Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Luận văn nghiên cứu việc sử dụng phương pháp dạy học chương trình hoá với sự hỗ trợ của phần mềm power point thông qua môn tiếng việt ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.39 KB, 65 trang )

Lời cảm ơn
Lời đầu tiên trong luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo Khoa Giáo dục tiểu học - trờng Đại học S phạm Hà Nội, đặc biệt là Tiến
sĩ Phó Đức Hoà và Thạc sĩ Đào Quang Trung đã trực tiếp hớng dẫn và tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban giám hiệu, các giáo viên và các
em học sinh của trờng Tiểu học Cát Linh đã nhiệt tình cộng tác và giúp đỡ tôi
trong thời gian vừa qua. Đồng thời tôi cũng gửi lời cảm ơn những ngời bạn đã
cổ vũ và giúp đỡ tận tình cho tôi ngay từ những ngày đầu nghiên cứu.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhng đứng dới góc độ là một sinh viên nên
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, sự đóng góp chân thành của các thầy cô và các bạn là món
quà quý nhất dành cho tôi.
Tác giả:
Nguyễn Huyền Trang

1


PHẦN MỞ ĐẦU



2


I. lý do chọn đề tài
Giáo dục là thớc đo của sự phát triển, sự tiến bộ và văn minh của mỗi xã
hội, mỗi quốc gia. Xã hội càng văn minh, càng phát triển trên cơ sở của sức
sản xuất thì lợng tri thức con ngời tiếp thu càng phong phú, do vậy, đòi hỏi
mỗi cá nhân trong xã hội phải không ngừng đẩy mạnh công tác giáo dục để


bảo tồn, giữ gìn và lu truyền những giá trị vật chất và tinh thần ấy. Nh ta đã
biết, giáo dục trong xã hội nào cũng phải liên hệ mật thiết với đời sống và phải
đào tạo ra những con ngời đáp ứng đợc nhu cầu của xã hội đó. Do vậy, nội
dung của mỗi nền giáo dục là biểu hiện cơ bản của đời sống hiện thực, phản
ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một giai đoạn lịch sử nhất định.
Trong xã hội ngày nay, cùng với sự phát triển vợt bậc của khoa học kỹ
thuật và sự bùng nổ của công nghệ thông tin, trẻ em đợc tiếp nhận một lợng tri
thức phong phú về mọi lĩnh vực của khoa học và đời sống từ nhiều nguồn khác
nhau. Chính điều này đã kích thích nhu cầu tự khám phá của trẻ trớc các hiện tợng tự nhiên và xã hội đang hàng ngày diễn ra xung quanh các em. Từ đó, nảy
sinh ra một vấn đề là phải lựa chọn nội dung và phơng pháp dạy học trong nhà
trờng Tiểu học sao cho phù hợp để theo kịp sự phát triển của thời đại.
Hơn 40 năm qua, nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đã
tiến hành xem xét và đổi mới chơng trình giáo dục theo 4 cột trụ của giáo dục
thế kỷ 21 do UNESCO đề xớng là: học để biết, học để làm, học để cùng chung
sống và học để tự khẳng định mình. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra không chỉ đơn
giản là đổi mới nội dung dạy học sao cho cập nhật hoá mà điều cốt yếu là phải
sử dụng các phơng pháp dạy học nh thế nào cho thích hợp để có thể truyền thụ
cho học sinh những kiến thức kỹ năng cần thiết ấy.
Trớc những đòi hỏi mới của nền giáo dục hiện đại, những phơng pháp
dạy học truyền thống đã trở nên lạc hậu và ngày càng bộc lộ nhiều nhợc điểm
không thể đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới, do đó vấn đề cấp thiết đặt ra là phải
đổi mới phơng pháp dạy học. Trong bối cảnh đó, rất nhiều phơng pháp dạy
học mới đã ra đời nh: phơng pháp dạy học đồng đẳng, dạy học nêu vấn đề, dạy
học algorit hoá, dạy học chơng trình hoá Việc sử dụng các phơng pháp này
đặc biệt là dạy học chơng trình hoá sẽ góp phần nâng cao chất lợng và hiệu
quả đào tạo, tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên các phơng pháp này vẫn cha đợc sử dụng rộng rãi trong nhà trờng tiểu học do nhiều
nguyên nhân.
3



Thứ nhất, giáo viên còn cha nhận thức một cách đúng đắn và đầy đủ về
đổi mới phơng pháp dạy học. Họ cho rằng đổi mới phơng pháp theo hớng lấy
học sinh làm trung tâm đơn thuần chỉ là sử dụng nhiều phơng pháp hỏi - đáp,
cho học sinh đọc trớc sách giáo khoa để tới lớp nhắc lại những điều đã học
nhằm củng cố kiến thức. Thậm chí, một số giáo viên còn cho rằng họ là nguồn
duy nhất truyền thụ kiến thức cho học sinh chứ không nghĩ rằng học sinh có
thể tiếp thu kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau. Chính điều này đã khiến họ
khó hoà nhập vào xu thế đổi mới phơng pháp.
Thứ hai, sự thiếu thốn và hạn chế về cơ sở vật chất cũng là nguyên
nhân cản trở việc sử dụng rộng rãi các phơng pháp mới trong nhà trờng s
phạm nói chung và nhà trờng tiểu học nói riêng.
Thứ ba, bản thân các nhà trờng cũng cha đợc trang bị đầy đủ và kịp thời
những cơ sở lý luận cần thiết về các phơng pháp dạy học tích cực cho các cán
bộ, giáo viên của trờng.
Những nguyên nhân kể trên đã cho ta thấy việc nghiên cứu và đa các
phơng pháp dạy học mới vào sử dụng trong nhà trờng là hết sức cần thiết.
Trong phạm vi hạn hẹp của luận văn tốt nghiệp, chúng tôi chỉ dừng lại ở
nghiên cứu việc sử dụng phơng pháp dạy học chơng trình hoá ở nhà trờng tiểu
học với tên đề tài: Nghiên cứu việc sử dụng phơng pháp dạy học chơng
trình hoá với sự hỗ trợ của phần mềm Power Point thông qua môn Tiếng
Việt ở Tiểu học.
II. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc sử dụng phơng pháp dạy học chơng trình hoá với sự hỗ
trợ của phần mềm Power Point để nâng cao chất lợng dạy học trong nhà trờng
tiểu học.
III. Khách thể nghiên cứu và đối tợng nghiên cứu
1. Khách thể nghiên cứu
Đổi mới phơng pháp dạy học.
2. Đối tợng nghiên cứu
Nghiên cứu việc sử dụng dạy học chơng trình hoá nh là một phơng pháp

dạy học với sự hỗ trợ của phần mềm Power Point.

