Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng giao thông 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.47 KB, 67 trang )

MỤC LỤC
Danh mục sơ đồ bảng biểu ..……………………………………………………….... 3
Danh mục viết tắt ……………………………………………………………………. 4
Lời mở đầu..................................................................................................................5-6
CHƯƠNG 1: Đặc điểm lao động - tiền lương và quản lý lao động, tiền lương của
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Giao thông 1………………..7
1.1 Đặc điểm lao động của Công ty CP CPĐTTM & XDGT1.........................……7
1.2 Các hình thức trả lương của Công ty CP CPĐTTM & XDGT1.......................10
1.3 Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công ty
CPĐTTM & XDGT1………………………………………………………….15
1.4 Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty CPĐTTM & XDGT1......17
CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Giao thông 1........................19
2.1 Kế toán tiền lương tại Công ty..........................................................................19
2.1.1 Chứng từ sử dụng.....................................................................................20
2.1.2 Phương pháp tính lương..........................................................................21
2.1.3 Tài khoản sử dụng....................................................................................35
2.1.4 Quy trình kế toán......................................................................................35
2.2 Kế toán các khoản trích theo lương của Công ty CPĐTTM & XDGT1…..

40

2.2.1 Chứng từ sử dụng.....................................................................................41
2.2.2 Tài khoản sử dụng....................................................................................42
2.2.3 Quy trình kế toán......................................................................................43
CHƯƠNG 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Giao thông 1........................55
3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty và phương hướng hoàn thiện..........................................................55
3.1.1 Ưu điểm....................................................................................................55
3.1.2 Nhược điểm..............................................................................................57


3.1.3 Phương hướng hoàn thiện........................................................................60
3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại


Công ty CPĐTTM & XDGT1...........................................................................62
3.2.1 Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương...............................62
3.2.2 Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán........................................63
3.2.3 Về sổ kế toán chi tiết................................................................................63
3.2.4 Về sổ kế toán tổng hợp.............................................................................64
KẾT LUẬN.................................................................................................................65
Nhận xét của cơ quan thực tập.....................................................................................66
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn...............................................................................67
Nhận xét của giáo viên phản biện................................................................................68


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Biểu 1.1: Bảng cơ cấu lao động của công ty tính đến 31/12/2010........................9
Biểu 2.1: Qui trình luân chuyển chứng từ tiền lương………………………….20
Biểu 2.2: Bảng tạm ứng lương tháng 12 phòng KHTT......................................24
Biểu 2.3: Bảng chấm công tháng 12 phòng Kế hoạch Thị trường....................25
Biểu 2.4: Bảng thanh toán lương tháng 12 phòng KHTT..................................26
Biểu 2.5: Phiếu chi 988…………………………………………………………..27
Biểu 2.6: Bảng thanh toán lương XSC – Lao động hợp đồng ………………..29
Biểu 2.7: Bảng hệ số phụ cấp Xưởng sửa chữa...................................................30
Biểu 2.8: Bảng chấm công tháng 12 XSC............................................................32
Biểu 2.9: Bảng thanh toán lương tháng 12 XSC.................................................33
Biểu 2.10: Phiếu chi 989…………………………………………………………34
Biểu 2.11: Sổ chi tiết tài khoản 3341 tháng 12 ...................................................36
Biểu 2.12: Sổ chi tiết tài khoản 3342 tháng 12 ...................................................37
Biểu 2.13: Sổ Nhật ký chung 334 tháng 12..........................................................40

Biểu 2.14: Sổ cái tài khoản 334 tháng 12.............................................................39
Biểu 2.15: Quy trình kế toán tiền lương ……………………………………….40
Biểu 2.16: Quy trình kế toán Bảo hiểm...............................................................41
Biểu 2.17: Quy trình luân chuyển chứng từ Bảo hiểm.......................................41
Biểu 2.18: Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH...............................................................45
Biểu 2.19: Phiếu chi số 990....................................................................................48
Biểu 2.20: Phiếu chi số 991....................................................................................59
Biểu 2.21: Bảng phân bổ tiền lương tháng 12.....................................................50
Biểu 2.22: Sổ chi tiết tài khoản 3382 tháng 12....................................................51
Biểu 2.23: Sổ chi tiết tài khoản 3383 tháng 12....................................................52
Biểu 2.24: Sổ Nhật ký chung tài khoản 338.........................................................53
Biểu 2.25: Sổ cái tài khoản 338 tháng 12.............................................................54


DANH MỤC VIẾT TẮT
SXKD
XDCB
KDVTTB
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
TNCN
KHTT
XSC
CNV
CNTTSX
CPNCTT
CPQLDN


