Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Báo điện tử với vấn đề xây dựng và phát triển nền văn hoá việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.48 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------

NGUYỄN SƠN MINH

BÁO ĐIỆN TỬ VỚI VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HOÁ VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------

NGUYỄN SƠN MINH

BÁO ĐIỆN TỬ VỚI VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HOÁ VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 62320101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Dƣơng Xuân Sơn
XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN
Người hướng dẫn khoa học



Chủ tịch hội đồng đánh giá
Luận án Tiến sĩ

PGS.TS. Dương Xuân Sơn

PGS.TS. Đinh Văn Hường

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Dương Xuân Sơn.
Các số liệu trong Luận án là trung thực, đảm bảo tính khách quan.
Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả Luận án

Nguyễn Sơn Minh

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận án này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo,
cô giáo, bạn bè đồng nghiệp nhiều thế hệ trong Khoa Báo chí và Truyền

thông đã không ngừng dìu dắt và chia sẻ tri thức, niềm say mê giảng dạy và
nghiên cứu tới cho tôi
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, PGS.TS. Dương Xuân
Sơn, đã luôn ủng hộ tôi trong quá trình hình thành, triển khai và hoàn chỉnh
Luận án
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, những người đã luôn động viên và
sát cánh bên tôi, là nguồn cảm hứng cho tôi đạt tới mọi thành công
Xin chân thành cảm ơn tất cả./.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.......................................................... 12
1.1.

Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................ 12

1.1.1. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa các loại hình báo chí và văn hóa,
văn hóa truyền thông đại chúng .................................................................. 13
1.1.2. Nghiên cứu về quan hệ giữa các công cụ truyền thông Internet, trong đó
có báo điện tử, với vấn đề văn hóa .............................................................. 16
1.2.

Những nghiên cứu tiêu biểu trong nước .................................................. 19

1.2.1. Nhóm các nghiên cứu tiêu biểu về văn hóa Việt Nam ................................. 20
1.2.2. Nhóm các nghiên cứu về quan hệ giữa báo chí, Internet, báo điện tử và
văn hóa......................................................................................................... 22
Tiểu kết Chương 1 ................................................................................................ 25
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BÁO CHÍ, BÁO ĐIỆN TỬ

VÀ VĂN HÓA ....................................................................................................... 27
2.1.

Các khái niệm, thuật ngữ cơ bản ............................................................ 27

2.1.1. Báo chí và vai trò của báo chí ..................................................................... 27
2.1.2. Báo điện tử và một số vấn đề liên quan ....................................................... 29
2.1.3. Khái niệm “Văn hóa” .................................................................................. 33
2.1.4. Nền văn hóa Việt Nam hiện nay .................................................................. 38
2.1.5. Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam ............................................ 48
2.2.

Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu ......................................................... 49

2.2.1. Một số vấn đề về lý luận báo chí và báo điện tử ở Việt Nam ...................... 49
2.2.2. Lý thuyết truyền thông áp dụng trong nghiên cứu đề tài............................. 56
2.2.3. Các thuyết nghiên cứu văn hóa trong đề tài ................................................ 61
2.3.

Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...................................................... 62

2.3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng và phát triển nên văn hóa
Việt Nam hiện nay ........................................................................................ 62
2.3.2. Về báo điện tử Việt Nam .............................................................................. 67
2.3.3. Mối quan hệ giữa báo chí, báo điện tử với vấn đề xây dựng và phát triển
nền văn hóa Việt Nam hiện nay ................................................................... 69
Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................ 75


Chương 3. THỰC TRẠNG VỀ THÔNG TIN VĂN HÓA TRÊN BÁO ĐIỆN

TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY (Khảo sát báo Nhân dân điện tử, Vietnamnet,
Dân trí điện tử và Tuổi trẻ Online, từ năm 2008 đến đầu năm 2015)................. 78
3.1.

Thành công và hạn chế của báo điện tử về vấn đề xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam hiện nay .............................................. 78

3.1.1. Những thành công của báo điện tử.............................................................. 82
3.1.2. Những hạn chế của báo điện tử ................................................................... 94
3.2.

