Tải bản đầy đủ (.doc) (210 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT thành phố hà nội theo hướng chuẩn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 210 trang )

B QUC PHềNG
HC VIN CHNH TR


Lấ VN HUN

QUảN Lý HOạT ĐộNG BồI DƯỡNG GIáO VIÊN
TRUNG HọC PHổ THÔNG THàNH PHố Hà NộI
THEO HƯớNG CHUẩN HóA
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

: 62 14 01 14

LUN N TIN S QUN Lí GIO DC

NGI HNG DN KHOA HC:
1. PGS,TS Nguyn Vn Phỏn
2. PGS,TS ng Bỏ Lóm

H NI - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên
cứu và số liệu trong luận án là trung thực, có
nguồn và xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận án


Lê Văn Huấn


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………….
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI “QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO
HƯỚNG CHUẨN HÓA”………………………………………………………………..

Trang

1
9

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO
HƯỚNG CHUẨN HÓA………………………………………………

1.1. Bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo hướng chuẩn hóa
1.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông
theo hướng chuẩn hóa………………………………………… ………
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên trung học phổ thông theo hướng chuẩn hóa…………………
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG

GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HÀ
NỘI THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA………………………………

2.1. Khái quát về đánh giá thực trạng……………………………………
2.2. Thực trạng giáo dục trung học phổ thông thành phố Hà Nội…….
2.3. Thực trạng bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông thành
phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa…………………………………
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học
phổ thông ở thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa………
2.5. Kinh nghiệm bồi dưỡng giáo viên ở một số nước trong khu
vực và trên thế giới……………………………………………………
Chương 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA……………………………………

3.1. Bối cảnh đổi mới giáo dục và sự phát triển của Thủ đô ảnh
hưởng đến bồi dưỡng giáo viên………………………………
3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung
học phổ thông thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa ……
Chương 4 KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM CÁC GIẢI PHÁP QUẢN

LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA

4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các giải pháp…………
4.2. Thử nghiệm một số giải pháp………………………………………
4.3. Kết luận sau khảo nghiệm và thử nghiệm ……………………….
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………………………………
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………

PHỤ LỤC

26
26
39
58
64
64
66
78
85
104
111
111
120
160
160
168
178
180
184
185


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

STT

Chữ viết đầy đủ


Chữ viết tắt

1.

Ban giám hiệu

BGH

2.

Bồi dưỡng

BD

3.

Cán bộ quản lý

CBQL

4.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CNH-HĐH

5.

Công nghệ thông tin


CNTT

6.

Giáo dục và đào tạo

GD&ĐT

7.

Giáo viên

GV

8.

Kinh tế - xã hội

KT-XH

9.

Nghiên cứu khoa học

NCKH

10.

Nguồn nhân lực


NNL

11.

Nghiệp vụ sư phạm

NVSP

12.

Quản lý giáo dục

QLGD

13.

Số lượng

SL

14.

Thiết bị dạy học

TBDH

15.

Trung học cơ sở


THCS

16.

Trung học phổ thông

THPT


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Tran
g

Bảng: 1.1 Mô tả chi tiết các tiêu chí đánh giá quản lý hoạt
động bồi dưỡng GV THPT theo hướng chuẩn hóa…

55

Bảng: 2.1 Đánh giá xếp loại giáo viên năm 2015…………….

67

Bảng: 2.2 Đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh năm học
2014 - 2015……………………………………….

68


Bảng: 2.3 Đánh giá xếp loại học lực học sinh năm học 2014-2015

68

Bảng: 2.4 Đội ngũ CBQL, GV THPT năm học 2015 - 2016

70

Bảng: 2.5 Số lớp, số học sinh THPT năm học 2015 - 2016

70

Bảng: 2.6 Trình độ học vấn giáo viên THPT ……………….

71

Bảng: 2.7 Giáo viên dạy giỏi THPT cấp thành phố trở lên….

72

Bảng: 2.8 Độ tuổi đội ngũ giáo viên THPT …………………

72

Bảng: 2.9 Trình độ chính trị đội ngũ giáo viên THPT ………

73

Bảng: 2.10 Đề tài sáng kiến kinh nghiệm ……………………..


73

Bảng: 2.11 Kết quả đánh giá mức độ chuẩn nghề nghiệp giáo
viên THPT thành phố Hà Nội …………………….

74

Bảng: 2.12 Chuẩn nghề nghiệp GV do tổ bộ môn đánh giá…..

75

Bảng: 2.13 Nhận thức về công tác bồi dưỡng giáo viên……….

79

Bảng: 2.14 Hình thức tổ chức các nội dung bồi dưỡng ……….

80

Bảng: 2.15 Mức độ cần thiết tổ chức các nội dung bồi dưỡng…

80

Bảng: 2.16 Kết quả bồi dưỡng giáo viên THPT ………………

83

Bảng: 2.17 Khảo sát việc lập kế hoạch BD giáo viên …………


86

Bảng: 2.18 Đánh giá về tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
cho giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT …

87

Bảng: 2.19 Đánh giá tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng của
tổ chuyên môn …………………………………….

89

Bảng: 2.20 Đánh giá việc tổ chức thực hiện bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng của giáo viên ………………………………

89

Bảng: 2.21 Đánh giá của CBQL và GV về quản lý các điều

91


STT

Tên bảng

Tran
g

kiện bảo đảm cho hoạt động bồi dưỡng GV THPT

Bảng: 2.22 Kết quả khảo sát chỉ đạo BD và tự BD giáo viên….

92

Bảng: 2.23 Đánh giá mức độ quản lý kiểm tra, giám sát hoạt
động bồi dưỡng giáo viên …………………………
Bảng: 2.24 Bảng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông ………..
Bảng: 2.25 Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo
viên THPT thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa
Bảng: 4.1 Khảo nghiệm sự cần thiết của các giải pháp ………

161

Bảng: 4.2 Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp ………

162

Bảng: 4.3 Tương quan giữa tính cần thiết, khả thi các giải pháp

164

Bảng: 4.4 Kết quả khảo sát trước thử nghiệm ……………….

174

Bảng: 4.5 Kết quả khảo sát sau thử nghiệm ………………….

