Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tiểu luận xây dựng website giới thiệu và quảng bá các tour du lịch cho công ty xúc tiến thương mại và du lịch AG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.41 KB, 40 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, ứng dụng công nghệ thông tin và việc tin học hóa được xem là
một trong những yếu tố đóng vai trò hết sức quan trọng, có thể tạo ra những bước
đột phá mạnh mẽ, mang tính quyết định cho các công ty, tổ chức.
Việc xây dựng các trang web để phục vụ cho các nhu cầu riêng của các tổ
chức, công ty thậm chí các cá nhân không lấy gì làm xa lạ. Với một vài thao tác
đơn giản, một người bất kì có thể trở thành chủ của một website giới thiệu về bất
cứ gì anh ta quan tâm: một website giới thiệu về bản thân và gia đình anh ta, hay
là một website trình bày các bộ sưu tập hình ảnh các loại xe hơi mà anh ta thích
chẳng hạn.
Đối với các chính phủ và các công ty thì việc xây dựng các website riêng
càng ngày càng trở nên cấp thiết. Nó đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối
với các tổ chức, doanh nghiệp. Thông qua những website này, thông tin về họ
cũng như các công văn, thông báo, quyết định của chính phủ hay các sản phẩm,
dịch vụ mới của công ty sẽ đến với những người quan tâm, đến với khách hàng
của họ một cách nhanh chóng kịp thời, tránh những phiền hà mà phương thức giao
tiếp truyền thống thường gặp phải.
Hoạt động của một công ty du lịch có quy mô khá lớn sẽ càng được tăng
cường và mở rộng nếu xây dựng được một website tốt bởi đây chính là công cụ
hữu hiệu nhất quảng bá hình ảnh công ty cùng với các dịch vụ, các tour du lịch và
các danh lam thắng cảnh. Xuất phát từ ý tưởng đó, kết hợp với quá trình thực tập
tại công ty cổ phần công nghệ phần mềm và truyền thông Việt Nam, em đã quyết
định chọn đề tài “Xây dựng website giới thiệu và quảng bá các tour du lịch cho
công ty xúc tiến thương mại và du lịch AG”. Nội dung đề tài của em bao gồm các
phần:
Phần mở đầu: Khái quát vai trò của CNTT trong đời sống hiện nay, đồng thời
giới thiệu đề tài mà em thực hiện.
Phần nội dung được chia làm 6 chương:
Chương I: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần công nghệ và truyền



Ngô Thị Thắng

1

Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
thông Việt Nam. Chương này sẽ giới thiệu một cách tổng quát về cơ sở em đã thực
tập.
Chương II: Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận chung về phát triển trang
web thương mại điện tử. Chương này trình bày cách thức, công cụ (các ngôn ngữ
lập trình) để xây dựng nên trang web thương mại điện tử.
Chương III: Trình bày một cách khái quát về ngôn ngữ PHP – công cụ để
thực hiện đề tài này.
Chương IV: Phân tích và thiết kế hệ thống. Trong chương này ta sẽ tiến hành
phân tích bài toán, từ đó thiết kế, xây dựng các chức năng cho hệ thống.
Chương V: Thiết kế, mô tả giao diện, mô tả hoạt động của các trang được
thiết kế và các quan hệ giữa chúng.
Phần kết luận: Đánh giá & kết luận tóm tắt lại các chức năng đã xây dựng,
đánh giá kết quả và đề ra một số hướng phát triển trong tương lai.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong Bộ môn CNTT đã tạo
điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực hiện đề tài, đặc biệt là Th.S Nguyễn
Quỳnh Mai đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian em thực hiện đề tài
này. Bên cạnh đó, chúng em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, góp ý kịp
thời của các bạn cùng lớp.
Do còn nhiều hạn chế về trình độ cũng như thời gian nên đề tài này sẽ không
tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo góp ý của các thầy cô và các
bạn để giúp em hoàn thiện nó tốt hơn.

Sinh viên thực hiện:
Ngô Thị Thắng

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM.

Ngô Thị Thắng

2

Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp

1.1. Giới thiệu chung về VIETCOM GROUP
Công ty cổ phần công nghệ phần mềm và truyền thông Việt Nam (gọi tắt là
VIETCOM GROUP) là công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp, tư vấn các giải
pháp thương mại điện tử và các dịch vụ có liên quan. Được sáng lập bởi những
người có tâm huyết, có năng lực và kinh nghiệm ở mỗi ngành nghề khác nhau, đặc
biệt là kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh nghiệm trong việc tư vấn và xây dựng web
site cho các công ty, công ty lớn trong và ngoài nước, VIETCOM GROUP mong
muốn hình thành và phát triển một công ty thương mại điện tử hàng đầu tại Việt
Nam.
Mũi nhọn của VIETCOM GROUP là thương mại điện tử với các nhân viên
có kinh nghiệm nhiều năm và hiểu biết rộng về lĩnh vực còn mới mẻ này ở Việt
Nam. Công ty VIETCOM GROUP luôn đáp ứng được những yêu cầu công nghệ,
kỹ thuật mới nhất, làm thỏa mãn những nhu cầu khó tính nhất của khách hàng.
VIETCOM GROUP được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số
0103014947 của Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội.

• Tên công ty: Công ty Cổ phần công nghệ phần mềm và truyền thông Việt
Nam
• Tên giao dịch: Viet Nam Commucation and software technology joint
stock company
• Tên viết tắt: VIETCOM.VN .,JSC
• Địa chỉ trụ sở chính: Ô 12, lô 4, Khu đô thị Đền lừ, Phường Hoàng Văn
Thụ, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội
• Văn phòng: số 96 Khương Thượng - Đống Đa – Hà Nội
• Điện thoại: 04.5641066 / 5641086 - Fax: 04.2755104
• Email : / Website : www.vietcom.vn ,
www.Tintuconline.com , www.Ecvietnam.com , www.vnn.hn ,
www.vietcomgroup.com

Ngô Thị Thắng

3

Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2. Chức năng của công ty VIETCOM GROUP
Công ty VIETCOM GROUP là công ty chuyên cung cấp các giải pháp
thương mại điện tử trọn gói và các dịch vụ có liên quan cho khách hàng.
Quy trình dịch vụ tại VIETCOM GROUP được thực hiện như sau:

Quá trình tư vấn

1. Thiết
lập

yêu
cầu:
Giúp khách
hàng hiểu
sản phẩm
làm được
những gì và
nó sẽ đáp
ứng các yêu
cầu cụ thể
2.
3.
4.
5.

của khách hàng như thế nào.
Xác định: Xác định các tính năng cụ thể của sản phẩm; các tính năng
này phải đáp ứng được yêu cầu của một khách hàng cụ thể.
Chi phí: Giúp khách hàng hiểu họ sẽ phải chi phí bao nhiêu cho sản
phẩm, cho việc sử dụng sản phẩm; và các chi phí, tài nguyên liên quan
khác.
Đặt hàng: Khách hàng chấp nhận mua sản phẩm và ấn định các tính
năng cụ thể của sản phẩm.
Phương thức thanh toán: Thống nhất với khách hàng về phương thức và
thủ tục thanh toán.

