BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH
*************
PHẠM TIỂU VY
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI
GIAN LẬN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
Tp Hồ Chí Minh - Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH
*************
PHẠM TIỂU VY
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI
GIAN LẬN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN ĐÌNH NGUYÊN
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : Phó Giáo Sư Tiến Sĩ Phan Đình Nguyên
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 27 tháng 3 năm 2016
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT
1
2
3
Họ và tên
PGS.TS Lê Quốc Hội
TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh
TS. Phan Thị Hằng Nga
Chức danh Hội đồng
Chủ tịch
Phản biện 1
Phản biện 2
4
TS. Nguyễn Quyết Thắng
Ủy viên
5
TS. Hà Văn Dũng
Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 20 tháng 8 năm 2016
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Phạm Tiểu Vy........................................Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 15/12/1982...................................Nơi sinh: Tp.HCM
Chuyên ngành: Kế toán......................................................MSHV: 1441850054
I- Tên đề tài:
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp vừa
và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế của doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.. Trên cơ sở đó, đề xuất một
số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng gian lận thuế của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.dựa trên kết quả nghiên cứu.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 20/8/2015
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 20/01/2016
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. Phan Đình Nguyên.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Phạm Tiểu Vy
ii
LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Kết quả hôm nay không chỉ do quá trình nỗ lực của bản thân, mà còn nhờ rất nhiều sự hỗ
trợ và động viên của nhiều người. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Quý Thầy, Cô đang công tác và giảng dạy tại trường Đại học Công nghệ Tp.HCM đã
truyền đạt kiến thức hữu ích trong suốt thời gian tôi học tại trường. Đồng thời, tôi xin chân
thành cảm ơn đến những Cán bộ - Phòng Quản lý đào tạo sau đại học luôn thông tin kịp
thời và hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những
người đã động viên đã tạo điều kiện về thời gian và chia sẻ khó khăn với tôi trong suốt quá
trình học tập.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Phan Đình Nguyên đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức và hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
Học viên thực hiện Luận văn
Phạm Tiểu Vy
iii
TÓM TẮT
Thuế là nguồn thu chính của ngân sách quốc gia. Hiện nay, cơ chế tự khai tự
nộp được xem là cơ chế hiệu quả, nâng cao tính pháp lý và sự chủ động của doanh
nghiệp trong việc tuân thủ thuế tự nguyện. Tuy nhiên, ý thức chấp hành pháp luật về
thuế của người dân còn kém nên việc gian lận thuế, thất thoát nguồn thu là việc khó
tránh khỏi. Đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế GTGT
của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tp HCM” góp phần đáp ứng yêu cầu thực tế
về công tác quản lý thuế hiện nay. Mục tiêu của đề tài là xác định được các nhân tố
ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế GTGT của các DNVVN trên địa bàn Tp HCM.
Nhận diện doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận để cải thiện công tác quản lý.
Trên cơ sở các lý thuyết về gian lận thuế, nghiên cứu thực nghiệm được thực
hiện trước đây. Tác giả đã xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi gian lận thuế của doanh nghiệp. Dữ liệu thu thập từ các doanh
nghiệp kê khai thuế trên địa bàn Tp HCM với cỡ mẫu là 276 mẫu, dữ liệu được xử lý
bằng kỹ thuật phân tích độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’Alpha, Phân tích nhân tố
khám phá EFA và mô hình hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân
tố tác động đến hành vi gian lận thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Tp HCM: Cơ hội,
Động cơ (hay áp lực), Khả năng hợp lý hóa hành vi, Ý thức thuế.
iv
ABSTRACT
Taxes are the main source of income of the national budget. Currently, selfassessment mechanisms are considered effective mechanisms, improve the legal and
business initiative of the voluntary tax compliance. However, the sense of observance
of tax legislation should poor people tax fraud, the revenue losses are unavoidable.
Research project "Factors affecting the behavior of VAT fraud of small and medium
enterprises in the province of HCMC" contribute to meeting the practical requirements
of the current tax administration. The objective of this research is to identify factors
affecting VAT frauds of SMEs in the province of HCMC. Identify business signs to
improve fraud management .
On the basis of the theory of tax fraud, empirical research is done before. The
author has built models and hypotheses of factors affect the behavior of corporate tax
fraud. Data collected from businesses in the locality tax return HCMC with a sample
size of 276 samples, the data is processed by technical analysis through reliability
coefficients Cronbach'Alpha, exploring factor analysis EFA and linear regression
models. Research results show that there are 4 factors that affect the behavior of tax
fraud in the province now HCMC opportunities, Engines (or pressure), the ability of
Physical and chemical behavior, tax Consciousness .