4


IV. Phạm vi nghiên cứu
1. Thực nghiệm thông qua phân môn: Ngữ pháp trong bộ môn tiếng Việt ở
Tiểu học.
2. Đối tợng điều tra:
- Giáo viên tiểu học thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Tây.
Thời gian 3/2002
3. Đối tợng thực nghiệm:
- Học sinh lớp 4 trờng tiểu học Cát Linh quận Đống Đa - Hà Nội.
Thời gian 25/2 đến 6/4/2002
V. Giả thiết khoa học
Nếu sử dụng phơng pháp dạy học chơng trình hoá một cách hợp lý thì
sẽ nâng cao chất lợng và hiệu quả của quá trình dạy học tiểu học.
VI. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng phơng pháp
dạy học chơng trình hoá.
2. Nghiên cứu phần mềm Power Point.
3. Đa ra một số biện pháp về việc sử dụng phơng pháp dạy học chơng trình
hoá ở tiểu học.
VII. Phơng pháp nghiên cứu
1. Phơng pháp nghiên cứu tài liệu.
2. Phơng pháp điều tra.
3. Phơng pháp quan sát.
4. Phơng pháp thực nghiệm.
5. Phơng pháp lấy ý kiến chuyên gia.


5


Chơng I
Cơ sở lý luận của dạy học chơng trình hoá trong nhà trờng tiểu học

6


I. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Con ngời trong mỗi một giai đoạn lịch sử nhất định là sản phẩm của nền
giáo dục xã hội tơng ứng. Để có thể tạo ra những con ngời đáp ứng đợc yêu
cầu, đòi hỏi của xã hội các nhà giáo dục cần phải có những phơng pháp dạy
học phù hợp. Trên thực tế, một phơng pháp dạy học ra đời bao giờ cũng căn cứ
trên nhu cầu của ngời học, của xã hội và xuất phát từ ý tởng của con ngời. Phơng pháp dạy học rất quan trọng vì đó là con đờng truyền tải tri thức, kỹ năng
cần thiết cho học sinh giúp học sinh có những hiểu biết để từ đó có những
ứng xử phù hợp với thực tiễn xã hội. Vì vậy có thể nói, phơng pháp dạy học
luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà giáo dục. Đứng trên những góc
độ, quan điểm nhìn nhận khác nhau, mỗi nhà giáo dục lại đa ra những định
nghĩa khác nhau về phơng pháp.
- Theo I.V.K. Babanxki: Phơng pháp dạy học là phơng thức hoạt động
có liên hệ qua lại giữa giáo viên và học sinh, một hoạt động đã đợc sắp đặt,
nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dỡng, giáo dục và phát triển trong quá
trình dạy học.
- I.a. Lecner thì cho rằng: Phơng pháp dạy học là hệ thống những tác
động liên tục của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành
của học sinh để học sinh lĩnh hội vững các thành phần của nội dung dạy học.
- Trong khi đó các tác giả của dự án Việt - Bỉ lại cho rằng Phơng pháp
dạy học thực ra là sự tổ chức hệ thống hoá về kỹ thuật và phơng tiện có mục
tiêu là tạo thuận lợi cho hành động giáo dục.

Cũng nh các học giả nớc ngoài, một số nhà giáo dục Việt Nam khi
nghiên cứu về phơng pháp dạy học cũng đa ra những định nghĩa, quan niệm
khác nhau về phơng pháp dạy học.
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Phơng pháp dạy học là cách
thức thầy truyền đạt kiến thức đồng thời là cách lĩnh hội của trò
- Tác giả Lê Quang Long đã định nghĩa Phơng pháp dạy học là cách
thức, hoạt động phối hợp, thống nhất giữa giáo viên và học sinh, do giáo viên
tổ chức và chỉ đạo nhằm đạt tới mục đích dạy học và giáo dục xác định.
- Còn tác giả Nguyền Kỳ lại cho rằng: Phơng pháp dạy học là sự tổ chức
và hệ thống hoá các thể thức do học sinh sử dụng dới sự định hớng và kích
thích của giáo viên nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện năng
7


lực giải quyết vấn đề, từ đó phát triển trí tuệ và hình thành nhân cách.
Nh vậy, qua một vài ví dụ trên ta có thể thấy đợc phần nào sự đa dạng,
phong phú của các quan điểm về phơng pháp dạy học. Tuy nhiên, dù đứng trên
góc độ nào đi chăng nữa thì mục đích cuối cùng của các nhà giáo dục vẫn là
nâng cao chất lợng dạy học, phát triển trí tuệ và hình thành nhân cách của trẻ,
đào tạo ra những con ngời đáp ứng đợc những yêu cầu của xã hội.
Dạy học chơng trình hoá đợc xem xét nh là một phơng pháp dạy học. Nó
xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào những năm 50 của thế kỷ XX do nhà tâm lý học
Skinner.B.P sáng tạo ra. Sau đó nó đợc du nhập và phát triển mạnh mẽ ở nhiều
nớc trên thế giới đặc biệt là ở các nớc phát triển. Có rất nhiều quan điểm khác
nhau về bản chất của DHCTH. Một số quan niệm cho rằng DHCTH là một
hình thức tổ chức dạy học, một số khác lại cho rằng đó là phơng pháp tổ chức
dạy học. Chúng tôi tán đồng với ý kiến thứ hai vì DHCTH bao gồm cách thức
làm việc của giáo viên và học sinh, trong đó giáo viên là ngời soạn thảo chơng
trình, điều khiển, tổ chức học sinh chiếm lĩnh kiến thức còn học sinh là ngời
đợc điều khiển và tự điều khiển bản thân để lĩnh hội kiến thức.

ở nớc ta dạy học chơng trình hoá đợc đề cập tới vào những năm 90.
Năm 2001, sinh viên Trần Thị Thu Hà đã nghiên cứu về việc sử dụng phơng
pháp này trong dạy học Tiểu học với đề tài: Bớc đầu nghiên cứu việc sử dụng
phơng pháp dạy học chơng trình hoá với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học
Sketchpad trong dạy học Toán ở Tiểu học.
II. dạy học chơng trình hoá với t cách là một phơng
pháp dạy học
1. Khái niệm về phơng pháp dạy học
1.1.

Khái niệm về phơng pháp dạy học

Nh trên đã trình bày, chúng ta thấy có rất nhiều quan điểm khác nhau về
phơng pháp dạy học nhng theo chúng tôi, tựu chung lại chúng ta có thể định
nghĩa về phơng pháp dạy học nh sau:
Phơng pháp dạy học là cách thức, là con đờng tổ hợp các hoạt động
dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh nhằm thực hiện mục đích dạy
học đề ra. Đó chính là cung cấp cho học sinh kiến thức, hình thành kỹ năng,
kỹ xảo từ đó hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. (Đặng Vũ Hoạt
- Phó Đức Hoà - Giáo dục học Tiểu học - Trờng ĐHSP Hà Nội).
8


Phơng pháp dạy học là cái chủ quan, là cách tổ chức hoạt động của giáo
viên của học sinh nhng lại phản ánh cái khách quan là hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo.
Để có thể sử dụng các phơng pháp đó một cách hợp lý và có hiệu quả,
chúng ta cần nắm đợc các đặc điểm của phơng pháp dạy học.
1.2.


