Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Hành vi tổ chức đi tìm phong cách lãnh đạo riêng cho doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.91 KB, 37 trang )

ĐI TÌM PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO RIÊNG CHO
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, sau khi gia nhập WTO.
Như chúng ta đã thấy, doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều thay đổi về
kỹ thuật, công nghệ, đào tạo để theo kịp nền kinh tế hiện đại. Tuy nhiên
cũng cần phải có những tư duy mới trong công tác lãnh đạo - quản lý.
Điều đó có nghĩa là người lãnh đạo - quản lý phải là người có những suy
nghĩ và tư tưởng mới khác với những quy định cứng nhắc của cơ chế cũ
dưới thời bao cấp.
Những nhà lãnh đạo - quản lý giỏi hiện nay phải là người có những cái
nhìn thực tế hơn về giá trị của họ đối với tổ chức mà họ quản lý. Họ phải
có một phong cách quản lý mới, hợp lý. Phong cách lãnh đạo hợp lý là
phong cách mà ở đó người lãnh đạo vừa đáp ùng được các nhu cầu
khác nhau của người lao động, vừa phát huy được sức mạnh cá nhân
và tập thể người lao động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Có thể
khẳng định rằng, phong cách lãnh đạo sẽ là một yếu tố quan trọng trong
những yếu tố làm nên sự thành công trong làm ăn của một doanh
nghiệp.

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA DOANH
NGHIỆP:
1.

Một số khái niệm:

Lãnh đạo là :
Lãnh đạo là một quá trình gây ảnh hưởng đến các hoạt động của
một cá nhân hay một nhóm nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Vậy thì bằng cách nào ta gây ảnh hưởng đến người khác và khiến
người khác làm theo mục tiêu của mình. Đó chính là qua cách


-1-


hành xử, qua những quy tắc của tổ chức và nhất là bằng chính
phong cách của người lãnh đạo.
Phong cách lãnh đạo là cách thức làm việc của nhà lãnh đạo, là
kết quả của mối quan hệ giữa cá nhân và sự kiện và biểu hiện
bằng công thức:
PCLĐ = Cá tính x môi trường
PCLĐ là kiểu hoạt động đặc thù của nhà lãnh đạo được hình
thành trên cơ sở kết hợp chặt chẽ và tác động qua lại biện chứng
giữa yếu tố tâm lý chủ quan của người lãnh đạo với yêu tố môi
trường xã hội trong hệ thống quản lý. Phong cách lãnh đạo phụ
thuộc nhiều nghề nghiệp, lĩnh vực cũng như môi trường hoạt động.
Điều quan trọng trong phong cách của người lãnh đạo là phải xây
dựng dựa trên bản chất, sự nhận thức và đạo đức của từng người,
phù hợp chung với những chuẩn mực của xã hội, tạo động lực tốt
cho xã hội. Phong cách lãnh đạo không tự nhiên có, mà phải được
đào tạo một cách bài bản. Một người lãnh đạo giỏi phải là một
người có phong cách lãnh đạo hợp lý, ở đó họ vừa đáp ứng được
các nhu cầu khác nhau của người lao động, vừa phát huy được
sức mạnh cá nhân cũng như sức mạnh của tập thể người lao động
trong tổ chức của mình, để đạt được mục tiêu cao nhất mà tổ chức
đề ra.
PCLĐ của doanh nghiệp:
Mỗi tổ chức thực hiện được gần như toàn bộ năng lực của
họ đều có một người nào đó với tư cách đứng đầu nhóm, có kỹ
năng trong nghệ thuật lãnh đạo. Kỹ năng này dường như là sự kết
hợp của ít nhất ba yếu tố cấu tạo chính:


-2-


- Khả năng nhận thức được rằng con người có những động
lực thúc đẩy khác nhau ở những thời gian khác nhau và
trong những hoàn cảnh khác nhau.
- Khả năng khích lệ.
- Khả năng hành động theo một phương pháp mà nó sẽ tạo
ra một bầu không khí hữu ích cho sự hưởng ứng và khơi
dậy những động cơ thúc đẩy. Yếu tố cấu thành thứ ba của
sự lãnh đạo liên quan đến phong cách của người lãnh
đạo.
Một tổ chức sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp), mỗi thành
viên có vị trí, vai trò, nhiệm vụ khác nhau, thực hiện theo trách
nhiệm được phân công, tạo nên hoạt động chung của doanh
nghiệp hướng theo mục tiêu đã đề ra. Trong hoạt động của doanh
nghiệp các cán bộ quản lý và nhân viên quan hệ với nhau theo hai
chiều: quan hệ theo chiều dọc giữa cán bộ cấp trên với nhân viên
dưới quyền, quan hệ theo chiều ngang giữa các đồng nghiệp có
cùng vị trí và vai trò trong doanh nghiệp. Vận hành mối quan hệ
gữa cán bộ lãnh đạo cấp trên với nhân viên cấp dưới trong hoạt
động của doanh nghiệp chính là quá trình thực hiện vai trò lãnh
đạo của người cán bộ quản lý. Các quyết định, chỉ dẫn, điều kiển,
điều chỉnh ... luôn theo các nguyên tắc, các chuẩn mực nhất định
và phụ thuộc vào thái độ, hành vi, cung cách ứng xử của họ đối
với người dưới quyền tạo nên phong cách lãnh đạo riêng.
Phong cách lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh chính là
hệ thống các nguyên tắc, các chuẩn mực, phương pháp, phương
tiện, thái độ, hành vi và cách ứng xử, tư thể và điệu bộ của người
cán bộ quản lý sử dụng nhằm động viên, thúc đẩy tính tích cực xã

hội của người dưới quyền, thực hiện tốt các mục tiêu của doanh
nghiệp đã đề ra.
-3-


2.

Phân loại phong cách lãnh đạo:
a.

