Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phát triển đội ngũ giảng viên Học viện Chính trị khu vực I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC TÚ

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, năm 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC TÚ

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN THỊ MAI LAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, năm 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi. Các số liệu và tư liệu được sử dụng từ nhiều nguồn tài liệu
đáng tin cậy và là kết quả của quá trình tiến hành khảo sát thực tế
của tơi. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu
của mình.
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Tú


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Ban
Giám đốc, Khoa Tâm lý học, đội ngũ cán bộ và giảng viên của Học viện Khoa học
Xã hội Việt Nam đã hết lịng giảng dạy, tận tình giúp đỡ em trong q trình học tập
và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan,
người hướng dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn em nghiên cứu và hồn
thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám đốc Học viện Chính trị khu vực I, các
thầy cơ giáo, các bạn đồng nghiệp và những người thân đã tận tình giúp đỡ tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế nhất định. Em kính mong nhận được ý kiến đóng góp
của các thầy cơ và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin
trân trọng cảm ơn!
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2016

Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Tú


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
Chương 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN .................................................................................................................9
1.1. Các khái niệm cơ bản ...................................................................................9
1.2. Nội dung phát triển đội ngũ giảng viên .......................................................18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giảng viên Học viện Chính trị.25
Chương 2 .........................................................................................................30
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN HỌC
VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I ......................................................................30
2.1. Khái quát về Học viện Chính trị khu vực I ..................................................30
2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên tại Học viện Chính trị khu vực I ...................36
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên Học viện Chính trị khu vực I ........40
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ giảng viên
tại Học viện Chính trị khu vực I ........................................................................46
Chương 3 .........................................................................................................51
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN .....................................51
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I .............................................................51
3.1. Căn cứ, nguyên tắc đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Học
viện Chính trị khu vực I ....................................................................................51
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Học viện Chính trị khu vực I ...54
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................71
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp .......................71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................78



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Cụm từ viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

ĐNGV

Đội ngũ giảng viên

GD- ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDĐH

Giáo dục đại học

GV

Giảng viên


HV

Học viện

NCKH

Nghiên cứu khoa học

PT ĐNGV

Phát triển đội ngũ giảng viên


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1. Tỉ lệ giảng viên theo chức danh.........................................................................34
Bảng 2.2: Cơ cấu độ tuổi giảng viên...................................................................................34
Bảng 2.3. Thực trạng về vị trí, vai trị của ĐNGV……………………….…………...36
Bảng 2.4. Thực trạng mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của ĐNGV………………..37
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL về thực trạng chuẩn kiến thức ĐNGV………………..37
Bảng 2.6. Đánh giá của GV về thực trạng chuẩn kiến thức ĐNGV…………………...38
Bảng 2.7. Thực trạng cơ cấu ĐNGV……………………………………………….....40
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL về thực trạng quan điểm phát triển ĐNG…………….40
Bảng 2.9. Đánh giá của GV về thực trạng quan điểm phát triển ĐNGV………………41
Bảng 2.10. Thực trạng áp dụng các cách tiếp cận trong việc phát triển ĐNGV………..42
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng công tác lập quy hoạch
PTĐNGV……………………………………………………………………………..43
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng công tác tuyển chọn giảng viên..43
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng công tác SD GV theo năng
lực……………………………………………………………………………………44

Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng
PTGV………………………………………………………………………………....45
Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng công tác ĐG GV theo năng
lực…………………………………………………………………………………....45
Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng công tác đãi ngộ GV theo năng
lực…………………………………………………………………………………….46
Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL về thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến
công tác phát triển ĐNGV ………………………………………………………...….47
Bảng 2.18. Đánh giá của GV về thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công
tác phát triển ĐNGV …………………………………………………………….…...47


Bảng 2.19. Đánh giá của CBQL về thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công
tác phát triển ĐNGV ………………………………………………………………....48
Bảng 2.20. Đánh giá của GV về thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác
phát triển ĐNGV ………………………………………………………………..…...49
Bảng 3.1. Định hướng chỉ tiêu đào tạo từ 2015 - 2020 của Học viện Chính trị khu
vực 1……………………………………………………………………………….51
Bảng 3.2. Định hướng PT ĐNGV từ 2015 - 2020 của Học viện Chính trị khu vực
1……………………………………………………………………………………....52
Bảng 3.3. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết của các biện
pháp…………………………………………………………………………………..72
Bảng 3.4. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ khả thi của các biện
pháp………………………………………………………………………………......73

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mơ hình chức năng và năng lực của giảng viên………….....………….....11
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Học viện Chính trị khu vực I……………………..33
Biểu đồ 2.1: So sánh tỉ lệ độ tuổi giảng viên ………………………………………....34
Biểu đồ 3.1. So sánh mức độ cần thiết của các biện pháp……………………….....…73