Sản xuất Kinh doanh
Xây dựng Cơ bản
Kinh doanh Vật tư Thiết bị
Bảo hiểm Xã hội
Bảo hiểm Y tế
Bảo hiểm Thất nghiệp
Kinh phí Công đoàn
Thu nhập Cá nhân
Kế hoạch Thị trường
Xưởng sửa chữa
Công nhân viên
Công nhân trực tiếp sản xuất
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí quản lý Doanh nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực của các
Doanh nghiệp khi tiến hành Sản xuất – Kinh doanh. Để đảm bảo cho Doanh nghiệp
có lợi nhuận và phát triển không ngừng, từ đó nâng cao lợi ích của người lao động thì


trong chính sách quản lý, các Doanh nghiệp phải tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí
trong đó có chi phí tiền lương.
Về phía người lao động, tiền lương là thu nhập chính của họ, thúc đẩy họ trong
công việc sắp tới, đồng thời là tiêu chuẩn để họ quyết định để họ có làm việc tại một
Doanh nghiệp hay không. Về phía Doanh nghiệp, tiền lương là một phần của chi phí
Sản xuất – Kinh doanh. Do đó, các Doanh nghiệp luôn tìm cách đảm bảo mức tiền
lương tương xứng với kết quả của người lao động để làm động lực thúc đẩy họ nâng
cao năng suất lao động, gắn bó với Doanh nghiệp nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hoá
chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm dịch vụ, tốc độ tăng tiền lương nhỏ hơn

tốc độ tăng năng suất lao động để tạo thế cạnh tranh cho Doanh nghiệp trên thị
trường. Để làm được điều đó thì công tác hạch toán tiền lương là công cụ quản lý hữu
hiệu của Doanh nghiệp mà thông qua việc cung cấp chính xác số lượng, thời gian và
kết quả lao động cho các nhà quản trị có thể quản lý được chi phí tiền lương trong giá
thành sản phẩm và dịch vụ.
Dựa trên các chế độ tiền lương do Nhà nước ban hành, mỗi Doanh nghiệp tuỳ
thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức Sản xuất – Kinh doanh và tính chất công
việc để có những vận dụng phù hợp nhằm đạt được hiệu quả Sản xuất – Kinh doanh
cao nhất. Đây là một công việc không đơn giản đòi hỏi các kế toán viên phải luôn tìm
tòi để hoàn thiện hơn công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
nhằm đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho nhà quản trị đồng thời là
chỗ dựa cho người lao động.
Trong những năm gần đây, hoạt động ngành Xây dựng Cơ bản đang phát triển
mạnh ở nhiều nước cũng như ở Việt Nam. Cơ cấu của ngành đã giải quyết được một
lượng lớn lao động nhàn rỗi trong Xã hội, góp phần đảm bảo thu nhập nâng cao đời
sống cho họ. Vì vậy công tác Kế toán tiền lương trong mỗi Doanh nghiệp Xây dựng
Cơ bản cũng đặc biệt được quan tâm.


Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong mỗi Doanh nghiệp. Cùng sự hướng dẫn của Th.s Đoàn Thị
Trúc Quỳnh và sự giúp đỡ của đội ngũ Cán bộ Công nhân viên phòng Tài chính - Kế
toán Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Giao thông 1. Em xin mạnh
dạn chọn chuyên đề: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng giao thông 1” cho báo cáo tốt
nghiệp của mình với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn công tác Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương sao cho đúng chế độ và phù hợp với điều kiện
của Công ty.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
Phần I : Đặc điểm lao động tiền lương và quản lý lao động, tiền lương của

công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và xây dựng giao thông 1.
Phần II : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và xây dựng giao thông 1.
Phần III: hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và xây dựng giao thông 1.
Em xin cảm ơn cô giáo Đoàn Thị Trúc Quỳnh cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng
Giao thông 1 đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG I
ĐĂC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG , TIỀN
LƯỢNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ XDGTI
1.1 Đặc điểm lao động của công ty CP Đầu tư Thương mại và XDGT


Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Giao thông 1 là một đơn vị
xây dựng cơ bản, số lượng lao động được phản ánh trên Sổ danh sách lao động của
Công ty do phòng Tổ chức Lao động Hành chính lập và theo dõi. Trên Sổ hiện có
bao gồm cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, sổ được lập theo danh sách
từng phòng ban, tổ đội khác nhau. Việc theo dõi số lượng lao động là việc thống
kê kịp thời, chính xác tình hình tăng giảm số lao động theo từng loại lao động.
Trên cơ sở đó là căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ Bảo hiểm cho
người lao động.
Công ty hiện có 560 cán bộ công nhân viên tham gia nộp Bảo hiểm Xã hội,
ngoài ra còn có khoảng 300 nhân công thuê ngoài làm việc theo thời vụ không
thường xuyên trên các công trường. Phần lớn cán bộ công nhân viên đều tốt
nghiệp Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và các trường dạy nghề hoặc
sửa chữa cơ khí. Trình độ cán bộ công nhân viên ngày một cao.
Lực lượng công nhân viên của Công ty được chia làm hai bộ phận chính:

Bộ phận gián tiếp : Là cán bộ quản lý trong các phòng ban có vai trò hết
sức quan trọng trong Công ty là lực lượng lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức các hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Đó là số người ở Ban Giám đốc, bộ phận hành
chính, bộ phận quản lý kinh tế tại trụ sở của Công ty và tại các công trường thi
công.
Bộ phận trực tiếp: Là công nhân tại xưởng đội thi công cơ giới, tại xưởng
sửa chữa và trên các công trường thi công. Họ là đại bộ phận công nhân có tay
nghề cao chuyên sửa chữa máy móc, rải thảm làm đường, làm cầu,… tạo ra sản
phẩm chính cho Công ty.
Bên cạnh đó còn 300 công nhân thuê ngoài: Họ là những người làm việc tại các
địa phương nơi có các công trình mà Công ty đang thi công, Công ty thuê theo thời
vụ và trả lương theo ngày công, giờ công không trả bảo hiểm xã hội và họ sẽ
không thuộc quyền quản lý của công ty khi hết hợp đồng theo thời vụ.


Công ty thực hiện quản lý số cán bộ công nhân viên này qua Danh sách lao
động tại Công ty. Lao động trong công ty bao gồm lao động trong danh sách và lao
động thuê ngoài.
Đối với lao động tham gia đóng Bảo hiểm: Được theo dõi trên Sổ danh sách
lao động của Công ty, được cập nhật thông tin thường xuyên và liên tục khi có sự
biến động như: thuyên chuyển công tác, ốm đau, nghỉ phép, thai sản, tử tuất, chấm
đứt hợp đồng lao động, điều chỉnh lương, nâng bậc lương, nghỉ hưu, … Mỗi sự
biến động đều thể hiện qua văn bản, quyết định và được gửi tới từng phòng ban,
đơn vị tổ đội nơi từng cá nhân làm việc để người lao động và người quản lý cùng
thực hiện. Lao động được tổ chức theo phòng ban, tổ đội, cấp bậc, chức danh. Hội
đồng quản trị ủy quyền cho Ban giám đốc điều hành, quản lý chung toàn Công ty,
các trưởng phó phòng, tổ đội trưởng quản lý số lao động của đơn vị bộ phận riêng
của mình. Nhân viên làm việc dưới sự phân công chỉ đạo riêng của cán bộ phòng
ban, tổ đội và dưới chỉ đạo chung của lãnh đạo Công ty.
Riêng đối với lao động thuê ngoài: Được theo dõi trên hợp đồng lao động

theo thời vụ, không tham gia đóng Bảo hiểm. Công ty không quản lý sau khi kết
thúc hợp đồng lao động. Để tiết kiệm chi phí và đảm bảo tiến độ thi công, lực
lượng lao động này thường được thuê ngay tại địa phương đang thi công công
trình. Công việc mang tính chất phổ thông như: bốc dỡ, vận chuyển, đào đắp, nấu
ăn.

Bảng 1.1 : Bảng cơ cấu lao động của công ty tính đến 31/12/2010
Chỉ tiêu
Tổng số cán bộ CNV trong công ty
Trong đó : - Nam :

Số lượng lao động

Tỷ lệ % trên tổng

( Người)
560
532

số lao động
95%


- Nữ
Theo trình độ :
- Sau đại học
- Đại học
- Cao đẳng
-TH chuyên nghiệp
- Công nhân kỹ thuật

Theo độ tuổi:
- Độ tuổi (20-35)
- Độ tuổi (36-45)
- Độ tuổi (46-50)
Theo ngành SXKD
- Ngành XDCB
- Ngành KDVTTB

28

5%

0
175
53
20
312

31.25%
9.46%
3.57%
55.71%

257
284
19

45.89%
50.71%
3.40%


553

98.75%

7

1.25%

(Trích “Báo cáo Tổng hợp tình hình sử dụng lao động năm 2010”)
Qua bảng số liệu cho thấy: Do đặc thù của ngành XDCB lực lượng lao động tập
trung chủ yếu trên các công trường xây dựng, làm việc xa nhà, thường xuyên di
chuyển nên có ảnh hưởng đến sự phân bố lao động: tỷ lệ lao động nam chiếm (95%)
lớn hơn lao động nữ (5%) trên tổng số lao động mà lực lượng lao động nữ tập trung
chủ yếu ở khối văn phòng. Lực lượng lao động trực tiếp lớn hơn lao động gián tiếp
nên trình độ lao động không đồng đều, tỷ lệ lao động có trình độ thấp cao hơn nhưng
không có nghĩa là lực lượng lao động có trình độ kém. Bộ phận lao động gián tiếp là
bộ máy lãnh đạo, tổ đội trưởng và cán bộ công nhân viên, kỹ sư làm việc trên các
phòng ban, tổ đội đều có trình độ từ Cao đẳng trở lên và có năng lực. Đội ngũ Công
nhân kỹ thuật có tay nghề cao. Nhìn chung trình độ lao động phù hợp với nhu cầu
công việc khác nhau, lao động có trình độ chuyên môn giỏi, có năng lực cho thấy
nguổn lao động của Công ty dồi dào có tiềm lực. Bên cạnh đó độ tuổi lao động đang
trẻ hóa là lợi thế mạnh của Công ty
1.2 Các hình thức trả lương của công ty CP ĐT,TM & XDGT1


