Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Cầm cố tài sản trong hoạt động của tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.36 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HỒ ANH KHOA

CẦM CỐ TÀI SẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHỨC TÍN DỤNG, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HỒ ANH KHOA

CẦM CỐ TÀI SẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHỨC TÍN DỤNG, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60 38 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS Vũ Đức Long

HÀ NỘI - 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
được bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Hồ Anh Khoa

1


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẦM CỐ TÀI SẢN .......... Error!
Bookmark not defined.
1.1.

Khái niệm, đặc điểm của giao dịch bảo đảmError!

Bookmark


not

defined.
1.1.1. Khái niệm giao dịch bảo đảm ................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Đặc điểm của giao dịch bảo đảm ............ Error! Bookmark not defined.
1.2.

Phân loại giao dịch bảo đảm .................... Error! Bookmark not defined.

1.2.1. Bảo đảm đối nhân và bảo đảm đối vật ... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản và bảo lãnhError!

Bookmark

not

defined.
1.3.

Cầm cố tài sản ........................................... Error! Bookmark not defined.

1.3.1. Khái niệm cầm cố tài sản........................ Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Tài sản được cầm cố ............................... Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Nội dung của cầm cố tài sản ................... Error! Bookmark not defined.
1.4.

Vai trò của cầm cố tài sản trong hoạt động của tổ chức tín dụng
Error! Bookmark not defined.


1.5.

Vai trò của cầm cố tài sản trong hoạt động của công ty chứng khoán
.................................................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CẦM CỐ TÀI SẢN
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN .................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.

Một số quy định chung của pháp luật về cầm cố tài sản trong hoạt

động của tổ chức tín dụng, công ty chứng khoánError!
defined.
2

Bookmark

not


2.1.1. Tài sản cầm cố ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Hình thức pháp lý của giao dịch cầm cố Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Một số hạn chế trong việc nhận cầm cố tài sản của tổ chức tín dụng,
công ty chứng khoán ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Thời điểm có hiệu lực của giao dịch cầm cố và hiệu lực đối với bên thứ
ba

................................................................ Error! Bookmark not defined.


2.1.5. Xử lý tài sản cầm cố ............................... Error! Bookmark not defined.
2.2.

Cầm cố tài sản trong hoạt động của tổ chức tín dụng ................ Error!

Bookmark not defined.
2.2.1. Cầm cố thẻ tiết kiệm ............................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Cầm cố giấy tờ có giá ............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Cầm cố vận đơn ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Cầm cố quyền tài sản .............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Cầm cố tàu bay ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.6. Cầm cố động sản khác ............................ Error! Bookmark not defined.
2.3.

Cầm cố tài sản trong hoạt động của công ty chứng khoán ......... Error!

Bookmark not defined.
2.3.1. Cầm cố tiền gửi....................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Cầm cố chứng khoán .............................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. RỦI RO CẦM CỐ TÀI SẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ GIẢI PHÁP
KHẮC PHỤC......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.

Hoạt động của tổ chức tín dụng .............. Error! Bookmark not defined.

3.1.1. Cầm cố thẻ tiết kiệm............................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Cầm cố vận đơn ..................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Cầm cố giấy tờ có giá........................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Cầm cố quyền tài sản ........................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.5. Cầm cố tàu bay ...................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.6. Cầm cố động sản khác ......................................... Error! Bookmark not defined.
3


3.2.