Phong cách lãnh đạo 3-Ds (Directing; Discussing;
Delegating):

PCLĐ độc đoán:
Tập trung mọi quyền lực vào tay một mình người lãnh đạo,
bằng ý chí của mình, trấn áp ý chí và sáng kiến của mọi thành viên
trong tập thể. Nhà lãnh đạo nói với các nhân viên chính xác những
gì họ muốn các nhân viên làm và làm ra sao mà không kèm theo
bất kỳ lời khuyên hay hướng dẫn nào cả
• Nhân viên ít thích lãnh đạo.
• Hiệu quả làm việc cao khi có mặt lãnh đạo, thấp khi không có mặt
lãnh đạo.
• Không khí trong tổ chức: gây hấn, phụ thuộc vào định hướng cá
nhân
PCLĐ dân chủ:
• Người lãnh đạo biết phân chia quyền lực quản lý của mình, tranh
thủ ý kiến cấp dưới, đưa họ tham gia vào việc khởi thảo các quyết
định.
• Kiểu lãnh đạo này còn tạo ra những điều kiện thuận lợi để cho
những người cấp dưới được phát huy sáng kiến, tham gia vào việc

lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, đồng thời tạo ra bầu không
khí tâm lý tích cực trong quá trình lãnh đạo.
• Nhân viên thích lãnh đạo hơn
• Không khí thân thiện, định hướng nhóm, định hướng nhiệm vụ
• Năng suất cao, kể cả không có mặt của lãnh đạo.
PCLĐ ủy thác:

-4-


• Với phong cách lãnh đạo này, nhà lãnh đạo sẽ cho phép các nhân
viên được quyền ra quyết định, nhưng nhà lãnh đạo vẫn chịu trách
nhiệm đối với những quyết định được đưa ra.
• Phong cách lãnh đạo ủy thác được sử dụng khi các nhân viên có
khả năng phân tích tình huống và xác định những gì cần làm và
làm như thế nào. Bạn không thể ôm đồm tất cả mọi công việc! Bạn
phải đặt ra các thứ tự ưu tiên trong công việc và uỷ thác một số
nhiệm vụ nào đó.
• Nhân Viên ít thích lãnh đạo.
• Không khí trong tổ chức thân thiện, định hướng nhóm, định hướng
vui chơi.
• Năng suất thấp, người lãnh đạo vắng mặt thường xuyên.
b. Phong cách lãnh đạo theo tình huống:
PCLĐ hướng dẫn:
• Nhà lãnh đạo sẽ hướng dẫn nhân viên làm thế nào để hoàn thành
công việc, kiểm tra chặt chẽ hoạt động của nhân viên và tự mình
đưa ra hầu hết quyết định.
• Đây là phong cách thích hợp nhất để quản lý nhân viên mới vào
nghề hoặc đối với những người thực hiện công việc không tốt.
• Tuy nhiên, nếu nhà quản lý chỉ sử dụng một phong cách này thì sẽ

trở thành tiểu tiết, độc đoán.
PCLĐ tư vấn
• Nhà quản lý liên tục đưa ra các định hướng và buộc nhân viên
cùng tham gia giải quyết vấn đề và tham gia vào quá trình ra quyết
định.
• Để thực hiện được điều này, cần lôi kéo ý kiến của nhân viên, trả
lời các câu hỏi được nêu ra và thể hiện sự hứng thú bàn bạc công
việc với từng cá nhân.
-5-


PCLĐ hỗ trợ
• Phong cách này thích hợp khi nhân viên không còn là người mới
đối với công việc nhưng cũng chưa đủ khả năng hoặc sự tự tin về
khả năng thực hiện công việc của mình.
• Anh ta đã có khả năng thực hiện một công việc được giao nhưng
còn thiếu tự tin.
PCLĐ Phân cấp hay ủy quyền
• Theo phong cách này, nhà lãnh đạo là nơi để nhân viên nêu ra
những lo ngại và để bàn bạc về những khó khăn.
• Tuy nhiên, thay vì giải quyết hộ, nhà lãnh đạo chỉ hỗ trợ họ. Làm
như vậy sẽ tăng cường tính độc lập và sự tự tin của nhân viên.
• Sử dụng đối với nhân viên có cả kỹ năng và sự tự tin trong việc xử
lý công việc.
• Tuy nhiên, nếu bạn sử dụng phong cách này trước khi nhân viên
của bạn sẵn sàng cho công việc thì họ có thể sẽ cảm thấy rằng,
bạn đã bỏ rơi họ.
3.

Vai trò của PCLĐ đối với doanh nghiệp


Vai trò của PCLĐ trong hoạt động quản lý
Lãnh đạo là một khía cạnh quan trọng trong quản lý, lãnh đạo
có hiệu quả là một trong những chìa khoá để trở thành một nhà
quản lý giỏi. Cũng như việc thực hiện những nhiệm vụ cốt yếu
khác của quản lý tức là việc thực hiện trọn vẹn việc quản lý - có
một ý nghĩa quan trọng để đảm bảo rằng một nhà quản lý có thể
trở thành một nhà lãnh đạo có hiệu quả. Các nhà quản lý phải thực
hành tất cả các yếu tố trong vai trò của họ để kết hợp nguồn nhân
lực và vật lực nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

-6-


Một cách khái quát, lãnh đạo được xác định như là sự tác động,
như một nghệ thuật, hay là một quá trình tác động đến con người
sao cho họ sẽ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được các
mục tiêu của tổ chức. Một cách lý tưởng, mọi người cần được
khuyến khích để phát triển không chỉ sự tự nguyện làm việc còn
làm việc với sự sốt sắng và tin tưởng. Sự sốt sắng là sự nhiệt
tình, nghiêm chỉnh và chăm chú trong thực hiện công việc, sự tin
tưởng thể hiện kinh nghiệm và khả năng kỹ thuật.
Lãnh đạo là chỉ dẫn, điều khiển, ra lệnh và đi trước. Các nhà lãnh
đạo hành động để giúp một nhóm đạt được các mục tiêu với sự
vận dụng tối đa các khả năng của nhóm. Họ không đứng đằng sau
một nhóm để đẩy và thúc giục; họ đặt mình trước nhóm để tạo sự
tiến bộ và động viên nhóm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức
sản xuất (doanh nghiệp).
PCLĐ góp phần tạo nên văn hoá của DN
- Mỗi một doanh nghiệp ở một ngành nghề khác nhau thì thường

có những phong cách lãnh đạo khác nhau ở các cấp quản lý
khác nhau. Phong cách lãnh đạo này thường phụ thuộc vào môi
trường hay nét văn hóa được xây dựng bởi công công ty.
- Nếu một doanh nghiệp nào đó mà cách quản lý của những
người đứng đầu tạo được ấn tượng tốt nơi người nhân viên thì
dù sau này người đó có trở thành người quản lý hay la người
đó đi làm ở doanh nghiệp khác thì họ vẫn bị ảnh hưởng ít nhiều
hay ấn tượng về phong cách lãnh đạo ở doanh nghiệp đó.
-

