Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN Chủ đề : Tôn giáo – Bản chất, Nguồn gốc, Nguyên nhân tồn tại Đôi nét cơ bản về Phật giáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.79 KB, 10 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

BÀI TẬP MÔN NGUYÊN LÍ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN
Giảng viên : Nguyễn Thị Trâm
Chủ đề : Tôn giáo – Bản chất, Nguồn gốc, Nguyên nhân tồn tại
Đôi nét cơ bản về Phật giáo
▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫▫
NHÓM 4 :
GỒM CÁC THÀNH VIÊN :
LÊ DANH LAM

NGUYỄN THÀNH TRUNG

HOÀNG TUẤN LONG

ĐINH VIỆT DŨNG

NGUYỄN VIẾT DŨNG

LÊ VĂN NAM

VÕ TRỌNG NAM

PHAN THANH THẢO

HOÀNG TỐNG KHÁNH LINH


Nhóm 4 – Nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mác Lênin – Chủ đề Tôn giáo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN



MỤC LỤC

1

Bản chất của tôn giáo
1.1 Khái niệm theo Mác
- Chủ nghĩa Mác - Lênin xác định khái niệm tôn giáo với tư cách là một yếu
tố thuộc thượng tầng kiến trúc của xã hội.
- Ph.Ăngghen đã cho rằng: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh
hư ảo vào trong đầu óc của con người - của những lực lượng bên ngoài chi
phối cuộc sống của họ; ton giao chỉ là sự phản ánh mà những lực lượng ở
trần thế đã mang hình thức siêu trần thế (siêu nhiên)”.
- Về phương diện thế giới quan thì thế giới quan duy vật Mác xít và thế giới
quan tôn giáo là dối lập nhau. Tuy vây, những người cộng sản có lập trường
mác xít không bao giờ có thái độ xem thường hoặc trấn áp những nhu cầu
tín ngưỡng, tôn giáo hợp pháp của nhân dân. Ngược lại, chủ nghĩa ML và
những người cộng sản, chế độ xhcn luôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng
và không tín ngưỡng của nhân dân.
1.2 Phân biệt tôn giáo tín ngưỡng và mê tín dị đoan (Giống và khác nhau)
- Việt Nam có rất nhiều tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, hủ tục…
- Tính đến năm 2011, cả nước có 12 tôn giáo với 37 tổ chức tôn giáo được

-

công nhận tư cách pháp nhân hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, với hơn
30 triệu tín đồ, hơn 100.000 chức sắc và nhà tu hành đang hoạt động tại hơn
24.000 cơ sở thờ tự trên cả nước
Mê tín là tin một cách mù quáng vào những cái thần bí, vào những chuyện
thần thánh ma quỷ, số mệnh… tin một cách mù quáng không biết suy xét,

2


Nhóm 4 – Nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mác Lênin – Chủ đề Tôn giáo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN

-

làm hại đến đời sống vật chất và tinh thần của mọi người. (bói toán, ngày tốt
xấu, hợp tuổi, …)
Tín ngưỡng là hệ thống các niềm tin mà con người tin vào để giải thích thế
giới và để mang lại sự bình an cho cá nhân và cộng đồng. Tín ngưỡng đôi
khi được hiểu là tôn giáo (theo nghĩa rộng). (thờ tổ tiên, thờ vua Hùng, tín
ngưỡng phồn thực ở Phú Thọ,…)
Tôn giáo

Giống
nhau

Khác
nhau

Tín ngưỡng

Mê tín

- Đều là những niềm tin của con người gửi gắm vào các thế lực siêu
hình.
- Đều điều chỉnh hành vi ứng xử của con người.
Được pháp luật, xã hội
bảo vệ, thừa nhận


Được pháp luật, xã
hội bảo vệ, thừa
nhận

Không được pháp luật
bảo vệ, bị xã hội lên
án

Ở 1 thời điểm chỉ có thể
theo 1 tôn giáo nhất
định

Ở 1 thời điểm có thể Ở 1 thời điểm có thể
tham gia vào nhiều
tham gia vào nhiều
tín ngưỡng khác
hoạt động mê tín khác
nhau
nhau