Hoạt động của công ty chứng khoán ................ Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Cầm cố tiền gửi...................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Cầm cố chứng khoán ............................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 9

4


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tổ chức tín dụng nói chung và các Ngân hàng thương mại nói riêng có
một vai trò đặc biệt quan trọng với mỗi nền kinh tế một quốc gia. Phát triển dần
theo thời gian, tổ chức tín dụng không chỉ còn hoạt động sơ khai như thời kỳ đầu
mà mở rộng ra với rất nhiều loại hình dịch vụ tài chính, phục vụ đa dạng nhu
cầu của Khách hàng. Nhưng dù thế nào thì nghiệp vụ cho vay (nói rộng ra là cấp
tín dụng) vẫn là căn bản nhất với mỗi tổ chức tín dụng. Cho vay ra, đương nhiên
mục tiêu của tổ chức tín dụng phải là thu được nợ về (nợ gốc, lãi). Thông
thường, khi cho vay, tổ chức tín dụng đã phải trải qua những công đoạn đánh giá
khả năng tài chính của Khách hàng vay rất cặn kẽ, theo những định chế nội bộ
chặt chẽ của mỗi tổ chức tín dụng. Khả năng tài chính quyết định đến khả năng

trả nợ vay của Khách hàng. Nhưng trong quá trình sử dụng vốn vay, không phải
lúc nào Khách hàng cũng duy trì được khả năng trả nợ của mình. Khi Khách
hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ, thông thường, các tổ chức tín dụng lúc ấy sẽ phải
xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Vai trò của bảo đảm tiền vay khi ấy mới thể
hiện rõ nhất; đặc biệt là khi Khách hàng không có bất cứ nguồn trả nợ nào khác.
Trong bảy biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp
luật, các tổ chức tín dụng thường sử dụng 4 biện pháp: Cầm cố, Thế chấp, Kỹ
quỹ và Bảo lãnh. Trong đó, với ưu điểm của mình, biện pháp cầm cố tài sản
được ưu tiên áp dụng (nếu có thể).
Tổ chức tín dụng không xử lý được tài sản bảo đảm, không thu hồi được
nợ thì chắc chắn khoản nợ đó đã có thể được gọi là “nợ xấu”. Và nếu tình trạng
“nợ xấu” xảy ra rộng khắp trong ngành ngân hàng thì mức độ ảnh hưởng tới nền
kinh tế nói chung là điều khó tránh khỏi. Thực tế thị trường thời gian qua đã
phần nào cho thấy điều này. Theo nhiều chuyên gia, một trong những chuyên
nhân dẫn tới tình trạng nợ xấu của ngành ngân hàng tăng mạnh chính là việc xử

5


lý tài sản bảo đảm của các tổ chức tín dụng đình trệ, vướng mắc, mất nhiều thời
gian.
Công ty chứng khoán là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động cung cấp
dịch vụ đặc thù trong lĩnh vực tài chính. Vai trò của công ty chứng khoán là
không thể thiếu trong cả thị trường chứng khoán sơ cấp và thị trường chứng
khoán thứ cấp. Việc công ty chứng khoán cung cấp được những dịch vụ tốt, hấp
dẫn nhà đầu tư thực hiện giao dịch, qua đó đấy thị trường đi lên là hết sức cần
thiết. Mặt khác, để công ty chứng khoán duy trì được trạng thái tài chính lành
mạnh, khai thác vốn hiệu quả, tránh những hiệu ứng có hại ảnh hưởng theo tính
dây chuyền cũng là yêu cầu đối với công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực
chứng khoán nói chung, hệ thống các công ty chứng khoán nói riêng.

Hiện nay, các công ty chứng khoán cũng được pháp luật cho phép cho nhà
đầu tư vay tiền để đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ đặc thù là nghiệp vụ
giao dịch ký quỹ chứng khoán. Và để bảo đảm cho việc thu hồi nợ vay của
mình, công ty chứng khoán cũng đã sử dụng giao dịch bảo đảm để ràng buộc
nghĩa vụ trả nợ của nhà đầu tư thông qua việc nhận bảo đảm tài sản trên tài
khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng. Nhưng thực tế việc cung cấp dịch
vụ này của công ty chứng khoán còn không ít bất cập, gây khó khăn, rủi ro cho
cả công ty chứng khoán lẫn nhà đầu tư.
Trước thực tế này, việc đánh giá một cách chọn lọc, có định hướng về các
giao dịch bảo đảm đặc thù, điển hình liên quan đến hoạt động của tổ chức tín
dụng và công ty chứng khoán; để từ đó, có những phương hướng sửa đổi, bổ
sung, điều chỉnh các quy phạm pháp luật, điều chỉnh ứng xử nghiệp vụ nội bộ
của các tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán theo hướng hợp lý, hiệu quả hơn
là hết sức cần thiết.
1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu

6


- Làm rõ tầm quan trọng của các giao dịch bảo đảm nói chung và giao
dịch cầm cố tài sản nói riêng đối với hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng,
công ty chứng khoán.
- Làm rõ mối liên hệ giữa các quy định pháp luật về cầm cố tài sản.
- Nhận định các vấn đề rủi ro pháp lý từ góc độ của các tổ chức tín dụng,
công ty chứng khoán khi tham gia các giao dịch bảo đảm trong hoạt động nghiệp
vụ; trên cơ sở việc xem xét, đánh giá thực tế các giao dịch bảo đảm điển hình
trong hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán.
- Đưa ra được những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện các quy định của
pháp luật và các phương thức ứng xử nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, công ty

chứng khoán về vấn đề này.
Hiện tại, Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu (theo nhiều cấp độ,
mức độ, loại hình,...) về giao dịch bảo đảm nói chung và cầm cố tài sản nói riêng
trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Nhưng nghiên cứu dưới góc độ hoạt động
của công ty chứng khoán thì thực sự chưa nhiều, một phần cũng vì giao dịch ký
quỹ chứng khoán của công ty chứng khoán có liên quan đến giao dịch bảo đảm
cũng còn khá mới mẻ.
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu được tiến hành đối với hoạt động nghiệp vụ thực tế của
một số tổ chức tín dụng (ngân hàng thương mại cổ phần, công ty tài chính), công
ty chứng khoán trên cơ sở các quy phạm pháp luật hiện hành.
1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Giao dịch bảo đảm nói chung và cầm cố tài sản nói riêng hiện tại cũng đã
được nhiều bài viết, bài phân tích, bài đánh giá, luận văn, luận án đề cập tới với
nhiều góc độ. Nhưng nhìn nhận, phân tích, đánh giá dưới góc độ hoạt động của
các doanh nghiệp đặc thù có cơ cấu tổ chức hoạt động phức tạp như tổ chức tín
dụng, công ty chứng khoán thì thực sự chưa nhiều.

7


Từ những thực tế hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, công ty
chứng khoán, tác giả đã cố gắng chọn lọc, đưa những vấn đề về những giao dịch
bảo đảm điển hình để nghiên cứu, đánh giá và phân tích.
Với sự tiếp thu ý kiến từ chính những cán bộ nghiệp vụ hoạt động trong
các tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán lớn, có tầm ảnh hưởng trên thị
trường, luận văn hy vọng sẽ mang tới những góc nhìn mới, sâu sắc và thiết thực
về giao dịch bảo đảm trong hoạt động của những doanh nghiệp đặc thù này; đặc
biệt là các vấn đề rủi ro pháp lý liên quan đến các giao dịch bảo đảm này. Từ đó,
nhận định những bất cập trong hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh

những giao dịch bảo đảm đặc thù này. Qua đó mạnh dạn đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện pháp luật về cầm cố tài sản.
2. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh các quy định của pháp
luật Việt Nam, bình luận những điểm phù hợp và chưa phù hợp. Ngoài ra, Luận
văn còn sử dụng phương pháp tổng hợp quy định pháp luật, thống kê thực tiễn
áp dụng các quy phạm pháp luật về cầm cố tài sản tại các tổ chức tín dụng để
đánh giá khái quát, chỉ ra những rủi ro mà tổ chức tín dụng có thể gặp phải khi
thực hiện các giao dịch này.
3. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Các vấn đề lý luận về cầm cố tài sản.
Chương này tác giả trình bày khái quát về khái niệm, đặc điểm của giao
dịch bảo đảm và tài sản bảo đảm nói chung và cầm cố tài sản nói riêng; vai trò
của giao dịch cầm cố tài sản đối với hoạt động tín dụng, công ty chứng khoán.
Chương 2: Quy định của pháp luật về cầm cố tài sản trong hoạt động của
tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán.