Các đặc điểm riêng của phơng pháp dạy học

- Phơng pháp dạy học phụ thuộc vào nội dung dạy học
Thế giới xung quanh chúng ta đang biến đổi không ngừng. Theo tính
toán của các nhà khoa học thì cứ 10 năm thì lợng thông tin của nhân loại lại
tăng lên gấp đôi. Vì vậy, đòi hỏi chúng ta phải lựa chọn nội dung dạy học
trong ngành trờng sao cho cập nhật hoá để theo kịp sự phát triển của thời đại.
Sự thay đổi của nội dung dạy học kéo theo sự biến đổi của phơng pháp dạy
học theo xu hớng kế thừa và phát huy u điểm của các phơng pháp dạy học
truyền thống đồng thời tiếp thu các phơng pháp dạy học hiện đại.
- Phơng pháp dạy học phụ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lý riêng biệt của
từng lứa tuổi.
Học sinh ở những độ tuổi khác nhau có những đặc điểm tâm sinh lý
khác nhau. Căn cứ vào đó, các nhà giáo dục đã xây dựng hệ thống các phơng
pháp dạy học, đồng thời chia ra cách sử dụng các phơng pháp đó sao cho phù
hợp để có thể phát huy tối đa u điểm của các phơng pháp dạy học, nâng cao
chất lợng dạy học.
- Phơng pháp dạy học phụ thuộc vào hình thức tổ chức và phơng tiện dạy
học.
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng trờng mà các giáo viên có thể
sử dụng các phơng pháp dạy học khác nhau nhằm thực hiện mục đích dạy học
đề ra. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, các
thế hệ máy tính mới đã ra đời, những quyển sách điện tử đang dần thay thế
cho những loại sách truyền thống, một số nhà trờng ở nớc ta cũng đã trang bị
các phơng tiện dạy học hiện đại. Tất nhiên khi sử dụng các phơng tiện này
trong dạy học (chẳng hạn nh máy vi tính, máy chiếu) các giáo viên phải
thay đổi phơng pháp dạy học của mình cho phù hợp và có hiệu quả.
Bên cạnh đó, việc sử dụng các phơng pháp dạy học còn phụ thuộc vào
các hình thức tổ chức dạy học. Nhìn chung, các phơng pháp dạy học chỉ phát
9



huy tối đa u điểm của mình khi đợc sử dụng phối hợp với nhau một cách hợp
lý và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Phơng pháp dạy học phụ thuộc vào trình độ s phạm của từng giáo viên.
Các nhà s phạm đều có thể dễ dàng mô tả phơng pháp dạy học vấn đáp song
sử dụng phơng pháp này sao cho có hiệu quả là tuỳ thuộc vào khả năng của
mỗi ngời. Vì vậy, mỗi giáo viên cần phải không ngừng nâng cao trình độ của
mình để có thể phối hợp tối u các phơng pháp dạy học trong giảng dạy. (Đặng
Vũ Hoạt - Phó Đức Hoà - Giáo dục học Tiểu học - Trờng ĐHSP Hà Nội).
2. Hệ thống các phơng pháp dạy học Tiểu học hiện nay
Có nhiều cách phân loại các phơng pháp dạy học. Đứng trên những góc
độ nhìn nhận khác nhau về phơng pháp dạy học, các nhà giáo dục lại đa ra các
cách phân loại phơng pháp dạy học khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta có thể
khái quát về hệ thống các phơng pháp dạy học Tiểu học hiện nay nh sau:
Hệ thống các phơng pháp dạy học Tiểu học hiện nay gồm 5 nhóm:
1. Nhóm các phơng pháp dạy học dùng lời và chữ bao gồm:
+ Phơng pháp thuyết trình
+ Phơng pháp vấn đáp
+ Phơng pháp nghiên cứu sách giáo khoa
2. Nhóm các phơng pháp dạy học trực quan bao gồm:
+ Phơng pháp quan sát.
+ Phơng pháp trình bày trực quan
3. Nhóm các phơng pháp dạy học thực hành bao gồm
+ Phơng pháp làm thí nghiệm
+ Phơng pháp luyện tập: lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất
định nhằm củng cố những kỹ năng, kỹ xảo.
+ Phơng pháp ôn tập: giúp học sinh nắm vững những kiến thức cũ đồng
thời mở rộng, hệ thống hoá các tri thức đó.
4. Kiểm tra và đánh giá với t cách là phơng pháp dạy học

Phơng pháp này có tác dụng phát hiện và điều chỉnh thực trạng hoạt
động dạy và hoạt động học, củng cố và phát triển trí tuệ học sinh.
5. Nhóm các phơng pháp dạy học tích cực
10


+ Phơng pháp dạy học nêu vấn đề: là phơng pháp dạy học trong đó học
sinh sẽ chủ động giải quyết các tình huống có vấn đề mà giáo viên đa ra từ đó
chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Mỗi học sinh sẽ tìm ra kiến
thức bằng con đờng riêng của mình.
+ Phơng pháp dạy học đồng đẳng: là phơng pháp học tập theo nhóm trong
đó nhóm trởng sẽ là ngời tổng hợp ý kiến của các thành viên về vấn đề cần
thảo luận đồng thời là ngời giải đáp một số thắc mắc của các bạn trong phạm
vi có thể. Giáo viên đóng vai trò trọng tài, thờng xuyên gặp gỡ, trao đổi với
các nhóm để có thể theo sát và hớng dẫn khi cần thiết.
+ Phơng pháp dạy học algorit hoá: là phơng pháp dạy học đợc tiến hành
trình tự theo từng bớc logic nhất định.
- Phơng pháp dạy học chơng trình hoá. Đây là phơng pháp dạy học đợc
đề cập trong đề tài này vì vậy chúng tôi xin trình bày cụ thể ở phần sau.
Phơng pháp dạy học chơng trình hoá là một trong các phơng pháp dạy
học hiện đại - đợc xem là các phơng pháp dạy học của xã hội siêu công
nghiệp giúp cho việc đào tạo ra những con ngời tự chủ, có óc sáng tạo và khả
năng thích ứng cao với sự thay đổi của xã hội.
3. Dạy học chơng trình hoá với t cách là một phơng pháp dạy học
3.1.