Có hệ thống kinh điển
đầy đủ, đồ sộ

Chỉ có một số vài
văn tế, bài khấn

Không có tư liệu

Sinh hoạt theo định kỳ


Sinh hoạt theo định
kỳ

Sinh hoạt không theo
định kỳ

Có cơ sở thờ tự chính
thức

Có cơ sở thờ tự
chính thức

Không có cơ sở thờ tự
chính thức

3


Nhóm 4 – Nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mác Lênin – Chủ đề Tôn giáo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN

2

Nguồn gốc của tôn giáo
2.1 Nguồn gốc Kinh tế xã hội
- Trong xã hội nguyên thủy, do trình độ lực lượng sản xuất thấp kém con
người cảm thấy yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn, vì
vậy họ đã gắn cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh
hóa nhứn sức mạnh đó. Từ đó, họ xây dựng nên những biểu hiện tôn giáo để
thờ cúng.

-

Khi xã hội phân chia thành giai cấp đối kháng, con người cảm thấy bất lực
trước sức mạnh của thế lực giai cấp thống trị. Họ không giải thích được
nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức, bóc lột, tội ác… tất cả họ quy
về số phận và định mệnh. Từ đó, họ đã thần thành hóa một số người thành
những thần tượng có khả năng chi phối suy nghĩ và hành động người khác
mà sinh ra tôn giáo.

-

Như vậy, sự yếu kém về trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, sự bần
cùng về kinh tế, áp bức, bóc lột về chính trị, bất lực trước những bất công
của xã hội là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.

2.2 Nguồn gốc Nhận thức
-

Ở những giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự nhiên,
xã hội và bản thân mình là có giới hạn. Luôn có khoảng cách giữa cái biết và
cái chưa biết; bởi vậy, trước mắt con người, thế giới vừa luôn là cái hiểu
được, vừa luôn là cái bí ẩn. Do không giải thích được cái bí ẩn ấy nên con
người dễ xuyên tạc nó, điều gì khoa học chưa giải thích được, điều đó dễ bị
tôn giáo thay thế.

-

Sự xuất hiện và tồn tại của tôn giáo còn gắn liền với đặc điểm nhận thức của
con người. Con người ngày càng nhận thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn thế giới
khách quan, khái quát hoá thành các khái niệm, phạm trù, quy luật. Nhưng

càng khái quát hoá, trừu tượng hóa đến mức hư ảo thì sự vật, hiện tượng
được con người nhận thức càng có khả năng xa rời hiện thực và dễ phản ánh
sai lạc hiện thực.

4


Nhóm 4 – Nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mác Lênin – Chủ đề Tôn giáo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN

2.3 Nguồn gốc Tâm lý
- Do sự sợ hãi, lo âu của con người trước sức mạnh của tự nhiên và xã hội,
-

trước các thế lực siêu hình.
Do những tâm lý tích cực của con người như: lòng biết ơn, sự kính trọng,…

3

Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong chế độ Xã hội chủ nghĩa
3.1 Nguyên nhân nhận thức
- Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa Xã hội và trong chế độ Xã hội chủ
nghĩa, trình độ dân trí chưa thật cao, nhiều hiện tượng tự nhiên và xã hội đến
nay khoa học chưa giải thích được. Do đó trước sức mạnh tự phát của giới tự
nhiên và xã hội mà con người vẫn chưa thể nhận thức và chế ngự được đã
khiến cho một bộ phận nhân dân đi tìm sự an ủi, che chở và lý giải chúng từ
sức mạnh của thần linh.
3.2 Nguyên nhân kinh tế
- Trong chủ nghĩa Xã hội, nhất là trong thời kì quá độ còn nhiều thành phần

kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường với những lợi ích khác nhau của các

giai tầng xã hội, sự bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã
hội...những yếu tố may rủi ngẫu nhiên vẫn tác động mạnh mẽ đến con người,
làm cho họ dễ trở nên thụ động với tư tưởng nhờ cậy, cầu mong vào những
lực lượng siêu nhiên.
3.3 Nguyên nhân tâm lý
- Tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử loài người, ăn sâu vào trong tiềm

-

thức, tâm lý của nhiều người dân qua nhiều thế hệ cho nên không biến đổi
ngay được cùng với tiến độ phát triển của kinh tế- xã hội mà nó phản ánh.
Trong mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội thì ý thức xã hội có
tính bảo thủ hơn, trong đó yếu tố tôn giáo mang tính bền vững nhất.