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN..................................................................................................................ii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI ....................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ ........................................................................ iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................... …1
1.1.1 Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu ........................................................... 1
1.1.2 Các vấn đề hiện nay .......................................................................................... 2
1.1.2.1 Một số nguyên nhân gian lận .................................................................... 6
1.1.2.2 Thực trạng gian lận ................................................................................... 7
1.1.3 Liệt kê các nghiên cứu trước ........................................................................... 11
1.1.4 Tính mới của đề tài ......................................................................................... 14
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 15
1.2.1 Mục tiêu tổng quát .......................................................................................... 15
1.2.2 Mục tiêu cụ thể................................................................................................ 15
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 15
1.4 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 15
1.4.1 Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 16
1.4.2 Nghiên cứu định lượng .................................................................................... 16
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 17
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 17
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 17
1.6 Ý nghĩa nghiên cứu.................................................................................................. 17
1.7 Cấu trúc luận văn ..................................................................................................... 17
Tóm tắt chương 1........................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.............................................................................. 20
vi
2.1 Các khái niệm ......................................................................................................... 20
2.1.1 Cơ sở lý thuyết về gian lận .............................................................................. 20
2.1.1.1 Gian lận ................................................................................................... 21
2.1.1.2 Hành vi gian lận thuế .............................................................................. 21
2.1.1.3 Các dấu hiệu nhận biết gian lận............................................................... 26
2.1.2 Cơ sở lý thuyết về thuế Giá trị gia tăng ........................................................... 29
2.1.2.1 Khái niệm ................................................................................................ 29
2.1.2.2 Vai trò ...................................................................................................... 29
2.1.2.3 Căn cứ và phương pháp tính thuế ............................................................ 30
2.1.3 Cơ sở lý thuyết về doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................................. 31
2.1.3.1 Khái niệm ................................................................................................ 31
2.1.3.2 Tiêu chí phân loại, Đặc điểm DNVVN ................................................... 32
2.1.3.3 Các nhân tố tác động đến hoạt động của các DNVVN ........................... 35
2.1.4 Bộ máy tổ chức của Cục thuế Tp.HCM .......................................................... 35
2.2 Các thước đo, cách đo ............................................................................................. 35
2.3 Các nghiên cứu lý thuyết trước đây......................................................................... 37
2.3.1 Cơ hội gian lận ................................................................................................ 41
2.3.2 Động cơ hay áp lực gian lận ........................................................................... 42
2.3.3 Khả năng hợp lý hóa hành vi gian lận ............................................................ 42
2.3.4 Ý thức thuế ...................................................................................................... 43
2.4 Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây .................................................................. 44
2.4.1 Cơ hội gian lận ................................................................................................ 45
2.4.2 Động cơ hay áp lực gian lận ........................................................................... 45
2.4.3 Khả năng hợp lý hóa hành vi gian lận ............................................................ 48
2.4.4 Ý thức thuế ...................................................................................................... 49
Tóm tắt chương 2........................................................................................................... 51
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 52
3.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................ 52
3.2. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 54
3.2.1 Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 55
vii
3.2.1.1 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu .............................................................. 55
3.2.1.2 Xây dựng thang đo .................................................................................. 55
3.2.2 Nghiên cứu định lượng .................................................................................... 58
3.2.2.1 Mục tiêu ................................................................................................... 58
3.2.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................ 58
3.3 Phương pháp chọn mẫu và thiết kế mẫu.................................................................. 61
3.3.1 Phương pháp chọn mẫu ................................................................................... 61
3.3.2 Thiết kế mẫu .................................................................................................... 61
Tóm tắt chương 3........................................................................................................... 63
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 65
4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................................................ 65
4.1.1 Thông tin chung về mẫu nghiên cứu ............................................................... 65
4.2 Kiểm định thang đo ................................................................................................. 70
4.3 Phân tích nhân tố EFA ............................................................................................. 73
4.3.1 Phân tích nhân tố cho biến hành vi gian lận thuế GTGT của DNVVN .......... 74
4.4 Phân tích hồi quy ..................................................................................................... 77
4.4.1 Phân tích hồi quy đa biến biến hành vi gian lận thuế ...................................... 77
4.4.1.1 Phân tích hệ số tương quan...................................................................... 77
4.4.1.2 Đánh giá độ phù hợp của mô hình........................................................... 79
4.4.1.3 Kiểm định độ phù hợp của mô hình ........................................................ 79
4.4.1.4 Kết quả phân tích hồi quy........................................................................ 80
Tóm tắt chương 4........................................................................................................... 82
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 84
5.1 Kết luận ................................................................................................................... 84
5.2 Kiến nghị ................................................................................................................. 84
5.3 Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo.................................. 87
Tóm tắt chương 5........................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 91
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 Các khoản thuế lớn của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014 ....................... 5
Hình 2.1 Mô hình tam giác gian lận ............................................................................. 23
Hình 2.2 Sơ đồ minh họa hành vi ................................................................................. 24
Hình 2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc không tuân thủ và làm thất thoát nguồn thu
....................................................................................................................................... 25
Hình 2.4 Mô hình gian lận kim cương .......................................................................... 38
Hình 2.5 Mô hình tam giác gian lận mới....................................................................... 39
Hình 3.1 Mô hình lý thuyết ........................................................................................... 52
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu đã được điều chỉnh ........................................................ 53
Hình 3.3 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 54
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu giới tính và vị trí công tác .............................................................. 65
Biểu đồ 4.2 Cơ cấu ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của mẫu nghiên cứu .................. 66
Biểu đồ 4.3 Cơ cấu thời gian hoạt động của doanh nghiệp ........................................... 66
Biểu đồ 4.4 Cơ cấu thời gian công tác và trình độ học vấn của đáp viên ..................... 67
Biểu đồ 4.5 Cơ cấu doanh thu của mẫu nghiên cứu ...................................................... 68
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Thuế, phí và thu khác của Việt Nam giai đoạn năm 2010-2014 .................... 4
Bảng 1.2 Số thuế truy thu và phạt từ năm 2010 đến 2014 tại CCT Quận 10 ................. 5
Bảng 1.3 Số thuế truy thu và phạt từ năm 2010 đến 2014 tại CCT Quận Tân Phú .........
