Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách huyện kỳ anh tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.82 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

KHA HÀ VĂN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO
VAYĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCHHUYỆN KỲ ANH TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. ĐÀO THANH BÌNH

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi tự tìm hiểu và nghiên cứu. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và xuất phát từ thực
tế tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh nơi
tôi Làm việc.
Hà Nội, ngày ….. tháng 9 năm 2016
Tác giả

Kha Hà Văn

i




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân em đã nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của ban lãnh của NHCSXH
huyện Kỳ Anh, sự chỉ đạo tận tình của các anh, chị cán bộ, công nhân viên chức
trong NHCSXH huyện nói chung; các anh chị cán bộ trong phòng kế hoạch
nghiệp vụ tín dụng nói riêng. Đặc biệt em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ
của TS. Đào Thanh Bình đã hướng dẫn em viết luận văn với đề tài này. Em xin
chân thành cảm ơn các anh, chị cán bộ, công nhân viên chức trong PGD NHCSXH
huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh và thầy cô trong Viện Kinh tế và Quản lý - Trường đại
học Bách khoa Hà Nội đã giúp em hoàn thành chương trình thạc sỹ và viết luận văn
trên. Xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính mong nhận
được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tôi có điều kiện hoàn thiện tốt hơn
những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào
trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày ….. tháng 9 năm 2016

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1 - Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

2 - Mục đích nghiên cứu của đề tài .......................................................................2
3 - Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................2
4 - Phương pháp nghiên cứu .................................................................................2
5 - Kết cấu của luận văn ........................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
VÀCHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ..4
1.1 Tổng quan về ngân hàng chính sách xã hội ...................................................4
1.1.1 Khái niệm NHCSXH ...................................................................................4
1.1.2 Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng CSXH ................................................5
1.1.3 Hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội ..............................................5
1.2 Tổng quan về chất lượng tín dụng ngân hàng ...............................................6
1.2.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng ..............................................6
1.2.2 Các tiêu chí và chỉ tiêu cơ bản phản ánh chất lượng tín dụng .....................9
1.3 Chất lượng tín dụng đối với Ngân Hàng CSXH..........................................17
1.3.1 Đặc điểm hoạt động của NHCSXH ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng .17
1.3.1.1 Đối với khách hàng .............................................................................18
1.3.1.2Đối với NHCSXH .................................................................................18
1.3.1.3 Đối vớ

.....................................18

1.3.1.4 Đối với sự phát triển của đất nước .....................................................19
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng CSXH ............19
iii


1.3.2.1

....................................................19
: Đây là hệ số phản ánh kết quả sử dụng vốn của


NHCSXH, chỉ số này được tính như sau: ..........................................................20
1.3.2.3

trong năm .....................................................20

1.3.2.4 Nợ quá hạn..........................................................................................20
1.3.2.5 Nợ bị chiếm dụng ................................................................................21
; lãi tồn đọng ...................................................................22
1.3.2.7

ại chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV.....................22

1.3.2.8. Hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo ...................................................23
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượ



... 23

1.3.3.1.Các nhân tố bên trong .............................................................................23
1.3.3.2. Các nhân tố bên ngoài .......................................................................24
1.3.4 Chương trình cho vay Hộ Nghèo của Ngân hàng CSXH ..........................25
1.4 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH
huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh..............................................................................26
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .........................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN KỲ ANH TỈNH
HÀ TĨNH ..................................................................................................................30
2.1 Khái quát chung về NHCSXH Huyện Kỳ Anh Tỉnh Hà Tĩnh ...................30

2.1.1 Giới thiệu về NHCSXH huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh ...............................30
2.1.2 Mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động của NHCSXH huyện Kỳ Anh tỉnh
Hà Tĩnh ......................................................................................................................40
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động của NHCSXH huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh .... 41
2.1.3.1 Về công tác nguồn vốn ........................................................................41
2.1.3.2 Về công tác sử dụng vốn .....................................................................43
2.2 Thực trạng chất lượng cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Kỳ
Anh – Hà Tĩnh .........................................................................................................44
2.2.1 Kết quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng CSXH Huyện Kỳ Anh ,Tỉnh Hà