Biểu đồ 3.2. So sánh mức độ khả thi của các biện pháp………………………...…....74


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ giáo viên luôn được xem là nhân tố quyết định chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực. Luật Giáo dục [24] đã xác định rõ vai trò của GV là khâu then chốt
trong chiến lược đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, trước
những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH, HĐH, “Đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu, một bộ
phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi
phạm đạo đức nghề nghiệp”. Đặc biệt đối với GDĐH, “Đội ngũ nhà giáo đầu ngành bị
hẫng hụt; năng lực chuyên môn, kỹ năng thực hành, khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ
và trình độ tin học cịn hạn chế; tỷ lệ GV có học vị, học hàm thấp” [1,tr4].
Trước tình hình đó, địi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục một cách toàn diện. Đảng và Nhà nước ta trong những năm gần đây đã ban
hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định, Quyết định quan trọng liên quan đến chủ
trương xây dựng ĐNGV và CBQL giáo dục. Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 06 tháng
8 năm 2008, Hội nghị lần thứ VII BCHTW (khóa X) về xây dựng đội ngũ trí thức trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đã chỉ ra các nhiệm vụ: (1) Nâng cao vị trí xã
hội của ĐNGV; (2) Bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, chuẩn hóa ĐNGV; (3) Chăm lo
đời sống vật chất và tinh thần của ĐNGV; (4) Quản lý, sử dụng, đãi ngộ ĐNGV [2,tr.3].
Tiếp đó, Nghị quyết số 29/NQ-TW Hội nghị lần thứ 8 BCHTW (Khóa XI) về
“Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã chỉ ra
các nhiệm vụ về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý: “Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục gắn với nhu cầu phát
triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện
chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các
giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, GV các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải

có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. GV cao đẳng, đại học có trình độ
1


từ thạc sĩ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. CBQL giáo dục
các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý” [3,tr.8].
Đề án đổi mới căn bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020 nhấn
mạnh mục tiêu nâng cao chất lượng ĐNGV: “Xây dựng ĐNGV và CBQL đủ về số
lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chun mơn cao,
phong cách giảng dạy và quản lý tiên tiến” [4,tr7].
Việc tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục một cách toàn
diện là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài,
nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 và chấn hưng
đất nước. “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hoá,
đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua
việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước” [29].
Học viện Chính trị khu vực I là đơn vị sự nghiệp cơng lập trực thuộc Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh được thành lập 1953, tiền thân là Trường Đảng khi đó
gọi là Tả Ngạn, Khu Ba, Khu Bốn, Tây Bắc, Việt Bắc trong những năm 1953-1959.
Học Viện Chính trị Khu vực I là Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý,
cán bộ khoa học lý luận chính trị của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội, các
doanh nghiệp Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập ở khu vực phía Bắc. Với chức
năng chính là nghiên cứu khoa học lý luận Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối của Đảng, Chính sách Pháp luật của Nhà nước, các khoa học chính trị, Khoa học lãnh
đạo quản lý, Khoa học giáo dục và phương pháp dạy, học trong trường Đảng.
Đội ngũ giảng viên của Học viện đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của
Học viện ở giai đoạn hiện nay. Đội ngũ giảng viên là lực lượng tiên phong, lực lượng

nòng cốt, quyết định hiệu quả công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Đội ngũ giảng viên Học viện trong những năm qua về cơ bản đã đáp ứng được
nhiệm vụ đề ra. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay gần với quá trình đổi mới cải cách

2


hệ thống giáo dục quốc dân và đổi mới hệ thống giảng dạy và nghiên cứu khoa học của
Học viện, đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ giảng viên của nhà trường nhân tố quyết định chất lượng đào tạo, nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra trong tình hình mới.
Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy là một đòi hỏi bức thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết trên tôi chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ
giảng viên Học viện Chính trị khu vực I” làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình. Góp
phần phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cho Học viện, đáp ứng ngày càng cao yêu
cầu đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo quản lý các tỉnh phía Bắc.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về phát triển hay nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên
nói chung hoặc ở một cơ sở đào tạo nào đó thì đã có một số cơng trình cơng bố ở các góc
độ tiếp cận nghiên cứu khác nhau như:
Nhóm thứ nhất: Các nghiên cứu vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của giảng viên
Tiêu biểu cho nhóm này là các cơng trình nghiên cứu: “Nghề giảng dạy ở Việt
Nam” (2013) của Phạm Thành Nghị; “Nhà giáo Việt Nam và thời đại” của Nguyễn
Cảnh Toàn (2004); “Nghĩ về chuẩn mực và chất lượng giáo dục đại học” của Hà Minh
Đức (2004); “Đổi mới giáo dục đại học để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước và hội nhập quốc tế” của Trần Hữu Phát (2004); “Ứng dụng phương thức
quản lý chất lượng tổng thể (TQM) và đào tạo GV dạy hiệu quả” của Nguyễn Thị Ngọc
Bích (2004)... Tuy xem xét vấn đề từ các giác độ khác nhau, nhưng các tác giả đều có
chung nhận xét rằng giảng dạy được xem như một nghề, GV là người truyền thụ các
kiến thức tinh hoa của nhân loại, đồng thời là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn SV
lĩnh hội tri thức một cách chủ động và sáng tạo. Bên cạnh đó, GV cịn là nhà giáo dục,
người định hướng nghề nghiệp cho SV trong tương lai, góp phần trực tiếp, tích cực vào

việc hình thành và phát triển nhân cách cho SV.
Các tác giả cũng cho rằng, vai trị, vị trí của GV ngày nay đã có sự thay đổi:
Trong quá khứ, GV chủ yếu thực hiện vai trò của người truyền đạt tri thức là chính, ít
chú ý đến vai trị khác. Hiện tại, u cầu người GV vừa là người truyền đạt tri thức,
vừa là nhà nghiên cứu, nhà quản lý và nhà lãnh đạo. Hoặc, GV đại học = nhà giáo + nhà