Công ty thực hiện nghiêm túc, đầy đủ theo nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày
25/03/2010 của Chính phủ quy định cụ mức lương tối thiểu chung. Căn cứ vào tình
hình thực tế sản suất và tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp, công ty lựa chọn
các hình thức trả lương phù hợp nhất, gắn với yêu cầu và quản lý cụ thể lao động

nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề, năng suất lao động và hiệu quả
công tác. Đó là các hình thức sau :
*/ Lương thời gian:
Đối tượng áp dụng : áp dụng chủ yếu cho tổ văn phòng, các bộ phận phòng ban
Công ty gồm các cán bộ công nhân viên văn phòng, lực lượng lao động gián tiếp những người làm công tác quản lý, công tác hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của Công
ty.
Công ty áp dụng mức lương tối thiểu là 730.000 đồng từ ngày 01/05/2010
LƯƠNG CƠ BẢN = ( HSL + HSCV ) * MLTT
Trong đó :
- HSL: Hệ số lương
- HSCV: Hệ số chức vụ
- MLTT: Mức lương tối thiểu
MLTT: Mức lương tối thiếu là 730.000đ/tháng
Mức lương tháng = Lương cơ bản x Số công thực tế
26 ( ngày)
Mức lương ngày = Mức lương tháng
Số công thực tế
Mức lương ngày được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương
thời gian, tính trả cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm
nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp Bảo hiểm xã hội.
Tiền lương phải trả
trong tháng

=

Mức lương
một ngày

x


Số ngày làm việc thực tế
trong tháng


Mức lương giờ =

Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày

Lương giờ thường áp dụng để trả lương cho người lao động có làm thêm giờ.
Ngoài ra còn có lương công nhật: Là mức lương do sự thỏa thuận giữa người sử
dụng lao động và người lao động, áp dụng cho lao động hợp đồng theo thời vụ và
không thường xuyên.
*/ Lương khoán:
Công ty chưa sử dụng hình thức lương khoán sản phẩm hay khoán công trình
cho các tổ đội. Vì hình thức tiền lương này tương đối phức tạp, gặp một số khó khăn
trong những việc như: Xây dựng đơn giá tiền lương, tổ chức hạch toán ban đầu chính
xác cho kết quả của từng người và từng nhóm lao động, xây dựng qui chế thưởng –
phạt, mặt khác phải có hệ thống kiểm tra giám sát chặt chẽ …
Hiện tại, Công ty mới áp dụng lương khoán cho lao động hợp đồng lái xe nhằm
khuyến khích lái xe giữ gìn xe tốt và sử dụng tiết kiệm nhiên liệu. Công ty thành lập
một hội đồng giao khoán và đưa ra văn bản “Định mức tiêu hao nhiên liệu” để làm
căn cứ xét duyệt mức lương phải trả. Công ty phân chia làm 3 mức khen thưởng tùy
thuộc vào kết quả thực hiện của người lao động.
Loại A: Lái xe có tay nghề cao, vững vàng, bảo vệ xe tốt, tiết kiệm nhiên liệu ở
mức tối đa (vượt định mức), chấp hành tốt sự phân công công tác của người phụ
trách, tích cực làm việc kể cả ngoài giờ, đảm bảo an toàn giao thông.
Loại B: Đảm bảo giờ công, chấp hành sự phân công của người phụ trách, đạt
định mức được giao, đảm bảo an toàn giao thông.
Loại C: Đảm bảo giờ công, nhưng chưa chấp hành tốt sự phân công của người

phụ trách, chưa đảm bảo an toàn, tay lái ẩu gây tai nạn, hỏng xe do chủ quan, bị phạt
khi tham gia giao thông.
Định mức hệ số lương khoán:


Phân loại lao động
Loại A

Hệ số khoán
4.5

Loại B

4.0

Loại C

3.0

Cách tính lương khoán:
Lương cơ bản = (HSL + HSL khoán) * MLTT
Mức lương khoán = Lương cơ bản x Số công thực tế
26 ( ngày)
Các loại phụ cấp:
Phụ cấp trách nhiệm: Được tính trên mặt bằng lương tối thiểu của Công ty,
hưởng phụ cấp trách nhiệm theo hệ số trách nhiệm và ngày công trực tiếp công tác.
Cụ thể quy định hệ số phụ cấp trách nhiệm tại công ty CP Đầu tư Thương mại và Xây
dựng Giao thông 1 như sau:
HS phụ cấp


