Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Xây dựng nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở hà tây hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.68 KB, 11 trang )

Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị

Xây dựng nguồn lực con người trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở
Hà Tây hiện nay
Đào Thị Hiên

Luận văn ThS. Triết học

Hà Nội 2008


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một trong những vấn đề quan
trọng hàng đầu đối với nước ta, bởi vì nông thôn Việt Nam chiếm hơn 70% lao động và gần 80% dân số.
Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước và là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi ở con người - chủ thể
của các quá trình xã hội những tư chất mới như có năng lực sáng tạo, nhạy bén năng động, thích ứng và
làm chủ các quá trình biến đổi, có tri thức khoa học, công nghệ và năng lực vận dụng tri thức đó vào thực
tiễn; có thể chất tinh thần tốt và tư tưởng vững vàng. Mặt khác, công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng tạo
điều kiện để con người hình thành và phát triển tư chất này.
Nếu coi con người là nguồn lực cơ bản cho tăng trưởng và phát triển kinh tế thì nguồn lao động
dồi dào là một tiềm năng to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
Hà Tây. Tuy nhiên, với khoảng 90% dân số đang sinh sống ở nông thôn và gần 70% lực lượng lao động
đang hoạt động trong nông nghiệp, nếu không được đào tạo và sử dụng tốt, thì chính nó lại có thể trở
thành gánh nặng, cản trở sự phát triển kinh tế.
Trong những năm qua các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính
trị - xã hội Hà Tây đã có nhiều chính sách và giải pháp nhằm xây dựng nguồn lực con người cho nông
nghiệp, nông thôn như dạy nghề cho nông dân, khuyến nông, lâm, thủy sản, đẩy mạnh các hoạt động y tế


và chăm sóc sức khoẻ, tăng cường thể chất cho người dân... và đã thu được kết quả nhất định. Song cho
đến nay về cơ cấu, chất lượng đào tạo và sử dụng nguồn lực con người vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Hà Tây. Nguồn lực con người trong nông
nghiệp, nông thôn Hà Tây vẫn còn nhiều yếu kém như: đông về số lượng, song lại yếu về chất lượng (học
vấn, chuyên kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp...); cơ cấu lao động còn lạc hậu và chậm chuyển biến, tỉ trọng
lao động nông nghiệp và lao động tự cung còn cao, thị trường lao động kém phát triển; phần lớn lao động
còn thiếu kiến thức và kỹ năng, thiếu điều kiện tiếp cận với thông tin; nông dân có tư tưởng tiểu nông
nặng nề, tính năng động xã hội thấp, bảo thủ cục bộ, thiếu ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp kém.
Điều đó dẫn đến tình trạng vừa thừa, vừa thiếu nguồn nhân lực trong sử dụng luôn xảy ra.
Để góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận, thực tiễn và tìm lời giải khoa học đối với việc xây dựng
nguồn lực con người phục vụ tốt quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Hà
Tây, chúng tôi chọn vấn đề: “Xây dựng nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn ở Hà Tây” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.


2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Ở nước ta, vấn đề xây dựng nguồn lực con người cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung và
nguồn lực con người cho nông nghiệp, nông thôn nói riêng đã được nhiều nhà lý luận quan tâm nghiên
cứu và đã thu được nhiều kết quả nhất định. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu.
Đề tài khoa học cấp Nhà nước 88 – 76 - 054: Phương hướng, biện pháp, hình thức sử dụng nguồn
lao động và giải quyết việc làm trong giai đoạn hiện nay, nghiệm thu năm 1992, đã tập trung phân tích
thực trạng lao động, việc làm ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp tạo việc làm cho người lao động nông
thôn thông qua các chương trình phát triển kinh tế và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Sử dụng nguồn nhân lực cũng là chủ đề của nhiều luận án tiến sĩ. Tác giả Trần Văn Luận (1995),
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về sử dụng nguồn lao động nông nghiệp ở nông thôn ở vùng
Đồng bằng sông Hồng trong nền kinh tế thị trường. Tác giả Trần Thị Tuyết (1996), với đề tài “Chuyển
dịch cơ cấu lao động nông thôn nhằm tạo việc làm và sử dụng hợp lý nguồn lao động trong vùng Đồng
bằng sông Hồng”. Tác giả Phạm Thanh Tâm (2000), tập trung vào “Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Các luận án đã phân
tích, đánh giá chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam, tìm ra các nguyên nhân, các vấn đề bức xúc và yêu

cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua cải thiện chất lượng và nâng cao tính thiết thực của
giáo dục và đào tạo. Tác giả Trần Minh Ngọc (2001), trong đề tài “Sử dụng nguồn nhân lực nông thôn
trong quá trình công nghiệp hoá ở Việt Nam” đã phân tích thực trạng mức độ sử dụng, các bước chuyển
biến, xu thế vận động của nhân lực nông thôn Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế, chỉ ra khả năng
tới hạn của việc thu hút lao động trong nông nghiệp, nông thôn, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao và tăng cường mức nhân dụng ở nông thôn Việt Nam, gồm: (1) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng công nghiệp hoá; (2) Phát triển kinh tế nhiều thành phần, đa dạng hoá hình thức
kinh doanh; (3) Tăng cường đầu tư vốn cho phát triển kinh tế nông thôn; (4) Áp dụng khoa học công
nghệ; (5) Giáo dục đào tạo; (6) Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn và (7) Hoàn thiện chính sách vĩ mô.
Các tác giả Phạm Minh Hạc (2001, 2003), Phạm Hùng Nghị (2000, 2002), Vũ Văn Tảo (2003),
Đỗ Minh Cương (2004) và nhiều nhà khoa học khác đã khẳng định vai trò của con người như là nguồn
lực quan trọng nhất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển, từ việc đặt ra yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và đề xuất các giải pháp phát triển
nguồn nhân lực.
Tác giả Nguyễn Hữu Dũng (2003), trong đề tài trọng điểm cấp Bộ về Chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn, đã phân tích những mặt mạnh và mặt yếu của lực lượng lao động nông thôn, của thị


trường lao động nông thôn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông
nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Tác giả Nguyễn
Văn Tiến (2004), nghiên cứu vấn đề thương mại thị trường và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn đã
chỉ ra những bất cập của nguồn nhân lực nông thôn (chủ yếu về trình độ chuyên môn kỹ thuật) và đề xuất
giải pháp tăng cường xã hội hoá trong dạy nghề cho lao động nông thôn.
Có thể nói, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến những khía cạnh khác nhau
của vấn đề xây dựng và phát triển nguồn lực con người trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam.
Tuy nhiên, do vấn đề quá rộng và phức tạp nên chưa thể coi những công trình nghiên cứu nói trên
là đầy đủ và hoàn thiện. Đề tài của chúng tôi vừa tiếp thu và kế thừa những kết quả nghiên cứu của các
công trình đó, vừa với cách tiếp cận tổng thể, luận văn tập trung luận giải những vấn đề lý luận và thực
tiễn mới phát sinh về việc xây dựng nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá

nông nghiệp, nông thôn ở Hà Tây hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích:
Làm rõ việc xây dựng nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn ở Hà Tây để đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần thúc đẩy việc xây dựng
nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở
Hà Tây hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ:
- Luận giải vai trò của nguồn lực con người trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn ở Hà Tây.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn lực con người và việc sử dụng nguồn lực con người trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Hà Tây hiện nay.
- Đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm xây dựng nguồn lực con người đáp ứng yêu
cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Hà Tây trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.