Quá trình xây dựng

1. Qui trình sản xuất: Giúp khách hàng hiểu được qui trình quản lý chất
lượng của sản phẩm. Chứng minh cho khách hàng thấy họ sẽ có 1 sản

phẩm có chất lượng cao nhất có thể
2. Kế hoạch phát triển: Giúp khách hàng hiểu được tiến độ của dự án.
3. Tài liệu thiết kế: Giúp khách hàng hiểu được sản phẩm sẽ được xây
dựng như thế nào?
Quá trình chuyển giao/Hủy bỏ

1. Cài đặt: Chuyển giao và cài đặt sản phẩm cho khách hàng.

Ngô Thị Thắng

4

Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Kiểm tra & chấp nhận: Chạy demo cho khách hàng, chứng minh cho
khách hàng thấy là sản phẩm đã đáp ứng được các yêu cầu của khách
hàng. Khách hàng sẽ có cơ hội chạy thử sản phẩm trước khi nghiệm thu.
1.3. Mục tiêu của công ty VIETCOM GROUP
VIETCOM GROUP đặt ra mục tiêu là nhà trở thành nhà cung cấp các dịch
vụ, giải pháp thương mại điện tử hàng đầu cho các tổ chức doanh nghiệp tại thị
trường Việt Nam. Muốn vậy, cần phải xây dựng được niềm tin của khách hàng vào
sản phẩm và các dịch vụ chất lượng cao.
1.4. Phương châm hoạt động của công ty
Với phương châm "Đưa công nghệ vào cuộc sống – Mang thành công đến
khách hàng", công ty luôn khuyến khích nhân viên phát huy tối đa khả năng
sáng tạo của mình. Chính vì vậy mỗi sản phẩm đều của công ty đều có những nét
sáng tạo, độc đáo riêng. Hơn thế nữa, VIETCOM GROUP luôn đặt sự uy tín và
tính chuyên nghiệp với khách hàng lên hàng đầu. Vì vậy mọi sản phẩm, dù lớn hay

nhỏ, đều được sự bảo trì, hỗ trợ tối đa từ phía VIETCOM GROUP để đảm bảo
công việc kinh doanh của khách hàng không bị gián đoạn.

Ngô Thị Thắng

5

Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
1.5. Cơ cấu tổ chức của công ty
PHÒNG HC-KT
Số người : 02
PHÒNG THIẾT KẾ
Số người: 03

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Số người : 08

PHÒNG LẬP TRÌNH
Số người: 05
PHÒNG
MARKETING
Số người: 08

BAN GIÁM ĐỐC
Số người : 02


PHÒNG KINH
DOANH
Số người: 06
PHÒNG CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG
Số người: 02

CỘNG TÁC VIÊN
Số người : 48

Hiện nay, tổng số nhân viên chính thức đang hoạt động tại
VIETCOM.VN .,JSC là : 28 nhân viên trong đó bao gồm :





Thạc sỹ : 02 người
Cử nhân : 04 người
Kỹ sư : 08 người
Cao đẳng, trung cấp: 14 người.
Ngoài ra, công ty còn có mạng lưới cộng tác viên chuyên nghiệp với 48

thành viên là những con người năng động, kinh nghiệm, không ngừng học hỏi
đang học tập và công tác trong môi trường tốt nhất trong và ngoài nước.
Trong nền công nghệ tri thức hiện nay, con người luôn là yếu tố quan trọng

Ngô Thị Thắng

6


Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
nhất quyết định sự thành công của một doanh nghiệp. Nhận thức sâu sắc được điều
này, VIETCOM luôn tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên công ty có thể tiếp cận
với các công nghệ mới của, các dự án phức tạp, được gặp gỡ với các chuyên gia
CNTT hàng đầu trên thế giới. Bên cạnh đó, công ty thường xuyên tổ chức các
khoá đào tạo nhằm trau dồi các kỹ năng chuyên môn, kỹ năng thích ứng môi
trường, kỹ năng ngoại ngữ,... cho nhân viên, nhằm chuẩn bị một nguồn lực tài
nguyên và con người phong phú có tính chuyên nghiệp cao, sẵn sàng đáp ứng các
yêu cầu đa dạng của khách hàng.
1.6. Giải pháp và dịch vụ tại VIETCOM GROUP
 Các dịch vụ tại VIETCOM GROUP gồm có:
Tư vấn, thiết kế & phát triển website
o
o
o
o

Website cá nhân
Website doanh nghiệp
Website thương mại điện tử
Website tin tức, thông tin

Phát triển ứng dụng internet
o Ứng dụng web-based
o Ứng dụng cơ sở dữ liệu
Giải pháp thương mại điện tử

o Giải pháp bán hàng trực tuyến
o Giải pháp cổng giao dịch thương mại điện tử
o Thanh toán trực tuyến
Tên miền và lưu trữ web
o Đăng ký tên miền Việt nam (.vn , .com.vn …)
o Đăng ký tên miền quốc tế (.com, .net, .org …)
o Giải pháp lưu trữ web & email
Thiết kế và phát triển multimedia
o Thiết kế flash, movie (2D, 3D…)
o Thiết kế CD Presentation
o Thiết kế eCatalog, eBrochure
Thiết kế và In ấn
o Thiết kế banner, poster
o Thiết kế logo

Ngô Thị Thắng

7

Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
o Thiết kế name card, brochure
Sản xuất, gia công, phát triển phần mềm
o Phần mềm quản lý bán hàng
o Phần mềm quản lý nhân sự
o Phần mềm quản lý tài chính
Tư vấn và triển khai ERP (Enterprise Resource Planning)
o Kế toán/ Tài chính