Chức danh, bộ phận
Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc
0,5
Các trưởng phòng, đội trưởng các công trình
0,4
Các phó phòng, đội phó các công trường
Phụ cấp ăn ca : Được tính cho mỗi cán bộ công nhân viên trong Công ty là
10.000đ/ngày công.
Phụ cấp công tác cho những người đi công tác xa là 20.000đ/ngày công.
Phụ cấp khác: Chính là các khoản BHXH, BHYT, BHTN (bảo hiểm thất
nghiệp) doanh nghiệp tính vào chi phí.
Đây là khoản BHXH, BHYT, BHTN trả thay lương (khi ốm đau, thất nghiệp).
Sở dĩ đây là một khoản phụ cấp vì trong doanh nghiệp nhiều cán bộ công nhân viên
không tham gia đóng BHYT,BHXH, BHTN như quy định của nhà nước nên không
được hưởng phụ cấp này. Đây không phải là một khoản khấu trừ mà là khoản thêm
vào lương và thu nhập. Hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích bảo hiểm tính vào
chi phí .


Ngoài ra Công ty còn áp dụng hình thức khen thưởng : Thưởng tiến độ với
những tổ, đội hoàn thành công trình, sản phẩm đúng tiến độ được giao mà vẫn đảm
bảo chất lượng sản phẩm tốt (kể cả trường hợp giao khoán) thì tuỳ thuộc vào mức độ
công trình sẽ được thưởng các mức khác nhau. Mức khen thưởng này được thể hiện
bằng văn bản có quyết định xét duyệt của hội đồng thi đua khen thưởng của Công ty.
Nguyên tắc trả lương: Thực hiện phân phối tiền lương theo lao động. Tiền
lương phụ thuộc vào kết quả lao động của từng người, từng bộ phận. Những người
thực hiện các công việc đòi hỏi có trình độ, chuyên môn kỹ thuật, tay nghề giỏi đóng
góp nhiều vào hiệu quả kinh doanh của đơn vị thì phải được trả lương cao hơn những
người cùng bậc kể cả quản lý.
Không phân phối tiền lương bình quân, hệ số co giãn cách giữa người có tiền

lương cao nhất và thấp nhất khống quá 6 lần.
Đảm bảo tiền lương thấp nhất trong doanh nghiệp không thấp hơn mức lương
tối thiểu do nhà nước quy định.
Bội số lương năng suất của người cao nhất không quá 2 lần hệ số lương chức
danh mà người đó đang hưởng.
Việc hạch toán số lượng lao động được phản ánh trên “ Sổ danh sách lao động’’
của Công ty và “Sổ danh sách lao động’’ ở từng phòng ban khác nhau. Sổ này do
người quản lý lao động – tiền lương lập mỗi khi có sự thay đổi.
Cơ sở để ghi “Sổ danh sách lao động’’ là chứng từ ban đầu về tuyển dụng,
thuyên chuyển công tác, thôi việc... khi nhận được chứng từ trên phòng nhân viên kế
toán theo dõi lao động tiền lương phải ghi chép kịp thời đầy đủ vào sổ sách theo dõi
của công ty đến từng phòng ban. Việc ghi chép này là cơ sở đầu tiên để lập báo cáo về
số lao động và phân tích tình hình biến động về lao động trong công ty vào cuối mỗi
tháng, cuối kỳ theo yêu cầu quản lý của cấp trên.


Hàng năm căn cứ vào tình thực tế của Công ty, căn cứ vào năm làm việc, vào
năng lực trách nhiệm của cán bộ công nhân viên. Công ty tiến hành nâng bậc lương
cho cán bộ công nhân viên.
Theo quy định của nhà nước hệ số lương của các bậc Đại học, Cao đẳng, Trung
cấp như sau:
- Đối với đại học : 2,34 (1/8)
- Đối với bậc cao đẳng: 1.99 (1/12)
- Đối với Trung cấp : 1,8 (1/12)
Ở khối văn phòng việc chi trả lương đều do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn cứ
vào các chứng từ “Bảng thanh toán tiền lương” và “Bảng thanh toán BHXH” để chi
trả lương và các khoản khác cho nhân viên trong công ty. Tại các tổ đội việc chi trả
lương do Kế toán đội thực hiện.
Quỹ tiền lương nguồn hình thành và sử dụng quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của Công ty được xác định như sau:

Tổng quỹ tiền lương
thực tế

Đơn giá tiền lương

Đơn giá tiền

=

lương

=

X

Lợi nhuận thực tiễn
toàn Công ty

Quỹ tiền lương kế hoạch
(Lợi nhuận KH + Quỹ tiền lương KH)

Nguồn hình thành quỹ tiền lương:
- Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang (nếu có)
- Quỹ tiền lương từ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác ngoài Đơn giá tiền lương
- Quỹ tiền lương bổ sung theo quy định của Nhà nước.
Nguồn quỹ tiền lương nêu trên gọi là Tổng quỹ tiền lương.
Sử dụng tổng quỹ tiền lương: Tổng quỹ tiền lương (T) của Công ty được chia
cho các quỹ sau:



T = TL + TK + TD
Trong đó: TL = 80%T, TK = 10%T, TD = 10%T
TL: Là quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động.
TK: là quỹ khen thưởng để thưởng cho người lao động và tập thể lao động có
trình độ chuyên môn cao có thành tích trong công việc.
TD: Là quỹ dự phòng cho năm sau.
Tủy vào tình hình thực tế của Công ty, mức lương tối thiểu từng thời điểm,
Tổng giám đốc quyết định mức lương chi trả.
1.3 Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại công ty CP
Đầu tư Thương mại và XDGT1
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ
BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 28.5% trên tổng quỹ lương cấp bậc
và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
Người sử dụng lao động phải nộp 20% trong tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh, còn 8.5% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng
góp (trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại
doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân nghỉ
đẻ hoặc thai sản …. được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ
(có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng
BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh
toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp
trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động.
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.


Quỹ BHXH được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền lương

phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực
hiện trích quỹ BHYT bằng 4.5% trên tổng thu nhập tạm tính của người lao động,
trong đó doanh nghiệp phải chịu 3% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) còn người
lao động trực tiếp nộp 1.5% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT được chỉ tiêu trong
trường hợp : khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang, kinh phí công đoàn. Quỹ BHYT
do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng
lưới y tế.
Vì vậy, khi trích BHXH, BHYT Công ty phải nộp cho cơ quan bảo hiểm qua tài
khoản của mình ở kho bạc nhà nước.
Kinh phí Công đoàn: Công đoàn cơ sở thu 1% quỹ lương thực tế để chi tiêu và
hoạt động. Công ty trích 2% quĩ lương vào chi phí giá thành sản xuất. Hàng năm
Công đoàn Công ty phải nộp kinh phí Công đoàn lên Công đoàn cấp trên ( Công đoàn
Tổng Công Ty)

1.4 Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại công ty CP ĐT TM & XDGT1
Tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Giao thông 1, việc tổ
chức quản lý lao động tương đối phức tạp đặc biệt đối với các đội xây dựng công
trình. Do tính chất công việc, số lao động làm việc trên các công trường xa trụ sở
Công ty, bộ máy quản lý khó kiểm soát về chất lượng lao động.
Hội đồng quản trị có chức năng quản lý toàn bộ Công ty, có quyền bổ nhiệm,
bãi miễn đối với Ban giám đốc. Đồng thời ủy quyền cho Tổng giám đốc toàn quyền
quyết định lựa chọn trong việc tuyển dụng và phân công lao động cho từng phòng
ban, tổ đội.


Tổng giám đốc trực tiếp quyết định trong việc tuyển dụng, đào tạo và sử dụng
lao động. Tổng giám đốc là người ký quyết định tuyển dụng, trực tiếp tuyển dụng và
quyết định tiếp nhận lao động. Đồng thời là người phân công số lượng lao động cho
từng phòng ban, tổ đội.
Phòng Tổ chức Lao động Hành chính: Trực tiếp thực hiện quyết định của Tổng

giám đốc, ra văn bản tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển lao động. Trực
tiếp theo dõi Số lượng lao động toàn Công ty trên Sổ danh sách lao động, theo dõi sự
biến động về số lượng lao động kịp thời làm công tác tăng, giảm số lượng tham gia
Bảo hiểm xã hội. Phòng TCLĐ-HC theo dõi và xét duyệt Bảng chấm công, Bảng
lương của toàn Công ty. Theo dõi tình hình nghỉ phép, nghỉ ốm, thai sản, hưu trí … để
làm chế độ cho người lao động. Hàng tháng, quý , năm đối chiếu số liệu với cơ quan
Bảo hiểm xã hội chuyên quản. Hồ sơ của người lao động được lưu tại phòng TCLĐHC
Phòng Tài chính Kế toán: Kế toán Bảo hiểm xã hội kết hợp cùng phòng TCLĐHC theo dõi sự biến động số lượng lao động, kịp thời thực hiện thanh toán chế độ cho
người lao động. Kết hợp phòng TCLĐ-HC đối chiếu việc thanh toán Bảo hiểm với cơ
quan Bảo hiểm. Đồng thời thực hiện thanh toán chế độ được hưởng Bảo hiểm cho
người lao động khi cơ quan Bảo hiểm đã chấp nhận thanh toán theo chế độ.
Tại các phòng nghiệp vụ khối văn phòng: Các ông (bà) Trưởng phòng có trách
nhiệm quản lý, phân công công việc cho nhân viên cấp dưới. Cuối tháng mỗi phòng
chấm công có xác nhận của Trưởng phòng và gửi về phòng TCLĐ-HC xét duyệt.
Bảng chấm công đã xét duyệt đúng được đưa đến phòng Tài chính Kế toán, Kế toán
tiền lương thực hiện tính lương theo quy chế lương của Công ty và theo chế độ của
Nhà nước. Bảng lương được Kế toán trưởng, Trưởng phòng TCLĐ-HC, Tổng Giám
đốc xét duyệt đầy đủ. Thủ quỹ thực hiện thanh toán lương cho từng cán bộ công nhân
viên.