3.4 Nguyên nhân chính trị - xã hội
- Trong các nguyên tắc tôn giáo có những điểm còn phù hợp với CNXH, với

đường lối chính sách của Nhà nước XHCN. Đó là mặt giá trị đạo đức, văn
hoá của tôn giáo, đáp ứng được nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân
dân,đó là sự tự biến đổi của tôn giáo để thích nghi theo xu hướng đồng hành
với dân tộc, sống tốt đời đẹp đạo.
-

Ngoài ra các thế lực phản động trong và ngoài nước chưa từ bỏ âm mưu lợi
dụng tôn giáo để chống CNXH nên chúng ra sức duy trì và dung dưỡng tôn
5


Nhóm 4 – Nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mác Lênin – Chủ đề Tôn giáo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN


giáo.Những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột sắc tộc tôn giáo, khủng bố ở
nhiều nơi. Nỗi lo sợ về chiến tranh, bệnh tật, đói nghèo cùng với những đe
doạ khác là điều kiện thuận lợi cho tôn giáo tồn tại.
3.5 Nguyên nhân văn hoá
- Tôn giáo có những giá trị văn hoá nhất định, do đó sinh hoạt tôn giáo đáp

ứng một phần nhu cầu đời sống tinh thần của một bộ phận nhân dân. Mặt
khác, tín ngưỡng, tôn giáo có liên quan đến tình cảm, tư tưởng của một bộ
phận dân cư nên nó tồn tại như là một hiện tượng xã hội khách quan.

4

Đôi nét cơ bản về Phật Giáo
4.1 Nguồn gốc ra đời
- Phật giáo xuất hiện ở miền Bắc Ấn Độ cổ đại (nay thuộc Nêpan) vào cuối
thế kỷ VI trước Công nguyên. Khi ấy trong xã hội tình trạng phân chia đẳng
cấp rất khắc nghiệt. Sự ra đời của Phật giáo thể hiện tinh thần phản kháng
của những người nghèo, chống lại thuyết bốn đẳng cấp của đạo Bà la môn,
tìm con đường giải thoát con người khỏi nỗi khổ triền miên trong xã hội nô
lệ Ấn Độ.
- Theo đạo Bà la môn, mỗi người thuộc một đẳng cấp nhất định: Bà la môn,
quý tộc, bình dân gồm người buôn bán, thợ thủ công, nông dân và nô lệ….
Người đẳng cấp nào sẽ mãi mãi thuộc đẳng cấp ấy. Không thể thay đổi.
- Đạo Bà la môn chủ trương đại sát sinh và hiến tế nên gia súc bị giết chết rất
nhiều để hiến tế, thậm chí tế cả người. Đối với phụ nữ, chồng chết phải hỏa
thiêu và vợ cũng bị hỏa thiêu theo…
- Người sáng lập Phật giáo là Thích Ca Mâu Ni. Đây là tên gọi khi thành đạo.
Tên thật của Thích Ca Mâu Ni là Sidd-har-tha nghĩa là “người thực hiện
được mục đích”, vốn là con vua. Năm 29 tuổi, ông quyết định từ bỏ cuộc đời
của một thái tử để đi phượt, đi tu, tìm đường giúp chúng sinh bớt khổ. Sau 6

năm, ông đã “ngộ đạo” và trở thành Thích Ca Mâu Ni .Khi ấy ông lấy hiệu
là Buddha có nghĩa là “người giác ngộ”
4.2 Giáo lí cơ bản
- Toàn bộ giáo lý Phật giáo là những phương pháp linh hoạt, thích hợp với

nhiều mặt, nhiều lúc, nhiều nơi, và nhất là những căn tính khác nhau của con
người có thể đi từ tự giác và cuối cùng đạt đến sự viên mãn. Qua giáo lý của