Kết quả phân tích Ý kiến công chúng qua hoạt động điều tra
tháng 4 - 5/2014 ......................................................................................... 99

3.3.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của báo điện tử với vấn đề
xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam hiện nay ........................ 115

3.3.1. Vấn đề quản lý nhà nước với thông tin trên báo điện tử Việt Nam ............. 115
3.3.2. Vấn đề quản trị nguồn thông tin văn hóa tại toà soạn báo điện tử ............. 123
Tiểu kết Chương 3 ................................................................................................ 131
Chương 4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................ 133
4.1.

Đối chiếu lý thuyết truyền thông áp dụng trong nghiên cứu đề tài ...... 133

4.2.

Nền văn hóa Việt Nam hiện nay - một số vấn đề đặt ra ......................... 135


4.2.1. Mối quan hệ giữa văn hóa và pháp luật ...................................................... 135
4.2.2. Mối quan hệ giữa văn hóa và giáo dục - đào tạo ........................................ 137
4.2.3. Mối quan hệ giữa văn hóa với nền kinh tế - xã hội ..................................... 141
4.2.4. Toàn cầu hóa về văn hóa ............................................................................ 144
4.3.

Mô hình hiệu quả cho tác nghiệp báo điện tử về đề tài.......................... 150

4.4.

Đề xuất khuyến nghị và giải pháp ............................................................ 155

4.4.1. Thử đề xuất lý thuyết truyền thông liên quan đến đề tài ............................. 155
4.4.2. Đề xuất giải pháp chung .............................................................................. 156
4.4.3. Khuyến nghị đối với báo Nhân dân điện tử ................................................. 158
4.4.4. Khuyến nghị đối với báo Vietnamnet........................................................... 158
4.4.5. Khuyến nghị đối với báo Tuổi trẻ Online .................................................... 158
4.4.6. Khuyến nghị đối với báo Dân trí điện tử ..................................................... 158
Tiểu kết Chương 4 ................................................................................................ 159
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 160
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................................... 166
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 167
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Trải qua hàng nghìn năm xây dựng, nền văn hóa Việt Nam hiện nay

đang có những chuyển biến đa dạng và phức tạp. Có thể nói, đó là một tiến
trình giao thoa giữa dân tộc và nhân loại, giữa bản sắc và hội nhập, giữa
truyền thống và hiện đại, giữa bảo tồn và phát triển, giữa những yếu tố đặc
thù của một xã hội phƣơng Đông với xã hội phƣơng Tây.
Qua đó, nền văn hóa Việt Nam đƣợc thế giới biết đến nhiều hơn, đƣợc
ghi nhận và trân trọng hơn. Điển hình những năm qua, nhiều di sản văn hóa
vật thể và phi vật thể của dân tộc Việt Nam đƣợc thế giới vinh danh, đƣợc
UNESCO xếp hạng, đƣa vào danh sách bảo tồn, thậm chí đƣợc chọn là di sản
văn hoá đại diện của nhân loại.
Tuy nhiên bên cạnh đó, không phải không có những vấn đề tiêu cực
của văn hoá trong hệ giá trị xã hội, không ít giá trị đƣợc coi là chuẩn mực
truyền thống của ngƣời Việt Nam bị va đập và trở nên mờ nhạt; lối sống của
một nhóm ngƣời mới, nhất là một bộ phận giới trẻ trở nên nặng về thực tế,
thực dụng, thiếu chiều sâu, thậm chí suy thoái, đáng lên án.
Với vai trò vừa là một sản phẩm của văn hóa, vừa tự thân là một hiện
tƣợng văn hóa, báo chí Việt Nam đã và đang tích cực tham gia vào đời sống
văn hóa mới. Vì vậy, hoạt động thông tin về đề tài văn hóa trên báo chí cũng
bao hàm cả yếu tố tích cực và hạn chế của nền văn hóa Việt Nam hiện nay.
Báo chí Việt Nam những năm qua ghi dấu ấn bởi sự phát triển mạnh
mẽ của loại hình báo chí non trẻ nhất, đó là báo điện tử. Loại hình này có
bƣớc phát triển nhanh về số lƣợng và chất lƣợng, góp phần quan trọng thông
tin nhanh chóng về mọi mặt đời sống xã hội, những diễn biến của tình hình
thế giới, làm giàu đời sống thông tin và tinh thần của nhân dân. Với đặc thù
gắn bó với công nghệ hiện đại, báo điện tử có khả năng nhanh chóng đƣa chủ
trƣơng, chính sách phát triển nền kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc đến
1


mọi ngƣời dân, phản ánh tâm tƣ, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần ổn định xã hội, củng cố và

