Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Luận văn một số ý kiến về công tác trả lương tại công ty dệt vải công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.98 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.

LI M U
Tiền lơng luôn là vấn đề đợc xã hội quan tâm, bởi ý nghĩa kinh tế xã hội to
lớn của nó. Đối với ngời lao động tiền lơng luôn là nguồn thu nhập quan trọng
nhất giúp họ đảm bảo đợc cuộc sống bản thân và gia đình. Đối với một doanh
nghiệp, tiền lơng vốn là một phần kkhông nhỏ của chi phí sản xuất và đối với
nền kinh tế đất nớc tiền lơng là sự cụ thể hoá quá trình phân phối của cải vật chất
do chính ngời lao động trong xã hội tạo ra. Vì vậy, việc xây xựng tháng lơng,
quỹ lơng, lựa chọn các hình thức trả lơng làm sao đảm bảo sự phân phối cân
bằng cho ngời lao động trong xã hội giúp họ có thể sống bằng chính tiền lơng
của mình và tiền lơng là động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc tốt hơn. Đây
là điều hết sức quan trọng, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp hạt nhân của
nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại công ty tôi đã đi sâu nghiên cứu về việc quản lý
và trả lơng cho cán bộ công nhân của công ty. Với mong muốn từ lý luận từ vấn
đề tiền lơng đã học và nghiên cứu tại trờng, cùng với những thực tiễn có sẵn
trong công ty để có thể phân tích đánh giá đa ra một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội.

Nguyễn Đình Phơng

Trang 1


Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.

Phần I

Nội dung và ý nghĩa của tiền lơng trong


các Doanh nghiệp công nghiệp

I.

Khái niệm và ý nghĩa của tiền lơng.

I.1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tiền lơng luôn đợc coi là một bộ phận
quan trọng của giá trị hàng hoá. Ngoài ra, tiền lơng còn đóng vai trò quan trọng
trong đời sống của ngời lao động. Vậy để hiểu đợc tiền lơng chúng ta nghiên cứu
các định nghĩa về tiền lơng sau:

Tiền lơng trong nền kinh tế hàng hoá tập trung.
Tiền lơng là một phần thu nhập quốc dân đợc biểu hiện dới hình thức tiền
tệ, đợc Nhà nớc phân phối một cách có kế hoạch cho nhân viên căn cứ vào sản lợng và chất lợng lao động mà mỗi ngời cống hiến.

Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng.
Đặc biệt là trong khu vực sản xuất kinh doanh. tiền lơng là một số lợng tiền
tệ mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động theo giá trị sức lao động, là
hao phí trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng lao động.

Tiền lơng tối thiểu.
Là mức tiền lơng trả cho ngời lao động làm những công việc giản đơn nhất
trong đIều kiện lao động bình thờng, bù đắp sức lao động giản đơn và một phần
tích lũy, táI sản xuất sứ lao động.
Nguyễn Đình Phơng

Trang 2



Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
Tiền lơng danh nghĩa.
Đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Số tiền
này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu qủa làm việc
của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc, ngay trong
quá trình lao động.

Tiền lơng thực tế.
Đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần
thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa của
họ và đợc tính bằng công thức sau:

I
I

tldn
gc

Nh vậy tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào tiền lơng danh nghĩa mà
còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần
thiết mà họ muốn mua.
ở Việt nam chúng ta hiện nay, tiền lơng đợc coi là giá cả sức lao động đợc
hình thành qua sự thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động phù
hợp với các quan hệ sản xuất lao động của nền kinh tế thị trờng đang trong quá
trình phát triển và đi vào hoàn thiện theo định hớng XHCN.
I.2. ý nghĩa của tiền lơng.
Nh chúng ta đã biết, tiền lơng đóng vai trò quan trọng trong đời sống của
ngời lao động, nó quyết định sự ổn định, phát triển của nền kinh tế và kinh tế
gia đình của họ. tiền lơng là nguồn để tái sản xuất sức lao động vì vậy nó tác

động rất lớn đến thái độ của ngòi lao động đối với sản xuất, quyết định tâm t tình
cảm của nhân dân đối với chế độ của XH. Xét trên góc độ quản lý kinh doanh,
quản lý XH, vì tiền lơng luôn là nguồn sống của ngời lao động nên nó là đòn bẩy
Nguyễn Đình Phơng