Khi nói đến văn hóa của doanh nghiệp thì không thể bỏ qua
cách quản lý ỏ doanh nghiệp đó bởi hai yếu tố này thường song
hành với nhau gắi bó và bổ sung lẫn nhau. Phong cách lãnh
đạo tốt thì cũnh giồng như văn hóa nó góp phần quảng bá cho

-7-


thương hiệu của doanh nghiệp . Ví dụ như : văn hóa FPT, văn
hóa Mai Linh ….
Vai trò của PCLĐ ở doanh nghiệp đối với xã hội.
- Mỗi một nền văn hóa thì thường chỉ thích hợp với một phong
cách lãnh đạo nhất định, bởi vậy khi mà một doanh nghiệp nào
muốn tới kinh doanh ở một nước khác thì họ phải nghiên cứu
đặc điểm văn hóa, con người , vùng miền mà họ định đến để có
thể sử dụng phong cách nào là thích hợp giúp cho quá trình
kinh doanh đạt hiệu quả tốt.
- Chính vì phong cách lãnh ở mỗi chế độ xã hội là khác nhau nên
ta thường thấy người ta chia ta là phong cách lãnh đạo ở
phương Đông và phong cách lành đạo ở phương Tây để làm

nổi bật vai trò của phong cách lãnh đạo đối với xã hội.
- Một phong cách lành đạo tốt thì nên được xã hội hóa để nhân
rộng, tuy nhiên để việc xã hội hóa này đạt hiệu quả cao thì chỉ
nên áp dụng phong cách lãnh đạo đó ở một số ngành nghề, tình
huống môi trường nhất định mà thôi.
4.

Các biện pháp xây dựng và phát huy yếu tố PCLĐ trong
doanh nghiệp:

Sự cần thiết xây dựng và phát huy yếu tố PCLĐ riêng trong
doanh nghiệp:
Ngày nay, trong hoạt động kinh doanh không còn đất cho sự
tồn tại của một ông giám đốc chỉ biết ngồi chờ đợi khách hàng tới
mua bán mà không cần tính đến nhu cầu, nguyện vọng của họ. Và
cũng không còn những ông giám đốc chỉ biết ngồi ra lệnh và chờ
đợi cấp dưới tuân thủ. Bối cảnh mới của sự phát triển đất nước,

-8-


nền kinh tế thị trường đã đặt ra những yêu cầu mới đối với các
doanh nghiệp muốn thành công trong kinh doanh.
Bên cạnh việc thay đổi về kỹ thuật, công nghệ, đào tạo cần phải có
những tư duy mới trong công tác lãnh đạo - quản lý. Điều đó có
nghĩa là người lãnh đạo - quản lý phải là người hoàn toàn khác với
những ông chủ tư bản trước kia điều khiển xí nghiệp bằng roi vọt,
ra những quyết định từ chiếc ghế phô tơi, hay những vị giám đốc
không dám nghĩ, dám làm chỉ thụ động làm theo những quy định
cứng nhắc của cơ chế cũ dưới thời bao cấp.

Những nhà lãnh đạo - quản lý giỏi hiện nay phải là người có những
cái nhìn thực tế hơn về giá trị của họ đối với tổ chức mà họ quản
lý. Họ phải có một phong cách quản lý mới, hợp lý. Phong cách
lãnh đạo hợp lý là phong cách mà ở đó người lãnh đạo vừa đáp
ứng được các nhu cầu khác nhau của người lao động, vừa phát
huy được sức mạnh cá nhân và tập thể người lao động trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Có thể khẳng định rằng, phong cách
lãnh đạo sẽ là một yếu tố quan trọng trong những yếu tố làm nên
sự thành công trong làm ăn của một doanh nghiệp.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, một doanh nghiệp dù
hoạt động kinh doanh trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều chịu sự
cạnh tranh rất lớn. Vì vậy, để tồn tại và phát triển thì bên cạnh
những thay đổi về kỹ thuật, công nghệ, đào tạo cần phải có
những tư duy mới trong công tác lãnh đạo - quản lý. Điều đó có
nghĩa là người lãnh đạo - quản lý doanh nghiệp cần có một chiến
lược, một lối đi thích hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình.
Do đó người lãnh đạo doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình

-9-


một phong cách riêng phù hợp với đặc điểm của công ty và điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng tới phong cách lãnh đạo của doanh
nghiệp.
Như đã phân tích ở trên, việc lựa chọn phong cách lãnh đạo
thích hợp có vai trò quyết định đến sự thành công của doanh
nghiệp. Một nhà lãnh đạo thành công sẽ sử dụng cả ba phong
cách lãnh đạo, tùy thuộc vào những yếu tố có liên quan giữa các
nhân viên, nhà lãnh đạo, và hoàn cảnh cụ thể. Một vài ví dụ bao

gồm:
• Sử dụng phong cách lãnh đạo độc đoán đối với các nhân viên
mới, những người còn đang trong giai đoạn học việc. Nhà
lãnh đạo sẽ là một huấn luyện viên tốt với đầy đủ năng lực và
trình độ. Nhờ đó, nhân viên sẽ được động viên để học hỏi
những kỹ năng mới. Đây sẽ là một môi trường hoàn toàn mới
dành cho các nhân viên.
• Sử dụng phong cách lãnh đạo chung sức đối với một tập thể
công nhân viên biết rõ về công việc của họ. Nhà lãnh đạo
cũng biết rất rõ về vấn đề, nhưng nhà lãnh đạo muốn gây
dựng một tập thể mà tại đó các nhân viên thực sự làm chủ
trong công việc. Ở đó, họ hiểu rõ về công việc của mình và
muốn trở thành một phần của tập thể.
• Sử dụng phong cách lãnh đạo uỷ thác đối với các nhân viên
hiểu rõ về công việc hơn chính bản thân nhà lãnh đạo. Nhà
- 10 -


lãnh đạo không thể ôm đồm tất cả mọi thứ! Các nhân viên cần
làm chủ công việc của họ. Cũng như vậy, trường hợp này sẽ
giúp nhà lãnh đạo có điều kiện để làm những công việc khác
cần thiết hơn.
• Sử dụng cả ba phong cách lãnh đạo với mục đích: Nói với các
nhân viên rằng một quy trình thủ tục nào đó hiện không đạt
hiệu quả và một quy trình thủ tục mới cần được thiết lập
(phong cách lãnh đạo độc đoán). Tham khảo ý kiến các nhân
viên để rồi áp dụng vào việc tạo ra một quy trình thủ tục mới
(phong cách lãnh đạo chung sức). Giao phó trách nhiệm để
các nhân viên thực thi quy trình thủ tục mới (phong cách lãnh
đạo uỷ thác).