Công nghệ giáo dục

Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc ứng dụng rộng rãi
các phơng tiện kỹ thuật hiện đại vào giáo dục và dạy học đã dẫn tới việc xuất

hiện các thuật ngữ công nghệ giáo dục, công nghệ dạy học.
Để hiểu rõ về công nghệ giáo dục trớc hết ta hãy tìm hiểu xem công nghệ là
gì.
3.1.1. Khái niệm công nghệ
Công nghệ là khoa học nghiên cứu sự vật, phơng thức, phơng pháp xử lý, chế
tác làm biến đổi trạng thái, tính chất của sự vật nhằm thoả mãn các nhu cầu của con
ngời.
3.1.2. Công nghệ giáo dục
Cho tới nay, các nhà giáo dục đã đa ra hai nhóm khái niệm về công
nghệ giáo dục. Đó là công nghệ giáo dục theo nghĩa hẹp và công nghệ giáo
dục theo nghĩa rộng.
11


Theo nghĩa hẹp, công nghệ giáo dục là quá trình áp dụng các phơng
tiện kỹ thuật và các phơng tiện hỗ trợ vào giáo dục nhằm nâng cao chất lợng
học tập của học sinh (Đặng Vũ Hoạt). Nh vậy, công nghệ giáo dục chỉ đợc
xem nh là việc sử dụng các phơng tiện kỹ thuật trong dạy học chứ không quan
tâm tới việc thiết kế quá trình dạy học cũng nh những điều kiện để có thể tiến
hành quá trình này một cách thuận lợi.
Trong khi nghiên cứu và áp dụng các thành tựu của khoa học vào giảng
dạy, các nhà giáo dục đã có cách nhìn mới về công nghệ giáo dục và từ đó
khái niệm công nghệ giáo dục ngày càng đợc mở rộng và hoàn thiện.
Theo nghĩa rộng, công nghệ giáo dục là một khoa học nghiên cứu về
giáo dục xác lập các nguyên tắc hợp lý của hoạt động đào tạo và các điều
kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình đào tạo cũng nh xác lập các phơng
pháp và phơng tiện có hiệu quả nhất để đạt đợc mục tiêu (Đặng Vũ Hoạt - Lý
luận dạy học đại học). Nói một cách khác, công nghệ giáo dục là một hệ
thống thiết kế toàn bộ quá trình dạy học có tính đến cả các phơng tiện kỹ
thuật, nguồn nhân lực và sự tơng tác giữa chúng nhằm mục đích tối u hoá các

hình thức đào tạo, đạt đợc mục tiêu đã đề ra.
Công nghệ giáo dục xem giáo dục nh là một quy trình sản xuất đặc biệt
tạo ra những sản phẩm đặc biệt là con ngời với những giá trị mà xã hội đòi
hỏi. Nói chung, với công nghệ giáo dục, giáo viên dễ hợp lý hoá các hoạt động
đào tạo bằng cách định nghĩa chính xác các mục tiêu, lập các chiến lợc thích
hợp với môn học và học sinh vì một trong những đặc trng cơ bản của công
nghệ giáo dục là cho phép ta đo lờng và quan sát đợc mục tiêu dạy học (định
hớng hoá mục tiêu) để từ đó có thể thiết kế quá trình dạy học sao cho phù hợp.
Đồng thời công nghệ giáo dục tạo điều kiện cho phép sử dụng các phơng tiện
kỹ thuật, các hình thức tổ chức dạy học để có thể phân biệt và cá thể hoá quá
trình học tập của từng cá nhân. Vì vậy, có thể nói công nghệ giáo dục có tác
dụng mạnh mẽ và là xu hớng tất yếu của nền giáo dục hiện đại.
3.1.3. Công nghệ dạy học
Trong nhiều năm liền, ngời ta cũng quan niệm một cách đơn giản rằng
công nghệ dạy học là hệ thống chỉ dẫn việc sử dụng các phơng pháp, phơng
tiện kỹ thuật trong quá trình dạy học nhằm đào tạo con ngời theo mục tiêu đã
đề ra trong khoảng thời gian ngắn nhất và tốn ít chi phí nhất. Song cùng với
thời gian và sự phát triển của khoa học kỹ thuật quan niệm trên đã thay đổi.
12


Ngày nay khi nói tới công nghệ dạy học ngời ta hiểu ngay rằng đó là một quá
trình nghiên cứu có tính phê phán về sử dụng những thành tựu khoa học, kỹ
thuật và công nghệ vào quá trình dạy học nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao.
Điều này có nghĩa là quá trình dạy học đợc tổ chức một cách chặt chẽ, khoa
học bằng cách xác định chính xác và sử dụng tối u đầu vào (trình độ học
sinh), đầu ra mong muốn (mục tiêu dạy học), nội dung dạy học cùng các phơng tiện kỹ thuật cần thiết và các tiêu chuẩn để đánh giá. Thực chất đó là sự
công nghệ hoá quá trình dạy học.
Theo quan điểm của công nghệ giáo dục, quá trình dạy học gồm có 4
thành tố cơ bản:

- Đầu vào (nguyên liệu): là trình độ ban đầu của học sinh trớc khi bớc
vào quá trình dạy học (năng lực, phẩm chất). Khi xác định đầu vào cần căn
cứ vào những đặc điểm tâm sinh lý, khả năng của học sinh so với yêu cầu của
đầu ra để có thể tổ chức quá trình dạy học có hiệu quả.
- Đầu ra mong muốn (mục đích, mục tiêu của dạy học) sản phẩm sản
xuất ra cần phải đạt đợc những yêu cầu mà mục đích và mục tiêu dạy học đề
ra hay nói cách khác là đáp ứng đợc yêu cầu, đòi hỏi của xã hội. Đầu ra ở đây
là một sản phẩm đặc biệt. Nó cần phải có sự mềm dẻo, linh hoạt để thích ứng
với cuộc sống không ngừng biến động.
- Các phơng pháp, phơng tiện kỹ thuật phục vụ cho dạy học.
Theo quan điểm của công nghệ dạy học đây là công cụ cơ bản để đạt tới
mục đích dạy học. Tuỳ thuộc vào từng môn học cụ thể mà giáo viên sử dụng
các phơng pháp, phơng tiện dạy học khác một cách hợp lý nhằm đạt đợc mục
đích đề ra.
- Đánh giá kết quả dạy học.
Đây là vấn đề đợc các nhà giáo dục rất quan tâm. Công nghệ dạy học
cho phép ta đánh giá đợc kết quả học tập của học sinh thông qua các số liệu
cụ thể. Tuy nhiên, để việc đánh giá học sinh đợc toàn diện chúng ta cần kết
hợp cả đánh giá về mặt định lợng và định tính. Trong khi tiến hành đánh giá
cần sử dụng phối hợp các phơng tiện kỹ thuật hiện đại.
- Nội dung dạy học
Trong thế giới không ngừng biến động của chúng ta, lợng thông tin
hàng năm tăng lên rất nhanh. Vì thế nội dung dạy học cần phải đợc chọn lọc
13


và cập nhật một cách thờng xuyên. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lý và
trình độ tri thức của từng lứa tuổi mà ngời ta xây dựng những nội dung dạy
học phù hợp theo hớng giúp học sinh phát triển các thao tác t duy, phát hiện
tìm tòi những tri thức mới.

Tóm lại, công nghệ dạy học là một khoa học tích hợp của nhiều ngành
khoa học. Nó mang tính hiện đại, tính tối u, cho phép loại bỏ các yếu tố ngẫu
nhiên trong quá trình dạy học đồng thời giúp cho việc đánh giá học sinh đợc
chính xác, khách quan và thờng xuyên hơn.
3.2.