175


Bảng: 4.6 So sánh điểm đánh giá quản lý bồi dưỡng trước và
sau thử nghiệm ……………………………………

176

95
97
100


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT

Tên sơ đồ, biểu đồ

Sơ đồ 1.1 Mối liên hệ giữa các chức năng quản lý …….......
Biểu đồ 2.1 Đánh giá xếp loại giáo viên năm 2015 ………….
Biểu đồ 2.2 Kết quả xếp loại học sinh THPT năm học 20142015
Biểu đồ 2.3 Đội ngũ CBQL, GV THPT năm học 2015-2016
Biểu đồ 2.4 Số lớp, số học sinh THPT năm học 2015-2016
Biểu đồ 2.5 Trình độ học vấn giáo viên THPT ……………..
Biểu đồ 2.6 Giáo viên dạy giỏi THPT cấp TP trở lên .............
Biểu đồ 2.7 Độ tuổi đội ngũ giáo viên THPT ………………
Biểu đồ 2.8 Kết quả đánh giá mức độ chuẩn nghề nghiệp
giáo viên THPT thành phố Hà Nội …………….
Biểu đồ 2.9 Kết quả bồi dưỡng giáo viên THPT ……………
Biểu đồ 2.10 Kết quả bồi dưỡng cán bộ quản lý GV THPT….
Biểu đồ 2.11 Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng lập kế
hoạch bồi dưỡng giáo viên THPT ………………
Biểu đồ 2.12 CBQL đánh giá về tổ chức thực hiện kế hoạch

bồi dưỡng cho giáo viên của Hiệu trưởng ……..
Biểu đồ 2.13 Giáo viên đánh giá về tổ chức thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng cho GV của Hiệu trưởng ……………
Biểu đồ 2.14 Đánh giá việc tổ chức thực hiện BD và tự bồi
dưỡng của giáo viên ……………………………
Biểu đồ 2.15 Kết quả khảo sát chỉ đạo bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng GV ………………………………………
Biểu đồ 2.16 Đánh giá mức độ quản lý kiểm tra, giám sát hoạt
động bồi dưỡng giáo viên ………………………
Sơ đồ 3.1 Nội dung bồi dưỡng GV trung học phổ thông…
Sơ đồ 3.2 Mối quan hệ giữa các giải pháp ………………..
Biểu đồ: 4.1 Mức độ cần thiết của các giải pháp …………….
Biểu đồ: 4.2 Mức độ khả thi của các giải pháp ………………
Biểu đồ: 4.3 Tương quan giữa tính cần thiết, tính khả thi của
các giải pháp ……………………………………

Tran
g
40
68
69
70
71
72
72
73
75
84
84
85

88
88
89
93
95
134
158
162
163
165


1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Quản lý bồi dưỡng giáo viên là quá trình tổ chức triển khai các hoạt
động nhằm đưa công tác bồi dưỡng giáo viên đi vào nề nếp, thực hiện theo một
kế hoạch với mục đích, yêu cầu xác định. Do đó, việc nghiên cứu vấn đề quản
lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về lý luận
và thực tiễn.
Luận án đi sâu nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận quản lý bồi dưỡng và
thực tiễn quản lý bồi dưỡng giáo viên THPT thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất
các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT thành phố Hà Nội
theo hướng chuẩn hóa, phù hợp với điều kiện, bối cảnh hiện nay. Góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục Thủ đô, phục vụ công cuộc đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục theo kịp trình độ các nước phát triển.
Luận án bao gồm phần mở đầu, nội dung, tài liệu tham khảo và phụ lục.
Phần nội dung chính (nội dung và tài liệu tham khảo) được trình bày trong 190
trang. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hệ thống và bổ sung những lý
luận liên quan đến bồi dưỡng giáo viên THPT, kết quả nghiên cứu này có thể

được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong QLGD, nghiên cứu khoa học, quản lý
bồi dưỡng giáo viên nói chung và giáo viên THPT nói riêng, nhất là công tác bồi
dưỡng giáo viên thành phố Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu riêng của
nghiên cứu sinh, các kết quả nghiên cứu là trung thực, có xuất xứ rõ ràng và
không trùng với bất kỳ công trình nào khác.
Tuy nhiên, do điều kiện, kiến thức, kinh nghiệm của tác giả có hạn,
nguồn tài liệu tiếp cận còn ít, luận án khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các nhà khoa học,
các chuyên gia, nhà quản lý giáo dục, đội ngũ cán bộ giảng dạy để tiếp tục
hoàn thiện trong quá trình nghiên cứu của mình.
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục với quy mô toàn cầu, muốn phát triển
nhanh thì phải có nguồn nhân lực mạnh, điều đó chỉ có được từ một nền giáo
dục tốt với đội ngũ giáo viên giỏi, giàu kinh nghiệm. Vì vậy, các nước rất chú
trọng đầu tư cho giáo dục, xác định đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho con
người, là đầu tư cho sự phát triển bền vững. Khi con người được phát triển,


2
những sức mạnh thể chất và tinh thần của họ sẽ được hiện thực hoá vào các
quá trình tạo ra sản phẩm, kích thích sự phát triển của xã hội và ngược lại.
Đất nước ta đang tiến hành đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nền
kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, giáo dục phổ thông là bộ phận quan trọng tạo nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội, làm nền tảng phát huy năng lực mỗi cá nhân
sau này. Trước yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên,
đòi hỏi các trường THPT phải quản lý phát triển đội ngũ nhà giáo, sao cho giáo
viên có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng chuẩn nghề nghiệp. Người làm công tác
quản lý giáo dục phải vững vàng về chuyên môn, có tư duy năng động, nắm bắt
tình hình thực tế, vận dụng tri thức nhân loại vào lĩnh vực quản lý của mình;

đồng thời phải đề ra từng mục tiêu cụ thể, phù hợp thực tế, hướng tới kết quả
cuối cùng là hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho người học (đức, trí,
thể, mỹ, nghề nghiệp); hết sức coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, kỹ năng
sống, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành, tạo nên động lực thúc đẩy
mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện sự nghiệp dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh. Để có đội ngũ nhà giáo chất
lượng, trước tiên giáo viên và cán bộ quản lý phải được tiến hành bồi dưỡng một
cách khoa học, bài bản, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng với ý thức chấp hành pháp
lệnh của Nhà nước. Cả người có trách nhiệm giảng dạy bồi dưỡng và người được
bồi dưỡng đều phải phát huy cao độ ý thức làm chủ, thấy hết trách nhiệm của
mình đối với tương lai của ngành để làm tốt công tác này.
Ngày nay Đảng, Nhà nước ta khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân
chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt” [24]. Nghị quyết
hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Khoá XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo cũng đã chỉ ra, công tác QLGD và đào tạo còn
nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD bất cập về chất lượng, số
lượng và cơ cấu một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo
dục. Từ đó cần tập trung thực hiện: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực
hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo” [25].