o Quản lý mua hàng
o Quản lý kho
o Quản lý bán hàng
o Quản lý Sản xuất
Dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa máy tính
o Bảo trì máy tính
o Sửa chữa máy tính
o Bảo trì, đổ mực máy in
o Cứu dữ liệu, khôi phục dữ liệu ổ cứng
Cung cấp giải pháp mạng, lắp đặt hộ thống mạng máy tính
o Giải pháp mạng
o Lắp đặt mạng máy tính
o Hệ thống máy chủ
 Các giải pháp trọn gói tại VIETCOM GROUP bao gồm:
o Giải pháp bán hàng và thanh toán trực tuyến VIETCOM Shop: là
một giải pháp thương mại điện tử thông minh của công ty VIETCOM
GROUP.
Nếu doanh nghiệp bạn cần một website vừa có chức năng giới thiệu sản
phẩm vừa là cửa hàng bán sản phẩm trực tuyến, thay vì đặt hàng cho các
công ty thiết kế và lập trình website, VIETCOM GROUP cung cấp giải
pháp trọn gói VIETCOM Shop cho bạn, VIETCOM Shop là dạng phần
mềm ứng dụng web, được phát triển nhằm mục đích tạo ra các website
thương mại điện tử ở mọi ngành nghề/lĩnh vực kinh doanh...
o Giải pháp tờ báo điện tử VIETCOM News: cho phép doanh
nghiệp/cá nhân sở hữu một website tin tức trực tuyến chuyên nghiệp và đầy
đủ chức năng (như Vnexpress, Tuổi Trẻ Online...). Giải pháp sử dụng phần
mềm VIETCOM News, là phần mềm thuộc bản quyền công ty VIETCOM
GROUP, VIETCOM News cho phép cài đặt và xây dựng một website tin

Ngô Thị Thắng


8

Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
tức cực kỳ nhanh chóng và hiệu quả.
o VIETCOM Portal: là một cổng giao dịch thương mại điện tử chạy
trên nền web, đóng vai trò như một hội chợ ảo, nơi các doanh nghiệp có thể
giới thiệu về mình, cũng như sản phẩm, dịch vụ trực tuyến, cho phép thực
hiện giao dịch giữa khách hàng với doanh nghiệp (B2C) hoặc giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp (B2B). VIETCOM Portal còn đóng vai trò là một
cổng thông tin tích hợp đồng thời cung cấp khả năng tuỳ biến cho từng đối
tượng sử dụng, cho phép khai thác thông tin hiệu quả nhất, nhanh nhất và
thân thiện nhất.
1.7. Các khách hàng của công ty
Dưới đây là một số khách hàng tiêu biểu của công ty:
STT
1.

2.

3.

4.

5.
6.


Tên công ty – Thông tin liên hệ
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD3
Địa chỉ
: 123 Đường Tô Hiệu – Hà Đông – Hà Tây.
Điện thoại : (03-4) 824572 – Fax : (03-4) 827991
Website
: www.hud3.vn , www.hud3.com.vn
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ PHẦN MỀM TRÒ CHƠI VI NA –
VINAGAME
Địa chỉ
: 166 Cao Thắng, P 11, Q 10, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại : (84) 4 5575753
- Fax: (84) 4 5575754
Website
: www.vinagame.com.vn
Công ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ miền Bắc
Địa chỉ
: Phòng 1806 nhà 24T1 Trung Hòa – Nhân Chính – Hà Nội.
Điện thoại : (84) 4. 2512019
Fax : (84) 4.2512018
Website
: www.diendan1080.vn , www.diendan1080.com.vn
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ - CFTD
Địa chỉ
: 639 Đường La Thành - Phường Thành Công - Hà Nội.
Điện thoại : (84) 4. 942 9240 - Fax : (84) 4. 9428773
Website
: www.cftd.com
Công ty Tư vấn và kiểm toán DCPA
Địa chỉ

: Số 82 Bạch Mai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Tel
: 04 6227449
Website
: www.dcpa.com.vn
Công ty Du lịch khám phá Đất Việt
Địa chỉ
: Ngõ 90 Phố Hoa Bằng - Cầu Giấy – Hà Nội

Ngô Thị Thắng

9

Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
Tel
Website
7.

8.

9.

10.

Địa chỉ
Nội
Tel

Website
Địa chỉ
Tel
Website
Địa chỉ
Điện thoại
Website
Địa chỉ
Điện thoại
Website

Ngô Thị Thắng

: 04 7849589
: www.halongtrip.com
Công ty Điện thoại Đông Nam
: 356 Tây Sơn - Số 9Y Láng Hạ - Số 248 Khâm Thiên – Hà
: 04 5638279 – Fax : 04 5640335
: www.dongnam.com.vn
Viện phát triển Ngôn Ngữ Học
: 212 Nguyễn Lương Bằng
: 5131180
: www.langins.org
Công ty Mỹ Phẩm TAC Perfume
: Số 07 Hàng Muối – Hoàn Kiếm – Hà nội
: 0904 004 141
: www.tacperfume.com, www.tacperfume.vn
Công ty thời trang Piglet
: 298 Bạch Mai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
: 049430906 /0904 656 226

: www.pigletvn.com

10

Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN TRANG WEB THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1. Tổng quan về Internet và World Wide Web
2.1.1. Internet
2.1.1.1. Lịch sử phát triển
Mạng Internet ngày nay là một mạng toàn cầu, bao gồm hàng chục triệu
người sử dụng, được hình thành từ cuối thập niên 60 từ một thí nghiệm của Bộ
quốc phòng Mỹ. Tiền thân của mạng Internet là mạng ARPANET. ARPANET là
một thử nghiệm phục vụ các nghiên cứu quốc phòng, một trong những mục đích
của nó là xây dựng một mạng máy tính có khả năng chịu đựng được các sự cố (ví
dụ một số nút mạng bị tấn công và phá huỷ nhưng mạng vẫn tiếp tục hoạt động).
Mạng cho phép một máy tính bất kỳ trên mạng liên lạc với mọi máy tính khác.
Giải pháp ban đầu được chọn là của Bolt Beranek và Newman (BBN). Giải pháp
này bao gồm các nút mạng là tổ hợp cả phần cứng lẫn phần mềm vài đặt trên các
máy tính mini. Đến năm 1969, bốn trạm đầu tiên (Viện nghiên cứu Stanford, Đại
học tổng hợp California ở Los Angeles, Đại học University of California ở Santa
Barbara và Đại học tổng hợp Utah) đã kết nối với nhau thành công, đánh dấu sự ra
đời của ARPANET. Giao thức truyền thông dùng trong ARPANET lúc đó được đặt
tên là NCP (Network Control Protocol). Giữa những năm 70, họ giao thức TCP/IP
được Vint Cerf (Đại học Stanford) và Robert Kahn (BBN) phát triển, ban đầu cùng
tồn tại với NCP và đến 1983 thì hoàn toàn thay thế NCP trong ARPANET.
Thuật ngữ Internet được xuất hiện lần đầu vào khoảng năm 1974 trong một

tài liệu lập kế hoạch. Lúc đó mạng vẫn được gọi là mạng ARPANET. Năm 1984,
ARPANET đã được chia thành hai phần: phần thứ nhất vẫn được gọi là
ARPANET, dành cho việc nghiên cứu và phát triển; phần thứ hai được gọi là
MILNET, là mạng dùng cho các mục đích quân sự.
Giao thức TCP/IP ngày càng thể hiện rõ các ưu điểm của mình, đặc biệt là
khả năng liên kết các mạng với nhau một cách dễ dàng. Chính điều này cùng với