Trang 3


Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
kinh tế cực kỳ quan trọng. Thông qua chính sách tiền lơng, Nhà nớc có thể đIều
chỉnh lại nguòn lao động giữa các vùng theo yêu cầu phát triển kinh tế XH của
đất nớc.
Xét trên phạm vi Doanh nghiệp, tiền lơng đóng vai trò quan trọng trong
việc kích thích ngời lao động phát huy khả năng lao động sáng tạo của họ, làm
việc tận tụy, có trách nhiệm cao đối với công việc. tiền lơng cao hay thấp là yếu
tố quyết định đến ý thức công việc của họ đối với Công ty. Đặc biệt trong cơ chế
thị trờng hiện nay, khi mà phần lớn lao động đợc tuyển dụng trên cơ sở hợp đồng
lao động, ngời lao động có quyền lựa chọn làm việc cho nơi nào mà họ cho là có
lợi nhất. Vì vậy chính tiền lơng đIều kiện đảm bảo cho Doanh nghiệp có một
đội ngũ lao động lành nghề. Thông qua tiền lơng, ngời lãnh đạo hớng ngời lao
động làm việc theo ý định của mình, nhằm tổ chức hợp lý, tăng cờng kỷ luật lao
động cũng nh khuyến khích tăng năng suất lao động trong sản xuất.
Về mặt nội dung, tiền lơng là phạm trù kinh tế tổng hợp, cụ thể là:

Tiền lơng là một phạm trù trao đổi.
Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt, nhng cũng nh các loại hàng
hoá khác, khi đợc đem ra mua bán trên thị trờng thì nó phải tuân theo nguyên
tắc trao đổi ngang giá, giá cả hàng hoá sức lao động phải ngang bằng với giá cả
các t liệu sinh hoạt mà ngời lao động tiến hành tái tạo sức lao động. Trong đIều

kiện hiện nay khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì việc mua bán sức
lao động thực sự cha tuân thủ đúng nguyên tăcs nay, một số trờng hợp ngời lao
động phải chấp nhận tiền công rẻ, không bằng với sức lao động mà ngời lao
động bỏ ra hay nói cách khác: sự trao đổi không ngang giá đã gây ra nhiều tiêu
cực trong XH và chúng ta cần phảI có những biện pháp để hạn chế.

Tiền lơng là một phạm trù phân phối.
Sản xuất hàng hoá của Doanh nghiệp, của cải vật chất của XH do ngời lao
động làm ra và nó đợc phân phối lại cho ngời lao động theo nhiều hình thức
khác nhau, trong đó tiền lơng là một hình thức biêu hiện rõ nét nhất của sự phân

Nguyễn Đình Phơng

Trang 4


Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
phối này. Để đảm bảo sự phân phối tiền lơng đợc công bằng, hợp lý cần căn cứ
vào năng suất lao động,năng suất lao động là thớc đo số lợng và chất lợng lao
động của mỗi ngời. Thực tế trong Doanh nghiệp quản lý giỏi đã khẳng định: dù
chế độ trả lơng khoán hay lơng thời gian, chế độ trả lơng sản phẩm hay hợp đồng
thời vụ Nhng nếu gắn với số lợng và chất lợng lao động thông qua hệ thống
mức là khoa học, gắn với sản phẩm cuối cùng thì các chế độ tiền lơng phát huy
tác dụng tốt trong việc khuyến khích ngời lao động. Trả lơng đúng, đủ và công
bằng thể hiện mức độ cống hiến của ngời lao động, sự thừa nhận công lao và đãi
ngộ, thì tiền lơng khi đó mới thực sự là động lực khuyến khích tăng năng suất lao
động.

Tiền lơng là một phạm trù tiêu dùng.