3


khoa học + nhà quản lý + nhà cung ứng dịch vụ xã hội. Một ĐNGV chất lượng và nhiệt
tình là yếu tố quyết định nhất đối với GDĐH. Chuẩn hóa ĐNGV đóng vai trị quyết
định đến sự thành cơng của sự nghiệp giáo dục. GV không chỉ truyền đạt kiến thức mà
còn hướng dẫn SV cách học, cách nghiên cứu, giảng dạy cho họ phương pháp tư duy
tiếp cận kiến thức mới.
Nhóm thứ hai: Các nghiên cứu về quản lý và phát triển đội ngũ giảng viên
Tiêu biểu cho nhóm này là các cơng trình nghiên cứu: “Những định hướng phát
triển ĐNGV cho thế kỷ XXI” của UNESCO (1994); “Một số suy nghĩ về vấn đề quản lý
ĐNGV góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở một trường đại học” của Phan Quang
Xưng (2004); “Công tác xây dựng, nâng cao chất lượng ĐNGV cơ hữu và những chính
sách phát triển ĐNGV...” của Nguyễn Vũ Minh Trí (2009); “Một số biện pháp phát triển
ĐNGV trẻ” của Nguyễn Thế Mạnh (2009); “Chính sách quốc gia về phát triển ĐNGV đại
học Việt Nam” của Trần Khánh Đức (2009); “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục” của Đặng Bá Lãm.... Các cơng trình nghiên cứu đã chỉ rõ việc phát triển
ĐNGV đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đạt chuẩn về chất lượng để thực hiện tốt mục
tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất
lượng và hiệu quả GDĐH. Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp dạy-học, chuyển từ việc
truyền đạt kiến thức thụ động “Thầy giảng, trò chép” sang hướng dẫn tiếp cận tri thức
một cách có hệ thống, người học chủ động tư duy phân tích, tổng hợp, phát triển năng lực
riêng của cá nhân. Đổi mới chương trình đào tạo và bồi dưỡng GV, chú trọng việc rèn
luyện giữ gìn, nâng cao phẩm chất nhà giáo. Khẩn trương đào tạo, bổ sung ĐNGV có chất

lượng cao để đáp ứng mục tiêu đặt ra.
Về sử dụng ĐNGV, các tác giả cho rằng phải biết sử dụng đúng người, đúng việc
phù hợp với năng lực, sở trường của mỗi người. Đánh giá đúng kết quả lao động của
GV để thưởng, phạt rõ ràng. Phải tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực cho ĐNGV
phát triển, coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV.
Về quản lý ĐNGV cần phải thực hiện trên cả ba mặt: Xây dựng ĐNGV; Sử
dụng ĐNGV; Phát triển ĐNGV.
Ngồi ra cịn một số cơng trình nghiên cứu:

4


- Tác giả Nguyễn Thị Thanh (1999): Các giải pháp tổ chức nhằm ổn định đội
ngũ cán bộ dạy ở trường Đại học Sư phạm (Luận văn thạc sỹ QLGD, Đại học Sư phạm
Hà Nội).

- Tác giả Nguyễn Viết Cẩn (2004): Những giải pháp cơ bản xây dựng đội ngũ
giáo viên trường chuẩn quốc gia Trung học phổ thông Xuân Đỉnh, Hà Nội (Luận văn
thạc sỹ QLGD, Đại học Sư phạm Hà Nội).

- Tác giả Đặng Thị Thanh (2004): Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ giảng dạy ở trường Đại học Sân khấu Điện ảnh trước yêu cầu hiện nay
(Luận văn thạc sỹ QLGD, Đại học Sư phạm Hà Nội).

- Tác giả Nguyễn Sơn Thành (2004): Một số giải pháp quản lý nhằm phát triển
đội ngũ giảng viên trường Đại học Hải Phòng đến năm 2010 (Luận văn thạc sỹ QLGD,
Đại học Sư phạm Hà Nội).

- Tác giả Nguyễn Đình Dũng (2005): Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo
viên trường Cao đẳng Thống kê (Luận văn thạc sỹ QLGD, Đại học sư phạm Hà Nội)

- Tác giả Vũ Thị Kiều Trang (2006): “Biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ
giảng viên đáp ứng yêu cầu nâng cấp trường lên Đại học Công nghệ Giao thông vận
tải” (Luận văn thạc sĩ QLGD, ĐHSP HN) đã đề cập đến các biện pháp phát triển đội
ngũ giảng viên.
Tác giả Từ Bá Thông (2006): “Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở
trường Cao đẳng nghề thanh niên dân tộc Tây nguyên trong giai đoạn mới” (Luận văn
thạc sĩ QLGD, ĐHSP HN). Trong luận văn đã nêu lên “Muốn phát triển giáo dục vấn đề
then chốt là phải phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu bộ mơn”
Ngồi ra, cịn có một số cơng trình, bài viết trên các báo, tạp chí chun ngành,
nhưng nhìn chung các cơng trình nghiên cứu về chủ đề này đã dược công bố chủ yếu tập
trung vào giải quyết vấn đề nguồn nhân lực hoặc chất lượng nguồn nhân lực cho một
ngành hoặc một lĩnh vực cụ thể nào đó hoặc nghiên cứu nhân lực, chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung, hoặc tiếp cận vấn
đề theo từng khía cạnh riêng biệt và theo thời gian, không gian nhất định.