Ngô Thị Thắng

11

Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
các chính sách mở cửa đã cho phép các mạng dùng cho nghiên cứu và thương mại
kết nối được với ARPANET. Do đó thúc đẩy việc tạo ra một siêu mạng
(SuperNework).
Trong quá trình hình thành mạng Internet, NFSNET đóng một vai trò tương
đối quan trọng. Nó là mạng liên kết các trung tâm máy tính lớn với nhau, được
thực hiện bởi tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF vào giữa thập kỷ 80. Ưu điểm
của NFSNET là tốc độ đường truyền nhanh (1,5Mb/s thay vì 56Kb/s trong
ARPANET) và cho phép mọi người cùng sử dụng. Trước NFSNET, chỉ có các nhà
khoa học, các chuyên gia máy tính và nhân viên các cơ quan chính phủ có được
kết nối Internet. Sự xuất hiện của mạng xương sống NFSNET và các mạng vùng
đã thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng của Internet. Một “xa lộ” thông tin được hình
thành và nhiều trường đại học, viện nghiên cứu đã tham gia vào cộng đồng
Internet. Sau đó các tổ chức chính phủ và các giới kinh doanh cũng vào cuộc và
ngày càng chiếm tỉ trọng đáng kể trong thế giới Internet. Như vậy, sau gần 20 năm
hoạt động, ARPANET không còn hiệu quả nữa và đã ngừng hoạt động vào khoảng

những năm 1990. Đến năm 1995, NFSNET thu lại thành một mạng nghiên cứu
còn Internet vẫn tiếp tục phát triển.
Với khả năng kết nối mở như thế, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất
trên thế giới, mạng của các mạng. Ngày nay, Internet xuất hiện trong mọi lĩnh vực
đời sống như: thương mại, chính trị, quân sự, văn hoá, xã hội, giáo dục,… Từ đó
các dịch vụ trên Internet cũng không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một kỉ
nguyên mới: kỷ nguyên thương mại điện tử trên Internet.
2.1.1.2. Giao thức TCP/IP
Trước hết, ta phải hiểu được giao thức là gì. Một giao thức mạng là tập hợp
các quy tắc, quy ước về nhiều mặt, từ khuông dạng dữ liệu (cú pháp, ngữ nghĩa)
cho tới các thủ tục gửi, nhận dữ liệu kiểm soát hiệu quả và chất lượng truyền tin;
xử lý các lỗi và sự cố. Như vậy cũng có thể định nghĩa một giao thức như một
ngôn ngữ hay một chuẩn chung cần được tuân thủ trong quá trình truyền dữ liệu
chọn địa điểm đi và địa điểm đến.

Ngô Thị Thắng

12

Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
Tiếp theo, ta sẽ tìm hiểu về giao thức TCP/IP. Giao thức TCP/IP được sử
dụng phổ biến như cách thức mà dữ liệu được truyền tải thành công qua mạng
Internet và Intranet. Thực chất, nó là một họ giao thức có liên quan tới nhau, phụ
thuộc lẫn nhau, cùng làm việc với nhau tuân thủ một chuỗi những quy luật để thực
hiện vai trò của mình là truyền dữ liệu trên mạng. Giao thức TCP/IP được đặt tên
theo hai giao thức chính của nó là TCP (Transmisson control protocol) và IP
(Internet protocol). Trong đó:

• IP là giao thức kiểu không liên kết (connectionless), tức là không cần
giai đoạn thiết lập liên kết trước khi truyền dữ liệu. Mỗi gói tin được xử lý
không phụ thuộc vào các gói tin khác. Các gói tin được gửi từ máy này sang
máy khác theo các đường khác nhau, có gói được chuyển nhưng cũng có gói
bị mất. Mục đích chính của IP là cung cấp khả năng kết nối các mạng con
thành liên mạng để truyền dữ liệu (cùng với các giao thức TCP,UDP..). Về
mặt chức năng, IP có vai trò tương tự như tầng mạng (Network layer) trong
mô hình tham chiếu OSI. Đơn vị dữ liệu dùng trong IP là datagram.
• TCP là kiểu giao thức có liên kết (connection-oriented), nghĩa là cần
phải thiết lập liên kết logíc giữa một cặp thực thể TCP trước khi truyền dữ
liệu với nhau. Đơn vị dữ liệu dùng trong TCP là segment (đoạn văn bản).
Bây giờ chúng ta cùng xem xét thực chất dữ liệu đã được truyền tải như thế
nào qua giao thức TCP/IP. Quá trình truyền dữ liệu bắt đầu khi người dùng chạy
một ứng dụng trên Internet như trình duyệt mail hay tải files FTP nào đó. Cụ thể,
sau khi người dùng gõ email vào trình duyệt, nhấn Send thì dữ liệu đã được
chuyển đi. Trình duyệt email là một trong nhiều ứng dụng của giao thức TCP/IP.
Lớp ứng dụng này cung cấp dữ liệu cần truyền tải tới giao thức điều khiển việc tải.
Đây là nơi thiết lập lớp chuyển giao TCP/IP (Tranfer Layer). Lúc đó, TCP sẽ chia
nhỏ dữ liệu thành các gói tin nhỏ gọi là packet và chuyển cho phương thức IP tiếp
tục quá trình truyền. Ở đây, giao thức IP sẽ có cơ chế để đưa vào mỗi packet một
số thông tin định dạng nhằm phân biệt các gói tin với nhau, chỉ rõ nguồn gốc,
điểm đến của packet và cổng ứng dụng nào trên máy đích mà gói tin này cần đi