6


Nhóm 4 – Nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mác Lênin – Chủ đề Tôn giáo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN

-

-

-

-

đạo Phật, lời dạy nào của Ngài cũng bao gồm hai điểm lớn: "Xây dựng trên
căn bản của con người" và " Dẫn đến giác ngộ tối thượng cho mỗi nguời".
Duyên Khởi : là sự nương tựa vào nhau mà hình thành, phát triển, tồn tại lẫn
hủy diệt. Quá trình ấy, duyên là tiền đề, là điều kiện tiên quyết. Bất cứ hiện
tượng nào trong vũ trụ, vật chất hay tinh thần đều do tập hợp các nhân duyên
mà thành, nương tựa vào nhau để tồn tại, không có sự vật nào tự mình sinh
ra, độc lập tồn tại.
Tứ diệu đế :
Khổ Đế, chân lý diệu đầu tiên, nói rằng đời sống là đau khổ, nghĩa là phải

chịu đau đớn thể xác, già nua, bệnh tật, rồi chết.
Tập Đế dạy rằng tất cả mọi đau khổ đều do ái dục và tham thủ. Ta sẽ bị khổ
nếu ta mong đợi người khác phải tuân theo ý muốn của mình, phải làm
giống như mình, nếu ta không được những gì mình muốn, v.v. Ngay cả khi
ta muốn và được, điều này cũng không bảo đảm có hạnh phúc.
Diệt Đế là có thể chấm dứt đau khổ và đạt được trạng thái thỏa lòng và hạnh
phúc. Khi ta dứt bỏ ái dục, dục vọng cá nhân, ta sẽ sống an vui và tự do.
Đạo Đế là con đường đưa đến chấm dứt đau khổ. Con đường chấm dứt đau
khổ này gọi là Bát Chánh Ðạo.
Bát chánh đạo gồm 8 yếu tố chân chính: Chính Kiến, Chính Tư Duy, Chính
Ngữ, Chính Nghiệp, Chính Mạng, Chính Tinh Tấn, Chính Niệm, và Chính
Định. Đây là con đường của đạo đức và tỉnh thức -- qua lời nói, ý nghĩ và
hành động, và phát triển trí tuệ . (Thấy đúng. Nghĩ đúng. Nói đúng. Hành
động đúng. Sống nghề nghiệp chân chính. Cần mẫn và nỗ lực chân chính.
Khởi niệm chân chính. Thiền định chân chính.)
10 điều Phật dạy , không được làm :
1 Không sát sinh:Không làm tổn hại đến các động vật có sinh mạng
2 Không trộm cắp:Không chiếm làm của mình những vật không thuộc về
mình
3 Không tà dâm: Giữ phẩm hạnh
4 Không nói dối : Nói lời thành thực
5 Không nói ác: Nói lòi hòa nhã
6 Không nói hai lưỡi: Không nói khiêu khích,ly gián
7 Không nói thêu dệt: Nói ngay thẳng,không nói những lời phù phiếm,vô
nghĩa
8 Không tham dục: Không tham cầu quá mức,phải biết “thiêu dục tri tức”
9 Không nóng giận : Giữ tâm,bình thản,ôn hòa,mọi việc làm đều suy nghĩ
chin chắn

7



Nhóm 4 – Nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mác Lênin – Chủ đề Tôn giáo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN

-

10. Không tà kiến: Xử lý mọi việc không mê muội,dung lý trí xem xét kỹ
càng

4.3 Ảnh hưởng lên xã hội Việt Nam
4.3.1 Mặt tích cực
- Đạo phật trong suốt quá trình thăng trầm lịch sử lâu đời, đã khẳng định chân