giữ vững an ninh quốc phòng, tham gia phát triển nền văn hóa.
Tuy nhiên, một số đơn vị báo điện tử chƣa làm tốt vai trò là ngƣời
chiến sỹ xung kích trên mặt trận tƣ tƣởng văn hóa, sa đà vào xu hƣớng thƣơng
mại hóa, giật gân, câu “view”, câu khách gây ảnh hƣởng tiêu cực đến đời
sống tinh thần và văn hóa ngƣời dân. Mặc dù, chỉ có một bộ phận nội dung
thông tin báo điện tử, trang tin điện tử trong tình trạng đó, nhƣng rõ ràng ở
góc nhìn này, báo điện tử đã tuyên truyền, quảng bá, thậm chí góp phần cho
sự suy thoái của văn hóa Việt Nam hiện đại.
Qua tổng kết, kết luận của nhiều hội nghị báo chí và trong nhận thức
thực tiễn của công chúng, báo điện tử Việt Nam bên cạnh mặt tích cực, những
hạn chế của loại hình này cũng thƣờng đƣợc nêu tập trung vào các vấn đề
“thiếu đạo đức nghề nghiệp”, “câu view”, “giật gân”, “thông tin thiếu thẩm
định”, “sốc, sex, sến”… nghĩa là những biểu hiện cụ thể của sự sa sút đạo
đức, sự phá vỡ các chuẩn mực, giá trị văn hóa tinh thần của một nền báo chí
vì công chúng.
Tất nhiên, cũng có một thực tế, theo báo cáo thƣờng niên của Bộ Thông
tin và Truyền thông, kể từ năm 2005 trở lại đây, nhất là sau Nghị định
97/2008/NĐ-CP của Chính phủ định hình và tạo hành lang pháp lý cho hệ
thống website thông tin trên mạng Internet, thì số lƣợng và tốc độ tăng trƣởng
các trang tin điện tử tổng hợp luôn xấp xỉ gấp 10 lần so với các đơn vị báo
điện tử chính thống đƣợc cấp phép. Ví dụ, năm 2013, số lƣợng trang tin điện
tử tổng hợp là 1110 trang (bao gồm gần 300 trang của đơn vị báo chí), trong
khi báo điện tử là 75 đơn vị; năm 2015, số lƣợng báo điện tử tăng lên 105 đơn
vị, thì số lƣợng các trang tin điện tử tổng hợp là 1610 trang. Các trang tin điện
tử tổng hợp này lại có khả năng “đƣợc tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau”. Từ đó, có hiện trạng nội dung thông tin trên các trang tin điện tử
2


tổng hợp chủ yếu đƣợc tổng hợp từ các nguồn báo chí. Vậy là, có một thứ “na

ná” báo điện tử ra đời, từng giờ từng phút tác động đến công chúng trên mọi
mặt thông tin. Khi xuất hiện sự cạnh tranh lƣợng truy cập của khách hàng (tức
là công chúng) giữa hàng ngàn trang thông tin điện tử trên mạng Internet, thì
tất yếu dẫn đến việc kiểm soát nội dung lỏng lẻo, thậm chí có sự cố ý biên tập
thông tin không lành mạnh nhằm mục đích lôi kéo công chúng, “câu view”
bằng mọi cách, mọi giá.
Vấn đề trên đây dẫn đến hai hệ luỵ: thứ nhất, thông tin đời sống xã hội
nói chung, thông tin trong mảng văn hoá nói riêng, trên báo điện tử và trang
tin điện tử có những tác động thiếu lành mạnh đến công chúng; thứ hai, nhiều
quy kết, kết luận về mặt trái của thông tin trên mạng Internet nhắm đến loại
hình báo điện tử, nhƣng trong thực tế, những tác động, ảnh hƣởng đến nhận
thức công chúng của loại hình trang tin điện tử tổng hợp còn lớn hơn báo điện
tử nhiều lần.
Với những cách nhìn đa chiều trên đây, chúng ta có nhiều vấn đề cần
làm sáng tỏ: Vậy, sự phát triển của nền văn hóa Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay sẽ đi theo chiều hƣớng nào? Những nội dung cơ bản nào của văn hóa
Việt Nam cần đƣợc bảo tồn, phát huy, xây dựng và phát triển? Vai trò của báo
chí nói chung, báo điện tử nói riêng cần đƣợc nhận thức và làm rõ ra sao?
Loại hình báo điện tử hiện đại, mới mẻ giữ vai trò thông tin, hƣớng dẫn và
chính thống nhƣ thế nào khi phản ánh các vấn đề văn hóa? Thông tin trên báo
điện tử hiện nay tác động tích cực hay tiêu cực đến tƣ tƣởng, nhận thức, thái
độ, nhận thức văn hóa của công chúng? v.v…
Xuất phát từ những phân tích đó, chúng tôi chọn đề tài: “Báo điện tử
với vấn đề xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam hiện nay” làm
đề tài cho Luận án này, công trình đƣợc triển khai trong khuôn khổ nghiên
cứu ngành Báo chí học.

