Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Luận văn Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại tổng công ty dệt may Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.38 KB, 51 trang )

Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: TIỀN LƯƠNG VÀ HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
THEO SẢN PHẨM

3

1.1. TIỀN LƯƠNG

3

1.1.1. Khái niệm tiền lương

3

1.1.2. Bản chất, vai trò và ý nghĩa của tiền lương

3

1.1.2.1. Bản chất của tiền lương

3


1.1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương

5

1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương

6

1.2. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM

8

1.2.1. Chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân

9

1.2.2. Chế độ trả lương sản phẩm tập thể

9

1.2.3. Chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp

10

1.2.4. Chế độ trả lương khoán sản phẩm

11

1.2.5. Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng


12

1.2.6. Chế độ lương sản phẩm luỹ tiến

12

1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TRẢ
LƯƠNG THEO SẢN PHẨM

13

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG

Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

THEO SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI

16

2.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN, ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔNG CÔNG
TY DỆT MAY HÀ NỘI

16


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
Dệt may Hà Nội

16

2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty

17

2.1.3. Đặc điểm lao động của Tổng công ty

19

2.1.3.1. Cơ cấu lao động của Tổng công ty

19

2.1.3.2. Tình hình sử dụng thời gian lao động

20

2.1.4. Đặc điểm máy móc thiết bị của Tổng công ty

21

2.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty

22


2.1.5.1. Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh

22

2.1.5.2. Kết cấu sản xuất chính của Tổng công ty

24

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG THEO
SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY

27

2.2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm hiện nay ở Tổng công ty
Dệt may Hà Nội

27

2.2.1.1. Trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế

30

2.2.1.2. Trả lương theo sản phẩm tập thể

31

2.2.2. Chế độ thưởng

33


CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM Ở TỔNG CÔNG TY
DỆT MAY HANOSIMEX

34

3.1. Hoàn thiện chương trình đánh giá thực hiện công việc

34

3.1.1. Hoàn thiện bản tiêu chuẩn thực hiện công việc

35

Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

3.1.2. Lựa chọn và thiết kế phương pháp đánh giá

35

3.1.3. Xếp loại kết quả đánh giá


40

3.2. Hoàn thiện công tác định mức lao động

40

3.3 Cải tiến phương pháp cho điểm trong hình thức trả lương
theo sản phẩm tập thể.

45

3.4. Hoàn thiện các điều kiện trả lương theo sản phẩm

45

3.4.1. Về công tác cung cấp nguyên vật liệu

45

3.4.2. Về công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị

46

3.4.3. Công tác phục vụ

48

3.4.4. Hoàn thiện công tác thống kê

48


3.5. Hoàn thiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho công nhân

49

KẾT LUẬN

51

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

52

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty.

17

Hình 2.2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sợi


25

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất vải

26

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Tổng công ty

19

Bảng 2.2: Tình hình sử dụng thời gian lao động năm 2006

20

Bảng 2.3: Bảng theo dõi tình hình sử dụng thiết bị

22

Bảng 2.4: Tình hình sử dụng nguyên vật liệu

23

Bảng 2.5: Tình tình thực hiện định mức bong xơ năm 2006

24

Bảng 2.6: Bảng lương tháng 12/2006 của tổ Máy ống tự động

30


Bảng 2.7: Bảng lương tháng 12/2006 của tổ sản xuất sợi 300D

32

LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương luôn là một trong những vấn đề được mọi người quan tâm bởi ý
nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó. Đối với người lao động tiền lương có ý nghĩa vô

Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

cùng quan trong vì nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp họ đảm bảo cuộc sống của bản
thân và gia đình. Đối với mỗi doanh nghiệp, tiền lương là một bộ phận cấu thành chi
phí sản xuất kinh doanh. Một chế độ tiền lương hợp lý là cơ sở, là động lực cho sự phát
triển của doanh nghiệp. Vì vậy, tiền lương là yếu tố cần thiết khách quan luôn được các
chủ doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, tiền lương
là vấn đề hết sức quan trọng. Nó có thể là động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động
của người lao động nếu tiền lương được trả đúng theo sức lao động mà họ bỏ ra, nhưng
tiền lương cũng có thể làm giảm năng suất lao động và quá trình sản xuất bị trì trệ nếu
tiền lương được trả không đúng với sức lao động mà họ đóng góp ( như trả quá cao
hoặc quá thấp). Tiền lương là động lực mạnh mẽ để khu yến khích người lao động tăng
năng suấy lao động.
Chế độ tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào
đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xu ất kinh doanh và tính chất của công việc của