Ngô Thị Thắng

13

Lớp: CNTT 46



Báo cáo thực tập tổng hợp
qua. Mỗi packet như vậy bao gồm hai bộ phận:
Phần tiêu đề (header): chứa địa chỉ IP gốc và địa chỉ IP đến, thời gian thông
tin cần tồn tại và cả phương thức đã được sử dụng. Ngoài ra, còn có một thành
phần kiểm tra tổng thể header hữu hiệu.
Phần dữ liệu cần được truyền tải: TCP sẽ được chia nhỏ thành nhiều phần
còn IP thì đưa vào thông tin vào mỗi phần thông tin IP và IP đến. Khi dữ liệu đến
một server khác, IP sẽ nhường lại quyền điều khiển cho TCP, lúc đó TCP sẽ ghép
các packet lại với nhau. Số thứ tự của cổng cũng được sử dụng nhằm làm cho dữ
liệu biết gọi ứng dụng nào ra để chạy. Như vậy, về căn bản, quá trình dữ liệu được
truyền tải thành công qua mạng có liên quan đến IP gốc, IP đích và các cổng được
sử dụng.
Bộ giao thức TCP/IP gồm 4 tầng:
Tầng ứng dụng (Application layer): hỗ trợ các ứng dụng của người dùng như:
HTTP, SMTP,… Cung cấp các ứng dụng để giải quyết sự cố mạng, vận chuyển
file, điều khiển từ xa các hoạt động Internet. Đồng thời, nó còn hỗ trợ giao diện
lập trình ứng dụng mạng (API), cho phép các chương trình được thiết kế cho một
hệ điều hành nào đó có thể truy cập mạng.
Tầng giao vận (Transport layer): đảm bảo việc truyền dữ liệu tin cậy và nhận
dữ liệu theo đúng thứ tự truyền. Ngoài ra, nó giúp kiểm soát luồng dữ liệu, kiểm
tra lỗi và xác nhận các dịch vụ cho liên mạng. Tầng này đóng vai trò giao diện cho
các ứng dụng mạng.
Tầng Internet (Internet layer): các hệ thống có thể kết nối được với các mạng
khác nhau thực hiện các chức năng truyền thông xuyên suốt các mạng đa kênh.
Thường được cài đặt ở các hệ thống đầu cuối và trên các bộ định tuyến Router.
Cung cấp chức năng định tuyến để hỗ trợ việc vận chuyển liên mạng.
Tầng truy cập mạng (Network Access Layer): trao đổi dữ liệu giữa các hệ
thống đầu cuối và mạng. Đồng thời, kiểm soát địa chỉ đích và thực hiện yêu cầu
dịch vụ. Cung cấp giao diện tương tác với mạng vật lý. Định dạng dữ liệu cho bộ
phận truyền tải trung gian và tạo địa chỉ dữ liệu cho các tiểu mạng dựa trên địa chỉ


Ngô Thị Thắng

14

Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
phần cứng vật lý. Cung cấp việc kiểm tra lỗi trong quá trình truyền dữ liệu.
2.1.1.3. Các dịch vụ trên Internet
Cùng với sự phát triển của Internet, các dịch vụ đi cùng với nó cũng không
ngừng gia tăng cả về số lượng và chất lượng.
Trước hết, phải kể đến dịch vụ thư điện tử E-mail (Electronic Mail) là một
trong những tính năng quan trọng nhất của Internet. Ứng dụng này cung cấp một
khả năng liên lạc không biên giới giữa người gửi và người nhận. Chỉ cần một
chiếc máy tính có kết nối Internet, ta có thể chuyển một thông điệp cho người
thân, bạn bè hoặc đối tác một cách nhanh chóng, cho dù người đó ở bất kì đâu trên
thế giới. Đây là một phương pháp truyền văn bản rẻ tiền nhất có ở mọi nơi. Chỉ
tốn vài cent để gửi một email đi bất kì nơi đâu, rẻ hơn rất nhiều so với giá cước
bưu điện thấp nhất. Hơn nữa, tốc độ lưu chuyển của nó rất nhanh (tính bằng phút)
giúp tiết kiệm cả về chi phí lẫn thời gian so với đường bưu điện. Vì vậy, email
được hầu hết mọi người dùng và là một trong số những lựa chọn hàng đầu để liên
lạc với nhau.
Nhắc đến email, không thể không kể đến dịch vụ tin nhắn tức thì (Instant
messaging). Nó giúp hai người ở bất kì nơi đâu trên thế giới có thể trò chuyện trực
tiếp với nhau qua màn hình máy tính bằng cách sử dụng bàn phím (chat) hoặc
bằng hình ảnh (video conference).
Dịch vụ mạng thông tin toàn cầu W W W (World Wide Web): đây là dịch vụ
mới và mạnh nhất trên Internet. Nó giúp cho việc trao đổi thông tin thuận tiện và

dễ dàng. Dịch vụ này cho phép thông tin được truyền đi hết sức sinh động dưới
dạng hình ảnh, âm thanh…
Dịch vụ truyền file FTP (Files Transfer Protocol): dùng để truyền tải các file
dữ liệu giữa các host trên Internet. Công cụ để thực hiện dịch vụ truyền file là
chương trình ftp, nó sử dụng giao thức của Internet là FTP. Giao thức này đảm
nhận việc thực hiện truyền file từ máy tính này sang máy tính khác. Giao thức này
cho phép thực hiện việc truyền file không phụ thuộc vào khoảng cách địa lý hay
môi trường hệ điều hành giữa hai máy tính. Để truy cập và sử dụng dịch vụ này là

Ngô Thị Thắng

15

Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
cả hai máy cần phải cài phần mềm hiểu được giao thức FTP, điều này phụ thuộc
vào từng hệ điều hành. Cụ thể, hệ điều hành Windows thì sử dụng trình duyệt IE
còn hệ điều hành Unix thì sử dụng phần mềm ftp. Mỗi máy tính đều lưu trữ các
thông tin quan trọng nên chúng được đặt mật khẩu để tăng tính bảo mật, hạn chế
lượng người truy cập. Vì vậy, nếu không thể kết nối được với máy tính hỗ trợ ftp
nào đó, cần phải xem lại Username và password.
Dịch vụ Telnet: là dịch vụ cho phép ngồi tại máy tính của mình thực hiện
việc kết nối với máy chủ ở xa (Remote host) và sau đó thực hiện các lệnh trên máy
chủ ở xa này. Khi đã kết nối tới máy remote và thực hiện xong việc login, những
gì ta gõ ở bàn phím sẽ được chuyển tới máy remote và có tác dụng như gõ ở bàn
phím trên chính máy remote đó. Ngoài ra, ta có thể truy cập vào bất cứ dịch vụ
nào mà máy remote cho phép các trạm cục bộ của nó truy cập.
Dịch vụ Usenet: là dịch vụ cho phép người sử dụng trao đổi thông tin về vấn

đề mà họ cùng quan tâm. Người dùng cần đăng ký các thông tin (subcribed) vào
một số nhóm thông tin nào đó và sau đó có thể kết nối lên sever để xem các thông
tin nhóm và tải (load) về trạm làm việc để xem chi tiết, họ cũng có thể gửi các ý
kiến của mình lên các nhóm thông tin đó. Dịch vụ này cũng tương tự như dịch vụ
email, ngoại trừ việc những thông điệp phải đánh địa chỉ cho cả nhóm thay vì cá
nhân và bất kỳ ai muốn cũng có thể đọc được thông điệp này.
2.1.2. World Wide Web
Đây là dịch vụ mới và mạnh nhất trên Internet. Nó được xây dựng dựa trên kĩ
thuật có tên gọi là hypertext (siêu văn bản). Kĩ thuật này trình bày thông tin trên
một trang và có một số từ có thể “nở” ra một trang thông tin mới với nội dung đầy
đủ hơn. Thực chất của quá trình này là các trang web mà ta nhìn thấy trên màn
hình máy tính có khả năng liên kết với các trang web khác, từ đó dẫn ta đến những
nguồn thông tin khác. Khả năng này có được là do ta đã sử dụng các siêu liên kết
(hyperlink). Thông qua các siêu liên kết này, các trang web có thể kết nối với nhau
một cách dễ dàng, tạo thành một mạng lưới chằng chịt. Nhờ vậy, ta có thể tìm
kiếm thông tin một cách đa dạng.