Sau đây là một số yếu tố ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo:
• Thời gian là bao nhiêu?
• Các mối quan hệ được dựa trên sự tôn trọng và tin tưởng hay
dựa trên sự thiếu tôn trọng?
• Ai là người nắm giữ thông tin - bạn, các nhân viên, hay cả
hai?
• Các nhân viên được huấn luyện ra sao và bạn hiểu rõ các
nhiệm vụ như thế nào?
• Các mâu thuẫn nội bộ
• Mức độ sức ép
• Kiểu nhiệm vụ. Đó là kiểu cấu trúc, phi cấu trúc, phức tạp, hay
đơn giản?

- 11 -


1.4. Kinh nghiệm về phát huy yếu tố PCLĐ riêng trong DN ở một số
nước:
Nhật Bản
Phong cách quản lý được thừa nhận là độc đáo ở chỗ: Người
lãnh đạo luôn ý thức rằng, họ phải thiết lập các quan hệ không
chính thức với những người dưới quyền bằng thái độ ứng xử chân
tình, gần gũi, chan hòa, sự thiện cảm và đồng cảm ở người dưới
quyền. Đối với các nhà quản lý Nhật Bản, quan hệ gần gũi, thân
mật với người dưới quyền không phải là mục đích tự thân mà là
một nhiệm vụ để qua đó tạo được bầu không khí cởi mở, chân
tình, tin cậy lẫn nhau trong tập thể. Hơn thế nữa, nó là động lực
khuyến khích mọi người đóng góp trí tuệ, tài năng, sức lực vào
công việc chung. Phong cách quản lý Nhật Bản còn độc đáo ở
cách thức khen thưởng và kỷ luật. Khen thưởng không chỉ dành

cho những ai có sáng kiến, đạt năng suất lao động cao, mà cả
những người làm việc chăm chỉ, cần mẫn, dù năng lực của họ như
thế nào. Khen thưởng phải có tác dụng khích lệ những người dưới
quyền dám làm những gì họ cho là đúng và hợp lý, không ngồi chờ
thụ động chỉ thị cấp trên. Nếu có điều gì không tốt xảy ra thì ban
quản trị cũng không mất công truy tìm, điều tra người phạm lỗi
(điều này khác hẳn so với phương pháp quản lý theo phương
Tây). Điều quan trọng của việc thực hiện các biện pháp kỷ luật của
người lãnh đạo với người dưới quyền không phải là tìm cho ra thủ
phạm rồi thi hành kỷ luật bằng phạt tiền, đuổi việc mà là tìm ra và
làm rõ cho mọi người hiểu rõ nguyên nhân sai lầm để rút ra kinh
nghiệm. Khi phê bình, người lãnh đạo Nhật Bản không bao giờ làm
cho người mắc khuyết điểm bị mất thể diện, phải lúng túng trước
tập thể, trước :tổ đội sản xuất... Họ thường trao đổi riêng với người
phạm sai lầm theo tình thần hai bên cùng chịu trách nhiệm, cùng
nhau tìm cách tháo gỡ những vướng mắc, những hậu quả nào đó.
- 12 -


Vì vậy mà người mắc lỗi sẽ không phải mặc cảm về mình như là
"đồ bỏ đi", "vô dụng" chừng nào người đó còn cố gắng vươn lên.
Qua phân tích ở trên, chúng ta có thể thay rằng việc áp dụng
một kiểu phong cách lãnh đạo nào đó trong hoạt động quản trị kinh
doanh không đơn giản là áp dụng nguyên bản một kiểu phong
cách nào đó trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh mà đòi hỏi người
quản trì phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo để tìm ra kiểu
phong cách lãnh đạo thích hợp, tuỳ vào những điều kiện, tình
huống cụ thể của doanh nghiệp. Như vậy, áp dụng phong cách
quản lý của những nhà lãnh đạo các doanh nghiệp Việt Nam trong
hoạt động quản trị kinh doanh cũng phải tuân theo cách làm trên.

Mỹ: George Washington: Một doanh nhân có đạo đức
Ông không chỉ là một vị tướng quả cảm trên chiến trường. Sự lãnh
đạo, tầm nhìn và lòng dũng cảm của ông đã thống nhất được một
đất nước bị chia rẽ mạnh mẽ bởi chiến tranh và đưa Hoa Kỳ bước
vào con đường tiến tới sự vĩ đại.
Trước những gian khó, ông vẫn giữ được bản chất chân thật, kiên
định, có nhân cách, Ông còn là một doanh nhân, một chủ trang trại
mang tư tưởng đổi mới. Chẳng hạn ông đã khởi xướng việc gây
giống và sử dụng con la – một lọai thú lại giữa 2 con khác lọai.
Nhà lãnh đạo muốn nuôi dưỡng và phát triển những ý tưởng mới
trong khi vẫn gìn giữ cốt cách kiên định cần phải dành nhiều thời
gian và tâm trí để học hỏi các ứng xử của George.
Abraham Lincoln: Nhà khuyến khích tài ba.
Thành công của Lincoln tạo dựng từ một tính cách đạ được tôi
luyện qua những trãi nghiệm. Ông đã tự đặt mình vào vị trí của
nguời khác để hiểu được cảm nhận của họ. Khả năng đồng cảm
này giúp ông tập hợp các đối thủ của ông lại, tạo ra một nội các
- 13 -


bất thường nhất trong lịch sử và sắp xếp trọng trách theo tài năng
của họ.
Lincoln là nhà lãnh đạo thông minh, có nhiều ý tưởng xuất chúng
và có đủ tư tin để đón nhận các đối thủ.
Bài học chung cho các doanh nghiệp Việt Nam:
Cơ sở để chọn lựa Phong cách lãnh đạo:
2.1 Cá nhân nhóm viên : Không ai giống ai, mỗi cá nhân có
những đặc điểm riêng biệt. Cần phải độc tài với những loại
người như : " Những người hay có thái độ chống đối, ngang
bướng."


