Loại hàng nhận
Dầu mazut
35 lít
50 lít
47 lít
132 lít

Bên giao hàng

Bên nhận hàng

Biểu 2.2: HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

Xăng A92

72 lít
82 lít
62 lít
316 lít

10

Mẫu số: 01 GTKT-3LL
NV/2010B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

Ngày 08 tháng 12 năm 2010

0084474

Đơn vị bán hàng : Công ty Xăng dầu Nam Tây Nguyên
Địa chỉ: Gia Lai
Điện thoại:

MST: 01000106426-1

Họ tên người mua hàng : Công ty CP Cầu Đường 10 – Cienco1
Địa chỉ: An Hưng – An Dương – Hải Phòng
Số Tài khoản: 2113211000325

Hình thức thanh toán : Chuyển khoản
STT
1
2
3

MST: 0200158844

Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính
Dầu Diezel
Lít
Dầu Mazút
Lít
Xăng
Lít
Phí dầu diezel
Lít
Phí dầu Mazút
Lít
Phí xăng
Lít
Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT 10%
Tổng cộng tiền thanh

Số lượng Đơn giá Thành tiền
173 12.954,55 2.241.137
132 12.727,27 1.680.000
316
14.000 4.424.000

173
500
86.500
132
500
66.000
316
1.000
316.000
8.345.137
834.863.
9.648.500

toán
Viết bằng chữ: (Chín triệu sáu trăm bốn tám ngàn năm trăm đồng ./)
Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
Biểu 2.3:
BIÊN BẢN ĐỐI CHIẾU KHỐI LƯỢNG VẬT TƯ
Từ ngày 01/12/10 đến ngày 08/12/10
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 113 ngày 02/10/10. Giữa Công ty CP Cầu
Đường 10 – Cienco1 với Công ty Xăng dầu Nam Tây Nguyên.
Về việc mua bán: Xăng, dầu

Cho công trình : SêSan 4

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

Hôm nay ngày 08/12/10
Tại đội công trình 102- Công ty CP Cầu Đường 10 – Cienco1
I. Bên giao hàng : Công ty Xăng dầu Nam Tây Nguyên
Đại điện là: Ông Nguyễn Văn Bình - Giám đốc
II. Bên mua là : Công ty CP Cầu Đường 10 – Cienco1
Đại điện là : Ông Phạm Ngọc Hùng - Đội phó đội 102
Bà Nguyễn Khánh Hoa – Thủ kho
Cùng nhau kiểm tra chứng từ, đối chiếu khối lượng vật tư thực tế nhận trong kỳ
cụ thể như sau:
1. Dầu điezel: 173 lit
2. Dầu mazut: 132 lit
3. Xăng A92: 316 lít
Hai bên nghiệm thu khối lượng trên làm cơ sở để thanh quyết toán.
Biên bản được lập làm hai bản mỗi bên giữ một bản có giá trị ngang nhau.
Đại điện bên giao

Đại điện bên nhận


(Đã ký)

(Đã ký)

Phòng Vật tư thiết bị căn cứ vào “Bảng kê nhận hàng”, “Biên bản đối
chiếu khối lượng vật tư thực hiện” đã có chữ ký của hai bên và căn cứ vào hoá
đơn GTGT để làm thủ tục nhập kho. Phiếu nhập kho được lập làm ba liên
Liên 1: Lưu ở phòng vật tư thết bị
Liên 2: Chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ
Liên 3: Đơn vi giữ
Biểu 2.4:
Đơn vị: Công ty CP Cầu đường 10 –
Cienco1

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

PHIẾU NHẬP KHO
Mẫu số 01 – VT
( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )

12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán


PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08 tháng 12 năm 2010
Số: 17

Nợ TK 152
Có TK 331

Họ tên người giao hàng: Đội 102
Theo Hoá đơn số 084874 ngày 08/12/10 Của công ty Xăng dầu Nam Tây
Nguyên
Nhập tại kho : Đội 102

Số lượng
Thành
Đơn giá
C.từ
T.nhập
quy cách vật tư
số tính
tiền
A
B
C
D
1
2
3
4
1

Dầu điezel
Lít
173 13.454,55 2.327.637
2
Dầu Mazut
Lít
132 13.227,27 1.746.000
3
Xăng A92
Lít
316
15.000 4.740.000
Cộng
8.813.637
Viết bằng chữ: (Tám triệu tám trăm mười ba ngàn sáu trăm ba bẩy đồng /.)