Dạy học chơng trình hoá - một phơng pháp dạy học tích cực

3.2.1. Dạy học là gì?
Để tìm hiểu về dạy học chơng trình hoá với t cách là một phơng pháp
dạy học trớc hết ta hãy tìm hiểu xem dạy học là gì?
Trong lịch sử giáo dục thế giới đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về
dạy học. Có học giả cho rằng: Dạy học chỉ là sự truyền thụ tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo cho ngời học. Cách hiểu này khó đợc chấp nhận vì nó đã đơn giản hoá
hành vi dạy học, biến dạy học trở thành hoạt động truyền thông tin thuần tuý
và nh thế ngời ta có cảm giác rằng dạy học là một sự nhồi nhét kiến thức. Vậy
nên hiểu dạy học nh thế nào cho đúng? Theo Gangné Dạy học là tổ chức các
tình huống học tập. Nghĩa là ngời giáo viên cần phải tạo ra các tình huống để
học sinh tham gia giải quyết, thông qua các hoạt động học tập đó các em sẽ
tìm ra đợc những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ xảo cần thiết. ở đây dạy học
không còn là sự nhồi nhét thông tin nữa mà là sự tổ chức, dẫn dắt học sinh tìm
ra kiến thức mới. Có thể thấy rằng, định nghĩa trên là hoàn toàn hợp lý. Bởi vì
việc học tập của học sinh bao giờ cũng gắn với sự hiểu. Mà hiểu không có
nghĩa là ghi nhớ các kiến thức sẵn có mà là sự khám phá và sáng tạo lại các
kiến thức đó.
Nếu ta giả sử rằng s phạm là một hành động nhằm tạo ra hiệu quả về
học tập thì có thể coi tình huống dạy học là một tình huống sản xuất mà
trong đó nguyên vật liệu cần đợc chuyển hoá là học sinh.
Tình huống sản xuất đó có thể đợc mô tả nh sau:Xét trong một hệ hạn


Đầu vào
Phơng
tiện

Hoạt động
chuyển hoá

Đầu ra
Sự bắt buộc

Đánh giá
14 phản hồi


chế dạy học, ở đầu vào học sinh có trình độ là N và ở trong tình huống A. Qua
quá trình chuyển hoá về nguyên tắc, ở đầu ra học sinh phải đạt đợc một trình
độ N cao hơn N vì khi đó các em đã tiếp thu đợc những kiến thức nhất định
bằng hoạt động tích cực của bản thân. Giả sử nh một giáo viên tiểu học muốn
tổ chức cho học sinh học về trạng ngữ. Khi đó ta có thể sơ đồ hoá tình huống
học tập nh sau:
- Đầu vào: học sinh ở tình huống A, cha hiểu trạng ngữ là gì, tác dụng và
cách sử dụng trạng ngữ ra sao. Trong khi đó, các em đã biết cách xác định
thành phần câu và viết câu hoàn chỉnh (học sinh ở trình độ N).
- Đầu ra: học sinh đã có những kiến thức nhất định về trạng ngữ, biết đặt
câu có trạng ngữ theo yêu cầu (học sinh có trình độ mong muốn).
- Phơng tiện: là các đồ dùng học tập của học sinh nh thớc kẻ, bút chì
đồ dùng dạy học nh máy chiếu, bảng phụ
- Sự bắt buộc là những điều kiện khách quan nh số học sinh trong lớp,
thời gian, học
Để có thể thiết kế một chiến lợc dạy học hiệu quả điều đầu tiên mà giáo

viên cần quan tâm là xác định chính xác mục tiêu dạy học - đầu ra mong
muốn. Trong quá trình học tập, học sinh phần tích những tình huống khác, so
sánh kết quả tìm đợc với các bạn, tiếp thu có chọn lọc những ý kiến khác để
thu đợc kiến thức mới. Thông qua việc giải các bài tập ứng dụng theo yêu cầu
của giáo viên học sinh có thể tự đánh giá đợc mức độ hiểu bài của mình từ đó
xem xét lại vấn đề vừa học, điều chỉnh bản thân.
Nh vậy dạy học là sự tổ chức những tình huống học tập nhằm mục đích
chuyển hoá học sinh từ tình huống này sang một tình huống khác cao hơn
trong đó sự đánh giá, phản hồi là công cụ cần thiết để quan sát, theo dõi sự
chuyển hoá đó.
3.2.2. Quá trình dạy học theo quan điểm điều khiển học
3.2.2.1

Quá trình dạy học

Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của
con ngời bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động
học của học sinh. Hai hoạt động này diễn ra đồng thời, song song và là hai
mặt của quá trình dạy học trong đó giáo viên là ngời đóng vai trò chủ đạo,
15


truyền thụ hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo còn học sinh là ngời lĩnh hội hệ
thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó.
Thực chất, quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học
sinh. Tham gia vào các hoạt động học tập học sinh nhận thức đợc cái mới.
Đây là cái mới đối với học sinh chứ không mới với nhân loại. Con đờng nhận
thức của học sinh là con đờng nhận thức thông qua môn học khác với con đờng nhận thức của loài ngời là con đờng nghiên cứu khoa học.
Theo quan điểm của lý luận dạy học hiện đại, nói quá trình dạy học tồn
tại với t cách là một hệ thống với các thành tố cơ bản là mục đích dạy học, nội

dung dạy học, phơng pháp, hình thức tổ chức, phơng tiện dạy học, kết quả dạy
học, hoạt động của giáo viên, của học sinh. Các thành tố này có mối quan hệ
chặt chẽ, tác động qua lại với nhau. Để có thể hiểu rõ hơn về mối quan hệ này
chúng ta hãy xem xét quá trình dạy học theo quan niệm điều khiển học.
3.2.2.2. Quá trình dạy học theo quan niệm điều khiển học
Điều khiển học (Cibernetique) là khoa học về sự điều khiển các hệ vận
động phức tạp. Quan điểm cơ bản làm nền tảng cho điều khiển học là một hệ
những vận động thống nhất khi nó thờng xuyên đợc điều khiển.Vào đầu
những năm 40, Notrit Wiener, nhà bác học ngời Mĩ đã sáng lập ra ngành điểu
khiển học với mục đích ban đầu là nghiên cứu, xây dựng một mô hình tơng đơng giữa hoạt động của các hệ thống nhân tạo và hệ thống tự nhiên. Dần dần,
cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự biến đổi của thời gian, điều
khiển học đợc chia thành nhiều ngành nhỏ nghiên cứu các lĩnh vực khác:
Các ngành của điều khiển học bao gồm:
- Lý thuyết hệ
- Lý thuyết thông tin
- Lý thuyết điều khiển và điều chỉnh
- Lý thuyết trò chơi
- Lý thuyết Algorit
Đứng trên những quan điểm khác nhau các lý thuyết trên nhìn nhận bản
chất của quá trình dạy học ở những góc độ khác nhau.
- Theo lý thuyết hệ, quá trình dạy học là một hệ vận động phức tạp và có
thể điều khiển đợc.
16