Trong bất kỳ XH nào thì tiền lơng luôn thực hiện chức năng kinh tế XH cơ
bản của nó là đảm bảo tái lại sức lao động. Tuy nhiên, mức độ tái sản xuất sức
lao động cho ngời lao động trong mỗi chế độ là khác nhau, ngời lao động tái lại
sức lao động của mình thông qua các t liệu sinh hoạt nhận đợc từ việc sử dụng
khoản tiền lơng của họ, vì vậy qui định mức độ tái sản xuất sức lao động là tiền
lơng thựuc tế chứ không phải là tiền lơng danh nghĩa.
II. Các nguyên tắc và yêu cầu của tổ chức tiền lơng.
II.1. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lơng

Trả lơng ngang nhau cho lao động ngang nhau.
Khi lao động có chất lợng ngang nhau thì tiền lơng phải trả ngang nhau,
nghĩa là khi hai hay nhiều lao động cùng làm một công việc,thời gian, tay nghề
và năng suất lao động nh nhau thì tiền lơng đợc hởng nh nhau, không phân biệt
chủng tộc, giới tính, tuổi tác, Chế độ XH hiện nay, nguyên tắc này không mất
đi mà tiếp tục tồn tại.

Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng bình quân.
Qui định này là một nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền lơng vì có nh
Nguyễn Đình Phơng

Trang 5


Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
vậy mới tạo cơ sở cho giảm giá thành và tăng tích lũy.
Tiền lơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân, một phần giá trị mới sáng
tạo, tiền lơng là hình thức và là công cụ cơ bản thực hiện nguyên tắc này. Điều
đó đồng thời có nghĩa rằng xét ở tầm vĩ mô, chỉ đợc phép phân phối và tiêu
dùng trong phạm vi thu nhập quốc dân, tốc độ tăng tiền lơng không đợc tăng hơn

tốc độ tăng năng suất lao động.
Tiền lơng bình quân tăng lên phụ thuộc vào những nhân tố chủ quan do
nâng cao năng suất lao động ( nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt tổn thất về
thời gian lao động ).
Năng suất lao động tăng không phải chỉ do những nhân tố trên mà còn trực
tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan khác (áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên). Nh vậy, tốc độ tăng năng suất lao động rõ ràng
là có khả năng khách quan lớn hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân.
Không những thế, khi xem xét các mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất
lao động với tiền lơng thực tế, giữa tích lũy và tiêu dùng. Trong thu nhập quốc
dân ta thấy chúng có mối quan hệ liên hệ trực tiếp với tốc độ phát triển khu vực I
( sản xuất t liệu sản xuất ) và khu vực II ( sản xuất vật phẩm tiêu dùng ). Do yêu
cầu của tái sản xuất mở rộng đòi hỏi khu vực I phải tăng nhanh hơn khu vực II.
Tốc độ tăng của tổng sản phẩm XH (I + II ) lớn hơn tốc độ tăng của khu vực II
làm cho sản phẩm XH tính bình quân theo đầu ngời lao động tăng. Vậy trong
phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng nh nội bộ các Doanh nghiệp, muốn hạ giá
thành sản phẩm và tăng tích lũy thì không còn con đờng nào khác ngoài việc
tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân.

Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa các ngành nghề khác
nhau trong nền kinh tế quốc dân.
+ Trình độ lành nghề bình quân khác nhau ở các ngành nghề khác nhau thì
khác nhau.
Thể hiện mặt chất lợng lao động trong Doanh nghiệp trả lơng thì trả theo

Nguyễn Đình Phơng

Trang 6



Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
chất lợng lao động.Điều kiện lao động khác nhau không những giữa các ngành
nghề mà nội bộ từng Doanh nghiệp cũng khác nhau. Vì thế khi đIều kiện lao
động khác nhau thì tiền lơng khác nhau. Do đó để tái sức lao động khác nhau thì
tiền lơng khác nhau.
+ Vị trí quan trọng của ngành.
Trong từng tời kỳ nhất định thì mỗi thời kỳ có một vị trí quan trọng trong
nền kinh tế, những ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thì tiền lơng phải
cao để mục đích khuyến khích lao động vào ngành nghề đó.
II.2. Những yêu cầu của tổ chức tiền lơng.

Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
Sức lao động là năng lực lao động của cong ngời, là toàn bộ thể lực và trí
lực của con ngời. Sức lao động thể hiện ở trạng thái tinh thần, tâm lý, nhận thức
kỹ năng lao động và phơng pháp lao động. Sức lao động là một trong 3 yếu tố
của quá trình sản xuất, nó là yếu tố quan trọng nhất và theo quan đIểm hiện nay,
tiền lơng là giá cả sức lao động do đó nó phảI đảm bảo táI sản xuất sức lao động
đối với việc trả lơng trong Doanh nghiệp phảI tuân thủ theo các nguyên tắc hay
các đIều kiện sau:
Không thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc qui định cho từng vùng,
từng ngành.
Ngời lao động làm đêm, làm thêm giờ phải cho nghỉ hoặc trả lơng thêm
theo qui đinh.
Doanh nghiệp trả lơng và các khoản phụ cấp trực tiếp cho từng ngời lao
động trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn tại nơi làm việc và bằng tiền mặt.
Khi Doanh nghiệp bố trí lao động tạm thời chuyến sang làm một công việc
khác thì tiền lơng không đợc mức lơng của công viêc trớc.
Khi Doanh nghiệp phá sản thì tiền lơng phải u tiên thanh toán cho ngời lao

Nguyễn Đình Phơng

Trang 7


Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
động trớc.

Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu.
III. Một số chế độ trả lơngvà các hình thức trả lơng.
III.1. Các chế độ trả lơng.

Chế độ tiền lơng cấp bậc.
a. Khái niệm.
Là một văn bản qui định của Nhà nớc mà các Doanh nghiệp dựa vào đó để
trả lơng cho công nhân theo chất lợng lao động của họ.
b. Các yếu tố của chế độ tiền lơng cấp bậc.
b.1.Thang lơng :
Là bảng xác định tỷ lệ tiền lơng giữa những công nhân cùng nghề hoặc
cùng nhóm nghề giống nhau theo trình độ và cấp bậc của họ. Mỗi thang lơng có
một số bậc lơng và các hệ số phù hợp với các bậc đó.
Thang lơng thực tế.
Ví dụ: Kết cấu của một thang lơng nh sau:
Bậclơng
Chỉ tiêu
HS lơng
Mức lơng (1000)


I

II

III

IV

V

VI

VII

1,35
1350

1,47
1470

1,62
1620

1.78
1780

2,18
2180

2.67

2670

3,26
3260

+ Thang lơng lý thuyết.
Đây là thang lơng cơ sở.
Ví dụ: Kết cấu của một thang lơng nh sau:

Nguyễn Đình Phơng

Trang 8


Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
Bậc lơng
Chỉ tiêu
Hêsố ơng
Hệ số tăng tuyệt đối
Hệ số tăng tơng đối

I

II

1.35

1.47
0.12

8.9

III
1.62
0.15
9.2

IV
1.78
0.16
9.89

V

VI

2.18
0.40
22.4

2.67
0.49
22.47

VII
3.28
0.61
22.8

Trong đó:

Hệ số tăng tuyệt đối là hiệu số của các hệ số lơng hai bậc liên tiếp nhau.
Hệ số tăng tơng đối là thơng số của hệ số tăng tuyệt đối với hệ số lơng của
bậc đứng trớc.
b.2. Mức lơng.
Là lợng tiền để trả lơng lao động cho một đơn vị thời gian, phù hợp với các
bậc trong thang lơng, thong thì nhà nớc quy định mức lơng bậc một hoặc mức lơng tối thiểu với hệ số lơng của bậc tơng ứng. Mức lơng tối thiểu đợc nhà nớc
quy định theo từng thời kỳ phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của từng dai
đoạn.
b.3. Tiêu chuẩn của tiền lơng kỹ thuật
Là văn bản quy định về mức độ phúc tạp công việc và yêu cầu trình độ lành
nghề của công nhân ở bậc nào đó phải hiểu biết về kỷ thuật.
Vậy ba yếu tố trên có mối quan hệ chặt chẽ qua lại với nhau. Mổi yếu tố có
một tác dụng riêng đối với việc xác định chất lợng lao động và điều kiện lao
động của công nhân.Nó là một yếu tố quan trọng để vận dụng trả lơng cho ngời
lao động trong mọi thành phần kinh tế.

Chế độ trả lơng chức vụ.
Chế độ này dùng để trả lơng cho những cán bộ quản lý, lao động quản lý là
không thể thiếu đợc trong điều kiện nền kinh tế phát triển, phân công hiệp tác
lao động ngày càng sâu rộng. Đặc điểm của lao động quản lý kết quả không thể
định mức đợc, vì nó là lao động trí óc không có sản phẩm trực tiếp, chế độ trẳ lơng này thông qua bậc lơng của ngời lao động.