Tĩnh trong thời gian qua. ...........................................................................................44
2.2.2 Thực trạng rủi ro đối với cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng CSXH Huyện
Kỳ Anh Tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian qua ................................................................50
2.2.3 Thực trạng cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Kỳ Anh tỉnh Hà
Tĩnh ...........................................................................................................................52
2.3 Đánh giá về chất lượng cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Kỳ
Anh tỉnh Hà Tĩnh ....................................................................................................53
2.3.1 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay hộ nghèo tại PGD Ngân hàng
CSXH Kỳ anh tỉnh Hà Tĩnh ......................................................................................53
2.3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................53
2.3.1.2. Điều kiện xã hội .................................................................................53
2.3.1.3. Điều kiện kinh tế ................................................................................54
2.3.1.4. Chính sách nhà nước .........................................................................54
2.3.2 Cơ chế chính sách mà NHCSXH huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh đã và đang
áp dụng để nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ nghèo ......................................55
2.3.3 Đánh giá chung về chất lượng cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH
huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh ......................................................................................58
2.3.4 Nguyên nhân gây hạn chế chất lượng cho vay đối với hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh.....................................................................58

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................61
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CHO VAY

ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CSXH

HUYỆN KỲ ANH TỈNH HÀ TĨNH ......................................................................62
3.1. Định hướng và chính sách tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH
Huyện Kỳ Anh, Tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................62
3.1.1. Định hướng và chính sách tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH Hà
Tĩnh ...........................................................................................................................62
3.1.2 .Định hướng và chính sách tín dụng đối với cho vay Hộ nghèo tại Ngân
hàng CSXH Huyện Kỳ Anh, Tỉnh Hà Tĩnh ..............................................................62
v


3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh .................................................................63
3.2.1. Kiện toàn mạng lưới hoạt động ................................................................63
3.2.1.1. Hoàn thiện điểm giao dịch tại xã ......................................................63
3.2.1.2. Phát triển tổ tiết kiệm và vay vốn ......................................................63
3.2.2. Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội .................64
3.2.3. Thực hiện công khai hóa - xã hội hóa hoạt động NHCSXH ....................65
3.2.3.1. Công khai hoá chính sách tín dụng của NHCSXH ............................65
3.2.3.2. Đẩy mạnh sự tham gia của chính quyền và các ban ngành vào hoạt
động xóa đói giảm nghèo ...............................................................................66
3.2.4. Đẩy mạnh cho vay theo dự án, nâng suất đầu tư cho hộ nghèo lên mức
đối đa .........................................................................................................................66
3.2.4.1. Thực hiện cho vay theo dự án vùng, tiểu vùng ..................................66
3.2.4.2. Nâng suất cho vay hộ nghèo ..............................................................67

3.2.5. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát ..................................................67
3.2.5.1. Đối với thành viên ban đại diện HĐQT các cấp ...............................68
3.2.5.2. Đối với phòng kiểm tra kiểm toán ngân hàng CSXH Tỉnh Hà Tĩnh . ..... 68
3.2.6.1. Đào tạo cán bộ NHCSXH ..................................................................69
3.2.6.2. Đào tạo ban quản lý tổ vay vốn .........................................................69
3.2.6.3. Đào tạo cán bộ nhận ủy thác .............................................................69
3.2.6. Đẩy mạnh công tác đào tạo ......................................................................68
3.3 Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay Hộ nghèo tại Ngân hàng
CSXH Huyện Kỳ Anh, Tỉnh Hà Tĩnh....................................................................70
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân Hàng CSXH Tỉnh Hà Tĩnh ................................70
3.3.2. Kiến nghị đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương ........................70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .........................................................................................72
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................74

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐD-ĐQT-NHCSXH : Ban đại diện hội đồng quả trị ngân hàng
chính sách xã hội.
HĐND

: Hội đồng nhân dân.