- Theo lý thuyết thông tin, quá trình dạy học là quá trình truyền đạt, xử
lý, lu trữ và vận dụng các thông tin đó.
Theo cách nói của lý luận dạy học hiện đại thì hoạt động dạy của giáo
viên chính là truyền đạt thông tin còn hoạt động học của học sinh chính là xử
lý, lu trữ và vận dụng các thông tin đó. Giả sử giáo viên muốn dạy cho học

sinh một kiến thức về hình học, khi đó nguồn tin chính là những thức mà giáo
viên cần truyền đạt. Song giáo viên (bộ phận truyền tin) không thể truyền
thông tin một cách trực tiếp tới học sinh, do đó thông tin đó cần đợc mã hoá.
Học sinh tiếp nhận thông tin đã đợc mã hoá, tiến hành giải mã (xử lý thông
tin) và thu nhận đợc nhũng kiến thức cần thiết. Tất nhiên tuỳ thuộc vào trình
độ của từng học sinh mà thông tin thu đợc phù hợp nhiều hay ít với nguồn tin
ban đầu.
- Theo lý thuyết về điều khiển và điều chỉnh, quá trình dạy học là một hệ
điều chỉnh trong đó giáo viên là bộ phận điều chỉnh còn học sinh là bộ phận bị
điều chỉnh. Căn cứ vào mục đích dạy học đề ra, giáo viên thiết kế các hoạt
động dạy dựa trên nội dung dạy học và truyền đạt các kiến thức cho học sinh
bằng các phơng pháp dạy học thích hợp. Học sinh tham gia vào các hoạt động
học tập vận dụng những hiểu biết và phơng pháp học của mình để xử lý các
tình huống giáo viên đặt ra từ đó chiếm lĩnh kiến thức.
Kết quả học tập của học sinh sẽ đợc đánh giá thông qua các bài kiểm
tra. Kết quả đó cho giáo viên biết đợc mức độ nắm bài của học sinh để điều
chỉnh phơng pháp dạy đồng thời học sinh cũng nắm đợc trình độ của bản thân
từ đó điều chỉnh phơng pháp học cho phù hợp. Việc kiểm tra đánh giá đã thiết
lập nên mối liên hệ nghịch giữa thầy và trò và giữa bản thân các trò với nhau.
- Theo lý thuyết Algôrit thì quá trình dạy học là một quá trình điều khiển trong
đó giáo viên là ngời điều khiển, học sinh là ngời điều khiển và sự điều khiển.
Nh vậy, dù xem xét quá trình dạy học theo quan điểm nào đi nữa thì quá
trình dạy học vẫn bao gồm 2 hoạt động dạy và học cùng tồn tại song song và
diễn ra đồng thời với nhau.
3.2.3. Phuơng pháp dạy học chơng trình hoá

* Chơng trình hoá
Để tìm hiểu về dạy học chơng trình hoá trớc hết ta cần hiểu chơng trình
hoá là gì?
17



Chơng trình hoá thực chất là sự chia nhỏ chơng trình thành những đơn
vị tri thức nhỏ các liên hệ chặt với nhau để học sinh dễ dàng tiếp thu. Nguyên
lý của kiểu giáo dục chơng trình hoá này tuân theo quy tắc tâm lý của
Descartes: chia nhỏ mỗi khó khăn mà ta cần xem xét thành bao nhiêu phần
nhỏ có thể chia ra đợc, nhng khi tổng kết lại thì thu đợc kết quả giải đáp cao
nhất.

* Phơng pháp dạy học chơng trình hoá
Dạy học chơng trình hoá là một phơng pháp s phạm bao gồm các câu
hỏi theo thứ bậc với kiểm tra tại chỗ lời giải. Lời giải tốt trớc tiên là nền tảng
cho lời giải của câu hỏi tiếp theo. Điều này giúp học sinh có thể kiểm tra ngay
xem nhận định của mình đúng hay sai từ đó có thể sửa chữa ngay những sai
lầm trong t duy, nhận định của bản thân. Qua đó, học sinh lĩnh hội tri thức và
cả cách thức giải quyết một vấn đề.
Dạy học chơng trình hoá đảm bảo mối liên hệ ngợc, mang tính khách
quan, tính điều khiển và cá biệt hoá cao độ học sinh với sự tham gia nhận thức
tích cực của các em.
Xét về mặt cấu trúc, nội dung của môn học đợc chia làm những đơn vị
tri thức nhỏ gọi là Ô. Nhiều ô kết hợp thành một bớc. Mỗi một bớc bao giờ
cũng có thể có nhiều Ô khác nhau: Ô thông báo, Ô thao tác (chứa các bài tập
hoặc những câu hỏi vận dụng), Ô liên hệ ngợc (chứa nhiều ô trả lời đúng sai
để thiết lập những mối liên hệ nghịch trong kiểm tra - tự kiểm tra), Ô kiểm tra
(chứa đựng bài kiểm tra).
Hiện nay có hai hệ thống dạy học chơng trình hoá là hệ thống đờng
thẳng (Skinner) và hệ thống phân nhánh (Crowder).
Chơng trình đờng thẳng của Skinner:
Trong chơng trình đờng thẳng của Skinner nội dung bài học đợc chia
thành từng liều tri thức nhỏ và học sinh sẽ lần lợt vợt qua từng liều tri thức

đó. Nếu ở bớc nào đó học sinh làm sai thì các em sẽ quay trở lại bớc trớc đó.
Chơng trình này đòi hỏi tất cả các học sinh đều đi theo một con đờng nhất
định.
Chẳng hạn khi dạy bài trạng ngữ (lớp 4 - chơng trình 165 tuần) ta có thể
chia ra nhiều ô.
Ví dụ:
18


Ô1:
Câu có thể có hoặc không có trạng ngữ, vậy theo con trạng ngữ là(bộ phận
chính, bộ phận phụ của câu).
Nếu học sinh chọn là bộ phận phụ thì sau đó học sinh sẽ chuyển sang
ô thứ hai. Nếu học sinh chọn bộ phận chính thì sẽ quay lại ô thứ nhất. Câu
trả lời đúng sẽ đợc ghi ở đầu ô2.
Ô2: Bộ phận phụ
Trạng ngữ là bộ phận phụ của câu. Vậy theo con trạng ngữ bổ sung ý nghĩa
cho (câu, chủ ngữ).
Câu
Ô3:
Nh vậy là con đã nắm đợc khái niệm về trạng ngữ rồi đấy. Trạng ngữ là bộ
phận phụ của câu, bổ sung ý nghĩa cho câu.
Nh vậy, qua 3 ô học sinh có thể nắm đợc khái niệm về trạng ngữ. Trên
đây chỉ là một đoạn trích dạy một bộ phận kiến thức trong bài trạng ngữ mà
thôi.
Chơng trình đờng thẳng Skinner ra đời đầu tiên và thờng đợc dành cho
những học sinh yếu kém.
Chơng trình phân nhánh Crowder
Chơng trình này đợc xây dựng trên cơ sở các câu trả lời cho sẵn. Học
sinh có nhiều khả năng lựa chọn khác nhau và tuỳ theo sự lựa chọn của mình

các em sẽ chiếm lĩnh tri thức theo những con đờng khác nhau. Chơng trình
này cho phép học sinh bổ sung những kiến thc smà các em còn thiếu, giải
thích những vớng mắc của các em, đồng thời chơng trình cho phép dự kiến trớc những tình huống sai lầm điển hình trong dạy học từ đó giúp học sinh có
thể phát huy năng lực của bản thân. Tuy nhiên, trong chơng trình
phân nhánh, do học sinh lựa chọn các đáp án có sẵn nên đôi khi không
bao quát đợc tất cả các khả năng mà học sinh có thể đa ra. Về mặt này chơng
trình đờng thẳng lại có u điểm hơn.
19