5


Song nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên Học viện Chính trị khu vực I
trong giai đoạn hiện nay thì chưa có cơng trình nghiên cứu nào đã công bố. Mặt khác
việc nghiên cứu phát triển đội ngũ giảng viên Học viện Chính trị khu vực I có tính đặc
thủ bởi phạm vi nghiên cứu của nó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng cơng tác phát triển đội ngũ
giảng viên Học viện Chính trị khu vực I, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đội
ngũ giảng viên của Học viện trong giai đoạn hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo Cao cấp lý luận Chính trị cho học viên các tỉnh phía Bắc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung thực hiện các

nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên
- Phân tích thực trạng cơng tác phát triển đội ngũ giảng viên tại Học viện Chính
trị khu vực I.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên tại Học viện Chính trị
khu vực I.
- Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giảng viên Học viện Chính trị khu vực I
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu nội dung và biện pháp để phát triển đội ngũ giảng viên Học
viện Chính trị khu vực I
- Về địa bàn nghiên cứu
Các khoa, bộ môn của Học viện Chính trị khu vực I
- Về khách thể điều tra khảo sát

6


+ Cán bộ quản lý 30: Ban Giám đốc, Cán bộ quản lý các khoa, bộ môn.
+ 120 giảng viên.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hệ thống
Vấn đề nghiên cứu được xem xét trong các mối quan hệ biện chứng với nhau,
trong sự phụ thuộc lẫn nhau theo một logic nhất định. Các yếu tố quy định nhau.
5.1.2. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hoạt động
Phát triển đội ngũ giảng viên Học viện Chính trị khu vực I, đáp ứng yêu cầu đào

tạo Cao cấp lý luận Chính trị cho học viên các tỉnh phía Bắc.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
Thu thập thông tin khoa học qua đọc sách, báo, tài liệu về giáo dục tiểu học, quản
lý giáo dục, quản lý giáo dục tiểu học, quản lý hoạt động tổ huyên môn, quản lý hoạt
động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học… trên cơ sở phân tích, tổng hợp,
phân loại... nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm, những tư tưởng cơ bản làm cơ sở
lý luận và thực tiễn cho đề tài.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Dùng phiếu điều tra để thu thập ý kiến của các đối tượng về các vấn đề liên quan
đến thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn, trưng cầu ý kiến của đội ngũ chun gia có trình độ cao trong quá
trình nghiên cứu đề tài như xây dựng đề cương, xây dựng bộ công cụ nghiên cứu, lựa
chọn phương pháp nghiên cứu....
5.2.4. Phương pháp toán học thống kê
Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu đã thu thập được, định lượng kết quả
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

7


Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu về phát triển đội ngũ
giảng viên. Trong đó đã xác định được các khái niệm công cụ: giảng viên, đội ngũ giảng
viên, đặc điểm - vai trò của đội ngũ giảng viên tại học viện Chính trị, phát triển đội ngũ
giảng viên.
Kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài của luận văn đã chỉ ra được nội
dung phát triển đội ngũ giảng viên theo phương diện truyền thống về số lượng, chất
lượng, cơ cấu.

Luận văn cũng chỉ ra được thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên theo tiếp cận
nguồn nhân lực như:
- Lập quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên
- Tuyển chọn giảng viên
- Sử dụng giảng viên theo năng lực
- Đào tạo, bồi dưỡng phát triển giảng viên
- Đánh giá giảng viên theo năng lực
- Đãi ngộ giảng viên theo năng lực
Luận văn cũng đã xác đinh được các yếu khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến
công tác phát triển đội ngũ giảng viên. Đã đề xuất được 5 biện pháp cần thiết và khả thi
để phát triển đội ngũ giảng viên tại Học viện Chính trị khu vực I.
Là tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý, cán bộ, giảng viên trong quản lý
hoạt động chuyên môn, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại Học viện Chính trị
khu vực I.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của
luận văn có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giảng viên Học viện Chính trị
khu vực I
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Học viện Chính trị khu vực I

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Giảng viên
Điều 70 Luật giáo dục (2005) quy định: Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng

dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: (a) Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt;
(b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chun mơn, nghiệp vụ; (c) Đủ sức khỏe theo
yêu cầu nghề nghiệp; (d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng gọi là GV [24].
Điều 54 Luật Giáo dục Đại học có xác định giảng viên như sau:
“…1. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng;
có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình độ về
chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 77 của Luật giáo dục.
2. Chức danh của giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính,
phó giáo sư, giáo sư.
3. Trình độ chuẩn của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc
sĩ trở lên. Trường hợp đặc biệt ở một số ngành chuyên môn đặc thù do Bộ trưởng
Bộ giáo dục và đào tạo quy định.
Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học ưu tiên tuyển dụng người có trình độ từ
thạc sĩ trở lên làm giảng viên.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm, quy định việc bồi dưỡng, sử dụng giảng viên.
Điều 55. Nhiệm vụ và quyền của giảng viên
1. Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất
lượng chương trình đào tạo.
2. Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, bảo
đảm chất lượng đào tạo.