3
Về phương diện thực tiễn, hệ thống giáo dục thành phố Hà Nội bao gồm
các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, thường xuyên, phổ thông, mầm non. Trong
đó, giáo dục THPT đóng góp đáng kể vào sự phát triển của thành phố. Tuy
nhiên, kết quả giáo dục hiện nay chưa cao, chưa đáp ứng được đòi hỏi, chưa

xứng tầm với vị trí vai trò của nó, còn bộc lộ nhiều hạn chế, tụt hậu xa so với
các nước phát triển. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế, trong đó công tác
quản lý giáo dục, nhất là quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên có nhiều bất
cập, hiệu quả hoạt động chưa cao, chưa có kế hoạch chiến lược bồi dưỡng cho
GV, việc chỉ đạo hoạt động tự bồi dưỡng của GV còn ở mức thấp, dẫn đến một
số giáo viên hạn chế trong việc tiếp thu và cập nhật kiến thức mới, chưa tâm
huyết với nghề, phương pháp dạy học còn lạc hậu, chưa theo kịp thực tiễn, đây
là rào cản lớn trong thực hiện đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.
Mặt khác, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chưa tuân theo một quy trình
khoa học. Để khắc phục những yếu kém, các nhà quản lý cần thay đổi từ nhận
thức đến hành động, quản lý hoạt động bồi dưỡng phải hướng đến chất lượng và
hiệu quả, đồng thời đội ngũ nhà giáo phải thực sự đổi mới, phải được bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức thường xuyên.
Về phương diện lý luận, quản lý nhân lực nhà trường nói chung, quản lý
bồi dưỡng, chuẩn hoá và phát triển đội ngũ giáo viên nói riêng là những lĩnh
vực quan trọng, còn nhiều vấn đề đặt ra cần được nghiên cứu làm sáng tỏ. Đối
với bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng giáo viên đã có nhiều tác giả trong và ngoài
nước nghiên cứu ở mức độ khác nhau, nhưng chưa có công trình nào nghiên
cứu một cách cơ bản, hệ thống, chuyên sâu về quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên theo hướng chuẩn hóa.
Từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề “Quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên trung học phổ thông thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa”, làm
luận án nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên
và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT ở thành phố Hà Nội, luận án
đề xuất giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT thành phố Hà
Nội theo hướng chuẩn hóa, đáp ứng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
THPT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay.



4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT
theo hướng chuẩn hóa.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
THPT thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa.
- Làm rõ những yêu cầu phải bồi dưỡng giáo viên THPT và đề xuất các
giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT thành phố Hà Nội
theo hướng chuẩn hóa.
- Tiến hành thăm dò sự cần thiết, tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất và thử nghiệm giải pháp lập kế hoạch bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn
nghề nghiệp GV THPT và bám sát các xu thế tiến bộ của khoa học sư phạm.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng GV trung học phổ thông theo hướng chuẩn hóa.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo
hướng chuẩn hóa.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận quản lý bồi dưỡng giáo
viên, thực tiễn về quản lý bồi dưỡng giáo viên THPT ở thành phố Hà Nội. Đề
xuất các giải pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên THPT thành phố Hà Nội theo
hướng chuẩn hóa, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục THPT Thủ đô.
Về chủ thể quản lý: Cấp quản lý bồi dưỡng giáo viên là Sở giáo dục và
đào tạo, Ban giám hiệu, Hiệu trưởng trường THPT.
Về khách thể điều tra và khảo sát: Giáo viên THPT, cán bộ quản lý nhà
trường (của 8 trường THPT trên địa bàn Hà Nội, 1 trường bồi dưỡng cán bộ
giáo dục Hà Nội) và cán bộ quản lý Sở GD&ĐT Hà Nội liên quan đến quản lý

bồi dưỡng giáo viên.
Về thời gian: Các số liệu được sử dụng từ năm 2011 đến năm 2015; Thời
gian áp dụng các giải pháp: Từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
4.4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đội ngũ nhà giáo phụ thuộc rất lớn vào hoạt động bồi dưỡng
giáo viên do cơ quan quản lý tổ chức hoặc hoạt động tự bồi dưỡng của giáo
viên. Trong hoạt động bồi dưỡng, nếu nhận thức của các chủ thể được nâng


5
cao; thực hiện xây dựng kế hoạch một cách khoa học và triển khai kế hoạch
với việc đa dang hóa các nội dung bồi dưỡng; phương thức quản lý không
ngừng được đổi mới; quan tâm đến khâu kiểm tra, giám sát, đánh giá; quản lý
tốt tự bồi dưỡng của giáo viên và thực hiện cơ chế giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các trường, thì hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên trung học phổ thông sẽ được nâng lên, tạo ra chất lượng đội ngũ giáo viên
THPT, đáp ứng được yêu cầu chuẩn hóa và hội nhập hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận khoa học duy vật biện chứng chủ nghĩa
Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và
quản lý giáo dục.
Sử dụng phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học về quản lý giáo
dục, với quan điểm tiếp cận hệ thống, tiếp cận nguồn nhân lực, tiếp cận chuẩn
hóa, tiếp cận lịch sử - lô gic, tiếp cận chức năng, tiếp cận phức hợp và quan
điểm thực tiễn.
Tiếp cận hệ thống: Xem xét mối quan hệ giữa các chủ thể quản lý; các
chức năng quản lý; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên với việc sử dụng của
các trường THPT; các giải pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên THPT trong mối
tương quan tác động.

Tiếp cận nguồn nhân lực: Quản lý giáo viên là quản lý con người, do đó
người quản lý thực hiện đồng bộ các khâu từ kế hoạch hóa, tuyển dụng, sử
dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ chính sách đến kiểm tra giám sát.
Tiếp cận chuẩn hóa: Những quy định về chuẩn do Nhà nước ban hành
đối với giáo viên. Cách thức làm để đạt được những quy định về chuẩn.
Tiếp cận lịch sử - lôgic: Trong quá trình quản lý, người quản lý luôn phải
tự đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tiễn và đối tượng quản lý cụ thể.
Nhưng việc kế thừa những kinh nghiệm và tri thức đã có là không thể thiếu, cần
kế thừa những truyền thống tốt đẹp của dân tộc về giáo dục và phát triển những
thành tựu của giáo dục đã đạt được trong quá khứ. Để công tác quản lý bồi
dưỡng giáo viên thực sự có hiệu quả, cần xác định được những mặt mạnh hiện
có để phát huy, mặt yếu để khắc phục, nắm bắt thời cơ để tranh thủ và biết được
nguy cơ có thể xẩy ra để có giải pháp khắc phục. Quá trình quản lý bồi dưỡng
giáo viên là quá trình hoạt động diễn ra theo một trật tự có tính lôgic, các giải


6
pháp đề xuất đảm bảo có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, có tính lôgic giữa quá
khứ, hiện tại và tương lai, giữa lý luận và thực tiễn đảm bảo tính phù hợp. Hiệu
quả quản lý thể hiện sản phẩm đầu ra có chất lượng phù hợp với yêu cầu của xã
hội và hội nhập được với giáo dục của các nước trên thế giới.
Tiếp cận chức năng: Theo cách này, giáo dục được nhìn như tổng thể
gồm nhiều bộ phận cấu thành, nhưng giữa các bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau, với những chức năng được xác định hợp thành nên một chỉnh thể
giáo dục. Nói cách khác, với cách tiếp cận này giáo dục được nhìn như cỗ máy
trong đó bộ phận nào có chức năng của bộ phận ấy, mọi hoạt động được hài
hòa và các bộ phận làm việc theo đúng chức năng, phận sự của mình. Khi các
bộ phận làm đúng chức năng của mình sẽ tạo nên sự thống nhất và ổn định.
Tuy nhiên quản lý theo chức năng cũng dễ dẫn đến xu hướng bảo thủ, không
có sự đột biến để tạo bước nhảy vọt phát triển.