Ta có thể hình dung chơng trình này qua mô hình sau:
Bớc 1:

Thông tin
Câu trả lời:
Số 1

Số 3

Số 2

(Đúng) (Đúng, cha đủ)(Không đúng)

Không
Cha đủ
đúng
vì...DH
Bớc 2:
CTHg 2


giờ
sáng,
Thông tin
trên đ
Câu
trả
lời
Qua sự phân tích trên ờng
ta thấy phơng pháp dạy học chơng trình hoá có
đIuả
cao. nhận thức của học sinh, tạo ra sự hứng thú
tác dụng tích cực hoá hoạt động
trên các
học tập và đảm bảo mối liên phần
hệ ngợc trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, phmềm
ơng pháp này dễ tạo cho họcdạy
sinh
họcthói quen hoàn thành công việc một cách
để hợp của học sinh. Hơn nữa, việc soạn một
máy móc, hạn chế khả năng -phối
giới
thiệuhoá, đối với các giáo viên không phải là một
cuốn sách giáo khoa chơng trình
cho học
việc dễ dàng, đơn giản. Đây là
những
nhợc điểm của phơng pháp dạy học chsinh
tự
học
ơng trình hoá mà chúng ta cầnrâgphải khắc phục.

nghệ
Phơng pháp dạy học chơng
thông trình hoá có thể dạy với ngời hớng dẫn hoặc
tin ngời

không cần ngời hớng dẫn, có hoặc không sử dụng sách giáo khoa chơng trình
hoá. Ngày nay, cùng với sự ra đời của máy vi tính và sự bùng nổ của công nghệ
thông tin ngời ta đã soạn các giáo án theo kiểu dạy học chơng trình hoá trên các
phần mềm dạy học - để giới thiệu cho học sinh tự học - rất tiện dụng và đem lại
hiệu quả cao.
III. Sử dụng phơng pháp dạy học chơng trình hoá kết
hợp với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học Power Point
1. Phần mềm dạy học

Chúng ta đang đề cập tới việc sử dụng phơng pháp dạy học chơng trình
hoá kết hợp với sự của phần mềm dạy học. Vậy phần mềm dạy học là gì?
Phần mềm tin học thực chất là một chơng trình cho máy tính để xử lý
thông tin. Tuỳ theo bản chất thông tin và chất lợng xử lý ngời ta phân chia
thành các kiểu phần mềm ứng dụng:
20


- Phần mềm xử lý văn bản: trợ giúp cho việc biên tập, chọn lọc, in
- Phần mềm xử lý cứ liệu hoá (phần lập bảng): có chức năng tính toán, vẽ
đồ thị, lập các bảng biểu.
- Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu
- Phần mềm vẽ, thiết kế kiến trúc
- Phần mềm truy cập dùng trong in ấn, truyền thông đại chúng chẳng hạn
nh đĩa CD ROM hoặc mạng Internet.
- Phần mềm dạy học: là những phần mềm tin học làm chỗ dựa cho dạy

học. Những phần mềm này hớng dẫn ngời học thiết lập kiến thức (trong một
môn học) hoặc học một khả năng nhất định (VD: học tiếng Anh, tập lái ô
tô).
Phần mềm dạy học có khả năng trình bày vấn đề một cách trực quan,
sinh động, dễ hiểu do đó giúp học sinh nắm đợc những kiến thức cơ bản nhất
của bài học. Mặt khác nó có thể cung cấp thêm những tài liệu tham khảo
phong phú, đa dạng theo nhiều mức độ khác nhau.
Phần mềm dạy học giúp cho việc cá thể hoá cao độ từng học sinh do có
khả năng mô phỏng kiến thức cần trình bày phù hợp với trình độ của từng học
sinh. Học sinh có thể học tập theo nhịp độ riêng mà không ảnh hởng tới các
bạn khác.
Ngoài ra còn có các phần mềm trò chơi có cấu trúc tin học rất phức tạp.
Tất nhiên sự phân chia này chỉ là tơng đối vì bản thân các phần mềm nh: xử lý
văn bản, phần mềm vẽcũng có thể đợc dùng để hỗ trợ dạy học. Chẳng hạn
ngời ta có thể sử dụng phần mềm vẽ để dạy học sinh về hình học, dùng phần
mềm xử lý văn bản để dạy học sinh về Tiếng Việt
2. Sự giảng dạy thông minh với sự hỗ trợ của máy tính
2.1.

Sự giảng dạy với sự hỗ trợ của máy tính

Sự giảng dạy với sự hỗ trợ của máy tính bắt đầu phát triển vào những
năm 80 của thế kỷ XX do thị trờng xuất hiện nhiều loại máy vi tính mạnh và
giá cả hợp lý. Những bài giảng đợc thiết kế dới dạng bài học lập trình theo
kiểm Crowder đợc chuyển thành phần mềm đã dần thay thế cho những máy
dạy học đầu tiên của Skinner và các tài liệu dạy học lập trình (sách giáo khoa
21


chơng trình hoá) giúp cho học sinh học tập một mình cùng với sự hớng dẫn

nhẹ của máy vi tính.
Kiểu dạy học này bớc đầu giúp học sinh tiếp cận với công nghệ hiện đại
song do khả năng hạn chế của các phần mềm khi đó, các chơng trình giảng
dạy thờng đợc trình bày hời hợt về những vấn đề, những khái niệm cần truyền
đạt cho học sinh vì thế không thể giúp học sinh đi sâu, hiểu rõ vấn đề, do vậy
không thể đạt đợc hiệu quả dạy học mong muốn. Tuy nhiên không vì thế mà
những nguyên lý của giảng dạy với sự hỗ trợ của máy tính bị đặt lại vấn đề.
Ngời ta không thể phủ nhận những u điểm nổi bật của kiểu dạy học này vì thế
trong nhiều năm các chuyên gia giáo dục và tin học luôn tìm cách khai thác và
tạo ra các phần mềm dạy học chất lợng cao.
Vào những năm cuối thế kỷ XX, cùng với sự phát triển nh vũ bão của
công nghệ thông tin, các thế hệ máy tính mới liên tục ra đời, đòi hỏi một cấu
trúc phần mềm dạy học tinh vi hơn. Tất nhiên, điều này không thể thực hiện
một cách dễ dàng bởi sản xuất ra một máy vi tính tốt dễ hơn nhiều so với việc
tạo ra một phần mềm dạy học. Theo sự tính toán của các chuyên gia, để có
một giờ học cho học sinh trên máy cần ít nhất là 400 giờ xây dựng quan niệm.
Ngày nay, có rất nhiều các phần mềm dạy học song các phần mềm có chất lợng lại không nhiều. Những nhà nghiên cứu đã lao vào thực hiện phần mềm
dạy học với sự hỗ trợ của các hệ thống chuyên gia và từ đó xuất hiện sự giảng
dạy thông minh đợc sự trợ giúp của máy tính.
2.2.