-

-

-

giá trị đích thực đối với sự nghiệp sáng tạo và bảo tồn những giá trị văn hóa
truyền thống như: hiền hòa, lễ độ, kiên nhẫn, vị tha, độc lập tự chủ, thương
yêu đùm bọc lẫn nhau… có thể nói, với tư cách là một tôn giáo, triết thuyết
thì Phật giáo chứa đựng nhiều nội dung mang tính giáo dục sâu sắc. Hơn
nữa, Phật giáo còn đảm nhiệm vai trò là một chủ thuyết đạo đức, tham gia
tích cực vào việc xác lập, định hình nên hệ thống giá trị đạo đức trong xã
hội.
Trước khi đạo Phật du nhập vào Việt Nam, đã tồn tại một số tín ngưỡng tôn
giáo dân gian như thờ Mẫu, thờ Thành Hoàng, Thổ đại, thờ cúng tổ tiên…
thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn của dân tộc. Phật giáo đã góp phần bổ
khuyết những giá trị đạo đức mới, phù hợp với tâm lý, đạo đức của người

Việt, làm phong phú và sâu sắc thêm hệ giá trị đạo đức truyền thống của dân
tộc. Như tư tưởng về “vô thường, vô ngã”, “từ, bi, hỷ, xả”, “nghiệp chướng,
luân hồi”, “nhân quả”…
Đạo đức Phật giáo đã thực sự ăn sâu vào đạo lý truyền thống dân tộc, ảnh
hưởng sâu sắc đến tâm lý, lối sống, phong tục, tập quán của con người.
Người Việt tiếp thu Phật giáo không phải với tư cách là một hệ tư tưởng với
các giáo lý cao siêu, mà là những điều rất gần gũi với tâm tư, tình cảm của
mình, bản sắc văn hóa Việt Nam. Phật giáo vì thế từ yếu tố ngoại sinh đã
phát triển tương đối rộng rãi, hòa nhập với nền văn hóa dân tộc, tác động
mạnh mẽ tích cực đến nếp sống của mỗi con người cũng như cộng đồng dân
tộc.
Đạo Phật trong quá trình du nhập đã không gây nên một sự đảo lộn,một sự
phủ định những giá trị tinh thần,những phong tục tập quán truyền thống, đạo
Phật luôn xuất hiện,đồng hành cùng với dân tộc trong quá trình đấu tranh
dựng nước và giữ nước. Những tư tưởng về đạo đức của Phật giáo đã góp
phần làm phong phú,sâu sắc hơn những giá trị đạo đúc truyền thống của dân
tộc.Đạo đức Phật giáo cùng với đạo đức truyền thống dân tôc đã gắn kết
,hòa quyện với nhau,tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của dân tôc Việt
Nam.
8


Nhóm 4 – Nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mác Lênin – Chủ đề Tôn giáo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN

-

-

Phật giáo trong suốt quá trình lịch sử đã ngày càng khẳng định vai trò quan
trọng đối với vấn đề giáo dục đạo đức xã hội.Quan diểm nhân quả, nghiệp

báo,luân hồi của nhà Phật,hàm chứa nôi dung giáo dục rất lớn.Con người
theo quan niệm đạo Phật nếu gieo nhân lành sẽ được quả lành,gieo nhân ác
sẽ được quả ác.Do đó,nó góp phần nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân
tồn tại trong xã hội.Giáo lý Phật giáo có tác dụng điều chỉnh ý thức và hành
vi đạo đức cho con người,nâng đỡ,khơi dậy tình thương yêu,đức vị tha,làm
điều thiện, trách điều ác…Không chỉ áp dụng trong giới Phật tử mà những
nôi dung mang tính đạo đức của Phật giáo còn có ảnh hưởng mạnh mẽ đối
với xã hội…Luật nhân quả nhấn mạnh vào trách nhiệm của từng cá nhân đối
với các hành vi đạo đức,con người vì sợ quả báo,sợ bị đầy xuống địa ngục
nên họ cố gắng làm thiện,tránh ác,tu nhân tích đức.Điều này góp phần hoàn
thiện đạo đức cho từng cá nhân cũng như có lợi cho việc xây dựng một nền
đạo đức tốt đẹp trong xã hội.
Không chỉ vậy, luận thuyết của nhà Phật về đạo đức còn chỉ ra cho con
người thấy rằng: con người phải chịu trách nhiệm về hành động của mình kể
cả sau khi chết,vì chết theo quan niệm của đạo Phật mới chỉ là chấm dứt một
kiếp sống mà thôi.Quan niệm này sẽ có tác dụng hạn chế được lối sống
buông thả,ích kỷ,đề cao cá nhân,dẫn đến tham lam,tàn bạo,bất chấp đạo lý
để thỏa mãn dục vọng cá nhân.