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội.

NHNo&PTNT


: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.

NH

: Ngân hàng thương mại.

NSNN

: Ngân sách nhà nước.

TW

: Trung ương.

UBND

: Uỷ ban nhân dân.

TK&VV

: Tổ tiết kiệm và vay vốn

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

XLNRR

: Xử lý nợ rủi ro


vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Nguồn vốn .................................................................................................41
Bảng 2.2 Đánh giá công tác sử dụng vốn..................................................................43
Bảng 2.4 Số vốn cho vay hộ nghèo qua các tổ chức chính trị- xã hội .....................47
Bảng 2.5 Tình hình nợ quá hạn chương trình cho vay hộ nghèo qua các năm .........50
Bảng 2.6 Nợ quá hạn hộ nghèo phân theo thời gian .................................................51
Bảng 2.7 Tỉ lệ nợ xấu/nợ quá hạn cho vay hộ nghèo ................................................51

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức hội sở chính NHCSXH các Phòng giao dịch quận, huyện, thị xã ... 37
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức chi nhánh NHCSXH tỉnh, thành phố ................................38
Sơ đồ 2.3: Tổ chức màng lưới hoạt động của NHCSXH ..........................................39
Sơ đồ 2.4: PGD NHCS kỳ anh ..................................................................................40

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1 - Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay vấn đề xoá đói giảm nghèo là một trong những chương trình quan
trọng hàng đầu của nhà nước ta để đảm bảo được mục tiêu phát triển kinh tế đi đôi
với ổn định xã hội. Trong tiến trình đổi mới đất nước Đảng và Nhà nước ta đã dành

sự quan tâm đặc biệt cho nhiệm vụ xoá, đói giảm nghèo; mục tiêu này đang được
thực hiện bởi nhiều chương trình lớn của Chính phủ và đã đạt được những thành tựu
rất đáng khích lệ được nhân dân tích cực hưởng ứng, cộng đồng Quốc tế đánh giá
cao. Việc thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo vào tháng 9\1995 đã tạo ra
kênh tín dụng dành cho đối tượng là hộ nghèo được vay vốn với lãi suất và các điều
kiện ưu đãi. Đây là bước tiến quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả xoá đói giảm
nghèo, nâng cao đời sống nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Ngày 04\10\2002, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 131\2002 QĐ
- TTg thành lập NHCSXH Việt nam, trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ
người nghèo. NHCSXH phục vụ các đối tượng là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn, giải quyết việc làm theo chương trình 120, cho vay các đối
tượng đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các đối tượng chính sách khác.
Nhằm mục đích tập chung quản lý thống nhất những chương trình ưu đãi, phối hợp
lồng ghép có hiệu quả dự án hỗ trợ xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện Nghị định số 78\2002\NĐ - CP ngày 04\10\2002 của Chính phủ về
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Ngày 05/08/2003
Chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện Kỳ Anh ra quyết định số 76\QĐ - CT về việc "
Thành lập BĐD HĐQT NHCSXH huyện Kỳ Anh ". NHCSXH huyện Kỳ Anh được
thành lập đã và đang phát triển được huyện uỷ, UBND huyện đánh giá cao, được
nhân dân trong huyện đón nhận ủng hộ tích cực. Cùng với đó, đã góp phần xoá đói
giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho nhân dân trong huyện và thực hiện mục tiêu
chính sách của nhà nước.
1


Là một huyện ven biển phía nam tỉnh Hà Tĩnh có cả vùng núi và biển có diện
tích đất tự nhiên hơn 76.176 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 45.146 ha.
Toàn huyện có 37816 hộ, số hộ nghèo năm 2015 là 3.510 hộ chiếm 9.28%, tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm trên 12.3%.Công tác xoá đói giảm, an ninh