doanh nghiệp. Công tác trả lương ở mỗi công ty đề có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất,
hình thức trả lương hợp lý sẽ tạo động lực cho người lao động làm việc tăng năng suất,
tiết kiệm được nguyên vật liệu tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Là một đơn vị hạch toán kinh doanh trong cơ chế thị trường, Tổng công ty dệt
may Hà Nội đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho khối sản xuất tại các
phân xưởng và trả lương theo thời gian cho khối cán bộ quản lý ở các phòng ban. Nhin
chung công tác trả lương của Tổng công ty hợp lý, có nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, vẫn
còn một số hạn chế nhất định, cần phải có biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, đảm bảo đời sống cho người lao động để họ có thể tái sản xuất sức
lao động.
Qua quá trình thực tập tại Tổng công ty được sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán
bộ Công ty và đặc biệt là thầy giáo Mai Quốc Chánh, em đã hoàn thành chuyên đề thực
tập với đề tài: “ Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Tổng công ty Dệt
May Hà Nội”.
Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Đề tài được nghiên cứu nhằm tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao công tác
trả lương, hoàn thiện hình thức trả lương tại Tổng công ty phù hợp với điều kiện sản
xuất và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Đề tài được hoàn thành dựa
trên phương pháp khảo sát, phân tích, phỏng vấn, nghiên cứu những tài liệu hiện có
của Tổng công ty kết hợp với những lý luận về tiền lương mà em đã được học ở
trường.
Với khả năng có hạn, nhưng em hy vọng bài viết này sẽ mang lại một hữu ích

trong việc hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Tổng công ty Dệt may Hà
Nội.
Đề tài nghiên cứu với 3 nội dung chủ yếu:
Chương I: Lý luận chung về tiền lương và sự cần thiết phải hoàn thiện hình thức
trả lương theo sản phẩm.
Chương II: Phân tích thực trạng công tác trả lương theo sản phẩm tại Tổng công ty
Dệt may Hà Nội.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại
Tổng công ty Dệt may Hà Nội.

Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

CHƯƠNG I
TIỀN LƯƠNG VÀ HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
THEO SẢN PHẨM.
1.1. TIỀN LƯƠNG.
1.1.1. Khái niệm tiền lương.
 Khái niệm về tiền lương:
Hiểu một cách chung nhất, tiền lương là một khoản tiền mà người hay tổ chức
sử dụng lao động trả cho người lao động khi người lao động thực hiện một công việc
nhất định mà người hay tổ chức sử dụng lao động giao cho.
1.1.2. Bản chất, vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.1.2.1.


Bản chất của tiền lương

Mặc dù “tiền lương là giá cả của sức lao động được hình thành trên cơ sở thoả
thuận giữ người lao động và người sư dụng lao động phù hợp với quan hệ cung cầu về
sức lao động trong nền kinh tế thị trường”. Nhưng tiền lương vẫn được nghiên cứu trên
hai phương diện: kinh tế và xã hội:
• Về mặt kinh tế
Tiền lương là phần đối trọng của sức lao động mà người lao động đã cung cho
người sử dụng lao động. Qua hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao
động đã cam kết trao đổi hàng hoá sức lao động: người lao động cung cấp sức lao động
của mình trong một khoảng thời gian nào đó và sẽ được nhận một khoản tiền lương
theo thoả thuận từ người sử dụng lao động

Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Thời gian đã cung
Trình độ tay nghề đã tích luỹ được
Tinh thần, động cơ làm việc
Sức lao động
Người
lao động


Người sử dụng lao
động
Trả công lao động
Tiền lương cơ bản
Phụ cấp, trợ cấp xã hội
Thưởng ( một phần lợi nhuận )
Cơ hội thăng tiến và phát triển nghề

Ở Việt Nam tiền lương cơ bản là tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các
nhu cầu về sinh học, về xã hội học, về sự phức tạp công việc và mức độ tiêu hao lao
động trong các điều kiện lao động trung bình của từng nghành nghề. Tiền lương cơ bản
được sử dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp nhà nước, ở các khu vực hành chính sự
nghiệp và được xác định thông qua hệ thống bảng lương do nhà nước quy định. Còn
phụ cấp lương là tiền trả công lao động bổ sung ngoài tiền lương cơ bản, bù đắp thêm
cho người lao động khi họ phải làm việc trong các điều kiện không ổn định hoặc không
thuận lợi mà chưa được tính trong lương cơ bản…
• Về mặt xã hội
Tiền lương là một khoản thu nhập của người lao động để bù đắp các nhu cầu cơ
bản của người lao động ở một thời điểm kinh tế xã hội nhất định. Khoản tiền đó phải
được thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động (chủ doanh nghiệp) có
tính đến mức lương tối thiểu do nhà nước ban hành. Trong đó mức lương tối thiểu là
khoản tiền trả cho người lao động ở mức giản đơn nhất, không phải đào tạo, đủ để tái
sản xuất sức lao động cho họ và một phần cho gia đình họ. Nói rõ hơn, đó là số tiền
Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

đảm bảo cho người lao động này có thể mua được tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản
xuất sức lao động của bản thân và có dành một phần để nuôi con và bảo hiểm lúc hết
tuổi lao động. Ngoài tiền lương cơ bản, người lao động còn có phụ cấp lương, tiền
thưởng và các loại phúc lợi. Ngày nay, khi xã hội càng phát triển ở trình độ cao, cuộc
sống của con người đã và đang được cải thiện một cách rõ rệt, trình độ văn hoá chuyên
môn của người lao động được nâng cao không ngừng thì ngoài tiền lương cơ bản, phụ
cấp, thưởng và phúc lợi, người lao động còn muốn có cơ hội thăng tiến trong nghề
nghiệp, được thực sự kính trọng và làm chủ trong công việc…vì vậy mà tiền lương còn
có ý nghĩa như là một khoản tiền đầu tư cho người lao động để không ngừng phát triển
con người một cách toàn diện hơn.
1.1.2.2.