......................................................................................................................................... 5
Bảng 1.4 Số thuế truy thu và phạt từ năm 2012 đến 2014 tại CCT Quận Gò Vấp
......................................................................................................................................... 5
Bảng 3.1 Thang đo ....................................................................................................... 57
Bảng 4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu ............................................................................. 68
Bảng 4.2 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo ........................................................... 71
Bảng 4.3 Kết quả KMO and Bartlett’s Test .................................................................. 74
Bảng 4.4 Kết quả phương sai giải thích (Total Variance Explained) ........................... 75
Bảng 4.5 Kết quả xoay nhân tố (Rotated Component Matrixa) ..................................... 76
Bảng 4.6 Ma trận hệ số tương quan (Correlations) ....................................................... 78
Bảng 4.7 Kết quả phân tích độ phù hợp của mô hình (Model Summary)..................... 79
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình nghiên cứu (Anova) ................. 80
Bảng 4.9 Các hệ số chạy hồi quy (Coefficientsa) .......................................................... 80
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACFE
Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hoa Kỳ
CSĐT
Cảnh sát điều tra
CCT
Chi cục thuế
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN
Doanh nghiệp
EFA
Exploratory Factor Analysis (Phân tích nhân tố khám phá)
GDP
Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm nội địa)
GTGT
Giá trị gia tăng
KMO
Kaiser-Meyer-Olkin
NNT
Người nộp thuế
NSNN
Ngân sách Nhà nước
OECD
(Organization for Economic Co-operation and Development)
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
SPSS
Statistical Product and Services Solutions
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNCN
Thu nhập cá nhân
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
Tp HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
USD
Đô la Mỹ (Đơn vị tiền tệ)
VIF
(Variance inflation factor) nhân tố phóng đại phương sai
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.1.1. Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội, thuế xuất hiện và phát triển
cùng với sự ra đời, phát triển của Nhà nước. Thuế là vấn đề được quan tâm hàng đầu
của mọi quốc gia, bất kể là phát triển hay đang phát triển, việc xây dựng chính sách
thuế ở mỗi quốc gia là không giống nhau nhưng tất cả đều xây dựng chính sách thuế
ngày càng hoàn thiện, được sử dụng như một công cụ điều tiết nền kinh tế quốc gia.
Ở Việt Nam thuế là nguồn thu chính của ngân sách quốc gia, chiếm khoảng
85% tổng thu NSNN hàng năm và khoảng 28% GDP (Ủy ban kinh tế Quốc hội, 2013).
Hiện nay cơ chế tự khai tự nộp được xem là cơ chế hiệu quả, nâng cao tính pháp lý và
sự chủ động của DN trong việc tuân thủ thuế tự nguyện. Tuy nhiên, ý thức chấp hành
pháp luật về thuế của người dân còn kém nên việc gian lận thuế, thất thoát nguồn thu là
việc khó tránh khỏi. Để thúc đẩy quản lý thuế với mục tiêu nâng cao tính tuân thủ tự
nguyện và hạn chế gian lận thuế của NNT ở Việt Nam hiện nay nói chung và Tp.HCM
nói riêng là đề tài được sự quan tâm của các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu, là nội
dung được nhiều nhà nghiên cứu nói đến trong các tài liệu quản lý thuế. Việc nâng cao
tính tuân thủ tự nguyện và hạn chế gian lận thuế của NNT tùy thuộc vào quản lý hành
chính thuế, nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự thay đổi thái độ của NNT và hành vi của họ.
Kể từ khi ban hành cho đến nay, thuế GTGT luôn thu hút sự quan tâm đặc biệt
của mọi giới, nhất là các nhà kinh doanh lớn và nhỏ. Tác động tích cực do thuế GTGT
mang lại rất rõ: thu ngân sách Nhà nước không giảm mà còn tăng nhiều so với thuế
doanh thu; hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng đi vào mạnh mẽ, sản xuất nội địa
được gia tăng áp lực bảo hộ. Bên cạnh đó, một hiện tượng tiêu cực khá nghiêm trọng
nảy sinh trong quá trình thực thi thuế GTGT là gian lận và chiếm đoạt tiền thuế.
Theo đánh giá chung của Bộ Tài chính qua các năm thực hiện luật thuế GTGT
là đã đạt những mục tiêu cơ bản như ổn định số thu, ổn định sản xuất, giá cả cơ bản đã
đạt được. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy việc gian lận thuế GTGT diễn ra ngày càng
2
phổ biến với quy mô lớn. Ðiều này cũng đang được báo động ở Tp HCM. Hậu quả của
việc gian lận thuế GTGT nghiêm trọng hơn nhiều so với thuế doanh thu, vì gian lận
thuế GTGT không đơn thuần chỉ là trốn thuế mà còn rút tiền từ NSNN. Chính vì lý do
trên, tác giả đã chọn thực hiện đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế
giá trị gia tăng của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tp HCM” nhằm phần nào
giúp hạn chế hành vi gian lận thuế, cải thiện công tác quản lý thuế hiện nay.