Những người không tự chủ ( thiếu ý chí và nghị

lực ) Cần phải dân chủ đối với những loại người như : "
Những người có tinh thần hợp tác" Những người thích lối sống
tập thể. Đối với những loại người này nên để họ tự do hoạt
động : "Những người hay có đầu óc cá nhân, thích được khen và
được chú ý, thích làm theo ý riêng của họ." Những người không
thích giao tiếp vì một lý do tâm lý nào đó.

2.2. Tập thể nhóm viên : Đặc tính chung của những cá nhân trong
nhóm ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo được sử dụng. Nhóm
này khác với nhóm kia ở những điểm nào đó, hiểu được điểm
khác biệt thì sẽ chọn được phong cách phù hợp. Việc chọn phong
cách lãnh đạo phải dựa trên cơ sở đánh giá nhóm viên của mình.
Khi hoàn cảnh thay đổi, con người có thể thay đổi cả thái độ lẩn
hành vi của mình. Qua kinh nghiệm, các thành viên khi tham gia
nhóm và làm việc chung với nhau thường hình thành một tính
thống nhất trong hành vi và thái độ. Tuy nhiên, có thể vẫn tồn tại
một vài cá nhân không đi theo đường lối của nhóm hoặc không
đồng tình với một phương pháp lãnh đạo nào đó. Để định hướng
- 14 -


cho một phong cách lãnh đạo phù hợp, người lãnh đạo phải tìm
hiểu những cá tính này kỹ lưỡng, bao gồm những điểm tương
đồng và những sự khác biệt trong hành vi, thái độ, biểu hiện tâm
lý, tình cảm, cung cách làm việc và sinh hoạt trong nhóm. Sự hình
thành và phát triển cá tính của một người mang dấu ấn rất lớn của
thời thơ ấu. Tuy nhiên, quá trình phát triển cá tính của một nhóm

không giống như quá trình phát triển cá tính của một cá nhân.
Trước khi quyết định phong cách lãnh đạo, người lãnh đạo phải
cân nhắc các điểm sau đây :
+ Khả năng của nhóm có hiểu những mục tiêu mà nhóm
đang thực hiện không?
+ Tính hiệu quả của nhóm trong nổ lực hoàn thành những
mục tiêu đó ? ( năng lực, cơ cấu, phối hợp trong công việc ).
+ Sự hăng hái phục vụ cho những mục tiêu chung ?
+ Tính đồng nhất của nhóm: lứa tuổi, trình độ, sở thích,
người giỏi, người kém.
2.3. Tình huống lãnh đạo : Nhóm thường trải qua những hoàn
cảnh, tình huống khác nhau, lúc vui, lúc buồn, lúc căng thẳng. Điều
này đòi hỏi công tác lãnh đạo cũng phải có những thay đổi hợp lý
và sẵn sàng đối phó với những tình huống có thể xảy ra. "Tình
huống bất trắc, khẩn trương: phong cách chỉ huy"

Tình huống

khẩn trương, phải tập trung cao độ: phong cách quan tâm, được
lòng người là hiệu quả nhất vì không ai muốn căng thẳng."Tình
huống có bất đồng trong nhóm : phong cách dân chủ, nhưng cũng
có khi chỉ huy." Tình huống có hoang mang, xáo trộn trong nhóm:
phong cách thân mật.
2.4. Cá tính của người lãnh đạo : Có khi cá tính của người lãnh
đạo là nhân tố quyết định trong việc lựa chọn phong cách lãnh
- 15 -


đạo. Nó là nguyên nhân vì sao chúng ta cảm thấy thích phong
cách lãnh đạo này hơn những phong cách khác. Nói chung, mọi

hành vi của chúng ta, từ cách ăn nói đến cách đi đứng, đều bộc lộ
cá tính của mình. Kinh nghiệm đã rút ra các điểm sau đây : " Áp
dụng phong cách tự nhiên sẽ tốt hơn các phong cách còn lại." Dù
thích phong cách nào đi nữa, cũng có lúc dùng một trong ba phong
cách cơ bản ở một mức độ nào đó. "Chúng ta thường sử dụng
phong cách nào mình thích, nhưng nếu tình huống thay đổi, phải
sử dụng phong cách thích hợp nhất." Điều quan trọng là chúng ta
phải kiểm tra lại cá tính của mình. Người lãnh đạo hiệu quả phải
thật sự hiểu rõ về chính mình.
Người lãnh đạo phải có tính quyết đoán thể hiện qua các phẩm
chất dám nghe dám làm, dám chịu trách nhiệm, tự tin, ra được
những quyết đính kịp thời trong những tình huống khó khăn. Bên
cạnh đó, người lãnh đạo tạo ra được nhiều điều kiện thuận lợi để
cấp dưới phát huy hết năng lực, trí lực, óc sáng tạo, lòng nhiệt tình
vào công việc, có hệ thống chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
kịp thời, thích đáng nhằm động viên người lao động phát huy mọi
tiềm năng, ổn định tinh thần và đảm bảo được cuộc sống.
Các luồng thông tin trong quản lý phải luôn được đảm bảo theo
các kênh từ trên xuống dưới, từ cấp dưới lên trên. Và một đặc
điểm quan trọng trong phong cách quản lý này đó là phải tính tới
những đặc điểm dân tộc, đạo đức, văn hoá của người Việt Nam.
Như vậy, có thể nói rằng, một phong cách lãnh đạo tốt là một sản
phẩm mang tính trí tuệ cao của người lãnh đạo, thể hiện sự nhuần
nhuyễn trong cách sử dụng các phong cách lãnh đạo khác nhau
vào các tình huống khác nhau, đồng thời phù hợp với các đặc
điểm văn hóa Việt Nam.
- 16 -