xã hội được các cấp uỷ, đảng chính quyền từ huyện đến cơ sở quan tâm chỉ đạo sát
sao, đặc biệt là việc thực hiện chủ trương chính sách của đảng và nhà nước về tín
dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Tuy nhiên,công tác cho vay hộ nghèo của chi nhánh NHCSXH huyện Kỳ Anh
vẫn còn những hạn chế về nhiều mặt. Từ thực tiễn trên em đã chọn đề tài: "Giải
pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Kỳ
Anh tỉnh Hà Tĩnh " làm luận văn tốt nghiệp.
2 - Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hoá những lý luận cơ bản của hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
để từ đó thấy được vai trò và tầm quan trọng của tín dụng đối với hộ nghèo trong
chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo.
Phân tích, đánh giá đúng mức thực trạng chất lượng cho vay đối với hộ nghèo
tại chi nhánh NHCSXH huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh. Chỉ rõ những tồn tại, tìm ra
nguyên nhân và đề xuất những giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm củng cố, nâng
cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn.
3 - Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào hoạt động cho vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH
huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh. Lấy thực tiễn về tín dụng hộ nghèo của chi nhánh
NHCSXH huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian 3 năm 2013 - 2015 làm cơ sở
chứng minh.
4 - Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau :Phương pháp điều tra,
phân tích, tổng hợp, thống kê và các bảng biểu minh hoạ.
5 - Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
2


Chương 1: Cơ sở lý thuyếtvề Ngân hàng chính sách xã hội và chất lượng
tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội

Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với cho vay hộ nghèo tại
Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Kỳ Anh Tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay
đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Kỳ Anh Tỉnh Hà Tĩnh

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1 Tổng quan về ngân hàng chính sách xã hội
1.1.1 Khái niệm NHCSXH
Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng đặc thù:Về mô hình tổ
chức quản lý theo phương thức các cơ quan quản lý Nhà nước tham gia ban hành
chính sách, còn việc điều hành tác nghiệp ủy thác cho Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam, về cơ chế hoạt động tạo khả năng huy động vốn
thông qua hoạt động của Ngân hàng có sự bảo trợ của Chính phủ.
Theo đó, NHCSXH được sử dụng nguồn tài chính do Nhà nước huy động
cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất,
kinh doanh, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống, ổn định xã hội,
đồng thời hoàn thiện mô hình tổ chức, bộ máy.
NHCSXH được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác với mục tiêu hoạt động không vì lợi
nhuận. Hiện nay, NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ: Huy động vốn, cho vay,
thanh toán, ngân quỹ và được nhận vốn ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa
phương, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi
Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình dự án phát
triển kinh tế - xã hội.
Với mục tiêu và những quy định hoạt động đó, NHCSXH là một trong những

công cụ kinh tế của Nhà nước nhằm giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng
chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc
làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đối sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực
hiện chính sách phát triển kinh tế gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh
xã hội, vì mục tiêu dân giàu - nước mạnh, xã hội - công bằng - dân chủ - văn minh.

4


1.1.2 Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng CSXH
Ngân hàng chính sách xã hội là ngân hàng của chính phủ nên có một vài đặc
điểm riêng biệt :
- Ngân hàng chính sách xã hội là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, tự
chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tín dụng của mình trước pháp
luật; thực hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động tín
dụng. NHCSXH không tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng
0%, được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.
- Vốn điều lệ ban đầu là năm nghìn tỷ đồng và được cấp bổ sung phù hợp với
yêu cầu hoạt động từng thời kỳ.
- Ngân hàng chính sách xã hội hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Mục
tiêu hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội là vì công cuộc xóa đói giảm nghèo
và đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện ưu đãi về lãi suất cho vay, thủ tục thuận tiện và
các điều kiện đơn giản. Mức cho vay và lãi suất cho vay của Ngân hàng chính sách
xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo từng thời kỳ.
- Đối tượng vay vốn là những hộ gia đình nghèo, các đối tượng chính sách gặp
khó khăn thiếu thốn trong cuộc sống không đủ điều kiện để vay vốn từ các Ngân
hàng thương mại, các đối tượng sinh sống ở những xã thuộc vùng khó khăn (theo
quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ).
- Phương thức cho vay: Chủ yếu thực hiện là trực tiếp cho vay có ủy thác
một số nội dung công việc trong quy trình cho vay thông qua các Tổ chức chính trị xã hội.