1.1.2. Các vấn đề hiện nay
Tp HCM chiếm 0,6% diện tích và 6,6 % dân số so với cả nước, nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam. Tp HCM là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, đi đầu
trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tỷ trọng GDP của thành phố chiếm 1/3
GDP của cả nước. Theo báo cáo 249/BC của Ủy ban nhân dân Tp HCM, tính riêng 9
tháng đầu năm 2015 đạt 649.499 tỷ đồng, tăng 9,1% so cùng kỳ, cao hơn mức tăng của
3 năm liên tiếp (năm 2012 tăng 8,7%, năm 2013 tăng 8,7%, năm 2014 tăng 8,9%). Do
đó, Tp HCM luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu ngân sách của nhà nước, mặc
dù gặp nhiều khó khăn song thu ngân sách của thành phố vẫn không ngừng tăng.
Theo thống kê DNVVN hiện nay chiếm tỷ trọng khoảng 97% tổng số DN đang
hoạt động tại Việt Nam, tạo ra 45-50% khối lượng hàng tiêu dùng, 30% kim ngạch
xuất khẩu và giải quyết việc làm cho 51% lực lượng lao động. Tuy nhiên việc chấp
hành pháp luật về thuế và kế toán đối với DNVVN sẽ gặp nhiều khó khăn do hầu hết
chỉ thuê một kế toán nhưng làm nhiều việc hoặc thuê dịch vụ để hoàn thành các báo
cáo, tờ khai thuế phục vụ cho mục đích khai, quyết toán thuế và thanh tra, kiểm tra.
Các năm trở lại đây, công tác cải cách hành chính thuế rất được chú trọng nhằm tạo
hành lang thông thoáng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Bên cạnh đó, số
lượng DN thành lập mới tăng đáng kể, doanh nghiệp được hỗ trợ thủ tục và điều kiện
đăng kí kinh doanh dễ dàng hơn. Từ đầu năm 2015 đến tháng 9 năm 2015 có 22.557
doanh nghiệp được cấp phép thành lập mới, tăng 30,6% về số lượng DN. Trong đó,
9.084 DN đăng ký thành công và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo
Chương trình Phục vụ đăng kí doanh nghiệp tại nhà.
3
Tuy nhiên thông qua việc cởi mở trong công tác kê khai thuế, đăng ký thuế, DN
có nhiều cơ hội để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thuế, hành vi gian lận thuế và
mức độ gian lận từ đó cũng có xu hướng gia tăng. Một trong những mục tiêu cao nhất
của quản lí thuế là tăng tính tuân thủ tự nguyện của NNT, thay vì đưa ra những hình
thức, các mức xử phạt các đối tượng trốn thuế và tránh thuế. Về phía cơ quan quản lí
thuế đang nỗ lực hạn chế tình trạng gian lận thuế, từ đó có giải pháp, cách ứng xử phù
hợp, hiệu quả trong thực tiễn điều hành quản lý thuế. Việc tăng cường giám sát kê khai
thuế được cho là một trong những giải pháp để hạn chế gian lận thuế, nâng cao tính
tuân thủ thuế trong mô hình quản lí thuế hiện đại. Tuân thủ thuế là yếu tố cốt lõi của cơ
chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Theo đó, việc xây dựng “chiến lược tuân thủ tự
nguyện” đang được đặt ra như một tất yếu trong cơ chế vận hành của mô hình quản lí
thuế hiện đại- mô hình quản lí tuân thủ. Đây là vấn đề đang thu hút sự quan tâm của
các cơ quan thừa hành trong lĩnh vực thuế và hải quan cũng như cộng đồng DN và
người dân. Để thu thuế, DN tự kê khai, tự tính toán số thuế phải nộp, nộp tiền thuế theo
đúng thời hạn và tự chịu trách nhiệm về việc kê khai nộp thuế của mình. Cơ quan quản
lý thuế không can thiệp trực tiếp vào việc kê khai, nộp thuế của DN trừ trường hợp
phát hiện ra các sai sót, vi phạm hoặc có dấu hiệu gian lận thuế.
Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế bắt đầu được thực hiện thí điểm từ năm 2004. Cơ
chế tự khai tự nộp đòi hỏi cả NNT và cơ quan thuế cần có những hành vi ứng xử phù
hợp nhằm tôn trọng pháp luật thuế. NNT được yêu cầu tuân thủ đúng quy định của
pháp luật về thuế. Cơ quan thuế phải hỗ trợ NNT tuân thủ trên cơ sở phân tích và đánh
giá được những nhân tố tác động với mức độ khác nhau đến hành vi ứng xử của NNT,
từ đó tạo ra cơ sở vật chất, môi trường tổ chức và thái độ thích hợp. Theo Vương Thị
Thu Hiền (2014) “Nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế qua ứng dụng công nghệ
thông tin” cho rằng một trong những mục tiêu của Chương trình cải cách và hiện đại
hoá ngành Thuế là ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế. Điều này,
không chỉ tạo điều kiện thuận lợi, giảm chi phí cho DN mà còn giúp cơ quan thuế nâng
cao chất lượng phục vụ, hỗ trợ cho NNT và hạn chế sự gian lận thuế.