STT

Tên, nhãn hiệu,

địa điểm: Gia Lai


ĐV

Số chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ
Ngày 08 tháng 12 năm 2010
Người lập phiếu

Người giao hàng


Thủ kho

Kế toán trưởng

(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên)
2.1.1.2 Thủ tục xuất kho NVL
Công ty CP Cầu Đường 10 – Cienco1 là đơn vị XDCB nên vật liệu công ty
xuất kho chủ yếu sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình theo các hợp
đồng mà công ty đã ký kết. Giá của vật liệu xuất kho được xác định theo
phương pháp nhập trước – xuất trước. Việc xuất kho NVL được tiến hành theo
trình tự sau:
Căn cứ vào nhu cầu vật tư từng đội, từng công trình phòng vật tư có trách
nhiệm cung cấp cho các đội theo yêu cầu tiến trình thi công. Phòng vật tư sẽ

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

viết “Phiếu xuất kho” của công trình theo yêu cầu. Vật tư được định sẵn theo
từng công trình tuy nhiên Công ty không sử dụng phiếu xuất kho vật tư theo
hạn mức mà vẫn sử dụng phiếu xuất kho thông thường. Phòng vật tư thiết bị
căn cứ vào bản khoán của từng công trình để theo dõi cung cấp và sử dụng vật

tư của các đội công trình. Các trường hợp xuất vật tư để điều động nội bộ cũng
được sử dụng phiếu xuất kho vật tư. Phiếu xuât kho vật tư có thể mở cho từng
thứ vật liệu hoặc chung cho nhiều thứ vật tư cùng loại cùng kho và sử dụng cho
cùng công trình. Nếu vật liệu xin lĩnh ngoài kế hoạch thì phải được giám đốc
ký duyệt.
Phòng cung ứng vật tư căn cứ vào yêu cầu của bộ phận sản xuất lập phiếu
xuất kho gồm 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng cung ứng vật tư
Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi sổ chi tiết vật tư
Liên 3: Gửi cho phòng kế toán

Biểu 2.5:
Đơn vị: Đội 102

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Số: 06/ĐN

VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hải phòng, ngày 08 tháng 12 năm 2010.

PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

Kính gửi: - Giám Đốc Công ty CP Cầu đường 10
- Phòng vật tư, cơ giới
Họ và tên người đề nghị: Pham Ngọc Hùng: Đội phó đội 102
Đề nghị cấp vật tư cho công trình Sêsan 4 theo bảng kê dưới đây.
STT

Tên vật tư

Mã số

ĐVT

Số lượng

Ghi chú

A

B

C

D

E


F

1

Dầu điezel

Lít

173

2

Dầu Mazut

Lít

132

3

Xăng A92

Lít

316








…………..





Giám Đốc

Phòng vật tư, cơ giới

Người đề nghị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Sau khi Giám Đốc duyệt Phiếu đề nghị cấp vật tư của Ông Phạm Ngọc
Hùng thì thủ kho tiến hành lập Phiếu xuất kho
Biểu 2.6:

PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số 02 – VT

Đơn vị: Công ty CP Cầu đường 10 –


( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC

Cienco1

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 09 tháng 12 năm 2010
Số:15

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

15

Nợ TK 621
Có TK1523

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

Họ tên người nhận hàng: Đội 102
Lý do xuất: Xuất thi công công trình Sê San 4
Xuất tại kho : Đội 102

Số lượng
Thành

Đơn giá
C.từ
T.nhập
quy cách vật tư
số tính
tiền
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Dầu điezel
Lít
173 13.454,55 2.327.637
2
Dầu Mazut
Lít
132 13.227,27 1.746.000
3
Xăng A92
Lít
316
15.000 4.740.000
Cộng
8.813.637
Viết bằng chữ: (Tám triệu tám trăm mười ba ngàn sáu trăm ba bẩy đồng /.)