8


Chương này tác giả nêu và phân tích làm rõ các quy định của pháp luật về
cầm cố tài sản theo những loại tài sản nhận cầm cố; trong đó tập trung vào ba
nội dung: Bản chất giao dịch; Hiệu lực của giao dịch và Xử lý tài sản cầm cố.
Chương 3: Rủi ro cầm cố tài sản trong hoạt động của tổ chức tín dụng,
công ty chứng khoán và giải pháp.
Trên cơ sở phân tích các quy định của pháp luật về thế chấp tài sản bảo đảm và
thực tiễn áp dụng trong hoạt động cấp tín dụng, tác giả tổng hợp, đưa ra những
dạng rủi ro đối với giao dịch cầm cố tài sản trong hoạt động của tổ chức tín

dụng, công ty chứng khoán. Từ đó, đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro.

9


TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1.

Bộ Tài chính (2007), Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22-10-2007
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ
và thanh toán chứng khoán, Hà Nội.

2.

Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25-3-2010 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về Sửa đổi, bổ sung sửa đổi Quy chế đăng ký, lưu
ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán kèm theo Quyết định 87/2007/QĐBTC ngày 22-10-2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hà Nội.

3.

Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 74/2011/TT-BTC ngày 01-6-2011 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về Hướng dẫn giao dịch chứng khoán, Hà Nội.

4.

Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 210/2012/TT-BTC ngày 30-11-2012 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về Hướng dẫn thành lập và hoạt động của công ty
chứng khoán, Hà Nội.


5.

Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 05/2015/TT-BTC ngày 15-01-2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về Hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ
và thanh toán giao dịch chứng khoán, Hà Nội.

6.

Bộ Tư pháp (2011), Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16-02-2011 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn đăng ký, cung cấp thông tin về giao
dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo
phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký
giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký Quốc gia Giao dịch bảo đảm, Hà Nội.

7.

Bộ Tư pháp - Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm – USAID (2012),
“Tài liệu tập huấn Pháp luật về Giao dịch bảo đảm và Đăng ký giao dịch
bảo đảm”, Hà Nội.

8.

Bộ Tư pháp – Quỹ Hợp tác quốc tế Đức về pháp luật (IRZ) (2012), “Tài
liệu tọa đàm Chế định về giao dịch bảo đảm trong Bộ luật Dân sự Việt
Nam năm 2005 và kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức”, Hà Nội.

10


9.


Bộ Tư pháp – IFC (2012), “Tài liệu tọa đàm Góp ý Dự thảo Thông tư liên
tịch hướng dẫn một số điều về xử lý tài sản bảo đảm”¸Hà Nội.

10.

Bộ Tư pháp – IFC (2013), “Tài liệu Hội thảo Thực trạng tại Việt Nam và
kinh nghiệm quốc tế trong việc nhận tài sản bảo đảm là động sản”, Hà
Nội.

11.

Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường - Ngân hàng Nhà nước
(2014), Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN ngày 066-2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về Xử lý tài sản bảo đảm, Hà
Nội.

12.

Chính phủ (2000), Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29-12-1999 của
Chính phủ về Việc bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, Hà Nội.

13.

Chính phủ (2006), Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29-12-2006 của
Chính phủ Về giao dịch bảo đảm, Hà Nội.

14.

Chính phủ (2010), Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23-7-2010 của

Chính phủ về Đăng ký giao dịch bảo đảm, Hà Nội.

15.

Chính phủ (2012), Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09-3-2012 của
Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản,
Hà Nội.