4
Do đặc điểm của việc tự kê khai, tự nộp thuế đã làm phát sinh những cơ hội ảnh
hưởng đến việc gian lận thuế bao gồm cả hành vi cố ý và hành vi vô ý, tùy thuộc vào
pháp luật thuế và việc quản lý thuế của cơ quan thuế. Từ khi ra đời đến nay việc thực
hiện các luật thuế chưa thực sự đạt hiệu quả cao, số tiền thuế thất thu của nhà nước là
rất lớn nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng trốn thuế, gian lận thuế. Cùng với sự phát
triển kinh tế xã hội, các hành vi gian lận thuế ngày càng phức tạp và tinh vi, phạm vi
ngày càng rộng, quy mô ngày càng lớn. Đặc biệt là hành vi gian lận thuế GTGT. Vấn
đề được đặt ra cho công tác quản lý thuế là làm thế nào để nhận diện được các DN có
dấu hiệu gian lận và rủi ro trong công tác kê khai thuế, chấp hành pháp luật về thuế.
Trên cơ sở đó, cơ quan thuế sẽ có những giải pháp hỗ trợ thiết thực tạo điều kiện để
DN nâng cao ý thức tuân thủ thuế tự nguyện, hạn chế hành vi gian lận thuế GTGT.
Bảng 1.1: Thuế, phí và thu khác của Việt Nam giai đoạn năm 2010-2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế giá trị gia tăng
Thuế XNK và TTĐB hàng nhập khẩu
Thuế TTĐB hàng sản xuất trong nước
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế tài nguyên
Thuế bảo vệ môi trường
Thuế nhà đất
Thuế môn bài
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Lệ phí trước bạ
Thu phí, lệ phí (cả phí xăng dầu)
Thu tiền cho thuê đất
Tiền sử dụng đất và thu từ nhà
Thu khác thuộc ngân sách
Tổng thu thuế, phí và thu khác
2010
2011
148,655 196,058
155,022 192,064
74,068 81,406
37,311 42,686
26,276 38,469
26,316 38,123
11,201
1,396
1,589
1,326
1,478
56
72
12,611 15,700
20,542 10,341
3,791
5,869
51,563 54,225
17,628 20,420
576,561 709,701
Nguồn: Website Bộ Tài chính\Công khai số liệu\Số liệu quốc tế
Năm
2012
2013
2014
213,953 199,725 207,681
193,787 208,840 241,103
72,028 78,752 95,966
43,356 54,178 55,472
44,959 46,561 47,853
42,278 37,889 38,048
12,680 11,700 12,087
1,193
1,447
1,464
1,572
1,693
1,763
69
69
61
11,820 13,595 16,091
8,198 10,946 12,005
7,762
7,753
9,407
35,991 46,394 43,993
35,270 94,107 74,092
724,916 813,649 857,087
5
250.000
200.000
2010
150.000
2011
100.000
2012
2013
50.000
2014
0
Thuế TNDN
Thuế GTGT Thuế XNK và Thuế TTĐB Thuế TNCN
TTĐB hàng hàng sản xuất
nhập khẩu
trong nước
Hình 1.1 Các khoản thuế lớn của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014
Bảng 1.2: Số thuế truy thu và phạt từ năm 2010 đến 2014 tại CCT Quận 10
Nguồn số liệu do tác giả tự tổng hợp
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
STT
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
2014
1
Thuế Giá trị gia tăng
27,861 40,204 45,239 44,079 45,424
2
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
28,051 30,096 50,499 48,905 138,658
3
Khác
32,889 49,180 49,010 62,017 108,044
88,802 119,480 144,749 155,002 292,127
Tổng thuế truy thu và phạt
Bảng 1.3: Số thuế truy thu và phạt từ năm 2010 đến 2014 tại CCT Quận Tân Phú
Nguồn số liệu do tác giả tự tổng hợp
Năm
STT
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
1
Thuế Giá trị gia tăng
61,729
3,796
8,706 12,287
2
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
9,772 14,856 31,963 28,006
3
Khác
17,079
3,468
0,195 20,213
88,581 22,120 40,865 40,314
Tổng thuế truy thu và phạt
2014
17,308
38,403
0,745
56,457
6
Bảng 1.4: Số thuế truy thu và phạt từ năm 2012 đến 2014 tại CCT Quận Gò Vấp
Nguồn số liệu do tác giả tự tổng hợp
STT
1
2
3
Chỉ tiêu
Thuế Giá trị gia tăng
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Khác
Tổng thuế truy thu và phạt
2012
15,734
43,361
22,060
81,156
Năm
2013
35,485
37,299
49,032
121,817
2014
7,355
30,451
14,514
52,321
1.1.2.1. Một số nguyên nhân gian lận
DNVVN ít chú trọng đến việc trang bị kiến thức kế toán: Khoản 97% doanh
nghiệp kinh doanh hiện nay trên địa bàn Tp HCM là DNVVN, đại bộ phận cơ sở kinh
doanh quy mô DNVVN, tư nhân không quan tâm đến chế độ sổ sách kế toán mà phản
ánh hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương pháp thô sơ. Gần 90% chủ doanh
nghiệp nhỏ và vừa đảm nhận luôn vai trò là người quản lý điều hành. Phần lớn các
doanh nghiệp ít có sự phân biệt giữa chức năng lãnh đạo và chức năng quản lý việc vận
hành hàng ngày của người quản lý. Bên cạnh đó, chủ DN cho rằng sổ sách kế toán là
công cụ của cơ quan Nhà nước kiểm tra, kiểm soát DN. Doanh nghiệp không nghĩ rằng
sổ sách, tài khoản, chứng từ,... là những phương tiện căn bản giúp doanh nghiệp tiếp
cận hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hệ thống, có hiệu quả. Giúp DN có thể
đo lường và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dự báo trong tương lai.