Tiếp cận phức hợp: Tiếp cận phức hợp là hệ thống phương pháp áp dụng
vào việc nghiên cứu một đối tượng khi dựa trên nhiều lý thuyết khác nhau. Để
nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng, luận án dựa vào nhiều lý thuyết khác
nhau như tâm lý học, giáo dục học, khoa học quản lý giáo dục, lý thuyết phát
triển nguồn nhân lực, lý thuyết quản lý chất lượng… làm cơ sở cho việc xây
dựng các giải pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên THPT nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ này.
Quan điểm thực tiễn: Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên tiếp cận
thực tiễn hoạt động bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng giáo viên THPT thành phố
Hà Nội, nhằm tăng độ tin cậy của các đánh giá trong nội dung luận án.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tác giả sử dụng các phương
pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu, tư liệu, đề
tài khoa học, tác phẩm… liên quan đến đề tài quản lý bồi dưỡng giáo viên, để
xây dựng cơ sở lý luận phục vụ khảo sát thực tiễn và đề ra các giải pháp.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
của giáo viên, quan sát hoạt động quản lý bồi dưỡng giáo viên của cán bộ lãnh
đạo, quản lý của Sở GD&ĐT và nhà trường.


7
Phương pháp đàm thoại: Trực tiếp trao đổi với các chuyên gia và một số
cán bộ lãnh đạo Sở GD&ĐT và Ban giám hiệu các trường THPT trên địa bàn
Hà Nội.
Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu hỏi. Phương pháp này được
thực hiện qua các bước: Thiết lập phiếu điều tra, điều tra thí điểm, điều tra
chính thức để lấy số liệu khảo sát và phân tích kết quả dùng trong luận án.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Dựa trên kết quả bằng văn bản tổng
kết kinh nghiệm về bồi dưỡng giáo viên của Sở và các trường THPT trên địa bàn.

Đồng thời tổng kết kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới giúp
việc định hướng xây dựng các giải pháp quản lý bồi dưỡng trong luận án.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thông qua kết quả quản lý bồi
dưỡng mà đối tượng được nghiên cứu (giáo viên, cán bộ QLGD)… để tìm hiểu
tính chất, đặc điểm của hoạt động quản lý bồi dưỡng hiện nay, từ đó đề ra các
giải pháp quản lý phù hợp.
Phương pháp thử nghiệm: Tác giả đã tiến hành thử nghiệm một trong
các giải pháp đã xây dựng để kiểm nghiệm tính hiệu quả, cần thiết và khả thi.
Hình thức thử nghiệm qua thực tế các nội dung đề xuất đối với đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên trực tiếp thực hiện bồi dưỡng, khảo sát đánh giá trước,
trong và sau khi triển khai bồi dưỡng theo giải pháp mới.
Nhóm phương pháp hỗ trợ:
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia, các nhà khoa học
và thực hiện trò chuyện với giáo viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý, ghi chép các
nội dung có liên quan thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên, giúp việc định
hướng và xử lý kết quả khảo sát với số liệu qua điều tra.
Phương pháp toán học, tin học: Tác giả sử dụng toán thống kế để xử lý các
kết quả nghiên cứu về định lượng và định tính. Sử dụng phần mềm tin học, biểu
diễn các số liệu qua biểu đồ và đồ thị kết quả điều tra và khảo nghiệm, thử nghiệm.
6. Những đóng góp mới của luận án
Đề tài luận án đã làm rõ luận cứ khoa học về quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên THPT theo hướng chuẩn hóa, như khái quát hóa các khái
niệm, chức năng, nội dung và đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên THPT. Đồng thời đề tài luận án đã khảo sát, phân tích, đánh giá làm
rõ thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
THPT trên địa bàn Hà Nội theo hướng chuẩn hóa và những kinh nghiệm thực


8
tiễn. Trên cơ sở khoa học đề tài luận án đã xây dựng và đề xuất hệ thống giải

pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT thành phố Hà Nội theo
hướng chuẩn hóa và khảo nghiệm, thử nghiệm các giải pháp đó để kiểm
chứng tính cần thiết, khả thi và tính hiệu quả của chúng. Sản phẩm nghiên
cứu có thể làm tài liệu nghiên cứu, vận dụng cho các nhà quản lý, giáo viên
THPT trên các địa phương khác có đặc điểm tương tự.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
7.1. Về mặt lý luận
Luận án góp phần bổ sung, phát triển lý luận quản lý giáo dục trong các
nhà trường THPT, đặc biệt là vấn đề quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, trực
tiếp nâng cao chất lượng giáo dục, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nước ta
hiện nay.
7.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở giúp chủ thể quản lý dựa vào để
phân tích, đánh giá và đưa ra những tác động quản lý đối với việc nâng cao
chất lượng đội ngũ GV THPT và là tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên
cứu, giảng dạy và quản lý bồi dưỡng ở các trường THPT hiện nay.
8. Kết cấu của Luận án
Luận án được kết cấu bao gồm: Phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên
cứu, 4 chương với 13 tiết, kết luận và kiến nghị, danh mục các công trình
nghiên cứu của tác giả đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


9
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI “QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỐI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA”
1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.1. Những nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo viên
Khi đề cập đến quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, ngoài sự

thống nhất về nội dung các nhiệm vụ với quản lý phát triển nguồn nhân lực.
Thời gian gần đây những nghiên cứu trên thế giới đều dành sự quan tâm đặc
biệt tới chất lượng GV, đề cao việc thúc đẩy phát triển bền vững và thích ứng
nhanh của giáo viên. Trong đó việc xuất hiện các công nghệ dạy học mới, dẫn
đến nhu cầu thay đổi, vai trò và phương pháp của người thầy càng trở nên cấp
thiết; các hình thức bồi dưỡng giáo viên cũng trở nên đa dạng và phong phú.
Theo Nguyễn Mạnh Tường [80] thì từ thế kỷ XVI ở châu Âu, khi đề cập
đến các giải pháp chấn hưng giáo dục, người ta đã nhấn mạnh đến việc xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. Các nội dung quản lý đội ngũ giáo viên,
cùng những giải pháp triển khai chúng dần được bổ sung, ngày càng phong phú
thêm, nhưng yếu tố chất lượng đội ngũ luôn luôn được nhấn mạnh. Đến những
năm cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, khi mà các khái niệm “vốn con người”
(Human capital) và “nguồn lực con người” (Human resources) xuất hiện ở Hoa
Kỳ và sau đó thịnh hành trên thế giới thì vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên cũng
được giải quyết với tư cách là phát triển nguồn nhân lực của một ngành, lĩnh
vực. Tuy nhiên, nội dung và cách thức giải quyết vấn đề thì có sự khác nhau ở
nhiều mức độ và phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thực tế của mỗi quốc gia và của
mỗi giai đoạn lịch sử.
Từ năm 1980 nhà xã hội học người Mỹ Leonard Nadle đã đưa ra sơ đồ
để diễn tả mối quan hệ và nhiệm vụ của công tác quản lý nguồn nhân lực. Theo
ông thì quản lý nguồn nhân lực phải gồm 3 nhiệm vụ chính là: Phát triển
nguồn nhân lực (gồm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển, nghiên cứu,
phục vụ); sử dụng nguồn nhân lực (gồm tuyển dụng, sàng lọc, bố trí, đánh giá,
đãi ngộ, kế hoạch sức lao động) và môi trường nguồn nhân lực (gồm mở rộng
chủng loại việc làm, mở rộng quy mô làm việc, phát triển tổ chức).
Paul Hersey và Ken Blanc Hard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” đề
cập đến cách tiếp cận ứng dụng các khoa học về hành vi; xem đó là những công
cụ quan trọng giúp nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động.