9


3. Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chun mơn
nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy.
4. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của giảng viên.

5. Tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo
vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
6. Tham gia quản lý và giám sát cơ sở giáo dục đại học, tham gia cơng tác
Đảng, đồn thể và các cơng tác khác.
7. Được ký hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học với các cơ sở giáo
dục đại học, cơ sở nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật.
8. Được bổ nhiệm chức danh của giảng viên, được phong tặng danh hiệu Nhà
giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú và được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
9. Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật [25]”.
Trong quá khứ, GV chủ yếu thực hiện vai trò của người truyền đạt tri thức là
chính. Hiện nay, vai trị của GV đã có sự thay đổi lớn, trong đó giảm đi vai trị người
cung cấp thông tin một cách “nhồi nhét”; tăng cường vai trò là người tạo cơ hội học tập
và cổ vũ, người bình luận, có trách nhiệm cung cấp thơng tin trong những hoàn cảnh
rộng lớn để tạo ra sự hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực chuyên môn. Hơn thế nữa, với việc
cải tiến vai trị, họ sẽ khơng ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Như vậy, GV vừa là
người truyền đạt tri thức, vừa là nhà nghiên cứu, quản lý và cung ứng dịch vụ xã hội.
Vai trò của người GV thích nghi, nhạy bén trong một thế giới đang biến đổi mau lẹ.
Người GV tốt là GV phải thay đổi về nội dung phương pháp dạy học, phải chuyển từ
cách giảng dạy độc thoại, nặng về phía GV thuyết trình sang phương pháp dạy học “Lấy
người học làm trung tâm”, khuyến khích tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của SV. Nói một
cách khác, phải chuyển trọng tâm hoạt động dạy học từ người GV sang SV, có thể xem
đây là một cuộc cách mạng Copernic trong giáo dục. Người GV không chỉ là người
truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là người kích thích sự hứng thú học tập của SV, hướng
dẫn SV học tập và nghiên cứu, dạy cho SV cách học và cách nghiên cứu. Để mơ phỏng
vai trị của người GV trong nền giáo dục hiện đại, tác giả đưa ra mơ hình sau đây:

10


Sơ đồ 1.1: Tổng thể mơ hình người giảng viên trong nền giáo dục hiện đại

- Chức năng của giảng viên
Hiện nay ở các trường đại học lớn của các nước phát triển, GV đại học đảm nhận
3 vai trò chính: (1) Nhà giáo, (2) Nhà khoa học, và (3) Nhà cung ứng dịch vụ cho cộng
đồng. Tương ứng với vai trị của mình, người GV phải thực hiện 3 chức năng chính: (1)
giảng dạy, (2) NCKH, (3) quản lý và phục vụ cộng đồng.
Akira Arimoto đã phân tích mối quan hệ giữa 3 chức năng chính (R-T-S) của
GV các trường đại học là: Nghiên cứu (Research), giảng dạy (Teaching) và phục vụ
(Service). Trong đó, nghiên cứu và giảng dạy được coi là hai phương diện không thể
thiếu trong quá trình dạy học và chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, không thể
tách rời nhau. GV đại học giảng dạy SV trên lớp trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã được
tiến hành trong phịng thí nghiệm, thư viện...[21].
1.1.2.Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ là “Tập thể người trong một tổ chức có quy củ” [22]. Như vậy đội ngũ
nhân lực trong bộ máy quản lý của một nhà trường (quản lý hiểu theo nghĩa rộng) gồm
có các thành phần:
- Cán bộ lãnh đạo (hay chỉ đạo): nhiệm vụ vạch ra đường lối, định hướng tổ

chức hoạt động nhắm vào tương lai với mục tiêu dài hạn;
- Cán bộ quản lý (nghĩa hẹp): nhiệm vụ điều hành các công việc cụ thể để vận

hành tổ chức;
- Nhân viên trợ giúp cho quản lý: nhiệm vụ thực hiện những công việc về

chuyên môn.
- Cán bộ giảng dạy (giảng viên): nhiệm vụ giảng dạy, NCKH, tham gia quản lý

và phục vụ xã hội;