Hơn nữa, nền kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế cơ chế tiền mặt. Mọi
thanh toán và giao dịch người dân đa số sử dụng tiền mặt: tiền Việt, vàng và ngoại tệ
(chủ yếu là đô la Mỹ). Điều này cũng là một trong những lý do doanh nghiệp có thể
khai thác lập bộ hồ sơ thanh toán khống qua mặt các cơ quan chức năng để gian lận
thuế, cơ quan thuế cũng khó có thể phát hiện để ngăn chặn kịp thời.
Tần suất thay đổi của Luật thuế, quy định thuế tại Việt Nam liên tục. Thể hiện rõ nét
nhất là chỉ trong một thời gian ngắn có quá nhiều văn bản pháp luật được ban hành,
Chính phủ và Bộ Tài chính ban hành nhiều văn bản hướng dẫn liên quan đến thuế
7
GTGT. Điều này gây ra chính sách pháp luật về thuế GTGT chưa ổn định, chưa rõ ràng
trong công tác quản lý điều hành và thực hiện.
Mức phạt so với lợi nhuận đạt được từ gian lận thuế còn thấp. Theo Nghị
định 51/2010 của Chính phủ mức phạt cao nhất là 100 triệu đồng cập nhật mức phạt
hóa đơn mới đối với các hành vi vi phạm chế độ sử dụng hoá đơn như: lập hoá đơn
chênh lệch giữa các liên; dùng hoá đơn khống, hoá đơn giả và hoá đơn không còn giá
trị; tẩy xoá nội dung các chỉ tiêu của hoá đơn đã sử dụng. Trên thực tế, thiệt hại do sử
dụng hoá đơn không trung thực khiến Nhà nước thất thoát hàng trăm tỷ đồng. Tình
hình phạm tội liên quan đến thuế GTGT vẫn tiến triển nhanh, đa dạng, tinh vi và ngày
càng lớn về số tiền thuế chiếm đoạt.
Phương tiện kỹ thuật hỗ trợ kiểm soát thông tin còn hạn chế. Địa điểm,
không gian hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thường rộng lớn. Một
doanh nghiệp ở tỉnh này có thể phát sinh giao dịch mua bán với các doanh nghiệp ở các
tỉnh khác và cũng có thể xuất khẩu thông qua nhiều cửa khẩu và ngược lại. Bên cạnh
đó, thông tin về lô hàng của từng đợt xuất nhập khẩu chưa được phối hợp kiểm soát
trên phạm vi cả nước, chỉ gói gọn tại một địa phương. Thời gian xem xét thực hiện hồ
sơ hoàn thuế lại ngắn, nên cơ quan thuế không đủ sức thẩm tra toàn bộ chứng từ cũng
như lai lịch của các bên có liên quan. Điều này dễ gây ra những sai sót không chủ ý và
xảy ra những sai lệch khi hoàn thuế.
Một bộ phận khá lớn công chúng chưa có thói quen đề nghị xuất hoá đơn
khi mua hàng hóa dịch vụ, ý thức chấp hành pháp luật chưa cao. Cơ chế tự kê khai
tự nộp thuế đã làm phát sinh những cơ hội ảnh hưởng đến việc gian lận thuế bao gồm
cả hành vi cố ý và vô ý. Nhiều trường hợp được quy tội gian lận thuế không do chủ ý
của cá nhân kinh doanh mà do họ hiểu không đúng các quy định của thuế. Về phía
người tiêu dùng, bản thân họ tiếp tay một cách vô ý cho doanh nghiệp gian dối khi mua
hàng không lấy hoá đơn. Hơn nữa, do người tiêu dùng cũng không có động cơ lấy hoá
đơn khi mua hàng. Vì vậy, nếu được người bán đề nghị không lấy hoá đơn để khỏi mất
thêm tiền thuế GTGT thì người tiêu dùng sẽ đồng ý.
8
1.1.2.2. Thực trạng gian lận thuế GTGT trên địa bàn Tp HCM
Theo Báo Thanh niên ngày 18.05.2015, Cục Điều tra chống buôn lậu (thuộc
Tổng cục Hải quan) cho biết vừa chuyển hồ sơ cho Công an Tp HCM để tiếp tục điều
tra về hành vi gian lận thuế lên đến hơn 10 tỉ đồng của Công ty TNHH Bánh Xe Xoay
thông qua hình thức khai man hồ sơ và cố tình giải thể công ty.
Theo hồ sơ, ngày 05.12.2014, Công ty TNHH Bánh Xe Xoay (có địa chỉ tại
137/5A Lê Văn Sỹ, Phường 13, Quận Phú Nhuận, Tp HCM), khai báo với hải quan
một hồ sơ nhập lốp ô tô dùng cho xe tải mã số 40119910, tổng số tiền khai báo 246,820
triệu đồng. Kết quả kiểm tra thực tế số hàng này phải áp mã số 40112010 với tổng số
tiền thuế phải nộp là 597,145 triệu đồng. Cơ quan chức năng phát hiện công ty này mở
53 tờ khai nhập khẩu mặt hàng lốp ô tô dùng cho xe tải với trị giá trên 2 triệu USD
(tương đương khoảng 46 tỉ đồng). Số tiền thuế gian lận khoảng hơn 10 tỉ đồng.