STT

Tên, nhãn hiệu,

địa điểm: Gia Lai


ĐV

Số chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ
Ngày 09 tháng 12 năm 2010
Người lập phiếu

Người nhận hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký ghi rõ họ tên)

(Ký ghi rõ họ tên)

(Ký ghi rõ họ tên)

(Ký ghi rõ họ tên)


(Ký ghi rõ họ tên)

2.1.2. Phương pháp hạch toán chi tiết NVL tại công ty
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ
đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất tồn kho cho từng
nhóm, từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng, chất lượng chủng loại
và giá trị. Bằng việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ Công ty
CP Cầu Đường 10 – Cienco1 sẽ đáp ứng được nhu cầu này. Hạch toán chi tiết
vật liệu, công cụ dụng cụ công ty CP Cầu Đường 10 – Cienco1 sẽ đáp ứng
được nhu cầu này. Hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ là việc hạch
toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình
hình nhập, xuất, tồn kho cho từng thứ, từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ cả về
số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
Để tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán vật liệu công cụ dụng
cụ nói chung và kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng, thì trước

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

hết phải bằng phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ
có liên quan đến nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ. Chứng từ kế toán là cơ sở
pháp lý để ghi sổ kế toán. Tại công ty CP Cầu Đường 10 – Cienco1 chứng từ

kế toán được sử dụng trong phần hạch toán kế toán chi tiết vật liệu, công cụ
dụng cụ là:
- Phiếu nhập kho vật liệu
- Phiếu xuất kho vật liệu
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Số (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu
Công ty hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ song song.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ
song song tại công ty CP Cầu Đường 10 – Cienco1

Báo cáo tồn kho

Phiếu nhập kho

Sổ chi tiết

Phiếu xuất kho
Ghi chú :

Báo cáo tình hình
N–X–T
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

Kế toán chi tiết ở công ty sử dụng phương pháp thẻ song song và có một
số điều chỉnh cho phù hợp với chương trình quản lý vật tư trên máy vi tính. Nội
dung, tiến hành hạch toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ được tiến hành như
sau:
- Ở kho; Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình
hình nhập xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng
kho. Theo chỉ tiêu khối lượng mỗi thứ vật liệu, công cụ dụng cụ được
theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc
ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu.
Cuối tháng thủ kho căn cứ vào hai chứng từ phiếu nhập số 17 ngày
08/12/2010 và chứng từ phiếu xuất số 15 ngày 09/12/2010 và các chứng từ
nhập, xuất khác. Thủ kho tiến hành lập thẻ kho phản ánh tình hình nhập, xuất,
tồn. Sau đây là thẻ kho vật liệu: Dầu diezel.
Biểu 2.7:
Đơn vị: Công ty CP C ầu đ ư ờng 10

Mẫu số: 02 – BH

Địa chỉ: An Hưng – An dương – TP

(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC).


Hải Phòng

THẺ KHO
Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 31/12/2010.
Tờ số: ….
- Loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá: dầu diezel
- Chủng loại, quy cách:………………..