Ý nghĩa của tiền lương

Tiền lương có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp và người lao động
• Đối với doanh nghiệp
Tiền lương là một khoản chi phí bắt buộc, do đó muốn nâng cao lợi nhuận và hạ
giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải biết quản lý và tiết kiệm chi phí tiền lương
Tiền lương cao là một phương tiện rất hiệu quả để thu hút lao động có tay nghề
cao và tạo ra lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp
Tiền lương còn là phương tiện kích thích và động viên người lao động rất có
hiệu quả, tạo nên sự thành công và hình ảnh đẹp của doanh nghiệp trên thị trường.
• Đối với người lao động
Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động, là phương tiện để duy
trì sự tồn tại và phát triển của người lao động cũng như gia đình họ.
Tiền lương ở mức độ nào đó là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị của người
lao động, thể hiện uy tín và địa vị của người này trong xã hội và gia đình họ. Từ đó
người ta có thể tự đánh giá được giá trị của bản thân mình và có quyền tự hào khi có

tiền lương cao.
Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Tiền lương cũng là một phương tiện để đánh giá lại mức độ đối xử của chủ
doanh nghiệp đối với người lao động đã bỏ sức lao động ra cho doanh nghiệp.
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương là cơ sở quan trọng nhất để xây dựng
được một chế độ trả lương, quản lý tiền lương và chính sách thu nhập thích hợp trong
một thể chế kinh tế nhất định. Ở nước ta, khi xây dựng các chế độ tiền lương và tổ
chức trả lương phải theo các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau.
Nguyên tắc này đưa ra dựa trên quy luật phân phối theo lao động đảm bảo công
bằng trong việc trả lương cho người lao động. Hai người có thời gian, tay nghề và năng
suất lao động như nhau thì phải được trả công như nhau. Trả lương ngang nhau cho lao
động như nhau bao hàm ý nghĩa đối với những công việc khác nhau thì cần thiết phải
có sự đánh giá đúng mức và phân biệt công bằng, chính xác trong việc tính toán trả
lương.
Thực hiện tốt nguyên tắc này có tác dụng kích thích người lao động hăng hái
tham gia vào quá trình sản xuất bằng tất cả những nỗ lực của họ, nâng cao được năng
suất lao động và hiệu quả công việc đến mức cao nhất mà họ có thể đạt được, góp phần
hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương
bình quân.

Đây là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức tiền lương vì có như vậy mới tạo cơ
sở cho quá trình giảm giá thành, hạ giá bán và tăng tích lũy. Có nhiều yếu tố tác động
đến quan hệ này.
Tiền lương bình quân tăng chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan do năng
suất lao động như nâng cao trình độ tay nghề, giảm bớt thời gian tổn thất cho lao động.
Năng suất lao động tăng không phải là do những yếu tố trên mà còn trực tiếp
Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

phụ thuộc vào những nhân tố khách quan: áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, tổ chức lao động và các quá trình sản suất.
Như vậy, tốc độ tăng năng suất lao động có điều kiện khách quan để lớn hơn tốc
độ tăng tiền lương bình quân.
Trong từng doanh nghiệp, tăng tiền lương dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh
doanh; tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị sản phẩm. Một
doanh nghiệp chỉ kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói chung cũng như chi phí cho
một đơn vị sản phẩm giảm đi. Chỉ khi tốc độ tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn
tốc độ tăng tiền lương bình quân thì của cải mới được tích lũy tạo điều kiện cho việc tái
sản xuất mở rộng và giúp xã hội không ngừng phát triển.
+ Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những
người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Mỗi một ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân nói chung và các bộ phận trong
doanh nghiệp nói riêng có tính chất phức tạp, trình độ lành nghề cấp bậc khác nhau. Do
vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ cống hiến và sự hao phí sức lao động của từng

người. Bởi vậy, cần phải xây dựng các chế độ tiền lương hợp lý giữa các ngành nghề
trong nền kinh tế quốc dân để tạo điều kiện thu hút lao động và điều phối lao động vào
ngành nghề kinh tế khác nhau. Nguyên tắc này được dựa trên những cơ sở sau:
- Trình độ lành nghề bình quân của mỗi người ở mỗi ngành:
Đối với những người lao động lành nghề làm việc trong các ngành, các bộ phận
có yêu cầu về chuyên môn, kỹ thuật phức tạp phải được trả lương cao hơn những người
làm việc trong các ngành, các bộ phận không đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao.
- Điều kiện lao động:
Tiền lương bình quân giữa các ngành, các bộ phận có điều kiện lao động khác
nhau cần có sự chênh lệch khác nhau. Công nhân làm việc trong điều kiện nặng nhọc,
độc hại phải được trả lương cao hơn những người làm những công việc trong điều kiện
Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

bình thường.
- Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Những ngành chủ đạo, những bộ phận quan trọng có tính chất quyết định đến sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân, đến sự hưng thịnh của doanh nghiệp thì cần được
đãi ngộ mức tiền lương cao hơn nhiều nhằm khuyến khích người lao động an tâm phấn
khởi làm việc lâu dài trong các ngành nghề, bộ phân đó. Sự khuyến khích này cũng
phải phù hợp với yêu cầu của việc phân phối một cách có kế hoạch trong thời kỳ phát
triển kinh tế.
- Sự phân bố theo khu vực sản xuất.