Tại các Đội xây dựng công trình: Thực hiện quản lý theo dõi lao động của đơn
vị mình theo quyết định của Công ty. Hàng tháng Kế toán đội chấm công và làm
Bảng thanh toán lương, sau khi ký xét duyệt Đội trưởng, Trưởng phòng TCLĐ-HC,
Tổng giám đốc thì thực hiện thanh toán lương cho người lao động.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG 1

2.1. Kế toán tiền lương tại công ty
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Nó là nguồn
đảm bảo cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình họ. Đối với chủ doanh


nghiệp khối lượng tiền lương trả cho người lao động được coi là khoản chi phí kinh
doanh.
Hạch toán tiền lương là quá trình ghi chép thời gian lao động, hao phí và kết
quả đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức và quản lý theo nguyên
tắc và phương pháp nhất định nhằm phục vụ công tác điều tra tình hình sử dụng quỹ
lương, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh té đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã
hội.
Quỹ tiền lương tăng đồng nghĩa với khối lượng tăng, giá trị tiêu dùng tăng.
Hạch toán tiền lương nhằm tìm ra giải pháp tích cực, kích thích lao động khuyến
khích họ tập trung làm việc để đạt được kết quả cao trong quá trình sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp.
Hạch toán tiền lương phải cân đối với các chỉ tiêu kế hoạch khác, không cho
phép vượt quá hay thiếu hụt đều ảnh hưởng đến việc hoàn thành kế hoạch sản xuất.
Tiền lương cho phép so sánh giá trị nguồn nhân lực của Doanh nghiệp so với
trên thị trường lao động. Từ đó có phương hướng giải pháp tích cực, kịp thời nhằm
thỏa mãn nhu cầu của cả hai đối tượng là người sử dụng lao động và người lao động.

2.1.1 Chứng từ sử dụng
SĐ 2.1 Sơ đồ qui trình luân chuyển chứng từ tiền lương
Bộ phận, phòng ban

Bảng chấm công

Phòng Kế toán


Bảng thanh toán tiền
lương


Kế toán tiền lương

Kiểm tra, hoàn thiện

Tổng giám đốc

Xét duyệt

Phòng Kế toán

Phiếu chi lương

Thủ quỹ

Phát lương

Phòng Kế toán

Phân bổ CP tiền
lương, g.sổ, lưu c.từ

Chứng từ để hạch toán thời gian lao động cho nhân công là Bảng chấm công.
Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc hàng tháng, ngày vắng mặt của
cán bộ công nhân viên thuộc các phòng ban bảng chấm công do người phụ trách bộ
phận hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để
chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định trong các chứng từ.

Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và
chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra
đối chiếu và lập bảng thanh toán lương.


2.1.2. Phương pháp tính lương
Công ty đã xây dựng một hệ thống quỹ lương ổn định, đảm bảo chi trả lương
cho người lao động một tháng một lần vào đầu tháng, số tiền còn lĩnh của tháng trước
và số tiền tạm ứng của tháng này.
Công ty áp dụng các hình thức trả lương như sau:
*/ Lương theo thời gian : Hình thức trả lương theo tháng đối với cán bộ công nhân
viên văn phòng và cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trên văn phòng Công ty.
Dựa vào “Bảng chấm công” Kế toán tiền lương sẽ tính lương cho từng đối
tượng công nhân viên như sau :
Lương nhân viên văn phòng :
Số thực lĩnh = Mức lương tháng + Các khoản phụ cấp + Các khoản có tính chất
như lương – ( BHXH 8.5% + Tạm tính kỳ trước + Thuế TNCN)
LƯƠNG CƠ BẢN = ( HSL + HSCV) X MLTT
Trong đó :
HSL

: Hệ số lương

HSCV : Hệ số chức vụ ( Trưởng phòng: 0,5; Phó phòng :0,4)
MLTT : Mức lương tối thiểu là 730.000đ/tháng
Mức lương
tháng

=


Lương cơ bản
26 ( ngày)

x

Số công thực tế

Cụ thể như : Anh Nguyễn Văn Thanh
Chức vụ Phó phòng :
Hệ số lương : 2,96
Hệ số chức vụ : 0,4
Lương cơ bản = ( 2,96+0,4) x 730.000 = 2.452.800đ.