3



Vấn đề nghiên cứu loại hình báo điện tử đƣợc triển khai nhiều năm nay.
Các nội dung nghiên cứu thƣờng tập trung vào đặc điểm loại hình, nhƣ các
nghiên cứu về tính thời sự, tính tƣơng tác, các chƣơng trình trực tuyến, công
chúng báo điện tử; đặc điểm thể loại tác phẩm báo chí, nhƣ nghiên cứu về thể
loại tin, ảnh trên báo điện tử; một số thành tố trong cấu trúc tác phẩm, nhƣ
nghiên cứu về title báo, ngôn ngữ báo điện tử… Các nghiên cứu về nội dung
thông điệp không nhiều. Nhƣ vậy, một trong những lý do chính để Luận án
lựa chọn đề tài này là hƣớng đến việc phân tích vai trò của một loại hình báo
chí trên cơ sở đánh giá nội dung thông điệp mà loại hình đó đƣa ra công
chúng. Thông qua tính đặc thù của loại hình, thông điệp đã có những tác
động, ảnh hƣởng đến công chúng truyền thông. Ở góc độ đó, rõ ràng loại hình
báo điện tử thể hiện vai trò của mình trong đời sống xã hội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.

Mục đích:

Luận án phân tích, đánh giá vai trò của báo điện tử với vấn đề xây dựng
và phát triển nền văn hóa Việt Nam hiện nay.
2.2.

Nhiệm vụ:

Thứ nhất, thống kê và phân tích hiện trạng, đánh giá ƣu điểm, hạn chế
của nội dung thông tin trên báo điện tử về vấn đề xây dựng và phát triển nền
văn hóa Việt Nam hiện nay. Việc đánh giá này dựa trên cơ sở quan điểm
Đảng, Nhà nƣớc, qua tham khảo các tập hợp nghiên cứu liên quan đến đề tài,
phỏng vấn một số nhà chuyên môn và những ngƣời làm báo.
Thứ hai, tìm hiểu một số yếu tố tác động đến quá trình thực hiện mối
quan hệ truyền thông giữa báo điện tử và nền văn hóa Việt Nam hiện nay:

Hoạt động lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nƣớc; Công tác toà soạn báo
điện tử, nơi trực tiếp xuất bản nội dung, trên các mặt: nhận thức, quan điểm,
quy trình quản trị, quy trình sản xuất nội dung thông tin về đề tài.

4


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:
1. Nhật An (2006), Phát thanh truyền hình, Nxb Trẻ, TPHCM.
2. Đào Duy Anh (1938), Việt Nam văn hóa sử cương, Nxb Hội nhà văn tái bản
năm 2001, Hà Nội.
3. Angela Booth (2000), Tự nghiên cứu nhanh chóng và dễ dàng hiệu quả trên
Internet, Nxb Trẻ, TPHCM.
4. Anya Schiffrin, Amer Bisat (2004), Đưa tin thời toàn cầu hóa, Nxb Văn hóa
thông tin, Hà Nội.
5. Ban chỉ đạo quốc gia về Công nghệ thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông
(2010), Sách trắng về Công nghệ thông tin năm 2010.
6. Ban chỉ đạo quốc gia về Công nghệ thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông
(2011), Sách trắng về Công nghệ thông tin năm 2011.
7. Ban chỉ đạo quốc gia về Công nghệ thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông
(2012), Sách trắng về Công nghệ thông tin năm 2012.
8. Ban chỉ đạo quốc gia về Công nghệ thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông
(2013), Sách trắng về Công nghệ thông tin năm 2013.
9. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam (2000), Chỉ thị số 58CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 về Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
10. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam (1943), Đề cương về
văn hóa Việt Nam, năm 1943.
11. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam (1998), Nghị quyết 03NQ/TW ngày 16 tháng 7 năm 1998, Hội nghị lần thứ Năm, khóa VIII về Xây

dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
12. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam (2014). Nghị quyết số
33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014, Hội nghị lần thứ Chín, khóa XI về
Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước.
167