11



- Cán bộ nghiên cứu (nghiên cứu viên): nhiệm vụ NCKH, làm việc tại các trung

tâm NCKH trực thuộc học viện, trường đại học.
Như vậy, ĐNGV là tập hợp những người làm nghề học thuật được tổ chức thành
một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện mục tiêu giáo dục của một cơ sở
giáo dục đại học. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thơng qua lợi ích vật chất
và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội. ĐNGV đóng vai
trị quan trọng trong hệ thống đào tạo tại Việt Nam. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục đại học, cần phải thiết kế lại chương trình đào tạo GV. Chất lượng ĐNGV khơng
chỉ thể hiện ở trình độ hiểu biết chun mơn, năng lực giảng dạy, nghiên cứu khoa học
mà còn ở khả năng giáo dục.
1.1.3. Đặc điểm, vai trò của đội ngũ giảng viên tại Học viện Chính trị
1.1.3.1. Đặc điểm của đội ngũ giảng viên tại Học viện Chính trị
Xuất phát từ những nét đặc thù về chức năng nhiệm vụ của Học viện theo quy
định trên, đội ngũ cán bộ giảng dạy ở Học viện Chính trị cũng có những nét đặc thù
riêng. Đội ngũ cán bộ giảng dạy của Học viện - những trí thức thuộc lĩnh vực lý luận
chính trị, là bộ phận không thể tách rời với đội ngũ trí thức nói chung, song để có thể
đảm nhiệm được nhiệm vụ của Học viện, họ có những đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất, họ là lực lượng góp phần trong việc xây dựng đường lối chính sách,
phát triển và truyền bá lý luận của Đảng và Nhà nước Việt Nam, là những người có
phẩm chất chính trị tốt - trung thành với lý tưởng của Đảng, với Nhà nước và lợi ích của
nhân dân, có sự nhạy cảm chính trị và bản lĩnh chính trị vững vàng.
Thứ hai, để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và truyền bá lý luận Mác - Lênin trong
điều kiện mới của đất nước và thời đại, đội ngũ cán bộ giảng dạy ở Học viện đa phần có
trình độ lý luận vững vàng về các khoa học chuyên ngành, có phương pháp nghiên cứu
khoa học.
Xuất phát từ yêu cầu và nhiệm vụ đào tạo của Học viện Chính trị , đội ngũ cán
bộ giảng dạy của Học viện địi hỏi phải có chất lượng cao. Đối tượng đào tạo của Học
viện Chính trị là đội ngũ cán bộ trung cao cấp trong hệ thống chính trị, đội ngũ cán bộ lý

luận chính trị, đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý trên các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy,

12


cán bộ giảng dạy ở Học viện phải là những người có trình độ tri thức cao, có phương
pháp tư duy biện chứng...
Thứ ba, đội ngũ cán bộ giảng dạy của Học viện Chính trị được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau, có cơ cấu trình độ và độ tuổi đa dạng.
Với lịch sử hơn 60 năm xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy của Học
viện Chính trị được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Thế hệ thứ nhất, họ là những
người đã từng tham gia giảng dạy từ những thập niên 70-80 của thế kỷ XX. Đây là
những người trưởng thành trong bối cảnh đất nước có nhiều chuyển đổi, cùng với lịch sử
của nhà trường, hoặc chuyển từ các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức đồn thể
sang làm cơng tác giảng dạy.
Đội ngũ cán bộ giảng dạy của Học viện Chính trị có cơ cấu trình độ đa dạng.
Nhìn chung, đội ngũ này được đào tạo một cách tương đối bài bản ở trong nước và các
nước XHCN như Liên Xô (cũ), Đông Âu, Trung Quốc, hay các nước tư bản như: Mỹ,
Anh, Pháp, Đức, Canada, Singapore... Xuất phát từ nhiều nguồn đào tạo khác nhau, các
cơ quan khác nhau, sự khác nhau về độ tuổi... nên đội ngũ này có sự đa dạng về trình độ
chun mơn, kinh nghiệm.
Căn cứ theo Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn
2006 – 2020 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 29, Hội nghị BCHTW lần thứ
8 (khóa XI) về "Đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" để quy hoạch trình độ
ĐNGV, địi hỏi ĐNGV tại Học viện Chính trị có chuẩn nghề nghiệp như sau:
+ Chuẩn về kiến thức chuyên môn: Nắm vững kiến thức môn học được phân
công giảng dạy.
+ Chuẩn về kiến thức bổ trợ: Hiểu biết về chương trình đào tạo, môi trường
giáo dục, hệ thống giáo dục, mục tiêu giáo dục, giá trị giáo dục; kiến thức về ngoại ngữ,

tin học đủ để phục vụ giảng dạy, NCKH và giao lưu quốc tế.
+ Chuẩn về năng lực giảng dạy: Được trang bị đầy đủ các kỹ năng sư phạm
như: kỹ năng thiết kế chương trình đào tạo; kỹ năng xây dựng đề cương mơn học; kỹ
năng viết giáo trình, sách chuyên khảo; kỹ năng thiết kế bài giảng; kỹ năng giảng dạy lý