Để thu hút, khuyến khích lao động làm việc ở vùng xa xôi hẻo lánh, điều kiện
khí hậu không tốt, sinh hoạt đắt đỏ, đời sống gặp nhiều khó khăn … cần phải có chính
sách tiền lương thích hợp với những loại phụ cấp, ưu đãi thích hợp.
1.2. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM.
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng
và chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà họ đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương được
áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản
phẩm.
Tiền lương mà mỗi người lao động nhận được tính theo công thức:
TLSP = ĐG x QTT
Trong đó:
TLSP: Tiền lương sản phẩm
ĐG: Đơn giá sản phẩm.
QTT: Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.

1.2.1. Chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ trả lương này áp dụng đối với từng công nhân trong đó có số tiền tỷ lệ thuận với

Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

số sản phẩm được kiểm tra và nghiệm thu. Chế độ này được áp dụng rộng rãi trong điều kiện
quá trình lao động của người công nhân mang tính độc lập tương đối, có thể định mức, kiểm
tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt, cụ thể. Tiền lương trong kỳ mà mỗi công

nhân nhận được hưởng theo công thức:
TLTT = ĐG x QTT
Trong đó:
TLTT: Tiền lương thực tế mà mỗi công nhân nhận được.
ĐG: Đơn giá tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm.
QTT: Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.
-

Ưu điểm:

Hình thức trả lương này có ứu điểm là dễ hiểu, dễ tính toán, là cách hữu hiệu để đánh
giá đúng sức lao động đã hao phí của công nhân. Khuyến khích công nhân tích cực vào làm
việc để nâng cao năng suát lao động nhằm tăng tiền lương nhận được.
-

Nhược điểm:

Hình thức trả lương này dễ làm cho người công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà
không chú ý đến chất lượng sản phẩm, nếu không có ý thức thái độ làm việc sẽ gây ra tình
trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, tinh thần, tập thể của người lao động thấp kém.
1.2.2. Chế độ trả lương sản phẩm tập thể.
Là chế độ trả lương trong đó tiền lương được trả cho một nhóm người lao động, cho
khối lượng công việc mà họ đã thực hiện và sau đó tiền lương của từng người được phân chia
theo một phương pháp nhất định.
Tiền lương của mỗi người nhận được phụ thuộc vaof mức lương cấp bậc, thời gian làm
việc, mức lao động, nhóm và khối lượng công việc hoàn thành.
+ Tiền lương thực tế cả nhóm được tính theo công thức:
TLTT = ĐG x QTT
Trong đó:
TLTT: Tiền lương thực tế tổ nhận được.

ĐG: Đơn giá tiền lương trả cho tổ

Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

QTT: Số lượng thực tế tổ hoàn thành.
-

Ưu điềm:

Chế độ trả lương này có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần tập thể, tinh
thần hợp tác phối hợp một cách có hiệu quả giữa các công nhân trong một tổ, nhóm để cả tổ
làm việc có hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ làm việc theo mô hình tổ tự quản.
-

Nhược điểm:

Chế độ trả lương sản phẩm tập thể có hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao động cá
nhân vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả hoạt động của cả tổ, có thể phát sinh tình trạng ỷ lại
đối với các công nhân.
1.2.3. Chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp.
Lương sản phẩm cá nhân trực tiếp được áp dụng đối với công nhân phụ, phục vụ sản
xuất như các công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, phục vụ vận chuyển, kho tàng,
kiểm tra chất lượng sản phẩm…mà kết quả công tác của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến công

nhân sản xuất chính.
Công thức tính lương: TLspgt = TLgt tháng x HNSCNSX chính
Hoặc

TLspgt = TLgt tháng / QKH NNSX chính x QTT NNSX chính

Trong đó:
TLspgt: Tiền lương sản phẩm của công nhân gián tiếp
TLgt tháng: Lương cơ bản tháng của công nhân gián tiếp
HNSCNSX chính : Hệ số năng suất của công nhân chính
QKH NNSX chính, QTT NNSX chính: Mức sản lượng kế hoạch và thực tế của công
nhân chính (những người được công nhân gián tiếp phục vụ)
-

Ưu điểm:

Chế độ tiền lương này khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn cho hoạt động của
công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
-

Nhược điểm:

Tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào kết quả làm việc của công nhân chính,
mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của nhiều yếu tố khác. Do vậy, chế độ trả lương

Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7



Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

này có thể hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ, hoặc không đánh giá được chính
xác công việc của công nhân phụ.
1.2.4. Chế độ trả lương khoán sản phẩm:
Chế độ trả lương khoán áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết bộ phận
nhỏ sẽ không có lợi, mà phải giao toàn bộ khối lượng cho công nhân ( nhóm công nhân) hoàn
thành trong một thời gian nhất định. Chế độ này áp dụng cho cả cá nhân và tập thể.
+ Tiền lương khoán được tính như sau:
TLTT = ĐGK x QTT
Trong đó:
TLTT: Tiền lương thực tế công nhân nhận được.
ĐGK: Đơn giá khoán lương cho một sản phẩm hay một công việc.
QTT: Số lượng sản phẩm được hoàn thành.
-

Ưu điểm:

Trả lương khoán sản phẩm có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng kiến,
tích cực cải tiến kỹ thuật để tối ưu hóa quá trình làm việc, giảm bớt thời gian lao động, hoàn
thành nhanh chóng công việc được giao khoán.
-

Nhược điểm:

Việc xác định giá khoán là phức tạp, nhiều khi khó chính xác, việc trả sản phẩm khoán
có thể làm cho công nhân không chú ý đến công việc bộ phận trong quá trình thực hiện công
việc được giao khoán.

1.2.5. Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng.
Là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và phần tiền thưởng. Phần tiền lương tính theo
đơn giá cố định và số lượng sản phẩm đã hoàn thành, còn phần tiền thưởng sẽ căn cứ vào mức
độ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch về mặt số lượng công việc để tính.
+ Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính theo công thức:
TLTh = TL + TL ( 1 x h x m ) /100.
Trong đó:

Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

TLTh: Tiền lương sản phẩm có thưởng.
TL: Tiền lương trả theo snả phẩm với đơn giá cố định.
m: Tỷ lệ % thưởng ( tính theo TLSP với đơn giá cố định).
h: % hoàn thành vượt mức sản lượng được tính thưởng.
-

Ưu điểm:

Chế độ tiền lương này khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vượt mức
sản lượng để tăng tiền lương nhận được qua việc trả thưởng cho những sản phẩm hoàn thành
vượt mức.
-


Nhược điểm:

Việc phân tích, tính toán, xác định các chỉ tiêu thưởng không chính xác, hợp lý có thể
làm tăng chi phí tiền lương, bội chi quỹ tiền lương.
1.2.6. Chế độ lương sản phẩm lũy tiến:
Áp dụng ở những “ khâu yếu” trong sản xuất. Trong chế dộ này áp dụng hai loại đơn
giá để trả cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm (đơn giá lũy tiến là đơn giá cố định nhân
tỷ lệ tăng đơn giá).
+ Tiền lương sản phẩm lũy tiến được tính theo công thức:
TLLT = ĐG x QTT + ĐG x k x ( QTT – Q0)
Trong đó:
TLLT: Tổng tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến.
ĐG: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
Q0: Sản lượng mức khởi điểm.
QTT: Sản lương thực tế hoàn thành.
k: Tỷ lệ tăng them để có được sản phẩm lũy tiến.
1.3.

SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN
PHẨM.

* Ý nghĩa thực tiễn của việc hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm.
+ Về phía doanh nghiệp:
Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh tế đều lực chọn hình thức trả lương

Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7



Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

cho phù hợp với tính chất hoạt động cũng như đặc điểm của doanh nghiệp mình. Dù lựa chọn
bất kỳ một hình thức trả lương nào trong doanh nghiệp, thì bên cạnh những ưu điểm của nó,
luôn tồn tại những nhược điểm thường gắn liền với những khuyết tật của nền kinh tế thị
trường. Do vậy, việc hoàn thiện các hình thức trả lương không bao giờ dừng lại ở một giới hạn
nào cả. Đây là vấn đề mà không một doanh nghiệp nào tránh khỏi.
Tổng công ty dệt may Hà Nội cũng vậy, hai hình thức trả lương theo thời gian và theo
sản phẩm ở tổng công ty cũng song song tồn tại. Hiện này, mặc dù đã cso nhiều tiến bộ bởi sự
nỗ lực cố gắng của các cán bộ làm công tác tiền lương. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn
tại, những nhược điểm cần phải được xem xét và hoàn thiện tiếp.
Một trong những nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là việc thực hiện trả lương cho người lao động: các doanh nghiệp cần lựa chọn
các hình thức trả lương phù hợp. So với hình thức trả lương theo thời gian thì hình thức trả
lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn hẳn. Tiền lương sản phẩm mà người lao động làm
ra, số lượng và chất lượng sản phẩm phản ánh sự khác nhau về tiền lương giữa mỗi người lao
động, phản ánh được tính công bằng, hợp lý trong việc trả lương, tránh được tính bình quân
trong trả lương, quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động thúc đẩy người lao động
học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm … nhằm nâng cao khả năng làm
việc ,tăng năng suất lao động để tăng tiền lương nhận được.
Trả lương theo sản phẩm có ý nghĩa rất to lớn trong việc nâng cao và hoàn thiện công
tác quản lý, nâng cao tính chủ động sáng tạo trong làm việc của mọi người. Hiện nay, tổng
công ty dệt may Hà Nội đang thực hiện trả lương theo sản phẩm cho người lao động.
Tuy nhiên, có nhiều vấn đề đặt ra đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải quan tâm giải
quyết đó là tuy thực hiện trả lương theo sản phẩm nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa có khả
năng phát huy được hết các tác dụng của hình thức trả lương này. Có nhiều nguyên nhân:
- Thực hiện việc tính toán, xác định đơn giá tiền lươgn khá phức tạp liên quan đến
nhiều vấn đề kinh tế kỹ thuật như định mức lao động, định mức vật tư, sự thay đổi của chúng