Giám đốc Công ty đã cam kết sẽ khắc phục hậu quả việc áp mã hàng sai. Tuy
nhiên từ ngày 13.01 đến nay, cơ quan chức năng nhiều lần mời giám đốc lên làm việc
và cung cấp hồ sơ nhưng bất thành. Mặt khác, qua kiểm tra công ty này vẫn có quyết
định được giải thể gửi Chi cục Thuế Phú Nhuận ngày 16.12.2014. Tham khảo hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia của Sở Kế hoạch - Đầu tư TP.HCM thì công
ty này đã được chấp thuận giải thể ngày 27.02.2015.
Bên cạnh đó, theo tin từ Cục Hải quan Tp HCM, đơn vị vừa chuyển hồ sơ vụ
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hồng Cơ (gọi tắt là Công ty Hồng CơKhu Công nghiệp Nhị Xuân, Tp HCM) điều tra gian lận thuế trên 25 tỷ đồng cho cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an Tp HCM xử lý theo thẩm quyền. Ngày 16.06.2015, khi
hợp đồng gia công số HC-ARAN 04/2014 ngày 14.04.2014 hết hiệu, Công ty Hồng Cơ
làm thủ tục thanh lý hợp đồng theo hướng chuyển nguyên liệu thừa từ hợp đồng gia
công này sang hợp đồng gia công số HC-ARAN 05/2015 ngày 10.04.2014. Theo khai
báo trên tờ khai hải quan xuất khẩu chuyển, hàng hóa gồm bảy loại nguyên phụ liệu, số
lượng trên 5,622 triệu yards (2.199 tấn), trị giá trên 5,560 triệu USD. Kiểm tra thực tế
tại kho của DN, Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công- Cục Hải quan Tp HCM phát
9
hiện số lượng vải tồn thực tế rất ít so với số lượng khai báo của DN. Cụ thể, trong bảy
loại nguyên phụ liệu vải nêu trên, chỉ có hai loại vải còn tồn thực tế, nhưng số liệu thấp
hơn rất nhiều so với số liệu khai báo của DN; năm loại nguyên phụ liệu còn lại, khai
báo tồn thực tế gần 2,7 triệu yards, trên thực tế trong kho không có vải.
Tổng số nguyên phụ liệu thiếu so với khai báo hải quan trên 5,152 triệu yard, trị
giá hơn 5 triệu USD (tương đương 110,5 tỷ đồng). Với số liệu phụ liệu thiếu so với
khai báo hải quan này, theo số liệu tính toán của Cục Hải quan Tp HCM, số thuế phải
truy thu của Công ty Hồng Cơ trên 25,6 tỷ đồng. Làm việc với cơ quan Hải quan về vụ
việc trên, Giám đốc Công ty Hồng Cơ thừa nhận đã bán toàn bộ số nguyên phụ liệu
trên vào thị trường nội địa, không khai báo với cơ quan Hải quan theo quy định.
Tiếp đó, Công ty TNHH Giải pháp Tiếp vận Toàn cầu (Quận 4 Tp HCM) mở tờ
khai điện tử làm thủ tục xuất khẩu qua cảng Cát Lái lô hàng khai báo gồm 54 tấn cao
su tự nhiên đã định chuẩn kỹ thuật, trị giá trên 4,6 tỷ đồng, thuế suất thuế xuất khẩu
0%. Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn 1 khu vực 1 phối hợp với Cục Điều tra
chống buôn lậu - Tổng cục Hải quan kiểm tra thực tế toàn bộ hai container hàng xuất
khẩu. Toàn bộ hàng xuất khẩu là đồng phế liệu, với trọng lượng trên 52 tấn, không phải
là mặt hàng cao su như khai báo của DN trên hồ sơ hải quan. Theo Chi cục Hải quan
cảng sài Gòn Khu vực 1, DN đã cố tình khai báo sai tên hàng xuất khẩu nhằm trốn
thuế. Bởi vì, mặt hàng Cao su xuất khẩu có thuế suất 0%, trong khi đó, đối với mặt
hàng đồng phế liệu, thuế suất thuế xuất khẩu là 22%. Nếu DN xuất khẩu trót lọt sẽ trốn
được trên 1 tỷ đồng tiền thuế.
Trường hợp khác, Công ty TNHH xuất nhập khẩu Sợi Kim Quang (Quận Bình
Thạnh Tp HCM) khai báo xuất khẩu lô hàng là mặt hàng sợi 100% cotton, thuế suất
thuế xuất khẩu là 0%. Trọng lượng lô hàng trên 19.000 tấn, trị giá 87.329 USD. Chi
cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1 và Cục Điều tra chống buôn lậu kiểm
tra thực tế lô hàng, phát hiện toàn bộ lô hàng là đồng phế liệu (không phải dạng phôi
tiện, phôi bào, bụi xẻ, mùn mạt giũa, bột nghiền, bột đẽo của đồng), thuế suất thuế xuất
khẩu 22%, ẩn lậu gần 400 triệu đồng tiền thuế.