Luận văn nghiên cứu việc xây dựng nguồn lực con người ở Hà Tây trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn tập trung chủ yếu
vào lĩnh vực đào tạo và sử dụng nguồn lực con người cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn ở Hà Tây.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
5.1 Cơ sở lý luận:
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở các nguyên tắc phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhân tố con người trong phát
triển kinh tế - xã hội và một số quan điểm của các nhà nghiên cứu về nguồn lực con người, về công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng duy vật mà chủ yếu là các phương pháp phân tích và
tổng hợp, lịch sử và lô gíc.


6. Đóng góp của luận văn:
- Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về việc xây dựng nguồn lực con người trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Hà Tây.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm xây dựng nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Hà Tây.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc hoạch định chính sách xã hội trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Hà Tây.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3
chương, 7 tiết:
Chương1: Tầm quan trọng của nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn ở Hà Tây.


Chương 2: Thực trạng nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn ở Hà Tây.dr
Chương 3: Quan điểm và những giải pháp cơ bản nhằm xây dựng nguồn lực con người đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Hà Tây.

Chương 1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở
HÀ TÂY.
1.1. Khái niệm và kết cấu nguồn lực con người.
1.1.1. Khái niệm nguồn lực con người.
Trước hết cần xem xét khái niệm “nguồn lực”. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy, dưới dạng tổng quát,
khái niệm “nguồn lực” được hiểu là toàn bộ các yếu tố cả vật chất lẫn tinh thần đã, đang và sẽ tạo ra sức
mạnh cho sự phát triển và trong những điều kiện thích hợp sẽ thúc đẩy quá trình cải biến xã hội của một
quốc gia, dân tộc. Tuy nhiên, nguồn lực phải được quan niệm như một hệ thống, mỗi nhân tố trong hệ
thống đó đều có đặc điểm, vai trò riêng và có mối quan hệ hữu cơ với các nhân tố khác. Nguồn lực con

người nằm ở trung tâm của hệ thống này, bởi vì phải thông qua hoạt động của con người các nguồn lực
khác mới có điều kiện thể hiện và phát huy hết khả năng của chúng, mới có thể biến tiềm năng trở thành
hiện thực. Chính con người phát hiện ra các nguồn lực, con người tổ chức, khai thác các nguồn lực để
phục vụ cho mục đích của mình. Chính con người sử dụng các nguồn lực đó để thoả mãn những nhu cầu,
những lợi ích của mình và xã hội, và cũng chính con người sẽ phát triển các nguồn lực, sử dụng, điều
chỉnh các nguồn lực như là những phương tiện và công cụ, điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn lực con người còn được gọi là nguồn nhân lực, vốn người, nguồn tài nguyên người. Về
khái niệm “nguồn lực con người”, qua tìm hiểu chúng tôi thấy, quan niệm về nguồn lực con người khá đa
dạng. Liên hiệp quốc cho rằng, nguồn lực con người là tất cả những kiến thức, kỹ năng và năng lực của
con người có quan hệ tới sự phát triển của đất nước. Ở nước ta, một số nhà khoa học tham gia chương