Sự giảng dạy thông minh đợc hỗ trợ của máy tính

Sự giảng dạy thông minh đợc trợ giúp bởi máy tính chủ yếu dựa trên cơ sở
sử dụng máy vi tính và mô hình giảng dạy lập trình Crowder. Nó không chỉ có
khả năng đơn giản là tạo ra những đáp án có sẵn cho các câu trả lời của học sinh
mà còn biết sử dụng và xử lý những kiến thức lu trữ trong hệ thống để đối mặt
với những câu hỏi không lờng trớc. Nói một cách khác, hệ thống giảng dạy thông
minh với sự trợ giúp của máy tính tạo ra một đáp án trên cơ sở những kiến thức
đợc tích luỹ trong buổi học, nó cho phép dự kiến trớc những tình huống sai lầm

điển hình có thể xảy ra từ đó giúp học sinh đI sâu tìm hiểu, giải thích những thắc
mắc từ đó các em có thể nắm vững vấn đề, khái niệm cần tiếp thu.
Sự giảng dạy thông minh đợc trợ giúp của máy tính tập trung theo 4 trục:
- Xây dựng các phần mềm hỗ trợ dạy học
- Tiếp theo chuyển sang nghiên cứu chơng trình giảng dạy, chuẩn đoán
22


lỗi của học sinh.
- Từ đây chuyển tiếp sang thiết lập những chơng trình giảng dạy dới dạng
bài học lập trình.
- Chuyển những chơng trình giảng dạy đã đợc thiết kế thành phần mềm.
Bốn yếu tố trên chính là những điều kiện cần và đủ để xây dựng một hệ
thống giảng dạy thông minh có sự trợ giúp của máy tính. Nhìn vào 4 yếu tố này
ta thấy thật khó mà tạo ra đợc một hệ thống giảng dạy thông minh có sự trợ
giúp của máy tính một cách hoàn hảo. Bởi vì tuy máy tính có độ linh hoạt cao,
có khả năng quản lý những sơ đồ dạng cây, những kiểu mẫu của Crowder song
vẫn mang tính cơ học và đợc lập trình trớc. Vì thế nó dễ tạo cho học sinh thói
quen làm việc máy móc. Hơn nữa trong khi thiết kế bài giảng theo kiểu bài học
lập trình của Crowder đôi khi giáo viên cũng không thể bao quát đợc tất cả các
khả năng học sinh có thể đa ra do vậy cha đáp ứng đợc yêu cầu của các em.
Nắm đợc các nhợc điểm đó, các chuyên gia giáo dục và tin học đã và
đang tìm cách khắc phục, khai thác tối u những tính năng u việt của các phần
mềm hiện có để có thể xây dựng những hệ thống giảng dạy thông minh có sự
trợ giúp của máy tính ngày một tốt hơn, hoàn chỉnh hơn.
3. Đôi nét về phần mềm hỗ trợ dạy học Power Point
Hiện nay, có rất nhiều phần mềm dạy học với những tính năng u việt
nhng sau một quá trình tìm hiểu chúng tôi đã quyết định chọn phần mềm
Power Point để xây dựng giáo án thực nghiệm.
Power Point là một phần mềm trình diễn (Presentation) dễ sử dụng và

đem lại hiệu quả trình diễn cao. Một trong những điểm mạnh của Power Point
là tính linh hoạt. Với Power Point, bạn có thể:
- Tạo một trình diễn bằng cách sử dụng một Wizard, một kiểu mẫu thiết
kế hoặc từ phác thảo (Scratch).
- Chèn thêm văn bản và các biểu bảng vào nội dung trình diễn của bạn.
- Thêm các biểu đồ, hình ảnh cũng nh những hình dạng và đối tợng khác
vào nội dung trình diễn.
- Sử dụng kết hợp các phơng tiện truyền thông khác nh âm thanh, video
và hoạt hình
Ngoài ra, Power Point còn rất nhiều khả năng u việt khác song dù có sử
23


dụng wizard hay các tính năng tự động khác bạn cũng có thể tạo một trình
diễn thiết kế mà không cần đến một kỹ năng thiết kế nào. Có thể nói, Power
Point là một phần mềm rất phù hợp để xây dựng giáo án Tiếng Việt.
3.1.

Đôi nét về những khả năng của Power Point

1.1.1. Màn hình của Power Point (Power Point Desktop)
Sau đây chúng tôi xin trình bày màn hình của Power Point:

Màn hình của Power Point cũng tơng tự nh các desktop của các chơng
trình ứng dụng office khác. Nó gồm có các menu và các thanh công cụ. Thanh
menu của Power Point gồm 9 nhóm, mỗi nhóm hiển thị một danh sách các
lệnh liên quan. Giống nh menu, các thanh công cụ cũng chứa các lệnh liên
quan, giúp bạn dễ dàng trong việc thực hiện các thao tác nh; lập trình diễn
mới, chèn thêm slide, thay đổi kiểu mẫu nền, vẽ
3.1.2. Các chế độ hiển thị của Power Point


24


Trong Power Point có 3 chế độ hiển thị khác nhau. Đó là:

Slide Show
Slide Sorter
Normal

Mỗi chế độ là một cách để bạn quan sát và làm việc với phần mềm. Tuỳ
thuộc vào công việc bạn làm ở những thời điểm khác nhau bạn có thể chọn
các chế độ hiển thị khác nhau.
3.1.3. Tạo một Presentation
Bạn có thể tạo Presentation bằng cách sử dụng Auto Conten Wizard,
bằng cách sử dụng một kiểu mẫu có sẵn hoặc tạo một trình diễn trống. ở đây
chúng tôi xin giới thiệu cách tạo Presentation bằng việc sử dụng một kiểu mẫu
có sẵn (Design Template).
Chọn Start/Programs/Microsoft Power Point. Màn hình Power Point
xuất hiện. Sau đó bạn chọn Design Template. Trên màn hình xuất hiện các
kiểu mẫu có sẵn.




Chọn kiểu mẫu mà bạn cần sử dụng bằng cách kích chuột vào mẫu

đó.

25



×