13. Bộ Thông tin và Truyền thông - Cục Báo chí, Báo cáo tổng kết công tác và
phương hướng, nhiệm vụ các năm từ 2008 - 2013.
14. Bộ Thông tin và Truyền thông - Cục Thông tin đối ngoại, Báo cáo tổng kết
công tác và phương hướng, nhiệm vụ các năm từ 2008 - 2013.
15. Bộ Thông tin và Truyền thông - Cục quản lý phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử, Báo cáo tổng kết công tác và phương hướng, nhiệm vụ các
năm từ 2008 - 2013.
16. Bộ Thông tin và Truyền thông - Cục báo chí (2004), Các văn bản quy phạm
pháp luật về báo chí in.
17. Bộ Thông tin và Truyền thông (2010), Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT ngày
29 tháng 6 năm 2010 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 97/2008/NĐ-CP về
Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet
18. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2014), Báo cáo Tổng kết lý luận và thực
tiễn 30 năm đổi mới về “ hát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam”
(1986 - 2016).
19. Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2012),
Thông tư liên tịch số 07/2012/TTLT-BTTTT-BVHTTDL ngày 19 tháng 6 năm
2012 về Quy định trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung
gian trong việc bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan trên môi trường
mạng Internet và mạng viễn thông.
20. Bộ Thông tin .và Truyền thông (2011), Thông tư số 33/2011/TT-BTTTT ngày
01 tháng 11 năm 2011 về Quy định chi tiết việc cấp Giấy phép hoạt động

báo chí điện tử, Giấy phép chuyên trang báo chí điện tử.
21. Bộ Thông tin và Truyền thông (2012), Báo cáo đánh giá mức độ ứng dụng
công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương năm 2012.
22. Nguyễn Tài Cẩn (2001), Một số chứng tích về ngôn ngữ, văn tự và văn hóa,
Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
23. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2001), Nghị định số 55/2001/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2001 về Quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
168


24. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2008), Nghị định số 97/2008/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2008 về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet.
25. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2013), Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng.
26. Cimigo (2014), Báo cáo NetCitizens Việt Nam 2014.
27. Đảng cộng sản Việt Nam - Ban chấp hành Trung ƣơng (2014), Báo cáo Hội
nghị toàn quốc tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa
VIII về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc.
28. Hà Minh Đức (2005), Một nền văn hóa văn nghệ đậm đà bản sắc dân tộc,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
29. Nguyễn Thị Đức (2013), “Đa dạng văn hóa với bảo tồn, phát triển văn hóa
Việt Nam”, website Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, tháng 6/2013.
30. Hà Minh Đức (2000), Cơ sở lý luận báo chí - Đặc tính chung và phong cách,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
31. Hà Minh Đức (2010), C. Mác, h. Ăngghen, V. I. Lênin với báo chí, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.

32. Frank Bass (2007), Hướng dẫn tìm kiếm trên Internet và viết báo của hãng
thông tấn AP, Nxb Thông tấn, Hà Nội.
33. Hoàng Thị Thu Hà (2013), “Ảnh hƣởng của mạng Internet tới văn hóa đại
chúng”, Hội thảo khoa học Văn hóa truyền thông trong thời kỳ hội nhập,
tháng 5/2013, Hà Nội.
34. Mai Văn Hai, Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Đức Chiện, Ngô Thị Thanh Quý
(2013), Bản sắc làng Việt trong tiến trình toàn cầu hóa hiện nay, Nxb Khoa
học Xã hội, Hà Nội.
35. Nguyễn Thúc Hải (1997), Mạng máy tính và các hệ thống mở, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
36. Vũ Quang Hào (2004), Báo chí và đào tạo báo chí Thuỵ Điển, Nxb Lý luận
chính trị, Hà Nội.
169