trình Khoa học - Công nghệ cấp Nhà nước “Con người Việt Nam - mục tiêu và động lực của sự phát triển
kinh tế - xã hội ”, mã số KX 07 do GS,TSKH. Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm cho rằng, nguồn lực con
người được hiểu là số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khoẻ và trí tuệ,
năng lực và phẩm chất [30, tr.328]. Trong bài viết đăng trên tạp chí Triết học số 3/2000, TS. Đoàn Văn
Khái cho rằng, nguồn lực con người không chỉ là lực lượng lao động hay nguồn lao động mà là một tập
hợp các yếu tố (thể lực, trí lực, tâm lực...) của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng tạo nên sức mạnh thúc
đẩy sự phát triển xã hội. Theo đó, tác giả cho rằng “Nguồn lực con người là khái niệm chỉ số dân, cơ cấu
dân số và nhất là chất lượng con người với tất cả đặc điểm và sức mạnh của nó trong sự phát triển xã hội”
[33, tr.3].
Tiến sĩ Hồ Anh Dũng trong một cuốn sách xuất bản năm 2002, cho rằng “Nguồn nhân lực là
nguồn sức mạnh của con người, là sự kết hợp hữu cơ giữa thể lực và trí lực, đem lại cho con người năng
lực sáng tạo và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới và nhu cầu của con
người ” [17, tr.62], và tác giả còn cho rằng “khái niệm nguồn lực con người không mâu thuẫn mà thống
nhất với khái niệm yếu tố con người trong lực lượng sản xuất. Hai vấn đề đó chỉ khác nhau ở phạm vi
xem xét mà thôi” [17, tr.62], v.v..
Các quan niệm về nguồn lực con người trên đây tuy khác nhau về ngôn từ, cách thể hiện, nhưng
nhìn chung đều đề cập đến yếu tố thể chất và yếu tố tinh thần của con người, phản ánh thể lực, trí lực và
những phẩm chất tinh thần khác (tâm lực) ở con người, nhờ đó tạo ra được sức mạnh với tư cách là một

nguồn lực của sự phát triển xã hội. Như vậy, theo nghĩa chung nhất, chúng ta có thể hiểu “nguồn lực con
người” là tổng hợp các yếu tố thể chất và tinh thần của con người, các hoạt động vật chất và tinh thần
của họ đã, đang và sẽ tạo ra năng lực, sức mạnh thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Tìm hiểu khái niệm “nguồn lực con người” không phải là vấn đề câu chữ, cái chính là hiểu đúng
nội hàm khái niệm của nó để trên cơ sở đó có định hướng đúng đắn cho việc nuôi dưỡng, phát triển, khai
thác và sử dụng nguồn lực con người, phát huy tốt tiềm năng con người, qua đó khai thác có hiệu quả các
nguồn lực khác vì mục tiêu phát triển. Trên tinh thần đó, cần phải hiểu khái niệm “nguồn lực con người”
với nội hàm rộng. Nó bao hàm số lượng dân cư và lao động; tốc độ tăng dân số và lao động; cơ cấu dân
cư và lao động; chất lượng dân số và lao động phản ánh qua trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức tinh thần, nghĩa là những năng lực và phẩm chất sinh lý - tâm lý - xã hội của con người tạo nên nhân cách
trong mỗi cá nhân; đặc điểm và sức mạnh của nguồn lực con người; mối quan hệ giữa các yếu tố nội tại
trong nguồn lực con người.
1.1.2. Kết cấu nguồn lực con người.


Như chúng ta đã biết, nguồn lực là toàn bộ các nhân tố vật chất, tinh thần tham gia vào quá trình
phát triển xã hội. Đó là nguồn lực tự nhiên (tài nguyên thiên nhiên), nguồn đầu tư về vốn, tài chính, kỹ
thuật công nghệ - nguồn lực vật chất (chính là chất xám trí tuệ con người được kết tinh), nguồn lực trong
xã hội (giá trị truyền thống dân tộc, những ưu việt trong quản lý). Nhưng quan trọng và quyết định nhất
vẫn là nguồn lực con người (nguồn nhân lực). Đây chính là lực lượng lao động của xã hội tham gia vào
quá trình sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn lực phát triển là một hệ thống, mỗi một nhân tố trong hệ thống đó đều có vai trò riêng,
trong đó nguồn lực con người nằm ở trung tâm hệ thống này. Bởi vì các nguồn lực trong tự nhiên, vốn,
khoa học, công nghệ mà không được con người phát hiện, tổ chức, khai thác một cách có hiệu quả thì nó
vẫn chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng. Chính con người tác động đến các nguồn lực, sử dụng nó để phát
triển xã hội.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Alvin Toffler (1992), Thăng trầm quyền lực, Nxb. Thông tin Lý luận, Hà Nội.


2.