13


thuyết; kỹ năng hướng dẫn thực hành; kỹ năng lựa chọn và sử dụng các phương pháp
giảng dạy, kiểm tra, đánh giá; kỹ năng sử dụng công nghệ, phương tiện hỗ trợ giảng
dạy; kỹ năng tổ chức và điều khiển lớp học; kỹ năng gây hứng thú cho người học; kỹ
năng sử dụng ngơn ngữ và trình bày bảng; kỹ năng xử lý tình huống sư phạm.
+ Chuẩn về năng lực NCKH: Có kỹ năng thiết kế, lựa chọn vấn đề nghiên
cứu; kỹ năng xây dựng kế hoạch nghiên cứu; kỹ năng lựa chọn và sử dụng các phương
pháp nghiên cứu; kỹ năng thu thập dữ liệu và xử lý thơng tin; kỹ năng phân tích, tổng
hợp, đánh giá các số liệu; kỹ năng viết báo cáo, sáng kiến khoa học; kỹ năng viết bài
đăng báo khoa học và tham gia hội thảo khoa học; kỹ năng tổ chức, hướng dẫn HV
tham gia các hoạt động NCKH.
+ Chuẩn về năng lực quản lý và phục vụ cộng đồng: Có kỹ năng tham gia các
hoạt động quản lý khoa, tổ bộ môn; kỹ năng quản lý HV, cố vấn học tập; kỹ năng tham
gia các hoạt động đoàn thể quần chúng (sinh hoạt đảng, cơng đồn...); kỹ năng tổ chức
triển khai áp dụng kết quả nghiên cứu, công nghệ vào thực tiễn sản xuất; kỹ năng phổ
biến kiến thức khoa học cho cộng đồng.
+ Chuẩn về đạo đức nghề nghiệp: Có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành
mạnh. Bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý tưởng, đường lối của Đảng và
Nhà nước. Cảnh giác, giữ vững lập trường trước âm mưu diễn biến hồ bình. Có tư duy
biện chứng, theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
1.1.3.2. Vai trị của đội ngũ giảng viên tại Học viện Chính trị
Với chức năng là cơ quan nghiên cứu và giảng dạy lý luận, đội ngũ cán bộ làm
cơng tác giảng dạy tại Học viện Chính trị giữ một vị trí hết sức quan trọng. Tầm quan

trọng này xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của Học viện mà Đảng, Nhà nước đã tin tưởng
giao phó.
V.I. Lênin đã từng khẳng định: "Khơng có lý luận cách mạng thì cũng khơng thể
có phong trào cách mạng" và "chỉ đảng nào được một lý luận tiền phong hướng dẫn,
mới có thể làm trịn nhiệm vụ chiến sĩ tiên phong" [23,tr.30-32]. Giáo dục lý luận chính
trị có vị trí rất trọng yếu trong cách mạng tư tưởng và văn hoá. Trong lịch sử giai cấp
thống trị nào cũng tìm mọi cách đem tư tưởng truyền bá vào quần chúng, biến tư tưởng

14


đó thành tư tưởng của tồn xã hội. Việc ấy được thực hiện bằng nhiều cách, trong đó hệ
thống giáo dục giữ vị trí trọng yếu và đội ngũ giáo viên có vai trị quyết định.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy vấn đề cán bộ và việc huấn luyện cán bộ
là hết sức quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: "Cán bộ là gốc của mọi cơng
việc. Vì vậy, huấn luyện cán bộ là cơng việc gốc của Đảng"[16,tr.268]. Ngay từ năm
1925 Người đã mở các lớp huấn luyện lý luận chính trị, đường lối cứu nước để đào tạo
cán bộ, chuẩn bị cả về chính trị tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng. Người đã
chỉ ra rằng: "Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Vì vậy,
Đảng phải nuôi dạy cán bộ, như người làm vườn vun trồng những cây cối quý báu"
[15,tr.273]. Đây là điều mà trước đó C.Mác - Ph.Ăngghen đã chỉ ra: “Những người lãnh
đạo phải học tập ngày càng nhiều hơn về tất cả các vấn đề lý luận, phải tự giải thoát
ngày càng nhiều hơn khỏi ảnh hưởng của những câu cổ truyền của thế giới quan cũ.
Khơng thể có một đảng mạnh nếu khơng có lý luận cách mạng để đoàn kết tất cả những
người xã hội chủ nghĩa lại”[16].
Trong bối cảnh hiện nay đất nước đang ở trong thời kỳ xây dựng nền kinh tế mới,
nền văn hoá mới và con người mới. Thực tiễn xây dựng đất nước đặt ra nhiều vấn đề và
cũng tạo nhiều điều kiện để đội ngũ cán bộ tiếp tục đổi mới tư duy, đem lại cho mỗi
người chúng ta có nhận thức mới đúng đắn hơn, đầy đủ và sâu sắc hơn về những quy luật
vận động, phát triển của xã hội. Chính u cầu này địi hỏi phải xây dựng cho được đội

ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, có trình độ đảm đương nhiệm vụ cách mạng mới,
trong đó có những người nghiên cứu, giảng dạy lý luận chính trị. Do đó, sự nghiệp đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ về lý luận chính trị, về quản lý nhà nước và nghiệp vụ của các tổ
chức chính trị xã hội tại Học viện Chính trị hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề lý luận và
thực tiễn cần giải quyết.
Xuất phát từ qui định của Đảng và Nhà nước về các yêu cầu đối với cán bộ làm
công tác giảng dạy. Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ của Học viện Chính trị, đội ngũ
cán bộ giảng dạy và nghiên cứu của Học viện giữ một vị trí, vai trò hết sức quan trọng
trong nghiên cứu, giảng dạy lý luận. Cụ thể:
- Đội ngũ cán bộ giảng dạy của Học viện là lực lượng đào tạo cán bộ lãnh đạo,