10
Công trình này cung cấp một cách khá hoàn thiện và đầy đủ thông tin về quản lý
nguồn lực trên cơ sở trình bày một cách bao quát, sâu rộng, chuyên sâu những
nội dung cơ bản của quản lý nguồn nhân lực, đi từ khoa học hành vi tới các
phương pháp lãnh đạo cụ thể như lãnh đạo theo tình huống, xây dựng các mối
quan hệ hiệu quả, tổ chức nhóm hành động, hoạch định mục tiêu, kế hoạch, đưa
ra quyết định hợp lý... Các vấn đề được triển khai rõ ràng về mặt khoa học đi
kèm với các thực tiễn cụ thể, sống động có tính điển hình cao [36].
Michael Fullan, Andy Hargreaves trong “Teacher Development and
Educational” đề cập đến các phương diện của sự phát triển giáo viên: 1, phát
triển tâm lý, gồm 4 cấp độ: thứ nhất, tự bảo vệ tiền đạo đức, phụ thuộc một
chiều; thứ hai, bảo thủ phủ định đạo đức, tự lập; thứ ba, lương tâm, đạo đức
phụ thuộc có điều kiện; thứ tư, tự lập tự chủ nguyên tắc tích hợp; 2, Phát triển
chuyên môn, nghiệp vụ, gồm 6 cấp độ: đầu tiên, phát triển các kỹ năng tồn tại;
thứ hai, thành thạo các kỹ năng dạy học cơ bản; thứ ba, mở rộng sự linh hoạt
chuyên môn; thứ tư, trở thành chuyên gia; thứ năm, góp phần phát triển chuyên
môn của đồng nghiệp; thứ sáu, tham gia đưa gia quyết sách giáo dục ở mọi cấp
độ; 3, Phát triển chu kỳ nghề nghiệp gồm 5 cấp độ: thứ nhất, khởi động nghề
nghiệp; thứ hai, ổn định gắn bó nghề nghiệp; thứ ba, các thách thức và mối
quan tâm mới; thứ tư, trở nên chuyên nghiệp; thứ năm, chuẩn bị về hưu.
“Quá tình cải cách giáo dục ở Cộng hòa nhân dân Trung hoa thời kỳ 19782003” [14] đặc biệt nhấn mạnh: Muốn phục hưng dân tộc phải dựa vào giáo dục
mà muốn phục hưng giáo dục phải dựa vào đội ngũ giáo viên. Quan tâm và chú ý
đến đội ngũ giáo viên là một quan điểm hoàn toàn đúng đắn và phù hợp bởi chính
giáo viên là những người chịu trách trực tiếp về sự thành bại của công tác tác giáo
dục. Vì thế những người làm công tác quản lý giáo dục ý thức rất rõ vai trò của
giáo viên. Chú ý ưu tiên đến xây dựng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, đề ra
những chính sách động viên toàn diện khả năng của đội ngũ này.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, từng bước tiếp cận và hội nhập giáo
dục quốc tế, ngành giáo dục và đào tạo của nước ta đang quan tâm đến “Chuẩn
giáo viên” vì đây là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu và soi lại định mức và

là thước đo để đánh giá trình độ, tay nghề cũng như quá trình công tác của giáo
viên. Năm 2009, Bộ giáo dục và đào tạo ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên
phổ thông theo Quyết định số 30/2009/QĐ-BGD&ĐT.


11
Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên, gần đây có nhiều luận án đề cập. Luận
án “Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS trong giai đoạn công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước” của Lê Khánh Tuấn đã nghiên cứu và đề
xuất hệ thống giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS trên cơ sở nghiên
cứu và lấy ví dụ minh hoạ từ thực tiễn ở Thừa Thiên Huế [75]. Luận án “Phát
triển đội ngũ giáo viên tin học theo quan điểm chuẩn hoá, xã hội hoá” của tác
giả Vũ Đình Chuẩn cũng đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phát triển đội
ngũ giáo viên tin học theo hướng chuẩn hoá và xã hội hoá.
Giai đoạn hiện nay, dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhiều
giải pháp để quản lý đội ngũ giáo viên đã được nghiên cứu và áp dụng. Đặc
biệt là từ khi chúng ta thực hiện đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa
thì nhiều dự án và công trình khoa học liên quan đến đội ngũ giáo viên ở tất cả
các cấp, bậc học đã được thực hiện. Có thể kể đến các công trình và tác giả
theo từng chủ đề nghiên cứu như sau:
1) Nhóm công trình nghiên cứu để thiết lập cơ sở cho việc xây dựng
chương trình và chiến lược đào tạo giáo viên của tác giả: Phan Thị Hồng Vinh;
các tác giả: Đinh Quang Báo, Bùi Minh Hiền, Trần Kiểm... Đây là chủ đề được
các nhà khoa học đề cập nhiều nhất trong thời gian gần đây, với mục tiêu là
giải quyết tốt khâu đào tạo ban đầu, khâu quan trọng nhất trong nội dung quản
lý đội ngũ giáo viên.
2) Nhóm công trình nghiên cứu khẳng định những tố chất về nhân cách
người giáo viên của các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc.
3) Nhóm các công trình nghiên cứu về giải pháp phát triển và quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên ở các cấp, bậc học tại những địa bàn cụ thể thông

qua các đề tài khoa học như: Vũ Đức Đạm với Giải pháp phát triển đội ngũ giáo
viên mầm non trên địa bàn huyện Từ Sơn thành phố Bắc Ninh; Giải pháp phát
triển đội ngũ giảng viên nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cấp trường Cao đẳng văn
hoá thành phố Hồ Chí Minh của Nguyễn Thị Hồng Sinh; Quy hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên THPT thành phố Bắc Ninh đến năm 2015 của Nguyễn Hữu
Mão; Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Thuận Thành thành
phố Bắc Ninh giai đoạn 2005 - 2010 của Lê Định Thanh; Giải pháp quản lý
nhằm phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Hải Phòng đến 2010 của
Nguyễn Sơn Thành; Giải pháp phát triển đội ngũ hiệu trưởng các trường trung
học cơ sở của huyện Cao Lộc thành phố Lạng Sơn của Nguyễn Xuân Tú; Giải