II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP:

1. Đặc điểm chung của các Doanh nghiệp Việt nam

Đất nước ta hiện mới đang phát triển về kinh tế, các doanh nghiệp
đa phần còn nhỏ lẻ và yếu về mọi mặt so với nước ngoài. Trong quá khứ
nước ta lại phải chịu sự đè nén, ngu dân của thực dân Pháp, rồi trải qua
hai cuộc chiến tranh tàn phá. Nên có một điều khẳng định là chưa bao
giờ nước ta có một giới doanh nhân đủ mạnh để tạo nên một nền văn
hoá kinh doanh của riêng mình. Từ khi đất nước được giải phóng (Cách
mạng 8/1945),Các doanh nghiệp trong nước đa số là doanh nghiệp nhà
nước làm việc theo kế hoạch của nhà nước đưa xuống.Đến nay, những
doanh nghiệp này làm ăn không nâng cao được hiệu quả kinh doanh
của DN nhà nước; không trở thành “thế lực” nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế, mà trái lại, tạo nên những nhóm độc quyền và lợi ích
cục bộ trong nền kinh tế. Do đó, Đảng và nhà nước ta tiến hành cổ phần
hóa cho phép tư nhân được tham gia sâu rộng hơn trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước.Bên cạnh đó các loại hình doanh
nghiệp tư nhân cũng phát triển mạnh mẽ cũng đóng góp một phần
không nhỏ vào sự phát triển của đất nước.Vì vậy, đặc điểm của doanh
nghiệp Việt Nam bao gồm những đặc điểm sau :
Những người được cử nắm giữ các vị trí quan trọng là người thân
tín của chủ nhân và họ thường được giao kiêm nhiều chức vụ
Khi khởi nghiệp, doanh nghiệp trong nước thường thuê người
quen biết trong gia đình làm việc cho doanh nghiệp vì thấy thuận tiện
chứ không phải là vì năng lực của người đó, nhưng cũng thông thường
những người này không phù hợp với công việc, và đặc biệt rất khó kỷ
luật và đuổi việc họ khi không đáp ứng được yêu cầu công việc. Việc sử
dụng người như thế này thường ảnh hưởng tiêu cực đến những nhân
viên khác trong công ty. Đều này tạo ra tâm lý bất mãn cho những nhân
- 17 -



viên có tài năng thật sự mà không được các nhà lảnh đạo trọng dụng.
Với đặc điểm này, đa phần các nhà lảnh đạo làm việc theo tình cảm,họ
thường có tâm lý đa nghi, độc đoán chỉ tin vào những người thân quen
mà chưa chú trọng lắm vào những nhân viên không thân quen mà có tài
năng có thể đóng góp cho sự phát triển công ty.Đây được xem là phong
cách lảnh đạo theo kiểu “gia đình trị” rất nổi bật ở Việt Nam.
Bạn có thể tưởng tượng xem chuyện gì sẽ xảy ra khi người chủ
doanh nghiệp thuê một người chú ruột của mình làm Trưởng phòng Tổ
chức Hành chính.
Đa phần các doanh nghiệp Việt Nam thành lập trên cơ sở quen biết,
cùng nhau góp vốn để thành lập doanh nghiệp
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam được thành lập trên cơ sở góp vốn
của nhiều thành viên trong doanh nghiệp nên các nhà lảnh đạo thường
chịu ảnh hưởng của các thành viên khác khi ra quyết định.Do đó,mối
quan hệ của các thành viên này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của
doanh nghiệp.Mối quan hệ này tốt không có mâu thuẫn nội bộ sẽ tạo tiền
đề cho doanh nghiệp phát triển và ngược lại.
Phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cá nhân làm trong
doanh nghiệp chưa rõ ràng.
Doanh nghiệp trong nước thường bị hạn chế rất nhiều trong việc
phân quyền cho các quản lý. Có nhiều doanh nghiệp khi ông/bà chủ
doanh nghiệp đi vắng (không có mặt tại văn phòng công ty), thì mọi hoạt
động bị ngưng trệ. Tôi cảm thấy trong trường hợp này câu nói “No Boss,
No Business” trở nên rất thật (tạm dịch: Không có sếp, không có kinh
doanh/hoạt động). Nên khi xảy ra những vấn đề rắc rối, thì họ không biết
qui trách nhiệm cho ai, và ai có quyền được giải quyết. Cách giải quyết
tốt nhất là phải có ai đó “bị” kết án để làm gương cho người khác. Nhiều
người cho việc giải quyết này là một “sự hy sinh” hay “tổn thất cần thiết”
- 18 -



cho sự phát triển của công ty. Từ đó tạo ra tâm lý hoang mang,nhút nhát
của nhà lảnh đạo nhất là nhà lảnh đạo cấp trung là mình giải quyết như
vậy là đúng chưa? Có bị sếp khiển trách không?.... Mà không tự tin vào
năng lực của mình. Hãy thử nhìn vào một doanh nghiệp nước ngoài
đang hoạt động hiệu quả tại Việt Nam, họ sẵn sàng giao phó quyền hạn
cho người Việt Nam về cả tài chính, hoạt động. Vì sao vậy? Vì doanh
nghiệp đó đã tạo dựng nên một hệ thống, qui trình làm việc rất hiệu quả,
kiểm soát chặt chẽ và tôn trọng cao.

Đa phần các doanh nghiệp Việt Nam là các Doanh nghiệp vừa và
nhỏ nên bộ máy tổ chức thường ít có sự phân quyền như ở một số
doanh nghiệp lớn khác.Quyền lực trong công ty đa phần được tập trung
vào nhà lảnh đạo.