Lê Xuân Bá (2005), “Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Việt Nam”, Tạp chí Quản lý Kinh tế, số 3.

3.

Đặng Quốc Bảo (2003), “Nghiên cứu vấn đề phát triển con người (HD) và đo đạc chỉ số phát triển
con người (HDI) ở nước ta hiện nay - vấn đề và các khuyến nghị”, Nghiên cứu văn hoá con người,
nguồn nhân lực đầu thế kỷ XXI, Kỷ yếu hội thảo quốc tế, Hà Nội.

4.

Hoàng Chí Bảo (1998), “Lý luận và phương pháp nghiên cứu về con người”, Tạp chí Triết học, số 2.

5.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2003), Đề án phát triển dạy nghề cho lao động nông thôn
giai đoạn 2003 – 2005 và đến 2010.

6.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Dự thảo báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện NQ TW 5
(Khoá IX) về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

7.

Trần Ngọc Bút (7/2002) “Phát triển làng nghề thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn”, Tạp
chí Kinh tế và dự báo.


8.

Mai Quốc Chánh (1999), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9.

Phạm Đỗ Chí (2003), Làm gì cho nông thôn Việt Nam, Nxb, Nông nghiệp, Hà Nội.

10. Nguyễn Trọng Chuẩn (2003), “Để có nguồn nhân lực cao nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước
trong thế kỷ XXI”, Nghiên cứu văn hoá, con người, nguồn nhân lực đầu thế kỷ XXI, Kỷ yếu hội thảo
quốc tế, Hà Nội.


11. Vũ Huy Chương (2002), Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Chương trình khoa học cấp Nhà nước KX - 02, Đề tài KX - 02 - 07, Con đường bước đi và các giải
pháp chiến lược để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, Tài liệu hội
thảo khoa học ngày 9/9/2004.
13. Chương trình khoa học - công nghệ cấp nhà nước KX - 05 (11/2003), “Nghiên cứu văn hoá, con
người, nguồn nhân lực đầu thế kỷ XXI”, Kỷ yếu hội thảo Quốc tế, Hà Nội.
14. Cục Thống kê tỉnh Hà Tây (2002, 2003, 2004, 2005, 2006), Niên giám thống kê tỉnh Hà Tây, Nxb.
Thống kê, Hà Nội.
15. Nguyễn Văn Cường (1998), “Phát triển nguồn nhân lực để xoá đói giảm nghèo”, Tư liệu viện Thông
tin khoa học kỹ thuật.
16. Hồ Anh Dũng (2002), Phát huy yếu tố con người trong lao động sản xuất ở Việt Nam hiện nay, Nxb.
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
17. Nguyễn Hữu Dũng (2002), “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 8, tr. 20-24.
18. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam, Nxb. Lao động - Xã

hội, Hà Nội.
19. Vũ Năng Dũng (2004), Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế, chính sách trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Nguyễn Điền (1997), Công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn ở các nước Châu Á và Việt Nam,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Phạm Văn Đức (12/1998), “Mấy suy nghĩ về vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá”, Tạp chí Triết học, số 5, tr.31.
22. Phạm Văn Đức (10/1999), “Một số giải pháp nhằm khai thác và sử dụng nguồn lực con người”, Tạp
chí Triết học, số 6, tr.23.
23. Nguyễn Minh Đường (1996), “Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới”, Đề
tài KX- 07, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại hội Đảng lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội Đảng lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.