do biến đổi giá cả, đổi mới máy móc, thiết bị.
- Trong nhiều doanh nghiệp, hệ thống định mức đã lạc hậu hoặc xây dựng thiếu chính
xác. việc xây dựng một hệ thống định mức tiên tiến có căn cứ khoa học làm cơ sở cho việc

Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

xây dựng chính xác đơn giá tiền lương là việc làm rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm laà cho công nhân dễ có xu hướng chạy theo
khổi lượng sản phẩm mà ít chú ý đến chất lượng cũng như tiết kiệm nguyên vật liệu ….
Chính vì vậy, việc nghiên cứ nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm cho
người lao động tại Tổng công ty Dệt may Hà Nội là cần thiết, nhằm khuyến khích người lao
động làm việc sáng tạo, tăng năng suất lao động góp phần đạt mục tiêu của công ty và nâng
cao vị thế của công ty trên thương trường.
+ Về phía người lao động:
Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập chính nhằm nâng cao mức
sống của người lao động và gia đình của họ. Trong điều kiện chung của đất nước là thu nhập
bình quân đầu người thấp, mức sống chưa cao thì vai trò kích thích lợi ích vật chất đối với
người lao động của tiền lương đặc biệt quan trọng. Vì vậy, việc hoàn thiện các hình thức trả
lương ở doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động.

Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7



Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẠI
TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI.
2.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN, ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔNG CÔNG TY DỆT MAY
HÀ NỘI..
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Dệt may Hà Nội:
-

Tên Tổng Công ty:

-

Tên giao dịch quốc tế

Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội
:

HANOSIMEX

Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội là công ty có quy mô lớn
Tổng Công ty Dệt may Hà Nội là một Doanh nghiệp Nhà nước, là thành viên hạch toán
độc lập của Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Tổng Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
Nhà nước, các quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng Công ty Dệt may
Hà Nội được Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn Dệt may Việt Nam phê chuẩn.

Tổng Công ty Dệt May Hà Nội là 1 doanh nghiệp nhà nước. Bao gồm nhiều đơn vị
thành viên đóng trên nhiều địa bàn như Hà nội, Hải phòng, Hà Đông và Thành phố Vinh.
Với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, trình độ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ có năng
lực, đội ngũ công nhân lành nghề, sản phẩm của Tổng Công ty luôn đạt chất lượng cao, uy tín
trên thị trường đã được trao tặng nhiều huy chương vàng và bằng khen tại Hội chợ Triển lãm
Kinh tế.
+ Nhiệm vụ
- Sản xuất các sản phẩm sợi phục vụ cho tiêu thụ trên thị trường và cung cấp nguyên
liệu cho các nhà máy dệt trong nội bộ Tổng công ty.
- Sản xuất và tiêu thụ các loại vải dệt kim dệt thoi, để phục vụ cho thị trường và cung
cấp vải cho các nhà máy may trong nội bộ Tổng công ty. Sản xuất và tiêu thụ khăn bông ,
khăn tay và các sản phẩm sản xuất từ vải khăn

Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

- May và gia công các sản phẩm may cho thị trường nội địa, xuất khẩu theo các đơn
đặt hàng của các khách hàng trong và ngoài nước.
- Sản xuất 1 số sản phẩm phụ: như lõi ống sợi, sáp, khuyên Parafin, hơi nước, khí
nén.. phục vụ cho sản xuất của các nhà máy thành viên và công ty con trong nội bộ Tổng công
ty.
- Kinh doanh và tiêu thụ các mặt hàng dệt may thông qua hệ thống các cửa hàng, đại
lý.
- Góp vốn cùng với Công ty thời trang Vinatex của Tập đoàn Dệt may Việt Nam cùng

kinh doanh thương mại thông qua hệ thống siêu thị.
- Kinh doanh vận chuyển hàng hoá trong ngành qua chi nhánh Vinatex Hải Phòng
2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty
+ Số cấp quản lý
Tổng Công ty Dệt May Hà Nội thực hiện chế độ quản lý theo hình thức trực tuyến
chức năng, chế độ một thủ trưởng, trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao
động.
Tổng Công ty Dệt May Hà Nội có hai cấp quản lý:
-

Cấp Tổng công ty: Tổng Giám đốc

-

Cấp nhà máy và các công ty cổ phần

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty: ( Trang tiếp theo )

Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tổng giám đốc

Phó Tổng
giám đốc

điều hành
May

Phó
Tổng
giám đốc
điều
hành
Xuất
nhập
khẩu

Phó
Tổng
giám đốc
điều
hành
Tiêu thụ
nội địa.

Phó Tổng
GĐ điều
hành Q.T .