Ngô Thị Thắng

16

Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
Để có thể xem được các trang web, người dùng phải sử dụng trình duyệt web
là Web Browser. Hiện nay, có hai trình duyệt web thông dụng nhất là Internet
Explorer của Microsoft và FireFox của Moliza.
Một trong những nét nổi bật của dịch vụ web so với các dịch vụ khác của
Internet là nó cung cấp thông tin rất phong phú và đa dạng, bao gồm văn bản, hình

ảnh, âm thanh. Mọi thông tin đều có thể biểu diễn trên trang web, kể cả âm thanh
hay hình ảnh động. Như vậy, web đã cho phép thay đổi cách biểu diễn thông
thường bằng văn bản nhàm chán sang các kiểu thông tin sinh động với nhiều loại
dữ liệu khác nhau như text, hình ảnh hay âm thanh. Với một trình duyệt có trang
bị các tiện ích đồ họa, người dùng dễ dàng tạo ra những dòng chữ chạy nhấp nháy
hay những hình ảnh bắt mắt nhằm thu hút người xem.
Ngày nay, cùng với sự bùng nổ và phát triển của web, con người đã biết vận
dụng các ứng dụng của nó vào các lĩnh vực kinh tế, đời sống, văn hóa, xã hội,…
Các website bán hàng trực tuyến ra đời đang ngày càng thu hút được mọi người
tham gia do tiết kiệm được thời gian trong việc mua sắm. Chỉ cần vài thao tác nhỏ
là ta có thể soạn xong bức thư đặt hàng và yêu cầu sẽ được đáp ứng một cách
nhanh chóng. Do đó, giờ đây ý tưởng hình thành một xa lộ thông tin mua hàng
ngay tại nhà đã có thể thực hiện được.
Bên cạnh ứng dụng web bán hàng trực tuyến, ta còn có các website giới
thiệu, quảng bá hình ảnh của các cơ quan, doanh nghiệp. Thông qua trang web của
mình, các công ty, tổ chức có thể giới thiệu, quảng bá về bản thân từ đó tìm kiếm
đối tác và các đơn đặt hàng.
Web cũng là một công cụ tuyệt vời cho ngành công nghiệp giải trí “đánh
bóng” hình ảnh của các ca sĩ hay diễn viên điện ảnh. Các ngôi sao có thể tạo cho
mình những tư liệu, hình ảnh của mình qua các thời kì và lưu trữ trên một máy
tính nào đó. Người hâm mộ chỉ cần tìm đến đúng thư viện đó là có thể tải về máy
tính của mình.
Như vậy, có thể thấy rằng web chính là một thư viện khổng lồ có thể lưu trữ
tư liệu, hình ảnh về mọi mặt, mọi lĩnh vực xã hội. Tùy thuộc vào lĩnh vực nào mà

Ngô Thị Thắng

17

Lớp: CNTT 46



Báo cáo thực tập tổng hợp
nó có những ứng dụng hữu ích riêng.
2.2. Thương mại điện tử
2.2.1. Khái niệm
Trên thực tế có rất nhiều cách nhìn nhận khác nhau về TMĐT. Theo các nhà
kinh doanh: TMĐT là quá trình áp dụng công nghệ theo hướng tự động hóa các
dịch vụ kinh doanh và trao đổi sản phẩm. Theo các nhà liên lạc viễn thông: TMĐT
là sự phân phối thông tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc là quá trình thanh toán thông
qua hệ thống mạng máy tính, hệ thống điện thoại hoặc là một số thiết bị liên lạc
khác bằng điện tử. Theo người cung cấp dịch vụ: TMĐT là một công cụ mà các
công ty, các khách hàng, các nhà quản lý sử dụng nhằm giảm các chi phí đồng thời
tăng chất lượng hàng, tăng tốc độ giao hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đến tận tay
người tiêu dùng. Theo các nhà trực tuyến: TMĐT cung cấp khả năng mua và bán
sản phẩm cũng như thông tin trên Internet và các dịch vụ trực tuyến khác.
Tóm lại, ta có thể định nghĩa một cách khái quát về TMĐT như sau: TMĐT
(Electronic commerce) là hình thái hoạt động thương mại bằng phương pháp điện
tử; là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ
điện tử mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của
quá trình giao dịch (nên còn được gọi là “thương mại không giấy tờ”).
2.2.2. Các đặc trưng về TMĐT
So với các hoạt động thương mại truyền thống, TMĐT có một số điểm khác
biệt sau:
• Các bên tiến hành trong giao dịch TMĐT không tiếp xúc trực tiếp
với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
• Các giao dịch TMĐT truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của
khái niệm biên giới quốc gia còn TMĐT được thực hiện trong một môi
trường không có biên giới. TMĐT trực tiếp tác động tới môi trường cạnh
tranh toàn cầu.

• Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham gia ít nhất của ba
chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch

Ngô Thị Thắng

18

Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
vụ mạng, các cơ quan chứng thực.
• Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là
phương tiện trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin
chính là thị trường.
2.2.2. Lợi ích của TMĐT
Với các phương tiện điện tử như Internet, các doanh nghiệp nắm được nguồn
thông tin phong phú về thị trường, từ đó có thể xây dựng chiến lược sản xuất, kinh
doanh phù hợp với xu thế phát triển chung của thị trường. Hiện nay, TMĐT ngày
càng được nhiều quốc gia quan tâm và chú trọng phát triển bởi nó được coi là một
trong những động lực chủ yếu để phát triển kinh tế. Điều này đã được chứng bằng
các ích mà TMĐT đem lại cho các doanh nghiệp. Thông qua trang web của mình,
doanh nghiệp có thể:
• Nâng cao uy tín bằng việc xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp một
cách vững chắc và hiện đại hơn.
• Khuếch trương các sản phẩm và dịch vụ của mình.
• Quảng cáo được trên nhiều thị trường với chi phí thấp hơn trước.
• Trả lời câu hỏi về các sản phẩm và dịch vụ của mình.
• Rút ngắn thời gian trả lời cho khách hàng.
• Cung cấp các địch vụ ngay trong ngày hoặc các dịch vụ ngoài giờ

làm việc bình thường.
• Sử dụng thư điện tử (e-mail) như là một công cụ để tiếp thị.
• Sử dụng thư điện tử (e-mail) như là một công cụ để liên lạc với
khách hàng.
• Sử dụng tư liệu phi văn bản.
• Phối hợp quan hệ giữa cung ứng và khách hàng từ nhiều thị trường.
• Điều hành hệ thống thương nhân một cách có hiệu quả hơn.
• Tiến hành nghiên cứu thị trường nước ngoài.
Ngoài ra, xét trên bình diện quốc gia, TMĐT kích thích sự phát triển của