Cơ cấu tổ chức phát triển theo sự thuận tiện nên các bộ phận
khác nhau trong một doanh nghiệp thường đứng riêng rẽ,sự liên lạc
hàng ngang giữa các bộ phận hầu như không có,mọi người nhận lệnh
thẳng từ ông hay bà giám đốc. Điều này dần dần tạo nên sự ghen tỵ
giữa các bộ phận vì có người làm không hết việc trong khi có người ngồi
chơi không. Thành ra trong doanh nghiệp các trưởng bộ phận phải lấy
lòng bằng cách hiểu ý và làm theo lệnh của nhà lảnh đạo. Do đó, nhân
viên trong doanh nghiệp ít có sáng kiến và trao dồi kỷ năng làm việc của
mình.
2. Sự hình thành phong cách lãnh đạo Việt Nam:
Các yếu tố chính tác động bao gồm:
a. Cá tính :
- Có khi cá tính của người lãnh đạo là nhân tố quyết định trong việc
lựa chọn phong cách lãnh đạo. Nó là nguyên nhân vì sao chúng ta

- 19 -


cảm thấy thích phong cách lãnh đạo này hơn những phong cách
khác.
- Nói chung, mọi hành vi của chúng ta, từ cách ăn nói đến cách đi
đứng, đều bộc lộ cá tính của mình. Kinh nghiệm đã rút ra các điểm
sau đây : " Áp dụng phong cách tự nhiên sẽ tốt hơn các phong cách
còn lại." Dù thích phong cách nào đi nữa, cũng có lúc dùng một trong
ba phong cách cơ bản ở một mức độ nào đó. "Chúng ta thường sử
dụng phong cách nào mình thích, nhưng nếu tình huống thay đổi,
phải sử dụng phong cách thích hợp nhất." Điều quan trọng là chúng
ta phải kiểm tra lại cá tính của mình. Người lãnh đạo hiệu quả phải
thật sự hiểu rõ về chính mình.
- Một người có cá tính nóng nảy -> hay la mắng nhân viên, đưa
ra quyết định vội vàng-> phong cách lãnh đạo sẽ thiên về
hướng độc đoán nhiều hơn.
- Một người có cá tính trầm tĩnh -> sử lý sự việc có suy xét kỹ,
khi đưa ra quyết định sẽ tập hợp nhiều ý kiến của nhiều người
rồi mới đưa ra quyết định -> Phong cách lãnh đạo sẽ hướng về
dân chủ nhiều hơn.
- Một người có cá tính cầu toàn -> thường không dám đưa ra
quyết định riêng của mình -> phong cách lãnh đạo sẽ theo
hướng về tự do nhiều hơn.
b. Đặc điểm VH DT:
Văn hóa là câu trả lời của con người trước các thách đố của tự nhiên,
của xã hội. Văn hóa cũng là thế ứng xử, là kinh nghiệm sống của một
cộng đồng được tích lũy và trao truyền qua các thế hệ. Nói tới văn hóa
cũng là nói tới một dân tộc, một quốc gia. Văn hóa dân tộc cũng in đậm


- 20 -


dấu ấn của nó trong cách thức cai trị, quản lý đất nước, quản lý doanh
nghiệp của mỗi quốc gia, mỗi vùng, miền.
Tìm hiểu thực trạng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam nói chung hoặc một
doanh nghiệp nói riêng không thể không xem xét các nguồn đầu vào của
văn hóa doanh nghiệp, trong đó phải kể đến nguồn từ văn hóa dân tộc,
văn hóa vùng và văn hóa cá nhân - đặc biệt là văn hóa của người đứng
đầu tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp trước hết ảnh hưởng rất sâu đậm
bởi văn hóa dân tộc.
Xem xét ảnh hưởng của văn hóa dân tộc người ta thường dựa vào một
số tiêu chí để phân biệt mức độ ảnh hưởng của văn hóa dân tộc này với
dân tộc khác. Đó là một số tiêu chí như:
- Tiêu chí về mức độ khoảng cách quyền uy.
- Tiêu chí về mức độ quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng
- Tiêu chí về mức độ bình đẳng nam- nữ
- Tiêu chí về mức độ lâu dài của sự định hướng.
a. Tiêu chí mức độ khoảng cách quyền uy
Nếu mức độ khoảng cách quyền uy càng ít thì càng thuận tiện cho sự
trao đổi giữa cấp trên và cấp dưới, thông tin "lên - xuống" sẽ tốt. Hơn
nữa nhà quản lý khi ra quyết định sẽ chú ý tham khảo ý kiến cấp dưới vì
vậy thời gian ra quyết định chậm nhưng thi hành lại thuận lợi. Ngược lại
khoảng cách quyền uy lớn thì cấp dưới thường thụ động.
Tên nước

PDI

Tên nước


PDI

Trung Quốc

80

Malaysia

104

Nhật Bản

54

Anh

35

- 21 -


Thái Lan

64

Pháp

68

Indonesia


78

Mỹ

40

Việt Nam

70

Đan Mạch

18

Hàn quốc

60

Nga

93

Phillipines

94

Ba Lan

68


PDI: Chỉ số đánh giá khoảng cách quyền uy của các nước được lựa
chọn nghiên cứu.
Nguồn: ITIM- Culture and Management consultants.
Việt Nam được đánh giá là nước có khoảng cách quyền uy khá lớn với
số liệu định lượng là 70 và về định tính có thể thấy do Việt Nam mới
thoát khỏi ách thực dân phong kiến mới trên nửa thế kỷ, tàn dư của nó
vẫn còn trong thói quen, nếp nghĩ. Ví dụ, ngày nay vẫn còn nhiều người
ôm mộng làm quan. Ông quan vẫn được xem là con người danh giá,
quyền uy nhất trong xã hội. Quan ở những nước mới công nghiệp hóa
thường có nhiều quyền và có xu hướng tập trung tập trung quyền lực.
Đặc điểm này có thể sẽ là trở ngại khi muốn xây dựng văn hóa doanh
nghiệp theo hướng huy động sự tham gia của mọi thành viên.
b. Tiêu chí mức độ quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng
Mức độ đề cao vai trò cá nhân hay vai trò cộng đồng trong văn hóa các
dân tộc rất khác nhau. Nước Mỹ đứng đầu trong nhóm các nước đề cao
giá trị cá nhân. Việt Nam thuộc nhóm nước đề cao giá trị cộng đồng.
Đặc biệt trong chiên tranh, trong chống lũ lụt.. sự cố kết cộng đồng được
xem là một giá trị của văn hóa truyên thống Vịêt nam. Trong nền văn
hóa này mỗi con người đều thuộc về một cộng đồng (gia đình, dòng họ,
làng xã, cơ quan.. ). Chẳng hạn, người con trai lấy vợ trước hết là lấy
theo tiêu chuẩn của gia đình, của dòng họ.
Tên nước

IDV

Tên nước
- 22 -

IDV



Trung Quốc

20

Malaysia

26

Nhật Bản

46

Anh

89

Thái Lan

20

Pháp

71

Indonesia

14


Mỹ

91

Việt Nam

20

Đan Mạch

74

Hàn Quốc

18

Nga

39

Phillipines

32

Ba Lan

60

IDV: Chỉ số đánh giá xu hướng cá nhân của các nước được lựa chọn
nghiên cứu.