37. Vũ Quang Hào (2010), Ngôn ngữ báo chí, Nxb Thông tấn, Hà Nội.
38. Hiệp hội Digital Marketing châu Á (2012), Asia Pacific Digital Marketing
Yearbook 2012.
39. Hội nhà báo Việt Nam, Trƣờng ĐH KHXH và NV (2013), Kỷ yếu Hội thảo
khoa học “Văn hóa truyền thông trong thời kỳ hội nhập”, Nxb Thông tin và
Truyền thông, Hà Nội.
40. Hội nhà báo Việt Nam (2014), Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Người làm báo
trong kỷ nguyên số”, tháng 4/2014, TPHCM.
41. Howard H. Frederick. Truyền thông toàn cầu và quan hệ quốc tế, Bản dịch
của Nguyễn Tiến Long và Vũ Quang Hào, tại Khoa Báo chí và Truyền
thông, Đại học KHXH và NV, Đại học Quốc gia Hà Nội.
42. Phạm Thành Hƣng (2007), Thuật ngữ báo chí - truyền thông, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
43. Đặng Thị Thu Hƣơng (2013), “Một số vấn đề về truyền thông đại chúng, văn
hóa đại chúng và văn hóa truyền thông trong kỷ nguyên số”, Hội thảo khoa

học Văn hóa truyền thông trong thời kỳ hội nhập, tháng 5/2013, Hà Nội.
44. Đinh Văn Hƣờng (2011), Các thể loại báo chí Thông tấn, Nxb Giáo dục Việt
Nam, Hà Nội.
45. GS. TS. Đỗ Huy (2013), Văn hóa Việt Nam - Trên con đường giải phóng, đổi
mới, hội nhập và phát triển, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
46. Joseph E. Stiglitz (2008), Toàn cầu hóa và những mặt trái, Nxb Trẻ,
TPHCM.
47. Lê Xuân Kiêu (2014), “Từ quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hóa, suy nghĩ
về nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc hiện
nay”, website Tạp chí Nghiên cứu văn hóa - Trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội
/>%20%C4%91i%E1%BB%83m%20c%E1%BB%A7a%20H%E1%BB%93%
20Ch%C3%AD%20Minh%20v%E1%BB%81%20v%C4%83n%20h%C3%
B3a.pdf

170


48. Nguyễn Văn Kim, Nguyễn Mạnh Dũng (2014), “Tiếp biến và hội nhập văn
hóa ở Việt Nam hiện nay”, website Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, tháng
2/2014, />49. TS. Nguyễn Thành Lợi (2014), Tác nghiệp báo chí trong môi trường truyền
thông hiện đại, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
50. Nguyễn Thành Lợi (2013), “Hình thái văn hóa và quyền lực văn hóa của
truyền thông hội tụ”, Hội thảo khoa học Văn hóa truyền thông trong thời kỳ
hội nhập, tháng 5/2013, Hà Nội.
51. Trƣờng Lƣu (2006), Văn hóa Việt Nam - truyền thống và hiện đại, Nxb Văn
hóa dân tộc, Hà Nội.
52. Michael Schudson (2003), Sức mạnh của tin tức truyền thông, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
53. Anh Minh (2009), “Tƣơng lai viễn thông là hội tụ”, website: ictnews.vn,
/>54. Nguyễn Sơn Minh, Bùi Tiến Dũng, Đỗ Anh Đức (2003), Bài giảng Lý thuyết

và thực hành Báo chí trực tuyến, Khoa Báo chí và Truyền thông, Đại học
KHXH và NV, Hà Nội.
55. The Missouri Group (2007), Nhà báo hiện đại, Nxb Trẻ, TPHCM.
56. Sơn Nam (1994), Biên khảo thuần phong mỹ tục Việt Nam, Nxb Đồng Tháp,
Đồng Tháp.
57. Phạm Xuân Nam (2008), “Khái niệm văn hóa với hoạt động sáng tạo của con
ngƣời”, website Trung tâm văn hóa học lý luận và ứng dụng.
/>58. Phan Ngọc (2000), Bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà
Nội.
59. Phan Ngọc (2013), Nền văn hóa mới của Việt Nam, Nxb Văn hóa - Thông
tin, Hà Nội.
60. Nhiều tác giả (1996), Internet tham khảo toàn diện, Nxb Thống kê, Hà Nội.
171