10
Theo Lê Hồng Hạnh (2002) thực trạng tình hình thực hiện Luật thuế GTGT ở
nước ta sau hơn 4 năm áp dụng cho thấy các vụ gian lận trong thuế GTGT ngày càng
nhiều, các hình thức ngày càng tinh vi hơn cho thấy vấn đề gian lận thuế GTGT đã trở
nên vô cùng nguy hiểm và đáng báo động cho toàn xã hội. Chỉ riêng trong hoàn thuế
thì năm 1999 phát hiện 3 vụ gian lận thuế GTGT, năm 2000 phát hiện 17 vụ, năm 2001
phát hiện 64 vụ và từ đầu năm 2002 đến khoảng tháng 6 năm 2002 đã phát hiện 63 vụ,
nâng tổng số tiền hoàn thuế GTGT bị chiếm đoạt lên 500 tỷ đồng từ năm 1999 các vụ
về mua bán hoá đơn hay làm sai lệch giá trên hoá đơn không hề có xu hướng giảm sút.
Các năm trở lại đây các vụ gian lận thuế không có chuyển biến giảm sút mà
ngày càng quy mô và tinh vi hơn trước. Từ năm 2007 đến nay, ngành thuế đã chuyển
1.486 hồ sơ có dấu hiệu vi phạm về lĩnh vực thuế và cung cấp 2.142 thông tin cho công
an. Theo đó, Phòng Cảnh sát điều tra (CSĐT) tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và
chức vụ Công an Tp HCM đã thụ lý điều tra 640 vụ vi phạm pháp luật về thuế; trong
đó khởi tố 86 vụ, xử lý vi phạm hành chính 124 vụ, chuyển 394 vụ (xử phạt, truy thu
thuế…) cho cơ quan khác xử lý theo thẩm quyền và hiện còn 36 vụ đang điều tra. Đến
nay, Cơ quan CSĐT, Công an Tp HCM đã đề nghị truy tố 55 vụ án với 139 bị can và
đề nghị truy thu, xử phạt nộp NSNN hơn 228,5 tỉ đồng.
Những hành vi vi phạm phổ biến mà ngành thuế phát hiện như: doanh nghiệp bỏ
trốn, bỏ địa chỉ kinh doanh, mang theo hóa đơn; mua bán hóa đơn bất hợp pháp để khai
khấu trừ thuế; ghi hóa đơn không đúng quy định; sử dụng giấy tờ giả để thành lập công
ty, ẩn lậu doanh thu; hành vi lừa đảo bằng hình thức huy động vốn…Trong đó, tội
phạm mua bán trái phép hóa đơn thuế GTGT đang diễn ra hết sức phức tạp với nhiều
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tội phạm mua bán
hóa đơn GTGT diễn biến phức tạp là do doanh nghiệp được phép tự in hóa đơn thuế
GTGT cộng với việc đăng ký thành lập doanh nghiệp dễ dàng nên xuất hiện nhiều
doanh nghiệp “ma” khiến cơ quan chức năng khó kiểm soát…
Hiện tượng gian lận trong việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đã vượt quá điểm báo
động đáng lo ngại, nó không chỉ gây thiệt hại về nguồn thu cho NSNN mà còn có
11
những tác động xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và sự tăng trưởng của nền kinh
tế. Chính vì thế, việc tìm ra những nguyên nhân để có những giải pháp khắc phục kịp
thời đang trở thành một yêu cầu bức xúc và khẩn thiết được đặt ra đối với ngành thuế
nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung.
1.1.3. Liệt kê các nghiên cứu trước
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, hành vi gian lận ngày càng tinh vi hơn
và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Sau đây xin sơ lược một số công trình
nghiên cứu về gian lận kinh điển trên thế giới:
Edwin H. Sutherland (trích bởi Mai Thanh Thúy, 2012) là người tiên phong
trong việc nghiên cứu về gian lận. Cho đến nay, những lý thuyết về gian lận vẫn chủ
yếu dựa vào những nghiên cứu của ông. Ông là cha đẻ của thuật ngữ “ white-collar”
thuật ngữ mà ngày nay trở nên rất thông dụng khi người ta muốn ám chỉ tới những gian
lận do tầng lớp lãnh đạo của công ty gây ra.
Một đóng góp to lớn trong sự nghiệp của Sutherland là lý thuyết về phân loại xã
hội. Nghiên cứu này chủ yếu dựa vào việc quan sát tội phạm đường phố: những kẻ lưu
manh, sát thủ hay những kẻ du thủ du thực. Qua đó, Sutherland đã rút ra một kết luận
việc phạm tội thường phát sinh từ môi trường sống, vì thế hành vi phạm tội không
được tiến hành nếu như không có sự tác động từ yếu tố bên ngoài. Để hiểu rõ bản chất
và nhận diện tội phạm, cần nghiên cứu thái độ cũng như động cơ thúc đẩy hành vi
phạm tội.
Theo Trần Thị Giang Tân công trình nghiên cứu của Donald R. Cressey (19191987) Donald R. Cressey là nhà nghiên cứu về tội phạm tại trường Đại học Indiana
(Mỹ) vào những năm 40 của thế kỷ 20. Cressy đã chọn việc nghiên cứu về vấn đề tham
ô, biển thủ làm đề tài cho luận án tiến sĩ của mình. Cressey tập trung phân tích gian lận
dưới góc độ tham ô và biển thủ thông qua khảo sát khoảng 200 trường hợp tội phạm
kinh tế nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật trên.