Ngô Thị Thắng

19

Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
ngành công nghệ thông tin và đóng vai trò ngày càng lớn trong nền kinh tế. Nhìn
một cách khái quát, TMĐT tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận với nền kinh tế số
hóa. Lợi ích này có một ý nghĩa đặc biệt đối với những nước đang phát triển, có
thể tạo ra bước nhảy vọt, tiến kịp các nước phát triển trong một thời gian ngắn
nhất.
Tóm lại, TMĐT đưa lại những lợi ích tiềm tàng, giúp doanh nghiệp thu được
thông tin phong phú về thị trường và đối tác, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, rút
ngắn chu kỳ sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn hàng, tạo điều kiện dành
thêm phuơng tiện cho mở rộng quy mô và công nghệ sản xuất.
2.2.3. Website TMĐT
2.2.3.1. Những sai lầm thường thấy trong website TMĐT
• Website thiết kế thiếu chuyên nghiệp: trong TMĐT, đối tác thường

không hiểu rõ về nhau nên độ tin cậy được dựa trên các cơ sỏ như: tính
chuyên nghiệp của website, tính chuyên nghiệp trong liên lạc với đối tác.
Do vậy, một website bị đánh giá xấu, không chuyên nghiệp sẽ làm công ty
bị “mất điểm” trong mắt đối tác.
• Website không được sử dụng đúng mục đích: khi xây dựng website
phải xác định rõ được mục đích xây dựng để làm gì, cần có các chức năng
gì. Ví dụ, muốn trưng bày và bán hàng qua mạng thì công ty phải xây dựng
website với cơ sở dữ liệu sao cho sản phẩm được quản lí dễ dàng, việc thêm
bớt hoặc chỉnh sửa thông tin phải tiện lợi, phải xây dựng được chức năng
tìm kiếm và đặt mua sản phẩm cho khách hàng một cách nhanh chóng. Để
làm được như vậy, trong quá trình thiết kế, cần phải đặt mình vào đối tượng
mà minh muốn hướng đến thì mới hiểu được họ mong muốn gì và mới đáp
ứng tốt được.
• Thiếu kế hoạch marketing website: đây là khâu cực kỳ quan trọng
bởi nếu marketing không tốt thì sẽ chẳng có ai viếng thăm dù cho nó đã
được dày công thiết kế.
• Không có sự chuẩn bị tốt cho hướng phát triển: nếu việc kinh doanh

Ngô Thị Thắng

20

Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
của công ty tiến triển tốt thì cần phải mở rộng, lượng người vào website
tăng, dẫn đến phải mua hosting (lưu trữ web) với dung lượng lớn. Hơn nữa,
công ty cũng phải mở rộng nhiều nguồn hàng hơn. Những việc này phải
quan tâm và có giải pháp thực thực hiện ngay từ đầu.

• Phục vụ khách hàng kém: nếu khách hàng đã quan tâm hỏi mua
hàng mà khâu phục vụ khách hàng của website kém sẽ dẫn đến “mất điểm”
lớn với khách hàng. Chẳng hạn, công ty để khách hàng chờ vài ngày cho
một cái mail trả lời hoặc trong mail trả lời câu cú lộn xộn, sai ngữ pháp, trả
lời không rõ ràng thì chắc chắn khách hàng sẽ không khỏi do dự khi quyết
định mua hàng từ website. Đặc biệt, trong thời đại ngày nay, thời gian được
coi là vàng bạc thì tốc độ chính là yếu tố thành bại của doanh nghiệp.
• Không tạo được nét đặc trưng riêng cho mình: tính cạnh tranh trong
TMĐT là rất cao do không phải tốn nhiều chi phí đầu tư. Vì vậy, công ty
cần phải tạo được nét riêng, độc đáo thì mới thu hút được khách hàng và do
đó mới có thể thành công được.
• Không quan tâm đến vấn đề an toàn trong TMĐT: đây là vấn đề cần
được quan tâm, đặc biệt phải bảo vệ tên miền và password hosting để
chống nạn hacker phá hoặc cướp tên miền, gây tác hại không nhỏ đến
website cũng như việc kinh doanh của công ty.
2.3.3.2. Những lưu ý cho website TMĐT
Chất lượng website: doanh nghiệp cần phải đầu tư vào nội dung của website
bằng cách chăm sóc nội dung thường xuyên, cập nhật thông tin,.. Công việc này
có thể giao cho bộ phận kinh doanh hoặc một nhân viên đảm nhiệm.
Nội dung: nội dung trang web sẽ quyết định khả năng thu hút và giữ chân
người xem. Vì vậy, nên đặt mình vào vị trí đối tượng khách hàng để quyết định
xem mình nên đăng gì. Bên cạnh đó, cần tạo sự tiện lợi cho người xem khi xem
các trang web của doanh nghiệp sao cho trong thời gian ngắn nhất họ có thể tìm
được cái mình cần.
Đăng tải nhiều thông tin quá cũng không tốt bởi người xem sẽ có cảm giác

Ngô Thị Thắng

21


Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
rối tung trong mớ thông tin hỗn độn và sẽ nhanh chóng chán, mang theo ấn tượng
không tốt về mức độ chuyên môn của website.
Thông tin cần phải được cập nhật thường xuyên.
Ngoài ra, nên xây dựng một cộng đồng trên trang web. Đây sẽ là sân chơi
cho những người cùng yêu thích một lĩnh vực nào đó. Diễn đàn này rất có tác
dụng trong việc giữ chân người xem và thu hút người mới tham gia, góp phần
quảng cáo cho website.
2.3. Tổng quan về ngôn ngữ thiết kế web.
2.3.1. HTML
2.3.1.1. Khái niệm
HTML (viết tắt từ HyperText Markup Language) là một ngôn ngữ đánh dấu
siêu văn bản, được thiết kế ra để xây dựng các trang web. Vậy thế nào là ngôn ngữ
đánh dấu siêu văn bản? Ta hãy cùng xem xét từng khía cạnh một:
Siêu văn bản (HyperText): Như ta đã biết, liên kết siêu văn bản là một từ hay
một câu trong trang Web dùng để chỉ đến trang Web khác. Khi nhấn chuột lên một
trong các liên kết này, trình duyệt web (như Netscape Navigator hoặc Internet
Explorer) sẽ đưa ta tức khắc đến trang Web kia mà không cần hỏi han gì. Vì những
liên kết siêu văn bản này thật sự là tính năng đặc trưng của World Wide Web, các
trang Web thường được biết như là những tài liệu siêu văn bản. Vì thế, HTML có
từ siêu văn bản trong tên của nó.
Đánh dấu (Markup): Có từ điển định nghĩa markup là các chỉ dẫn chi tiết về
kiểu dáng được ghi trên bản viết tay để xếp chữ in. Như vậy, chúng ta có thể hiểu
đó là các lệnh chi tiết về kiểu dáng được đánh vào tài liệu văn bản để đưa lên
WWW.
Nói chung, HTML tồn tại như là các tập tin văn bản chứa trên các máy tính
nối vào mạng Internet. Các file này có chứa thẻ đánh dấu và thường được truyền