16.

Ngân hàng Nhà nước (2004), Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày
13-9-2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về Ban hành Quy chế về
tiền gửi tiết kiệm, Hà Nội.

17.

Ngân hàng Nhà nước (2006), Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN ngày 259-2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về Việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế về Tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định
số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13-9-2004, Hà Nội.

18.

Ngân hàng Nhà nước (2011), Thông tư số 17/2011/TT-NHNN ngày 18-82011 của Ngân hàng Nhà nước quy định về cho vay có bảo đảm bằng cầm
cố giấy tờ có giá của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội.
11


19.

Nguyễn Quang Hương Trà, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm,

(2010), “Bàn về khái niệm giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật Việt
Nam, nhìn từ giác độ đối tượng của hoạt động đăng ký giao dịch bảo
đảm”.

20.

Hội đồng Bộ trưởng (1990), Nghị định số 17-HĐBT ngày 16-01-1990 của
Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh
tế, Hà Nội.

21.

Trương Thanh Đức (2012), “Bình luận Chế định bảo đảm tiền vay đối với
hoạt động tín dụng ngân hàng - Chuyên đề số 8 thuộc Đề tài khoa học cấp
Bộ năm 2012 Pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự trong kinh
doanh ngân hàng – thực trạng và giải pháp”, Hà Nội.

22.

Trương Thanh Đức (2013), “Bình luận về pháp luật đăng ký tài sản nhìn
từ góc độ tổ chức tín dụng”, Hà Nội.

23.

Trương Thanh Đức (2013), “Bình luận những bất cập của pháp luật giao
dịch bảo đảm”, Hà Nội.

24.

Trường Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam,

Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội.

25.

Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (2012), Quyết định số 38/QĐVSD ngày 25-4-2012 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam về Việc ban hành Quy chế Hoạt động lưu ký chứng khoán, Hà
Nội.

26.

Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (2015), Quyết định số 26/QĐVSD ngày 13-3-2015 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam về Việc ban hành Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán, Hà
Nội.

27.

Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (2015), Quyết định số 22/QĐVSD ngày 13-3-2015 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam về Việc ban hành Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán, Hà
Nội.
12


28.

Vũ Đức Long (2010), Hỏi đáp và xử lý các tình huống pháp lý về đăng ký
giao dịch bảo đảm, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội.

29.

Quốc hội (1995), Bộ Luật Dân sự, Hà Nội.


30.

Quốc hội (2005), Bộ Luật Dân sự, Hà Nội.

31.

Quốc hội (2005), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.

32.

Quốc hội (2006), Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Hà Nội.

33.

Quốc hội (2005), Bộ luật Hàng hải, Hà Nội.

34.

Quốc hội (2010), Luật Khoáng sản, Hà Nội.

35.

Quốc hội (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước, Hà Nội.

36.

Quốc hội (2010), Luật Các tổ chức tín dụng, Hà Nội.

37.


Quốc hội (2014), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.

38.

Toà án nhân dân tối cao (2011), Công văn số 141/TANDTC-KHXX ngày
21/9/2011 về Thẩm quyền giải quyết các yêu cầu trả lại giấy chứng nhận
quyền sở hữu tài sản, Hà Nội.

39.

Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (2011), Quyết định số 637/QĐ-UBCK
ngày 30/8/2011 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về Việc ban
hành Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán, Hà Nội.

40.

Dự thảo Bộ luật Dân sự sửa đổi đang trình Quốc hội (Dự thảo Bộ luật Dân
sự sửa đổi) cho ý kiến.

41.

Quy định số QĐ.TD.011 ngày 16-02-2011 của Tổng Giám đốc Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) về Cho vay và cấp bảo lãnh
kinh doanh sim thẻ đối với các đại lý cấp 1, cấp 2 của các hàng viễn thông
tại Việt Nam.

TRANG WEB
42.


/>
43.

/>
44.

/>
13



×