27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết hội nghị Trung ương 6, Khoá IX, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội
28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội Đảng lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Đảng bộ Hà Tây (2000), Văn kiện đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ tỉnh Hà Tây lần thứ XIV.
30. Phạm Minh Hạc (Chủ biên, 1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Nguyễn Đình Hoà (10/1999), “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn: Vấn đề nguồn
nhân lực”, Tạp chí Triết học, số 5.
32. Lê Mạnh Hùng (chủ biên, 1998), Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
Việt Nam, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
33. Đoàn Văn Khái (2000), “Bàn thêm về khái niệm nguồn lực con người”, Tạp chí Triết học, số 3, tr.34

34. Lê Thị Ái Lâm (2003), Phát triển nguồn nhân lực qua giáo dục và đào tạo, kinh nghiệm Đông Á,
Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.
35. Trần Lê (9/2002), “Ngành nghề nông thôn thừa tiềm năng thiếu tiềm lực”, Tạp chí Lao động- Xã hội.
36. V.I. Lênin (1987), Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, t.38.
37. Nguyễn Gia Long (15/4/2003), “Làng nghề Hà Tây - Tour du lịch hấp dẫn”, Báo Quân đội nhân dân.
38. Trần Văn Luận (1995), Sử dụng nguồn lao động nông nghiệp ở nông thôn ở vùng Đồng bằng sông
Hồng trong nền kinh tế thị trường, Luận án Tiến sĩ triết học, Hà Nội.
39. C. Mác - Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.4.
40. Hồ Chí Minh (1985), Về xây dựng con người mới, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
41. Trần Minh Ngọc (2001), Sử dụng nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá ở Việt
Nam, Luận án Tiến sĩ Triết học, Hà Nội.
42. Người quê ta - Đất quê ta (1999), Tuyển tập báo Hà Tây.
43. Dương Bá Phượng (2001), “Về chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề ở nông thôn”, Tạp chí Nghiên
cứu trao đổi.
44. Đường Vinh Sường (2004), “Nâng cao khả năng tiếp nhận và ứng dụng khoa học - công nghệ cho
nông nghiệp, nông thôn và nông dân”, Tạp chí Cộng sản, số 3, tr.15.
45. Sở Công nghiệp - Sở Giáo dục - Sở Lao động - Thương binh - Xã hội tỉnh Hà Tây (2005), Về đào tạo
chuyên nghiệp, dạy nghề, nhân cấy nghề mới và giải quyết việc làm.
46. Sở Thương mại và Du lịch Hà Tây (2000), Đề án phát triển du lịch Hà Tây 2005 – 2010.
47. Phạm Thanh Tâm (2000), Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Luận án Tiến sĩ Triết học, Hà Nội.
48. Nguyễn Thị Thơm (2003), “Hiệu quả sử dụng lao động ở nước ta và giải pháp nâng cao”, Tạp chí Lý
luận chính trị, số 3, tr.59-64.


49. Nguyễn Văn Tiến (2004), Thương mại thị trường và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, Luận
án Tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội.
50. Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn quốc gia (2001), Báo cáo phát triển con người Việt Nam
2001, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
51. Trần Văn Tùng (2004), “Đông Á phát triển giáo dục và khoa học - công nghệ trong quá trình toàn

cầu hoá”, Tạp chí Cộng sản số 11, tr.78.
52. Trần Thị Tuyết (1996), Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn nhằm tạo việc làm và sử dụng hợp lý
nguồn lao động trong vùng Đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sĩ Triết học, Hà Nội.
53. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây (2000), Quy hoạch tổng hợp phát triển kinh tế- xã hội Hà Tây đến
2010.
54. Đào Quang Vinh (2000), “Về đào tạo nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay”, Thông tin thị trường lao
động, số 8, tr.28.
55. Viện Thông tin (1995), Con người và nguồn lực con người trong phát triển, Nxb. Khoa học Xã hội,
Hà Nội.
56. Lê Hữu Xanh (2000), Tâm lý nhân dân đồng bằng Bắc bộ trong quá trình công nghiệp hoá, hiên đại
hoá nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
57. Đặng Thọ Xương (1986), Nông nghiệp và nông thôn Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
58. Hà Yên (2004), “Xuất khẩu lao động - Một thách thức lớn cho khát vọng vươn tới thị trường lao
động quốc tế”, Tạp chí Lao động và Công đoàn, số 305, tr. 25.



×