Mức lương
tháng

=

2.452.800
26 ( ngày)

x

13 = 1.226.400

Số ngày làm việc thực tế của anh là 13 ngày công (Bảng chấm công tháng
12/2010). Anh Thanh đã nghỉ 14 ngày công, bảy ngày nghỉ phép và bảy ngày nghỉ
ốm.
Đối với ngày công nghỉ phép Công ty đã trả cho anh theo chế độ nghỉ phép

được hưởng lương như sau:
Lương
nghỉ phép

=

Lương
nghỉ phép

=

( HSL +HSCV) x MLTT x số ngày nghỉ phép
Số ngày công làm việc theo quy định
( 2,96 + 0,4 ) x 730.000 x 7
26 ngày

= 660.369đ

Còn lương nghỉ ốm khi có giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH thì anh
Thanh sẽ được lĩnh số tiền BHXH do Công ty bảo hiểm trả cho người lao động. Số
tiền này sẽ không được tính vào bảng lương.
Trong tháng Công ty trả cho mỗi cán bộ tiền ăn ca là 10.000đ/người/ngày. Vậy
số tiền ăn ca anh Thanh được nhận là : 10.000 x 13 = 130.000đ/tháng.
Tiền phụ cấp xăng xe + điện thoại của anh Thanh trong tháng là 200.000đ
Vậy tổng thu nhập của anh là :
1.226.400 + 660.369 + 130.000 + 1.000.000 = 2.744.400đ
Anh Thanh phải nộp (BHXH, BHYT, BHTN)=8.5% lương cơ bản/tháng.
BH phải nộp = 8.5% x (0,4 +2,96) x 730.000 = 208.000đ/tháng
Anh Thanh đã lĩnh 400.000đ/tháng số tiền tạm ứng của tháng này vào đầu
tháng.



Anh Thanh không phải đóng thuế TNCN
Vậy, số tiền cuối tháng anh Thanh được lĩnh là :
2.744.400 – 208.000 – 400.000 = 2.136.000đ
Với cách tính lương tương tự như trên cán bộ nhân viên khối văn phòng cơ
quan được tính tương tự. Sau khi tập hợp tất cả số tiền phải trả cho nhân viên khối văn
phòng Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào “ Bảng thanh toán tiền lương” và bảng “ Tạm
ứng” sau đó nhập số liệu vào sổ chi tiết TK 334, TK 338 và cuối tháng kết chuyển vào
sổ Cái TK 334, TK338.

Bảng 2.2 Bảng tạm ứng lương
CÔNG TY CP ĐT TM & XDGT1
Phòng KH – TT
TẠM ỨNG LƯƠNG THÁNG 12 NĂM 2010
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Họ và tên
Phạm Ngọc Tú
Lê Đức Tĩnh
Nguyễn Văn Thanh
Vũ Thị Dung

Đỗ Thị Hạnh
Trần Thị Hoàng Mai
Lê Anh Tuấn
Đoàn Hải Hoàng
Tổng cộng

Bộ phận
Phòng Kế hoạch
Phòng Kế hoạch
Phòng Kế hoạch
Phòng Kế hoạch
Phòng Kế hoạch
Phòng Kế hoạch
Phòng Kế hoạch
Phòng Kế hoạch

Số tiền
1.200.000
400.000
400.000
500.000
400.000
400.000
400.000
400.000
4.100.000

Ký nhận



Số tiền bằng chữ: Bốn triệu một trăm ngàn đồng chẵn.
Người lập biểu

Phòng Tài chính Kế toán

Chi tiết Bảng chấm công và Bảng thanh toán tiền lương của phòng Kế hoạch Thị
trường tháng 12 năm 2010 như sau:


BẢNG 2.3
CÔNG TY CP ĐT TM & XDGT1
PHÒNG KH - TT

BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 12 NĂM 2010
S
T
1
2
3
4
5
6
7
8

Họ và tên

Phạm Ngọc Tú
Lê Đức Tĩnh
Nguyễn Văn Thanh

Vũ Thị Dung
Đỗ Thị Hạnh
Trần Thị Hoàng Mai
Lê Anh Tuấn
Đoàn Hải Hoàng
Tổng cộng

1

2

3

4

x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x

x
x

x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x

NGƯỜI CHẤM CÔNG

X: Số ngày làm việc thực tế
Ô : Số ngày nghỉ ốm
P : Số ngày nghỉ phép

5

6


7

8

9

1
0

1
1

x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x


x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x

x
x

x
x
x
x
x
x

1
2

1
3

1
4

Số ngày trong tháng
1
1
1
1
1
5
6
7
8
9

x
x

x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x

TỔ TRƯỞNG

x
x
Ô

x
x
x
x
x

x
x
Ô
x
x
x
x
x

x
x
Ô
x
x
x
x
x

2
0

2
1


2
2

2
3

2
4

2
5

x
x
Ô
x
x
x
x
x

x
x
Ô
x
x
x
x
x


x
x
Ô
x
x
x
x
x

x
x
Ô
x
x
x
x
x

x
x
P
x
x
x
x
x

x
x
P

x
x
x
x
x

2
6

27

28

29

x
x
P
x
x
x

x
x
P
x
x
x

x

x
P
x
x
x

x
x

x
x

x
x

3
0
x
x
P
x
x
x
x
x

3
1
x
x

P
x
x
x
x
x

TỔNG GIÁM ĐỐC

27
27
13
27
27
27
27
27
202

7

7

7

7


×