- Có Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban đại diện HĐQT các cấp.
1.1.3 Hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội
NHCSXH được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Hoạt động của NHCSXH không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo
đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không

5


phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách
Nhà nước.
NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán,
ngân quỹ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương,
các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính
phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình dự án phát triển
kinh tế xã hội.
NHCSXH là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm
giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín
dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều
kiện sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế
gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh.
1.2 Tổng quan về chất lượng tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng
Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một
sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với
nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát
triển lên những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tếxã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra. Song khái quát
lại có thể hiểu tín dụng theo khái niệm cơ bản sau:
" Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai

chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả
theo thời hạn đã thoả thuận."
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định.
Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hoá,
máy móc, thiết bị, bất động sản.
6


- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi
hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn lẫn
nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi.
Tín dụng Ngân hàng thường mang các đặc điểm sau :
- NH vừa là người đi vay, vừa là người cho vay
- Đối tượng cho vay:các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân.
- Lọai hình cho vay: hợp đồng cho vay, trái phiếu, kỳ phiếu,…
- Huy động vốn vay và cho vay ra với những thời hạn rất phong phú linh
họat (ngắn,trung và dài hạn)
- Mục đích: lợi nhuận (thông thường là ăn chênh lệch giữa lãi
suất vay và cho vay)
Đặc điểm tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại vốn cho vay dưới dạng hàng hóa hay một bộ phận của
vốn sản xuất chuẩn bị chuyển hóa thành tiền, chưa phải là tiền nhàn rỗi.
Người cho vay (chủ nợ) và người đi vay (con nợ) đều là những khách hàng trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Khối lượng tín dụng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổng giá trị của khối lượng

hàng hóa được đưa ra mua bán chịu.
Đặc điểm của tín dụng nhà nước:
Chủ thể là nhà nước, các pháp nhân và thể nhân;
Hình thức đa dạng, phong phú;
Tín dụng nhà nước chủ yếu là loại hình trực tiếp, không thông qua tổ chức
trung gian.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu : chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng
một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) trong

7


quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của
ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
* Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín
dụng là khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với
chính sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trường, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và
phát triển.
* Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng là
phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục
tín dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo
được nguyên tắc tín dụng.
* Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng
hoá, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai
thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng
trưởng kinh tế.

Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, nó vừa cụ thể ( thể hiện
thông qua một số chỉ tiêu định lượng được như dư nợ, nợ quá hạn...) vừa trừu tượng
(thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế ...)
Hơn nữa chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của NH với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh
của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn cũng không nằm ngoài khái niệm chất
lượng tín dụng chung. Có thể hiểu chất lượng tín dụng trung và dài hạn là vốn cho
vay trung và dài hạn của Ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất
kinh doanh dịch vụ... tạo ra một số tiền lớn hơn vừa đủ để hoàn trả gốc và lãi, trang

8


trải chi phí khác và có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện của ngân hàng và của
kinh tế xã hội nói chung.
Vậy thì để đánh giá xem xét chất lượng của khoản tín dụng, gồm có những
chỉ tiêu nào. Phần sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và sẽ là cơ
sở cho sự phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng nhà
nước Việt Nam .
1.2.2 Các tiêu chí và chỉ tiêu cơ bản phản ánh chất lượng tín dụng
Nhóm chỉ tiêu chung đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng
Tổng vốn huy động được của ngân hàng trong một khoảng thời gian: Chỉ
tiêu này cho biết tổng nguồn tiền NH huy động được trong nền kinh tế trong một
khoảng thời gian. Nguồn này sẽ cho ta biết rất nhiều điều về ngân hàng trong quá
trình hoạt động vốn như uy tín, khả năng tổ chức các hoạt động, năng lực đội ngũ
nhân viên ngân hàng ..vv. Về phía khách hàng, chúng ta có thể đoán biết được một
phần nào đó sự tín nhiệm, sự hài lòng của khách đối với các dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp đồng thời cho thấy ngân hàng có tham gia vào nhiều hình thức huy động
vốn và các dịch vụ ngân hàng hay không.

Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động: Trong tổng
nguồn vốn huy động của ngân hàng gồm nhiều khoản được hình thành từ các nguồn
tiền gửi khác nhau. Mỗi loại tiền gửi có các mức lãi suất khác nhau, Chỉ tiêu này
xác định kết cấu của nguồn vốn huy động và hình thành nên chi phí vốn bình quân.
Ngân hàng sẽ dựa trên cơ sở lãi suất từng nguồn huy động để phát hiện mặt mạnh,
mặt yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi không
kỳ hạn cao, ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi nhuận vì tiền
gửi không kỳ hạn có mức lãi suất thấp. Ngược lại ngân hàng nào có tỉ lệ tiền gửi với
lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của
nguồn vốn do chi phí vốn tăng cao .
Tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng. Nếu tổng vốn huy động
phản ánh đầu vào thì tổng dư nợ của ngân hàng phản ánh đầu ra của vốn huy động.
Nó cho biết ngân hàng cho vay được nhiều hay ít. Khoản tiền ngân hàng cho các tổ
9


chức kinh tế và các chủ thể khác vay mà lớn chứng tỏ ngân hàng đã tạo được uy tín
với khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, phong phú, phù hợp và được
khách hàng ưa dùng, tham gia vào nhiều nghiệp vụ thanh toán. Ngược lại chứng tỏ
ngân hàng hoạt động kém, khả năng cho vay thấp, vốn ứ đọng nhiều. Khi nghiên
cứu mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra về mặt vốn của một ngân hàng người ta đưa
ra chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay.
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng
với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy
động. Chưa thể nói được chỉ tiêu này càng lớn hay càng thấp là tốt, vì nếu tiền gửi ít
hơn tiền vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, nếu tiền
gửi nhiều hơn tiền vay, ngân hàng sẽ thừa vốn, số vốn thừa coi như lỗ. Tuy nhiên
nếu mọi khoản vay đều có hiệu quả thì tỉ lệ này >= 1 là tốt nhất.
Ngoài chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, khi phân tích người ta còn sử dụng chỉ
tiêu nữa là mức độ luân chuyển của vốn .

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý, khai thác vốn tín dụng, đồng
thời thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn
vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá chính xác chất
lượng tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong việc áp dụng đối
với từng loại cho vay cụ thể. Tỷ lệ này lớn chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của ngân
hàng là tốt, vốn ít bị ứ đọng.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ
đã đến hạn hoàn trả nhưng khách hàng không có khả năng hoàn trả cho ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá chất lượng tín dụng
Theo quy định chung của NHNN, các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
≥7% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này ≤ 5% ngân hàng đó được
đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được
nhận nhiều thang điểm trong bảng xếp hạng ngân hàng.
Trong loại chỉ tiêu này chia làm 2 loại:
Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng = Nợ quá hạn 6-12 tháng/Tổng dư nợ
10


Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với ngân hàng thể hiện chất lượng tín
dụng của khoản vay kém chất lượng. Nếu ngân hàng không có biện pháp để xử lý
khoản nợ này thì sẽ có thể phải gánh chịu các tổn thất.
Nợ quá hạn khó đòi = Nợ quá hạn 1 năm / Tổng dư nợ
Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro tín
dụng cao, chất lượng tín dụng kém mà ngân hàng còn có thể nguy cơ mất khả năng
thanh toán. Việc đòi nợ đối với những khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất là
điều rất có thể xảy ra.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn
Đối với tín dụng trung, dài hạn, áp dụng những chỉ tiêu trên có những chỉ
tiêu sau để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn.
Chỉ tiêu dư nợ = Dư nợ tín dụng trung và dài hạn/Tổng dư nợ tín dụng .

Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trong
tổng dư nợ tín dụng qua từng thời kỳ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát
triển nghiệp vụ này càng lớn, mối quan hệ ngân hàng với khách hàng có uy tín.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Lợi
nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi
đầu ra. Chất lượng tín dụng tốt phải gồm cả lợi nhuận mà tín dụng đó mang lại cho
ngân hàng.
Chỉ tiêu này cho phép thấy rõ vai trò, vị trí của tín dụng trung dài hạn đối với
hoạt động tín dụng ngân hàng. Chất lượng tín dụng cao thì lợi nhuận thu được càng
cao và ngược lại.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng :
* Nhân tố thuộc về phía khách hàng
- Nhu cầu đầu tư của khách hàng: Bất kỳ loại hàng hóa hay dịch vụ nào
muốn tiêu thụ được thì cần phải có người mua. Tín dụng ngân hàng cũng vậy, ngân
hàng không thể cho vay nếu như không có người vay. Xét trong phạm vi toàn bộ
nền kinh tế thì nhu cầu vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển luôn là cần thiết
nhưng với từng NH thì không phải lúc nào cũng như vậy. Do số lượng khách
11


hàngcó quan hệ với ngân hàng là có hạn và có những lúc nhu cầu đầu tư của các
khách hàng này không cao, chẳng hạn trong giai đoạn hoạt động kinh doanh gặp
khó khăn các khách hàng thường có xu hướng thu hẹp sản xuất. Trong trường hợp
đó nhu cầu vốn trung và dài hạn của các khách hàng sẽ không cao và do đó ngân
hàng sẽ gặp khó khăn nếu muốn mở rộng tín dụng.
- Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín
dụng của ngân hàng: Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay, các NH thường
đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại, chọn ra những khách
hàng có thể hay không thể cho vay. Chỉ những khách hàng nào đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu của ngân hàng thì mới được xem xét cho vay. Những điều kiện tiêu chuẩn

này có thể rất khác nhau tuỳ theo ngân hàng cụ thể, song nhìn chung các ngân hàng
đều quan tâm tới một số vấn đề sau: tính hợp lý, hợp pháp của mục đích sử dụng
vốn, năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng, tính khả thi
của dự án, các biện pháp bảo đảm. Rõ ràng khả năng của khách hàng trong việc đáp
ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín
dụng của ngân hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng không thể đáp ứng được yêu cầu
của ngân hàng, có thể do điều kiện đặt ra quá khắt khe, không thực tế hoặc do khả
năng của các khách hàng quá thấp, thì ngân hàng không thể mở rộng cho vay trong
khi vẫn bảo đảm an toàn tín dụng.
- Khả năng của khách hàng trong việc quản lý và sử dụng khoản vay có hiệu
quả: Khi cho vay thì ngân hàng trông đợi khoản trả nợ sẽ được lấy từ chính kết quả
hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế chấp, cầm cố.
Điều này lại phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay của khách hàng.
Có nhiều yếu tố cần thiết để đảm bảo cho việc sử dụng vốn vay của khách hàng đạt
hiệu quả cao, trong đó có một số nhân tố giữ vai trò quyết định như vị thế, năng lực
thị trường của khách hàng, năng lực công nghệ, chất lượng đội ngũ nhân sự, trình
độ quản lý của khách hàng.

12


* Nhân tố thuộc phía ngân hàng
- Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NH: Muốn cho vay được thì điều
kiện trước tiên là ngân hàng phải có vốn. Nhưng chỉ có vốn thôi thì chưa đủ, do yêu
cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản vay trung và
dài hạn của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài
hạn, bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn huy động
có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong thời gian dài. Nếu một
ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn
định thì không thể mở rộng cho vay trung và dài hạn được.Các nguồn vốn mà một