Nguồn: ITIM- Culture and Management consultants.
Đặc điểm đề cao giá trị cộng đồng sẽ có ảnh hưởng sâu sắc mô hình
văn hóa doanh nghiệp. Quản lý doanh nghiệp sẽ thường được hiểu là
quản lý một nhóm người. Quan hệ trong ngoài của doanh nghiệp thường
chịu ảnh hưởng của thân tộc, dòng họ, trên dưới. Ngay cách sử dụng
ngôn từ để xưng hô trong giao tiếp người ta thường xưng chú, bác, anh,
em, con cháu... mà ít sử dụng cách xưng hô tôn trọng cái cá nhân của
mỗi người như: anh - tôi, ông - tôi.
Môi trường văn hóa đề cao cái cộng đồng sẽ khiến các thành viên trong
doanh nghiệp trước khi nói gì, làm gì thường phải trông trước trông sau
để cái điều mình nói, cái việc mình làm không khác với mọi người. Do
đó, những người có cá tính, thích tìm tòi thường phải tự đõi gọt mình
cho vừa với khuôn khổ của cộng đồng mà họ là thành viên trong đó.
(Trong khi nhóm nước có xu hướng đề cao vai trò cá nhân thì giá trị xã
hội dựa trên cơ sở tính cá nhân rất cao; thường coi quản lý doanh
nghiệp là quản lý cá nhân, tôn trọng cá tính - đặc điểm riêng của cá
nhân).

- 23 -


Môi trường văn hóa đề cao cộng đồng có ưu điểm là yên ổn nhưng lại ít
thuận tiện cho sự nảy nở cái mới, nhất là khi cần tiến hành cải cách.
Song trong một môi trường thiên về khoảng cách quyền uy, thiên về
cộng đồng, nếu cái mới được người đứng đầu doanh nghiệp đề xướng,
rồi bằng sức ép của cộng đồng thành viên, của vận động phong trào, lại
có “giá đỡ” của những quy định sẽ tạo ra những thay đổi có tính bền
vững trong doanh nghiệp.
c. Tiêu chí mức độ “nam quyền và nữ quyền”
Chỉ số này phản ánh tính mạnh mẽ (được ví với đặc tính của nam) của

một doanh nghiệp, thể hiện qua việc coi trọng cấp bậc, uy tín cá nhân,
khuynh hướng cạnh tranh và khả năng đối mặt, giải pháp cho những khó
khăn, bất đồng... trong doanh nghiệp.

Tên nước

MAS

Tên nước

MAS

Trung Quốc

66

Ấn Độ

56

Nhật Bản

95

Anh

66

Thái Lan


34

Pháp

43

Indonesia

48

Mỹ

62

Việt Nam

40

Đan Mạch

16

Hàn Quốc

39

Đức

66


Phillipines

64

Nga

36

MAS: Chỉ số đánh giá xu hướng nam quyền của các nước được lựa
chọn để nghiên cứu.
Nguồn: ITIM- Culture and Management consultants.
- 24 -


Chỉ số này của Việt Nam được đánh giá ở mức trung bình thấp, có
nghĩa, dường như mang yếu tố của “nữ quyền” hơn của “nam quyền”.
Truyền thống của văn hóa Việt Nam theo xu hướng khiêm tốn và
nhường nhịn. Các tổ chức của Việt Nam coi trọng tính ổn định, tránh
xung đột trong quan hệ. Xuất phát từ nhận thức “giữ thể diện” nên cách
thể hiện của cá nhân và tổ chức Việt Nam nói chung muốn tránh sự từ
chối và sự chỉ trích mạnh mẽ một cách trực diện một công việc hay một
hành động nào đó. Họ cho rằng nói “không” một cách thẳng thắn sẽ làm
tổn thương đến đối tác và ảnh hưởng đến mối quan hệ lâu dài.
Các tổ chức lấy tiêu chí đoàn kết, thống nhất hơn là nhấn mạnh vào sự
ganh đua mạnh mẽ để tạo ra hiệu quả cao. Việc lựa chọn các giải pháp
để giải quyết các bất hòa thường hướng theo lối thỏa hiệp, thương
lượng để đi đến sự đồng thuận, tránh những giải pháp mạnh, quyết liệt.
Các mâu thuẫn trong tổ chức được giải quyết thiên về “dĩ hòa vi quý”,
không triệt để, nhiều khi theo lối “hòa cả làng”, đúng sai không rõ ràng.
Đặc điểm này khiến văn hóa trong các tổ chức Việt Nam nói chung,

doanh nghiệp nói riêng mang nữ tính nhiều hơn, không “nam tính, mạnh
mẽ” như chú trọng nhiều vào cạnh tranh và hiệu quả như Nhật, Anh, Mỹ
hay thậm chí Trung Quốc, Ấn Độ.
Cạnh đó, việc coi trọng cấp bậc giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa người
nhiều tuổi có kinh nghiệm và người trẻ tuổi có thời gian công tác ít hơn,
địa vị xã hội, và uy tín cá nhân của lãnh đạo dường như bao trùm mọi
mặt cũng là xu hướng của văn hóa Việt Nam.
d. Tiêu chí mức độ xu hướng dài hạn và ngắn hạn
Cũng như một số nước Hong Kong, Nhật Bản và vài nước châu Á khác
chịu ảnh hưởng triết lý Khổng tử của Trung Quốc cho rằng: sự ổn định là
dựa trên sự tôn trọng tôn ti trật tự của xã hội và gia đình được coi là
khuôn mẫu cho tổ chức xã hội. Điều này chi phối cách xây dựng chiến
- 25 -


×