A

Chứng từ
Nhập Xuất
B
C

08/12

17

Ngày

ĐVT: Tấn
Số lượng
Nhập Xuất
1
2
173

Diễn giải
D

Tồn đầu tháng
Nhập kho

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

18

Ghi
Tồn
3

E

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

09/12

X


x

15

x

Khoa Kế Toán


Xuất kho
………...
Cộng
Tồn cuối tháng

173

173


173





0

Thủ kho

Kế toán kho

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng số thẻ chi tiết VL để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Sau khi mua NVL về, căn cứ vào biên bản kê nhận hàng và hoá đơn GTGT
kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho NVL, và tiến hành ghi sổ NVL của từng
mặt hàng. Kiểm tra các số liệu viết trên hoá đơn, thuế GTGT.
Biểu 2.8:

BIÊN BẢN KÊ NHẬN HÀNG

Đơn vị: Công ty CP Cầu Đường 10 – Cienco1
BIÊN BẢN KÊ NHẬN HÀNG
Đơn vị bán: Công ty xi măng Gia Lai
Từ ngày 11/12/10 đến ngày 15/12/10
STT

Ngày

1

15/12/10
Cộng

Loại hàng nhận
Ximăng HT Ximăng HP
Ximăng GL
50 Tấn
50 Tấn

Bên giao hàng


SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

Bên nhận

19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

Biểu 2.9: HOÁ ĐƠN GTGT

Mẫu số: 01 GTKT-3LL

Liên 2: Giao cho khách hàng

NV/2010B

Ngày 15 tháng 12 năm 2010

0084362

Đơn vị bán hàng : Công ty Ximăng Gia lai
Địa chỉ: Gia Lai
Điện thoại:


MST: 01000106432-1

Họ tên người mua hàng : Công ty CP Cầu Đường 10 – Cienco1
Địa chỉ: An Hưng – An Dương – Hải Phòng
Số Tài khoản: 2113211000325
Hình thức thanh toán : Chuyển khoản

MST: 0200158844

STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính
1 Xi măng Gia lai
Tấn
Tổng
Thuế suất GTGT 10%
Tổng cộng tiền

Số lượng
50

Đơn giá Thành tiền
750.000 37.500.000
37.500.000
3.750.000.
41.250.000

thanh toán
Viết bằng chữ: (Bốn mốt triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng ./)
Người mua hàng

Người bán hàng


Thủ trưởng đơn vị

(Đã ký)

(Đã ký)

(Đã ký)

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Biểu 2.10:

Khoa Kế Toán

BIÊN BẢN ĐỐI CHIẾU KHỐI LƯỢNG VẬT TƯ

Từ ngày 11/12/10 đến ngày 15/12/10
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 115 ngày 15/10/10. Giữa Công ty CP Cầu
Đường 10 – Cienco1 với Công ty Xi măng Gia Lai.
Về việc mua bán: Ximăng
Cho công trình : SêSan 4
Hôm nay ngày 15/12/10

Tại đội công trình 102- Công ty CP Cầu Đường 10 – Cienco1
I. Bên giao hàng : Công ty Ximăng Lia Lai
Đại điện là: Ông Vũ Văn Sinh - Giám đốc
II. Bên mua là : Công ty CP Cầu Đường 10 – Cienco1
Đại điện là : Ông Phạm Ngọc Hùng - Đội phó đội 102
Bà Nguyễn Khánh Hoa – Thủ kho
Cùng nhau kiểm tra chứng từ, đối chiếu khối lượng vật tư thực tế nhận trong kỳ
cụ thể như sau:
* Ximăng PC30 : 50 Tấn
Hai bên nghiệm thu khối lượng trên làm cơ sở để thanh quyết toán.
Biên bản được lập làm hai bản mỗi bên giữ một bản có giá trị ngang nhau.
Đại điện bên giao

Đại điện bên nhận

(Đã ký)

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

(Đã ký)

21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán


Phòng Vật tư thiết bị căn cứ vào “Bảng kê nhận hàng”, “Biên bản đối
chiếu khối lượng vật tư thực hiện” đã có chữ ký của hai bên và căn cứ vào hoá
đơn GTGT để làm thủ tục nhập kho. Phiếu nhập kho được lập làm ba liên
Liên 1: Lưu ở phòng vật tư thết bị
Liên 2: Chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ
Liên 3: Đơn vi giữ
Biểu 2.11:

PHIẾU NHẬP KHO
Mẫu số 01 – VT

Đơn vị: Công ty CP Cầu đường 10 –

( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC

Cienco1

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )

Ngày 15 tháng 12 năm 2010
Số: 18

Nợ TK 152
Có TK 331

Họ tên người giao hàng: Đội 102
Theo Hoá đơn số 0084362 ngày 15/12/10 Của công ty Ximăng Gia Lai
Nhập tại kho : Đội 102
STT


Tên, nhãn hiệu,

địa điểm: Gia Lai


ĐV

Số lượng
C.từ
T.nhập
1
2
50

quy cách vật tư
số tính
B
C
D
Ximăng PC30
Tấn
Cộng
Viết bằng chữ: (Ba bẩy triệu, năm trăm ngàn đồng /.)
A
1

Đơn giá Thành tiền
3
4
750.000 37.500.000

37.500.000

Số chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ
Ngày 15 tháng 12 năm 2010
Người lập phiếu

Người giao hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên)

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

Sau khi nhập VL xong, căn cứ vào phiếu đề nghị cấp vật tư do giám đốc duyệt
thủ kho tiến hành xuất kho NVL cho từng bộ phận của công trình.

Biểu 2.12
Đơn vị: Đội 102


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Số: 07/ĐN

VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hải phòng, ngày 15 tháng 12 năm 2010.

PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Kính gửi: - Giám Đốc Công ty CP Cầu đường 10
- Phòng vật tư, cơ giới
Họ và tên người đề nghị: Pham Ngọc Hùng: Đội phó đội 102
Đề nghị cấp vật tư cho công trình Sêsan 4 theo bảng kê dưới đây.
STT

Tên vật tư

Mã số

ĐVT

Số lượng

Ghi chú

A

B


C

D

E

F

1

Ximăng

Tấn

50







…………..





Giám Đốc


Phòng vật tư, cơ giới

Người đề nghị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

Biểu 2.13:

PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số 02 – VT

Đơn vị: Công ty CP Cầu đường 10 –

( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC


Cienco1

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 18 tháng 12 năm 2010

Nợ TK 621

Số: 17

Có TK 1521

Họ tên người nhận hàng: Đội 102
Lý do xuất: Xuất thi công công trình Sê San 4
Xuất tại kho : Đội 102
STT

Tên, nhãn hiệu,

địa điểm: Gia Lai


ĐV

Số lượng
C.từ
T.nhập
1
2

50

quy cách vật tư
số tính
B
C
D
Ximăng
Tấn
Cộng
Viết bằng chữ: (Ba bẩy triệu, năm trăm ngàn đồng /.)
A
1

Đơn giá Thành tiền
3
4
750.000 37.500.000
37.500.000

Số chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ
Ngày 18 tháng 12 năm 2010
Người lập phiếu

Người nhận hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng


Giám đốc

(Ký ghi rõ họ tên)

(Ký ghi rõ họ tên)

(Ký ghi rõ họ tên)

(Ký ghi rõ họ tên)

(Ký ghi rõ họ tên)

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Khoa Kế Toán

Biểu 2.14:
Đơn vị: Công ty CP C ầu đ ư ờng 10

Mẫu số: 02 – BH

Địa chỉ: An Hưng – An dương – TP


(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC).

Hải Phòng

THẺ KHO
Từ ngày 01/12/2010 đến ngày 31/12/2010.
Tờ số: ….
- Loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá: Ximăng
- Chủng loại, quy cách:………………..
Ngày
A
15/12
18/12

x

Chứng từ
Nhập Xuất
B
C
18

X

17

x

ĐVT: Tấn

Số lượng
Nhập Xuất
1
2
50
50


50
50

Diễn giải
D
Tồn đầu tháng
Nhập kho
Xuất kho
………...
Cộng
Tồn cuối tháng

Ghi
Tồn
3

E






0

Thủ kho

Kế toán kho

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

SV: Phạm Văn Thái – Khoa KT -Lớp 10B

25

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


×