12
pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT của Sở Giáo dục & Đào tạo Hà Tây của
Nguyễn Đức Vui.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu mang tính tổng quát đó, vấn đề
xây dựng đội ngũ giáo viên được các nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu. Các vấn
đề xây dựng đội ngũ như quản lý chuyên môn, bồi dưỡng giáo viên, công tác
thi đua khen thưởng... được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập.
Đặc biệt, các bài viết, luận án tiến sĩ đã nghiên cứu vấn đề xây dựng đội ngũ
giáo viên ở các góc cạnh khác nhau, đi sâu nghiên cứu giải quyết các vấn đề
vướng mắc trong thực tiễn công tác quản lý xây dựng bồi dưỡng giáo viên ở
các địa phương, các ngành, các cấp học khác nhau.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc [57] đã phân tích một cách sâu sắc khái niệm Nghề và
nghiệp của người giáo viên: “Dạy học phải là ‘nghiệp’ của người giáo viên. Giáo
viên phải có lý tưởng sư phạm, tạo nên động cơ cho việc thực hành nghề dạy học.
Tư tưởng sư phạm là ý đồ đạt đến sự hoàn thiện quá trình sư phạm với cảm xúc
đam mê của sự cống hiến tự nguyện và đầy đủ nhất toàn bộ sức lực, trí tuệ, tình
cảm cho giáo dục đào tạo lớp người hậu sinh”. Cũng theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, một người giáo viên làm việc có hiệu quả, cần đáp ứng các yêu cầu sau: (1)

Sự hiểu biết về nội dung môn học; (2) Tri thức sư phạm: Giáo viên truyền thụ các
ý tưởng cho học sinh, có khả năng nhận biết sự hiểu thấu đáo của học sinh; (3) Tri
thức về sự phát triển: Giáo viên biết hình thành nên các kinh nghiệm học tập có
kết quả, thông qua việc hiểu rõ tư duy, hành vi, hứng thú và tri thức hiện có của
học sinh cũng như những phiền toái mà lứa tuổi các em mắc phải; (4) Hiểu biết
về sự khác biệt: Giáo viên có khả năng giao tiếp một cách tự tin với học sinh; (5)
Hiểu biết về động cơ: Giáo viên có khả năng đề ra nhiệm vụ và cung cấp thông
tin phản hồi để khuyến khích, cổ vũ những nỗ lực của học sinh mà không tạo nên
áp lực; (6) Có tri thức về học tập: Giáo viên có khả năng giúp đỡ, hỗ trợ việc học
tập cụ thể bằng các chiến lược dạy học khác nhau, sử dụng những phán đoán về
loại hình học tập nào là cần thiết trong các bối cảnh khác nhau; (7) Làm chủ được
các chiến lược, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; (8) Hiểu biết về đánh
giá học sinh; (9) Hiểu biết về các nguồn của chương trình và công nghệ; (10) Am
hiểu và đánh giá cao sự cộng tác: Giáo viên phải biết sử dụng sự tương tác, giao
tiếp của học sinh với nhau để nâng cao kết quả của việc dạy học, cũng như cải
thiện sự hợp tác giữa giáo viên và học sinh, giữa giáo viên với nhau và giữa giáo
viên với phụ huynh; (11) Giáo viên phải có khả năng phân tích và phản ánh trong


13
thực tiễn dạy học: Giáo viên cần biết đánh giá hiệu quả của việc dạy học của
mình và cải tiến, nâng cao hiệu quả của hoạt động đó [58]. Dường như ẩn chứa
trong mỗi yêu cầu đối với người giáo viên trong thời đại hiện nay đều là một cái
‘Nghiệp’ mà tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã phân tích ở trên. Mà điều này hơn
bao giờ hết chỉ có thể được xây dựng, vun đắp từ những bài học về phương pháp
sư phạm cho những người giáo viên tương lai khi còn ngồi trên ghế nhà trường sư
phạm. Vậy thì đối với lực lượng giáo viên THPT hiện nay rất cần thiết phải bồi
dưỡng thường xuyên cho họ kỹ năng sư phạm mà họ còn thiếu hụt, giúp cho
những người giáo viên này hoàn thành tốt được sứ mạng của mình, đáp ứng yêu
cầu đào tạo NNL chất lượng cao cho xã hội.

Tác giả Lê Đức Ngọc, trong “Giáo dục đại học - Quan điểm và giải
pháp”, khi đề cập đến vấn đề đổi mới công tác giáo viên để nâng cao chất lượng
đào tạo trong các trường đại học và cao đẳng, đã cho rằng: có hai lý do chính
làm cho vấn đề đội ngũ giáo viên trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhà
trường. Thứ nhất, trình độ của đội ngũ quyết định chất lượng và khả năng của
một trường trong nghiên cứu, giảng dạy và phục vụ xã hội trong nền kinh tế thị
trường. Thứ hai, chi phí lương và phụ cấp cho đội ngũ này là khoản chi phí lớn
nhất của mỗi trường, nó gắn liền với vấn đề chất lượng, hiệu quả và hiệu suất
đào tạo. Từ đó tác giả đề nghị: 1, Cần có một tổ chức để thực hiện việc bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên; 2, Cần có kinh phí hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ giáo viên. Kinh phí này lấy từ nguồn bồi dưỡng
cán bộ hành chính sự nghiệp hàng năm, từ chương trình khoa học cơ bản, từ các
nguồn tài trợ và đóng góp của các thành viên tham gia hoạt động.
Theo Nguyễn Hữu Châu trong “Chất lượng giáo dục - Những vấn đề lý
luận và thực tiễn” [15], ngoài các yêu cầu về tư tưởng, đạo đức của người giáo
viên, ngày nay để thực hiện sứ mệnh của mình, người giáo viên cần có những
năng lực cơ bản sau: Năng lực chuẩn đoán; Năng lực đáp ứng; Năng lực đánh giá;
Năng lực thiết lập mối quan hệ thuận lợi với người khác, nhất là học sinh; Năng
lực triển khai chương trình giáo dục; Năng lực đáp ứng trách nhiệm với xã hội.
Cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực GD ĐH Việt Nam” của tác giả
Đỗ Minh Cương và Nguyễn Thị Doan [19], đã đi sâu phân tích tính đặc thù
trong sự phát triển NNL GD và đưa ra được một số giải pháp chủ yếu về phát
triển NNL GD ở Việt Nam. Tuy nhiên các giải pháp này chỉ mang tính định
hướng cho GD ĐH Việt Nam nên chưa tập trung nghiên cứu để đưa ra được