4.3.2 Điểm hạn chế
- Tuy nhiên, do điều kiện lịch sử qui định nên người Việt tiếp nhận Phật giáo

-

khong phải ở những luận thuyết trừu tượng, cao siêu mà chỉ đi vào những
nội dung mang tính thực tiễn, vận dụng để giải quyết những vấn đề cuộc
sống. Điều này phần nào giải thích hiện tượng một bộ phận người dân Việt
Nam không hiểu một cách tường tận những triết lý cao siêu của nhà Phật về
vô thường, vô ngã, thập nhị nhân duyên, tứ diệu đế, nghiệp báo, luân hồi …
nhưng họ vẫn tự coi mình là tín đồ Đạo Phật.

Hầu như người dân Việt nào cũng tin rằng: sống có đạo đức thì sẽ gặt hái
được những điều thiện, điều tốt; sống vô đạo đức, trái luân thường đạo lý, ắt
sẽ bị quả báo. Đại đa số người dân không thuộc kinh Phật ngoài mấy câu
niệm “Nam mô A Di Đà Phật”, hay “Nam mô Quan Thế Âm Bồ tát” song họ
đều cảm thấy rất mãn nguyện, hướng tới Đức Phật với niềm tin mọi đau khổ,
bất trắc sẽ được diệt trừ.

9


Nhóm 4 – Nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mác Lênin – Chủ đề Tôn giáo – ĐH Kinh tế - ĐHQGHN

5

Kết luận
- Ở Việt Nam, tín đồ và chức sắc các tôn giáo được tạo mọi điều kiện thuận
lợi để hành đạo. Họ gắn bó với quốc gia, dân tộc; vừa làm tròn bổn phận của
tín đồ đối với tôn giáo, vừa hăng hái lao động sản xuất, tham gia các hoạt
động xã hội, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển
kinh tế-xã hội trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Thực tiễn tình hình tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam trong hơn 27
năm đất nước thực hiện công cuộc đổi mới được nhiều cá nhân và tổ chức
quốc tế ca ngợi.
- Cho dù vẫn còn những quan điểm cá nhân về một vài vụ việc cụ thể liên
quan đến tự do tôn giáo tại Việt Nam, nhưng không thể phủ nhận những tiến
bộ về tự do tôn giáo tại Việt Nam, .Nếu Việt Nam hạn chế tôn giáo, vi phạm
tự do tín ngưỡng, tôn giáo thì các tổ chức tôn giáo không thể xác lập được vị
trí và phát triển ổn định như hiện nay.
- Thực tiễn sinh động về tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam là bằng chứng để
chúng ta kiên quyết đấu tranh, bác bỏ những luận điệu xuyên tạc, cáo buộc

của các thế lực thù địch về tình hình tín ngưỡng, tôn giáo và chính sách tự
do tôn giáo của Việt Nam hiện nay.
- Phật giáo Việt Nam đã có nhiều đóng góp trong việc hình thành những quan
niệm rất tích cực,nhân bản.Những giá trị và chuẩn mực đạo đức mà Phật
giáo đề cập đến đã đi vào cuộc sống và được duy trì cho đến tận ngày nay.
- Đạo Phật với nội dung giáo lý của mình đã hình thành trong tín đồ quan
niệm về một trật tự đạo đức, một xã hội tươi đẹp.Lý tưởng đó đã trở thành
động lực thôi thúc các cá nhân Phật tử hướng đến những hành động tốt đẹp,
trong đó con người đã hoàn toàn dứt bỏ được các dục vọng, ham muốn cá
nhân. Và mẫu người lý tưởng mà đạo Phật xây dựng với phong cách đạo đức
từ bi, hỷ xả, vô ngã, vị tha cũng chính là mẫu người xã hội hiện đại cần đến.

10



×