Phòng
XNK

Phòng
Thương
Mại.


Phòng
TCHC.

Nhà
máy
Sợi

Siêu thị
Vinatex
Hà Đông

Trung
Tâm Y
Tế.

Nhà
máy
DENIM

Trung
Tâm
CNTT

Chi
nhánh
HCM

Phòng
Đời sống


Nhà máy
May 2

Trung
Tâm
CK
-TĐH

Cty CP
DM
Hoàng
Thị Loan

Cty CP
Yên Mỹ.

Nhà máy
May 3

Cty CP
D ệt H à
Đông

Phó
Tổng
giám đốc
điều
hành
Dệt

nhuộm

Phó
Tổng
giám đốc
điều
hành
Sợi.

Phòng
KHTT

Phòng
KT ĐT

Phòng
KTTC

Trung
Tâm TN
& KTCL
SP.

Trung
Tâm Dệt
Kim Phố
Nối

Nhà máy
May 1


Đại diện
lãnh đạo
HT QL CL
và HT QL
TNXH

N Sự và
Hành chính.
Đại diện lãnh
đạo về AT &
SK người LĐ

Cty CP
coffee
Indochine.

Hanosimex

May
Thời
Trang

Cty CP
D ệt
May
Hu ế

Cty CP
TM Hải

Phòng
Hanosimex

Cty CP
May
Đông
Mỹ

May HP
(Cty CP
TM HP)

Ghi chú:

Hanosimex

Điều hành trực tuyến.
Điều hành Hệ thống QLCL và Hệ thống TNXH.
Tham gia quản lý điều hành, đại diện vốn nhà nước hoặc vốn của
Hanosimex.

Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


§2.1.3. Đặc điểm lao động của Tổng Công ty.
2.1.3.1. Cơ cấu lao động của Tổng công ty

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Tổng công ty
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Nội dung
Tổng số lao động :
Phân loại theo trình độ:
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân bậc 1
Công nhân bậc 2
Công nhân bậc 3
Công nhân bậc 4
Công nhân bậc 5

Công nhân bậc 6
Công nhân bậc 7
Phân loại theo đối tượng:
Tỷ lệ lao động gián tiếp
Tỷ lệ lao động trực tiếp
Phân loại theo gới tính:
Lao động nữ
Lao động nam

Số lượng lao động
12/05
12/06
4.756
4.843

giảm (-)
+87

%
100

3
331
35
167
433
509
718
1169
973

379
39

0
+22
-7
-10
-45
+16
-218
+167
+47
+109
+6

0,06
7,2
0,58
3,24
8,0
10,84
10,3
27,58
21,06
10,0
0,92

3
353
28

157
388
525
500
1336
1020
488
45

Tăng (+)

Tỷ trọng

483
4.360

10,0
90,0

3390
1453

70,0
30,0
Nguồn: Phòng TCHC

2.1.3.2. Tình hình sử dụng thời gian lao động
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng thời gian lao động Năm 2006
TT
1

2
3
4

Chỉ tiêu
Lao động đi làm
Tổng số ngày dương lịch
Tổng số ngày nghỉ chủ nhật
Tổng số ngày nghỉ lễ, tết
Tổng số ngày làm việc chế độ

Trần Thị Kim Dung

Ngày
chế độ
365
53
10
302

Tổng ngày công
trong năm
4.843
1.767.695
256.679
48.430
1.462.586

%


100%

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

5

6
7
8
9
10

Tổng số ngày vắng mặt:
- Phép
- ốm
- Thai sản
- Con bú
- Họp - công tác
- Nghỉ việc riêng
Số công ngừng việc do mất điện
Thiếu nguyên nhiên liệu
Không nhiệm vụ sản xuất
Tổng số ngày có mặt làm việc
Tổng số ngày làm việc thực tế bình quân
trong 1 tháng

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


12

290
24,19

133.605
50.175
30.685
30.848
608
8.109
13.180
3.500
1.102
302
1.324.077

9,13%
3.7%
2.2%
2.1%
0.04%
0.55%
0.9%
0.2%
0.075%
0.02%
90,52%


22,78

95,01%

Lao động của Tổng công ty được chia làm hai khối như sau:
- Khối công nhân sản xuất:
Bao gồm các ngành nghề khác nhau nên mỗi nhà máy thành viên sẽ có quỹ thời gian
lao động khác nhau:
Các nhà máy sợi, dệt chuyên sản xuất trên 3 ca nên thời gian lao động của công nhân
thực hiện theo đúng quy định của nhà nước – ngày làm việc 8 tiếng. Trường hợp cần thiết do
đơn đặt hàng gấp thì phải tăng ca, kíp cho kịp giao hàng.
Thời gian các ca được chia ra như sau: Ca sáng: từ 6h=> 14h; + Ca chiều: từ 14h=> 22
giờ + Ca đêm: từ 22h=> 6 h sáng hôm sau. Một ngày nghỉ để đổi ca sau đó lại tiếp tục.
Các nhà máy may với đặc thù riêng của mình chỉ làm hai ca. Trường hợp cần thiết thì
công nhân phải ở lại làm thêm để kịp đơn đặt hàng cho khách.
- Khối quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ:
Làm việc theo giờ hành chính: - Sáng từ 7h30 đến 12 giờ; - Chiều từ 13h đến 16h30.
(44 giờ/tuần), chiều thứ bảy và ngày chủ nhật nghỉ.
2.1.4. Đặc điểm máy móc thiết bị của Tổng công ty.
- Tài sản cố định của Tổng Công ty Dệt may Hà Nội bao gồm nhiều loại, mỗi loại có
vai trò, vị trí khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh, chúng thường xuyên biến động về
quy mô, kết cấu, tình trạng kỹ thuật. Toàn bộ máy móc thiết bị của Tổng công ty được sản

Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

xuất từ các nước công nghiệp tiên tiến như Đức, Italia, Nhật… Một số thiết bị mới được trang
bị từ năm 1992 trở lại đây, còn lại được trang bị từ những năm 1979 (khi mới thành lập).
- Trong năm 2006 Tổng công ty có dự án đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất cho
nhà máy sợi với Tổng số vốn đầu tư cho thiết bị là trên 71 tỷ đồng.

Tổng Công ty tính trích khấu hao cho tài sản bằng phương pháp khấu hao
đều. Gần đây, Tổng công ty đầu tư mới thêm một số máy móc thiết bị mới tại
nhà máy sợi và nhà máy dệt nhuộm để nâng cao sản lượng và chất lượng sản
phẩm.
- Tình hình sử dụng tài sản cố định:

Tổng TSCĐ của Tổng công ty chiếm tỷ trọng 47.6% tổng tài sản. Số thiết
bị của Tổng công ty trong các nhà máy sợi, dệt, nhuộm đều làm việc 3 ca, số giờ
sử dụng thiết bị đến 24h/ngày (tỷ lệ ngừng máy làm bảo toàn bảo dưỡng trung
bình 3.5%). Số thiết bị ngành may là việc từ 8-12 h trong /ngày . Như vậy, thiết
bị được khai thác tối đa thời gian máy chạy trong ngày.
Bảng 2.3. Bảng theo dõi tình hình sử dụng thiết bị
TT
1
2
3
4
5
6

Chủng loại thiết bị
Kéo sợi
Dệt Denim

Dệt kim
Dệt Khăn
Nhuộm
May

SL(máy)
1.385
81
41
56
30
2.942

Năng lực (tấn)
17 000 tấn
12 400 000 m2
1 900 tấn
1 180 tấn
23 070 000 m2
58 chuyền may

Tỷ lệ HĐ %
91
95
75
95
76
78

HS SD %

90
84
80
85
84
78

5 000 000 000 sp

2.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty
2.1.5.1. Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu chủ yếu dùng cho sản xuất kinh doanh của Tổng công ty bao gồm:

Trần Thị Kim Dung

Lớp QTNL – K7


Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

- Đối với nhà máy sợi : Nguyên liệu chính là bông, xơ. Bông chủ yếu nhập
ngoại từ các nước như Mỹ, Các nước Vùng Tây Phi, Nga., Uzebec, Paraguay.. , một
phần nhỏ là bông Việt nam. Xơ hoá học PE được nhập từ Đài loan. Vì đa số nguyên
liệu không có sẵn trong nước, nên để có sản xuất ổn định, liên tục Tổng công ty có kế
hoạch nhập nguyên liệu dự trữ trong vòng 1 tháng.
- Đối với các nhà máy dệt, nhuộm, khăn : nguyên liệu chủ yếu là : Sợi, hóa chất, thuốc nhuộm, thuốc tẩy
(đối với nhà máy dệt nhuộm, nhà máy Denim). Với nguyên liệu sợi Tổng công ty có thể đáp ứng được từ nguồn
sản xuất sợi của các nhà máy sợi, các nguyên liệu khác như sợi chun, sợi kiểu Tổng công ty phải mua ngoài của

các công ty khác như Hualong, Pangzim. Nguyên liệu cho tẩy nhuộm là các loại hoá chất, thuốc nhuộm Tổng
công ty phải nhập từ các Công ty trong và ngoài nước. Hiện nay các loại hoá chất thuốc nhuộm có rất nhiều
nguồn có thể cung cấp và rất sẵn.

Bảng 2.4. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu
Số
TT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu

Đơn vị
tính

Bông
Xơ PE
Sợi thường
Sợi kiểu
Phụ tùng

Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tr đ


6 Hoá chất
7 Thuốc nhuộm
8 Dầu FO
9 Điện

Tấn
kg
kg
Kwh

Trần Thị Kim Dung

Năm 2006
Số lượng
Giá
KH
Thực hiện
KH
Thực hiện
8.200
7.029,4 23.805đ/kg
18.503đ/kg
12.800
12.700 18.451đ/kg
20.045đ/kg
2.850
2.645,2
32.784,6đ/kg
300
269,4

64.524 đ/kg
12.381,52
2851,7
14.756 đ/kg
5.364.563
65.851.481

168.583
5.215.448
62.385.798

3.300 đ/kg
800 đ/kwh

95.452 đ/kg
4.031đ/kg
867 đ/kwh

Lớp QTNL – K7


×