14
quy trình hoặc giải pháp cụ thể cho quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên,
trong đó có GV THPT. Cuốn sách “Đại cương khoa học quản lý” của Nguyễn
Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc [16], đã nêu lên những khái niệm cơ bản

của khoa học quản lý cũng như sự tiến hóa của học thuyết quản lý làm nền
tảng về cơ sở lý luận cho lĩnh vực phát triển NNL nói chung và phát triển
NNL trong giáo dục nói riêng. Bên cạnh việc phân tích một cách sâu sắc tầm
quan trọng, cách thức tư duy, tiếp cận và thực hiện các chức năng của quản
lý, cuốn sách cũng phân tích rất rõ tác động của môi trường bên trong và bên
ngoài đến hoạt động cũng như kết quả hoặc thành tựu của tổ chức, coi việc
nghiên cứu môi trường của tổ chức - môi trường của hoạt động quản lý là một
trong những nội dung quan trọng khi đề cập đến lý luận và thực tiễn quản lý.
Cuốn sách đã thực sự là cẩm nang để nghiên cứu, phát triển NNL giáo dục và
giúp nhà quản lý GD hoạch định kế hoạch, chính sách và tổ chức phát triển
NNL của tổ chức mình.
Các công trình nghiên cứu khoa học trên đều tập trung vào đề tài xây
dựng đội ngũ giáo viên ở các ngành học, bậc học khác nhau với từng vấn đề về
quy hoạch, phương pháp giảng dạy, về quản lý chuyên môn... Các đề tài này có
ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với nghiên cứu quản lý bồi dưỡng.
1.2. Những nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên
Nhìn chung các nước trên thế giới xem đội ngũ giáo viên là một trong năm
điều kiện cơ bản để phát triển giáo dục. Đó là: Môi trường kinh tế của giáo dục;
Chính sách và các công cụ thể chế hóa giáo dục; Cơ sở vật chất - kỹ thuật và tài
chính cho giáo dục; Đội ngũ giáo viên và người học; Nghiên cứu giáo dục, lý
luận giáo dục và thông tin giáo dục. Đội ngũ này quyết định đến sự phát triển
giáo dục của mỗi quốc gia, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên với giải pháp
quan trọng nhất đó là đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên.
Ở Mỹ việc bồi dưỡng giáo viên và cán bộ khoa học trong các trường
đại học thường nằm trong hệ thống chương trình quản lý NNL của nhà
trường và họ không tập trung nhiều vào việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên đại
học, vì họ cho rằng các giáo viên đại học khi được tuyển dụng đã có trình độ
cao, bởi vậy họ tự bồi dưỡng qua công việc là chính. Phần lớn các trường ĐH
nghiên cứu chỉ tuyển giáo viên có học vị tiến sỹ và có nhiều công trình khoa
học được công bố. Do vậy, yêu cầu giáo viên đào tạo để có học vị cao không

đặt ra, nhưng họ đề ra yêu cầu rất cao cho giáo viên trong việc độc lập nghiên


15
cứu và phải có sản phẩm là các công trình công bố được quốc tế trích dẫn.
Bởi vậy, bồi dưỡng thông qua tự nghiên cứu là một hình thức rất phổ biến ở
các trường ĐH của Mỹ.
Trong cuốn “Quản lý nhà trường hiệu quả” tái bản lần thứ 4 của các tác giả
K.B.Everard, Geoffrey Morris, Ian Wilson [92] bàn về vấn đề tuyển dụng, giao
việc, đánh giá, phát triển và sa thải giáo viên và nhân viên trong nhà trường. Theo
các tác giả, việc sử dụng và đánh giá nhân viên được nhấn mạnh xem như là vấn
đề cốt lõi để quản lý nhà trường hiệu quả. Các chương trình đào tạo, đào tạo lại
được đề cập trong kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên của nhà trường. Việc đào
tạo, đào tạo lại giáo viên và cán bộ quản lý được thực hiện một cách thường
xuyên trong quá trình làm việc của họ. Cuốn sách nêu ra các nguyên tắc, các quy
trình tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ trong nhà trường
nói chung. Tuy không trực tiếp nói về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
nhưng cuốn sách giúp ta rút ra được những bài học bổ ích cho phát triển GV trong
các nhà trường ở Việt Nam thông qua quản lý bồi dưỡng.
Khi nghiên cứu sâu về vị trí, vai trò của kỹ năng sư phạm trong giáo
dục, có thể nhận thấy một số công trình nghiên cứu của các tác giả nước
ngoài rất có giá trị như: Tuyển tập “Chuẩn bị cho sinh viên làm công tác giáo
dục ở trường phổ thông” của các tác giả người Nga N.L.Bondurep,
O.A.Apdulinna... [13]. Tác giả đặc biệt quan tâm tới vai trò kỹ năng sư phạm
đối với nghề dạy học. Theo tác giả, người thầy không chỉ cần kiến thức
phong phú về chuyên môn mà còn cần có những kỹ năng cần thiết để tổ chức
thực hành công tác giáo dục. Muốn làm công tác giáo dục tốt cần phải có
những kỹ năng giáo dục tốt. Vì vậy, việc bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
giáo viên cần phải được làm thường xuyên. Cuốn sách “Một số vấn đề đào
tạo giáo viên” của tác giả Michenll Develey [20] đề cập đến vấn đề đào tạo

giáo viên bao gồm nhiều công đoạn: Quan niệm, nội dung, phương pháp đào
tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp. Đây là một cuốn sách thực sự bổ ích
cho các nhà quản lý giáo dục tham khảo.
Trong bài “Lý luận dạy học các khoa học và việc đào tạo người thầy
giáo” [91] Guy Brouseau đã phân tích kỹ vai trò của người dạy trong sự tương
tác với môi trường - nội dung và người học, đó là chuyển giao một tình huống
và thể chế hóa tri thức (làm sống lại kiến thức, làm cho kiến thức được tạo ra


16
bởi chính người học như là câu trả lời cho tình huống và biến đổi câu trả lời
của người học thành tri thức khoa học).
Claire Margolinas trong bài viết “Chuyển giao và sự thể chế hóa: hai
quan điểm đối nghịch của vai trò người thầy giáo” [94] đã chỉ ra cơ chế tác
động qua lại giữa thầy giáo và học sinh, liên quan đến tri thức trong một môi
trường dạy học. Yếu tố môi trường không đơn giản là môi trường sống, môi
trường làm việc mà là “môi trường sư phạm” - ngữ cảnh có vấn đề và sự
thích nghi của người học trước những đòi hỏi của môi trường ấy dưới sự giúp
đỡ của người dạy, ở đây không chỉ làm biến đổi kiến thức ở họ mà còn phát
triển hoạt động của họ.
Trong suốt các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, vấn đề bồi
dưỡng cán bộ luôn được chú trọng. Bác đã dạy: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng
cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Bác rất coi trọng vấn đề
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Người chỉ rõ: “Về cách học, phải lấy tự học làm cốt”
[61]. Sau khi giành được độc lập năm 1945, Người đã quan tâm xây dựng một
nền giáo dục toàn dân, chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên, từng bước đủ về số
lượng và đảm bảo chất lượng để phục vụ sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp cách
mạng của Đảng. Theo quan điểm của Người thì “Không thể đáp ứng được yêu
cầu chất lượng giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ - rường cột xây dựng và bảo vệ đất
nước mai sau, nếu không có một nền giáo dục tốt” [62]. Có thể khẳng định tư