61. Nhiều tác giả (2005), Thể loại báo chí, Nxb Đại học Quốc gia TPHCM,
TPHCM.
62. Phân viện Báo chí và Tuyên truyền - Khoa Báo chí (1998), Nhà báo - Bí
quyết kỹ năng - nghề nghiệp, bản dịch của PTS. Nguyễn Văn Dững, PTS.
Hoàng Anh, Nxb Lao động, Hà Nội.
63. Trần Hữu Quang (2006), Xã hội học báo chí, Nxb Trẻ, TPHCM.
64. Trần Quang (2005), Kỹ thuật viết Tin, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.
65. Trần Quang (2005), Các thể loại báo chí Chính luận, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
66. Đỗ Thị Quyên (2012), “Đôi điều về văn hóa báo chí thời kỳ hội nhập”. Hội
thảo khoa học Văn hóa truyền thông trong thời kỳ hội nhập, tháng 5/2013,
Hà Nội.
67. Richard W. Wiggins (1996), Internet - Mạng máy tính toàn cầu, Nxb Thống
kê, Hà Nội.

68. Bùi Hoài Sơn (2006), Ảnh hưởng của Internet đối với thanh niên Hà Nội,
Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
69. Bùi Hoài Sơn (2008), hương tiện truyền thông mới và những thay đổi văn
hóa xã hội ở Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
70. Phan Hồng Giang, Bùi Hoài Sơn (2012), Quản lý văn hóa Việt Nam trong
tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà
Nội.
71. Dƣơng Xuân Sơn, Đinh Văn Hƣờng, Trần Quang (2004), Cơ sở lý luận báo
chí - truyền thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
72. Dƣơng Xuân Sơn (2006), Giáo trình báo chí truyền hình, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
73. Dƣơng Xuân Sơn (2004), Các thể loại báo chí Chính luận - nghệ thuật, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
74. Hà Văn Tấn (2005), Đến với lịch sử văn hóa Việt Nam, Nxb Hội nhà văn, Hà
Nội.

172


75. Thang Đức Thắng (2001), Bài giảng Báo chí trực tuyến lớp Cao học ngành
Báo chí khóa III, khoa Báo chí - ĐH KHXH & NV, Hà Nội.
76. Nguyễn Quý Thanh (2011), Internet - Sinh viên - Lối sống, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
77. Nguyễn Quý Thanh (2006), Xã hội học về dư luận xã hội, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
78. Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
79. Trần Ngọc Thêm (2001), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Thành phố
Hồ Chí Minh, TPHCM.
80. Trần Ngọc Thêm (2007), “Đối thoại cùng bạn đọc về khái niệm “Văn
hóa”…”, website Trung tâm văn hóa học lý luận và ứng dụng,

/>id=26&Itemid=65
81. Nguyễn Ngọc Thơ (2007), “Lý luận văn hóa học ở Trung Quốc”, website
Trung

tâm

văn

hóa

học



luận

ứng



dụng,

/>82. Thomas L. Friedman (2008), Thế giới phẳng - Tóm lược lịch sử thế giới thế
kỷ 21, Nxb Trẻ, TPHCM.
83. Nguyễn Bích Thục (2014), “Sức mạnh văn hóa trong thời đại ngày nay”,
website

Tạp

chí


Văn

hóa

nghệ

thuật,

tháng

1/2014,

/>84. Tổng cục Bƣu điện (2001), Thông tư số 04/2001/TT-TCBĐ ngày 20 tháng 11
năm 2001 hướng dẫn thi hành Nghị định số 55/2001/NĐ-CP về Quản lý,
cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
85. Lê Minh Trí (1998), Sử dụng Internet, Nxb Thống kê, Hà Nội.
86. Hồ Hoàng Triết (2001), Kỹ thuật mạng máy tính, Nxb Thống kê, Hà Nội.
87. Trung tâm Internet Việt Nam (2014), Thống kê Internet tại website vnnic.vn
88. Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Khoa Báo chí (1996), Báo
chí - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, T. 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
89. Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Khoa Báo chí (2001), Báo
chí - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, T. 4, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội.
173


90. Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Khoa Báo chí (2005), Báo
chí - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, T. 5, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội.

91. Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Khoa Báo chí (2005), Báo
chí - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, T. 6, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội.
92. Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Khoa Báo chí và Truyền
thông (2010), Báo chí - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, T. 7, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
93. Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Khoa Báo chí và Truyền
thông (2013), Báo chí - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, T. 8, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
94. Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Khoa Quốc tế học (2010),
Vai trò của nhà nước Việt Nam sau hai năm gia nhập Tổ chức thương mại
thế giới WTO, Nxb Thế giới, Hà Nội.
95. Văn phòng Chính phủ (2001), Tin học hóa quản lý nhà nước và mô hình
chính phủ điện tử, Xí nghiệp bản đồ 1 - Bộ quốc phòng, Hà Nội.
96. Bạch Đình Vinh (1999), Những kiến thức cơ bản về Mạng và Internet, Nxb
Hà Nội, Hà Nội.
97. Trần Quốc Vƣợng (2000), Văn hóa Việt Nam - Tìm tòi và suy ngẫm, Nxb
Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
98. Trần Quốc Vƣợng (chủ biên) (2000), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.

Tiếng Anh:
99. Anura Goonasekera (1999), Mass Media and Cultural Identity - Ethnic
Reporting in Asia, Pluto.
100.Auksė Balčytienė, Lina Auškalnienė, Inesa Birbilaitė, Aušra Vinciūnienė
(2009), “Localizing global political matter through new media: some
reflections on communication culture”, Baltic Journal of Law and Politics,
Vol 2 (2), pp165 – 180.
174



101.Beers, Davis (2006), “The Public Sphere and Online, Independent
Journalism”, Canadian Journal of Education (29.1), pp109 – 130.
102.Boyer, Dominic (2010), “Digital Expertise in Online Journalism (and
Anthropology)”, Anthropological Quaterly (83.1), pp73 – 95.
103.Brett Frischmann (2006), “Defining Culture”, website: madisonian.net,
/>104.Carolyn A. Lin (2009), Media effects, Routedge Publishing.
105.Crawford Kilian (1999), Writing for the web: Writers’ Edition, SelfCounsel Press Publishing.
106.Christopher R. Smit (2004), Web Studies, Arnold Publishing.
107.DiMassa, Cara Mia (2006), “The digital world order; Convergence Culture
Where Old and New Media Collide”, Henry Jenkins New York University
Press, Los Angeles Times Co-publishing.
108.Dominic Strinati (1999), An introduction to theories of Popular Culture,
Routledge Publishing.
109.Gunkel, Davis J. (2005), “Society Online: The Internet in Context/Media
Access: Social and Psychological Dimensions of New Technology
Use/Memory Bytes: History, Technology and Digital Culture”, Journalism
and Mass Communication Educator, (59.4), pp416 – 418.
110.Hilton, Anthony (2012), “Web culture leads to lazy journalism”, PR Week,
London, (Feb 3), p12.
111.James Glen Stovall (2004), Web Journalism, Pearson Publishing.
112.Lazaroiu, George (2009), “Genre development in Online Journalism and
subjective implications of media engagement”, Economics, Management
and Financial Markets, (4.1), pp241 – 247.
113.Orcutt, D. (2011), Convergence culture: where old and new media collide,
Choice Publishing.
114.Ravi, B. K. (2012), “New Media, Culture and Society”, Academic Research
International, (2.2), pp479 – 494.

175



115.Richard Campbell, Christopher R. Martin và Bettina Fabos (2010), Media
and Culture, Bedford/St. Martin‟s Publishing.
116.Robinson, Sue (2011), “"Journalism as Process": The Organizational
Implications

of

Participatory

Online

News”,

Journalism

and

Communication Monographs, (13.3), pp137 – 210.
117.Srinivas Kandikonda (2010), “The Converged Media Road to Success”,
website: technewsworld.com,
/>118.Stuart Allan (2006), Online News - Journalism and the Internet, Open
University Press Publishing.
119.Thiel, Shayla (2005), “Online Journalism: Principles and Practices of News
for the Web”, Journalism and Mass Communication Quarterly, (82.1),
pp222–224.
120.Thornton, Leslie-Jean (2011), “Funding Journalism in the Digital Age:
Business Models, Strategies, Issues and Trends/Vanishing Act: The Erosion
of Online Footnotes and Implications for Scholarship in the Digital Age”,

Journalism and Mass Communication Educator (66.1), pp70 – 73.
121.Tremayne, Mark (2004), “The web of context: Applying network theory to
the use of hyperlinks in journalism on the web”, Journalism and Mass
Communication Quarterly (81.2), pp237 – 253.

Website:
122.www.nhandan.org.vn
123.www.vietnamnet.vn
124.www.tuoitre.vn
125.www.dantri.vn
126.www.vnnic.vn, các website và website báo chí khác.

176



×