NH có thể sử dụng để cho vay trung và dài hạn có quy mô và cơ cấu khác nhau
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.Quy mô các nguồn vốn này là một trong
những nhân tố quyết định quy mô cho vay trung và dài hạn của ngân hàng.
- Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định các dự án: Một trong những
tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng là vốn và lãi vay được hoàn trả
đúng kỳ hạn. Điều này sẽ không thể có được nếu như việc thực hiện dự án không
đạt hiệu quả như mong muốn, hoặc khách hàng không có thiện chí, cố tình lừa đảo.
Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm
định khách hàng. Thông thường, công tác thẩm định khách hàng được tiến hành
trước và chủ yếu tập trung vào xem xét các mặt: tư cách pháp lý, khả năng tài chính,
khả năng quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất kinh doanh, mức
độ tín nhiêm. Nếu khách hàng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu do ngân hàng đặt ra thì
dự án đầu tư sẽ được tiếp tục xem xét để quyết định có cho vay hay không. Vấn đề
đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn được sử dụng làm căn cứ để đánh
giá khách hàng và dự án đầu tư có hợp lý hay không. Nếu thủ tục rườm rà, các điều
kiện, tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thực tế thì sẽ có rất ít các
khách hàng bảo đảm thoả mãn được yêu cầu của ngân hàng. Điều đó gây cản trở
cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở rộng quan hệ tín dụng.
Ngược lại, nếu quy trình điều kiện đặt ra không chặt chẽ có thể sẽ khiến cho ngân
hàng sai lầm trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến rủi ro tín dụng.Chính vì vậy
13


trong quá trình hoạt động các NH phải không ngừng cải tiến, hoàn thiện công tác
thẩm định của mình.
- Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng: Cho dù
công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được tiến hành tốt, giúp cho ngân
hàng lựa chọn được những khách hàng tốt, những dự án khả thi có khả năng sinh lời
cao song đó chưa phải là sự đảm bảo chắc chắn để có được chất lượng tín dụng cao,
đặc biệt là với tín dụng trung và dài hạn. Bởi lẽ hoạt động sản xuất kinh doanh trong

thời gian dài luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lường trước được. Bản
thân dự án trong quá trình thực hiện cũng làm nảy sinh những tình huống ngoài dự
kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình huống tín dụng sau khi
cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào các
vấn đề như: sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn của khách hàng; tình hình hoạt
động thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, quá trình sử dụng, bảo quản và biến động tài
sản của khách hàng; những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án.
Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những
biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo
ngân hàng. Đồng thời, qua việc luôn bám sát hoạt động của khách hàng thì ngân
hàng có thể có biện pháp giúp đỡ khách hàng thông qua việc cung cấp thông tin bổ
ích, kịp thời, đưa ra các lời khuyên hoặc trực tiếp giúp đỡ các khách hàng khi gặp
khó khăn bằng cách gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp cho
việc thực hiện dự án của khách hàng đạt hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng của ngân hàng là
một hệ thống các biện pháp nhằm liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế tín dụng
nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời kỳ.
Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Trước hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu chính sách
tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là hạn chế tín dụng trung và dài hạn
thì có nghĩa là quy mô tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đó sẽ bị thu hẹp. Khi
14


đó không thể nói chất lượng tín dụng của ngân hàng đó là tốt ít ra là về mặt quy mô.
Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm một loạt các vấn đề như
quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, biện
pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi suất…Nếu chính sách tín dụng
được xây dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp được hài hòa lợi

ích của ngân hàng, của khách hàng và của xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất lượng tín
dụng tốt. Ngược lại, nếu việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng không hợp
lý, không khoa học thì chắc chắn chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín
dụng trung và dài hạn nói riêng của ngân hàng sẽ không cao thậm chí rất thấp.
- Thông tin tín dụng: Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác
quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, để
thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án, về
khách hàng đó, để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần có thông tin.
Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra
quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính
xác kịp thời đầy đủ còn giúp cho ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh
doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất
cả những điều đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng.
- Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác động
tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa
học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện
đại được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản
hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách
hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín
dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập
thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín
dụng cũng có hiệu quả hơn.
- Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng: Cho dù khoa học kỹ
thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực song nhân tố con
15


×