tưởng Hồ Chí Minh về “trồng người” là nền tảng lý luận vững chắc cho sự nghiệp
phát triển giáo dục, trong đó có công tác bồi dưỡng giáo viên.
Ngay sau năm 1975, việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên được thực hiện
trong bối cảnh cả nước phải khắc phục hậu quả khốc liệt của cuộc chiến tranh
chống Mỹ, nên gặp rất nhiều khó khăn. Chương trình đào tạo giáo viên ở các
vùng miền được tổ chức theo các hình thức khác nhau, nội dung đào tạo khác
nhau dẫn tới trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên cũng khác
nhau. Để đáp ứng yêu cầu của cải cách giáo dục, Đảng và Nhà nước ta có những
chủ trương cấp bách để đào tạo và bồi dưỡng giáo viên theo nhiều loại hình khác
nhau đặc biệt là đội ngũ GVTHPT như: đào tạo chính quy, tại chức, ngắn hạn và
cấp tốc theo các hệ khác nhau... dẫn đến trình độ của GV không đồng đều.
Từ năm 1986, cả nước ta bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện để thực
hiện mục tiêu CNH-HĐH, Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng phát triển
giáo dục nhằm tạo động lực phát triển KT-XH. Bắt đầu từ đây, việc đào tạo,


17
bồi dưỡng giáo viên đã có những chuyển biến tích cực nhằm dần chuẩn hoá
đội ngũ này, mặc dù nguồn ngân sách giáo dục còn rất hạn hẹp. Hai chu kì
bồi dưỡng thường xuyên 1992 - 1996 và 1997 - 2000 đã cho phép đúc rút
được những kinh nghiệm bổ ích về hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực
sư phạm cho đội ngũ giáo viên phổ thông; đồng thời cũng bộc lộ nhiều điều
bất cập về nội dung, chương trình, hình thức tổ chức, cơ sở vật chất, tài liệu,
thời gian... và đặc biệt cho thấy những hạn chế trong các công tác quản lý của
các cấp, dẫn đến hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên chưa cao, chưa đáp ứng
kịp với sự phát triển giáo dục. Do đó vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng
nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên nói chung và GV THPT nói riêng
còn cần phải tiếp tục nghiên cứu để đề ra những giải pháp hữu hiệu và có tính
khả thi đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới.
Trong thời gian qua, các nhà giáo dục học và các nhà sư phạm có nhiều

công trình nghiên cứu khoa học tìm ra các giải pháp quản lý, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên. Các tác giả, tiêu biểu như: Trần Hồng Quân, Trần Bá
Hoành, Phạm Minh Hạc, Nghiêm Đình Vì, Nguyễn Văn Tứ, Nguyễn Ngọc
Dũng... Điển hình là tác giả Phạm Minh Hạc (1986) với nghiên cứu “Một số
vấn đề về quản lý giáo dục” [31]. Các nghiên cứu nói chung đã có nội dung:
Bồi dưỡng giáo viên là vấn đề của phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo và là vấn đề cấp thiết; Quản lý đội ngũ giáo viên theo quan
điểm chuẩn hoá là vấn đề của xu thế thời đại, của các quốc gia trong xu thế hội
nhập, vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo được xem là quốc sách
hàng đầu. Nhưng vấn đề lý luận về bồi dưỡng giáo viên chưa được nghiên cứu
sâu và có hệ thống.
Đề tài do Nguyễn Thị Quý (Viện nghiên cứu giáo dục - Trường Đại học
Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh) thực hiện nhằm khảo sát năng lực giáo viên
tiểu học đồng bằng sông Cửu Long. Theo tác giả muốn nâng cao năng lực giáo
viên cần thiết phải thực hiện hai vấn đề cơ bản là giáo viên phải có mức lương
đủ sống để nuôi gia đình mà không phải làm thêm nghề khác và giáo viên
được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thiết thực để nâng cao tay nghề. Bồi
dưỡng giáo viên tiểu học bằng những công việc cụ thể, hoạt động hỗ trợ dạy học
(xây dựng khối cộng đồng giáo dục: nhà trường - gia đình - xã hội) hỗ trợ tạo điều
kiện cho giáo viên thực hiện nhiệm vụ được giao, tăng cường thiết bị phục vụ cho
việc dạy học, đặc biệt đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại như máy vi tính,


18
máy chiếu… tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên truy cập tài liệu, thông tin và áp
dụng phương pháp dạy học tích cực có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
Năm 1996, đề tài khoa học cấp Nhà nước có mã số KX 07-4:
“Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới” đã bàn sâu về
vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực, trong đó đề cập đến bồi dưỡng
và đào tạo lại đội ngũ GV. Năm 1997, ấn phẩm “Tự học, tự đào tạo - tư tưởng

chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam” ra đời, có nhiều bài viết khá sâu
sắc của các tác giả tên tuổi như: Phạm Văn Đồng, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn
Kỳ, Trần Bá Hoành, Vũ Văn Tảo… các bài viết có đề cập tới lĩnh vực đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên nhưng còn ít. Các bài viết của Nguyễn Trí - Bộ GD&ĐT;
Vũ Quốc Chung - Đại học Quốc gia Hà Nội đã đề cập đến vấn đề tự học trong
đào tạo, bồi dưỡng GV, nhưng chưa đề cập đến quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên nói chung và GV THPT nói riêng. Năm 1999, trong tạp chí Phát triển
giáo dục, số 1, Phạm Quang Huân có bài “Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt
động tự bồi dưỡng của giáo viên trường phổ thông”. Gần đây, năm 2006 có
cuốn sách “Vấn đề giáo viên, những nghiên cứu lý luận và thực tiễn” của tác giả
Trần Bá Hoành, đã đề cập đến bồi dưỡng giáo viên phổ thông.
Nghiên cứu về bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên, một số công
trình của tác giả Nguyễn Hữu Long trong đề tài: “Xây dựng và hoàn thiện quy
trình rèn luyện kỹ năng sư phạm theo quy trình đào tạo mới” [60] và Nguyễn
Hữu Dũng trong cuốn “Hình thành kỹ năng sư phạm cho sinh viên” [21] đã
nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo
viên và cách thức rèn luyện kỹ năng sư phạm sao cho hiệu quả nhất.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên mới chỉ nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên và bồi dưỡng
chuyên môn, chưa đi sâu nghiên cứu đưa ra giải pháp quản lý bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm và các nội dung khác nhằm giáo dục phát triển toàn diện
cho học sinh.
1.3. Những nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng giáo viên
Ở Liên bang Nga, các nhà giáo dục đã có nhiều nghiên cứu để hiện đại
hoá nền giáo dục. Với việc tập trung đề xuất nâng cao “vị thế xã hội và trình độ
nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục”. Việc quản lý đào tạo và
nâng cao trình độ của đội ngũ GV được quy định cụ thể trong Luật giáo dục đại
học và sau đại học: Bảo đảm tạo ra những điều kiện cần thiết, để ít ra 5 năm một



×