đi trên mạng internet thông qua giao thức mạng HTTP. Sau đó thì phần HTML của
chúng sẽ được hiển thị thông qua một trình duyệt web, một loại phần mềm trực
quan đảm nhiệm công việc đọc văn bản của trang cho người sử dụng.

Ngô Thị Thắng

22

Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
2.3.1.2. Cấu trúc của một tài liệu HTML
Các tập tin HTML luôn bắt đầu bằng thẻ <HTML>. Thẻ này không làm gì
khác ngoài nhiệm vụ báo cho trình duyệt Web biết rằng nó đang đọc một tài liệu
có chứa các mã HTML. Tương tự, dòng cuối trong tài liệu định dạng HTML luôn
luôn là thẻ </HTML>, có tác dụng thông báo sự kết thúc của văn bản HTML với
trình duyệt.
Chi tiết kế tiếp trong catalog thẻ HTML dùng để chia tài liệu thành hai phần:
đầu và thân.
Phần đầu giống như lời giới thiệu cho trang. Các trình duyệt Web dùng phần
đầu này để thu nhặt các loại thông tin khác nhau về trang. Để xác định phần đầu,
ta sử dụng thẻ <HEAD> và thẻ </HEAD> ngay sau thẻ <HTML>. Mặc dù ta có
thể đặt một số chi tiết bên trong phạm vi phần đầu này, nhưng phổ biến nhất là tên
trang. Nếu có ai đó xem trang này trong browser, thì tên trang sẽ xuất hiện trong
dải tên của cửa sổ browser. Để xác định tên trang, ta đặt đoạn văn bản tên đó giữa
các thẻ <TITLE> và </TITLE>.
Phần thân là nơi nhập vào các văn bản sẽ xuất hiện trên trang Web lẫn các thẻ
khác quy định dáng vẻ của trang. Để xác định phần thân, ta đặt các thẻ <BODY>
và </BODY> sau phần đầu (dưới </HEAD>).

Dưới đây là cấu trúc cơ bản của một trang web định dạng HTML:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE> tên trang <TITLE>
Các thẻ tiêu đề khác
</HEAD>
<BODY>
Văn bản và các thẻ của trang Web
</BODY>
</HTML>
2.3.2. Javascript

Ngô Thị Thắng

23

Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
JavaScript là một ngôn ngữ lập trình kịch bản dựa trên đối tượng được phát
triển từ các ý niệm nguyên mẫu. Ngôn ngữ này được dùng rộng rãi cho các trang
web, nhưng cũng được dùng để tạo khả năng viết script sử dụng các đối tượng
nằm sẵn trong các ứng dụng. Giống Java, JavaScript có cú pháp tương tự C, nhưng
nó gần với Self hơn Java. .js là phần mở rộng thường được dùng cho tập tin mã
nguồn JavaScript.
Javascript là ngôn ngữ dưới dạng script có thể gắn với các file HTML. Nó
không được biên dịch mà được chương trình duyệt diễn dịch. Không giống Java
phải chuyển thành mã để trình duyệt biên dịch, trình duyệt đọc Javascript dưới
dạng mã nguồn. Chính vì vậy, ta có thể dễ dàng học Javascript qua các ví dụ bởi ta

có thể thấy cách sử dụng Javascript trên các trang web.
Javascript có khả năng đáp ứng các sự kiện như tải hay loại bỏ các form. Khả
năng này cho phép Javascript trở thành ngôn ngữ script động.
Giống với HTML và Java, Javascript được thiết kế độc lập với hệ điều hành.
Nó có thể chạy trên bất kì hệ điều hành nào có hỗ trọ Javascript. Ngoài ra,
Javascript còn giống Java ở khía cạnh an ninh là không thể đọc và viết vào file của
người dùng.
Cũng giống như C, JavaScript không có bộ xử lý xuất/nhập (input/output)
riêng. Trong khi C sử dụng thư viện xuất/nhập chuẩn, JavaScript dựa vào phần
mềm ngôn ngữ được gắn vào để thực hiện xuất/nhập.
Hiện nay, JavaScript được sử dụng rất nhiều trong việc thiết kế trang web
động và một số hiệu ứng hình ảnh thông qua DOM. Ngoài ra, JavaScript còn được
dùng để thực hiện một số tác vụ không thể thực hiện được với chỉ HTML như
kiểm tra thông tin nhập vào, tự động thay đổi hình ảnh,... Ở Việt Nam, JavaScript
còn được ứng dụng để làm bộ gõ tiếng Việt. Tuy nhiên, mỗi trình duyệt áp dụng
JavaScript khác nhau và không tuân theo chuẩn W3C DOM, do đó trong rất nhiều
trường hợp lập trình viên phải viết nhiều phiên bản của cùng một đoạn mã nguồn
để có thể hoạt động trên nhiều trình duyệt.
2.3.3. PHP

Ngô Thị Thắng

24

Lớp: CNTT 46


Báo cáo thực tập tổng hợp
PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn ngữ lập
trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng

viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp
với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các
ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời
gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP
đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
Ngày nay, PHP đã được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất để xây dựng các
các trang web động. Chúng ta có thể thấy trên nhiều diễn đàn, các cổng thông tin
Portal, các website cá nhân được thiết kế bằng mã nguồn mở của PHP. Vì thế mà
PHP đang có một chỗ đứng vững chắc trong thế giới các ngôn ngữ lập trình web.
Xuất phát từ thực tế trên, đặc biệt là những ưu thế mà PHP đem lại, em đã
quyết định lựa chọn ngôn ngữ này để thực hiện đề tài xây dựng website du lịch mà
em đã nghiên cứu trong quá trình thực tập

Ngô Thị Thắng

25

Lớp: CNTT 46


×