15


quản lý chủ chốt của Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân ở cấp Trung ương, cấp
tỉnh. Bồi dưỡng ngắn hạn các đối tượng này về lý luận chính trị, đường lối, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ về cơng tác xây
dựng Đảng, về quản lý hành chính nhà nước và về công tác vận động quần chúng.
- Tham gia nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy, góp phần phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, của Nhà nước, góp phần
phát triển lý luận, đường lối, đấu tranh chống những luận điệu sai trái, bảo vệ sự đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Đồng thời giảng viên ở Học viện cũng là lực lượng chủ yếu làm công tác nghiên
cứu lý luận. Để giảng dạy và quản lý tốt phải nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu khoa học
để giảng dạy, quản lý tốt. Như vậy nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và góp phần tích cực vào cơng tác nghiên
cứu khoa học và nâng cao công tác lý luận của Đảng.
Thông qua việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học, đội ngũ giáo viên của Học
viện thực sự là bộ phận quan trọng góp phần giáo dục lý luận, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; vào việc nghiên cứu và giải quyết những vấn đề đặt ra

trong lý luận cũng như trong thực tiễn; vào công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ
chốt, đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc, bôi nhọ dưới mọi hình thức, khắc phục
những nhận thức sai lầm trong cán bộ và nhân dân.
Có thể nói rằng: Đội ngũ cán bộ giảng dạy của Học viện Chính trị là cán bộ khoa
học và chính trị góp phần quyết định nội dung và chất lượng đào tạo của Học viện. Đúng
như Lênin đã từng nói: "Trong bất kỳ một trường học nào, điều quan trọng nhất là
phương hướng chính trị và tư tưởng của các bài giảng. Cái gì quyết định phương hướng
đó? Hồn tồn và chỉ là thành phần các giảng viên quyết định" [23, tr.248].
Tóm lại: Đội ngũ cán bộ giảng dạy của Học viện Chính trị là một trong những
nhân tố quan trọng quyết định đến việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo và quản lý chủ chốt ở các lĩnh vực của trung ương và địa
phương. Đội ngũ giảng viên này phải là những cán bộ lý luận giỏi, am hiểu thực tiễn,
đóng góp tích cực cho sự phát triển của xã hội, tích cực đấu tranh chống lại những tư

16


tưởng lạc hậu, phản động, bảo vệ sự trong sáng của lý luận, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay,
yêu cầu công tác đào tạo cán bộ ngày càng trở nên cấp thiết, do đó vị trí, vai trị của đội
ngũ giảng viên trong tại Học viện Chính trị ngày càng quan trọng hơn.
1.1.4. Phát triển đội ngũ giảng viên tại các Học viện Chính trị
1.1.4.1.Khái niệm phát triển
Theo Từ điển tiếng Việt "Phát triển" là "mở mang tiến triển thêm lên" [14,tr.494].
Phát triển là "sự vận động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên"
Theo David C Kortan: "Phát triển là một tiến trình, qua đó các thành viên của xã
hội tăng được những khả năng của cá nhân và định chế của mình để huy động và quản
lý các nguồn lực, tạo ra những thành quả bền vững nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống
phù hợp với nguyện vọng của họ"[18,tr.119].
Nét đặc trưng của phát triển là hình thức xốy trơn ốc và theo các chu kỳ, việc

hoàn thành một chu kỳ lại là cố hữu, là nền tảng cho một chu kỳ mới trong đó có sự lặp
lại một số đặc điểm của chu kỳ trước đó.
Tóm lại, mọi sự vật hiện tượng, con người, xã hội có sự biến đổi tăng tiến về mặt
số lượng, chất lượng dưới tác động của bên ngoài đều được coi là sự phát triển.
1.1.4.2. Khái niệm phát triển đội ngũ giảng viên
Có nhiều quan điểm về phát triển ĐNGV, nhưng xét trên mục tiêu phát triển có
thể quy lại thành 3 nhóm cơ bản: Phát triển ĐNGV lấy cá nhân GV làm trọng tâm; Phát
triển ĐNGV lấy mục tiêu phát triển nhà trường làm trọng tâm; Phát triển ĐNGV trên cơ
sở kết hợp hài hòa nhu cầu, lợi ích của GV và mục tiêu chung của nhà trường.
- Quan điểm phát triển ĐNGV lấy cá nhân giảng viên làm trọng tâm:
Từ nhận thức cho rằng GV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo
đã hình thành nên quan điểm coi cá nhân GV là trọng tâm của công tác phát triển
ĐNGV các cơ sở GDĐH. Theo quan điểm này, nhà trường cần chú trọng đặc biệt đến
nhu cầu, nguyện vọng và động cơ phấn đấu của mỗi cá nhân GV để khuyến khích sự
phát triển nghề nghiệp cũng như sự phát triển cá nhân của họ với tư cách là người GV,
đồng thời là những con người. Điểm hạn chế của quan điểm này là chỉ chú trọng phát

17


×