Nguyễn Đình Phơng

Trang 9


Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
Chế độ tiền lơng chức vụ chủ yếu áp dụng cho các cán bộ và nhân viên

trong các doanh nghiệp thuộc các loại nghành nghề kinh tế, tiền lơng của loại
ngời này phụ thuộc vào phân hạng doanh nghiệp.
Phân hạng doanh nghiệp liên quan đến độ phức tạp của lao động quản lý,
thông qua các chỉ tiêu đợc dao và trình độ công nhân, thủ công,bán cơ giới hay
tự động hoá và phạm vi hoạt động là trong nội bộ vùng, tĩnh, huyện, phạm vi
trong nớc, phạm vi rộng là quan hệ với nớc ngoài, phạm vi càng rộng càng phức
tạp.
Hiệu quả của sản xuất kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu doanh thu thực
hiện và thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc. Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận
thực hiện trên vốn giao, tất cã những cái trên ngời ta dùng phơng pháp cho điểm
và chuyển sang hạng số hạng càng cao thì hệ số lơng càng cao.
III.2. Các hình thức trả lơng.
1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Theo hình thức này thì tiền lơng của công nhân đợc căn cứ vào đơn giá sản
phẩm và số lợng sản phẩm đợc chế tạo đảm bảo chất lợng. Công thức tính tiền lơng sản phẩm đợc xác định nh sau:
n

DGi
i =1

TLsf = *SFi
TLsf : tiền lơng sản phẩm.
DGi : đơn giá từng loại sản phẩm.
SFi : Sản phẩm.
i : Chủng loại sản phẩm.
Tiền lơng sản phẩm phụ thuộc vào sản phẩm i. Đơn giá là số lợng tiền tệ quy định
đề tàI cho ngời lao động khi chế tạo một sản phẩm đảm bảo chất lợng.

Nguyễn Đình Phơng


Trang 10


Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
Đơn giá đợc tính bằng công thức:
ĐG = = x

M
S
M

TG
CN
SL

Scn :suất lơng cấp bậc công
: Mức thời gian quy định sản M TG xuất ra một đơn vị sản phẩm
Msl

:Mức sản lợng quy định sản xuất ra một đơn vị thời gian

a. Ưu điểm.
Gắn chặt với tiền lơng của ngời lao động từ đó khuyến khích công nhân
làm ra nhiều sản phẩm, nó quán triệt nguyên tác trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động.
Nó nâng cao tính tự giác của công nhân không cần phải đội ngũ cán bộ
giám sát nhiều vì ngời công nhân phải làm nhiều để thu đợc lợi nhuận cao.
b. Nhợc điểm.
Nếu chúng ta không tổ chức tốt công tác kiểm tra số lợng và chất lợng sản phẩm
thì công nhân sẽ chú ý đến mặt số lợng mà không chú ý mặt chất lợng.

Để có đợc mức sản phẩm thì phải có chi phí lớn cho cấp bậc công việc so
với trả lơng thời gian.
c. Phạm vi áp dụng.
Xuất phát từ mục đích hay mục tiêu trả lơng sản phẩm, làm thế nào để
khuyến khích công nhân làm ra nhiều sản phẩm, do đó chỉ áp dụng với nơi nào
cần nhiều sản phẩm và những nơi sản xuất thủ công bán cơ giới, những nơi sản
xuất gián đoạn có chu kỳ.
d. Điều kiện để áp dụng.
Chỉ có khi nào áp dụng trả lơng theo sản phẩm và có hiệu quả. Lựa chọn và
Nguyễn Đình Phơng

Trang 11


Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
xây dựng các định mức có căn cứ khoa học. Có 2 loại định mức: mức sản lợng và
mức thời gian. Tổ chức phục phụ nơi làm việc tạo đIều kiện cho ngời lao động đợc thuận lợi, tạo ra đợc nhiều sản phẩm và rút ngắn thời gian định mức. Thực
hiện tốt công tác thống kê, kiểm kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm để xác định
đợc chất lợng, số lơng sản phẩm để làm căn cứ trả lơng đúng cho ngời công
nhân.
e. Các chế độ trả lơng theo sản phẩm.
e.1. Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Tiền lơng của công nhân đợc phụ thuộc vào đơn giá và sản lợng sản phẩm
mà công nhân đó chế tạo đảm bảo chất lợng.
Công thức tính :
L
Q
ĐG = = L* T


Trong đó:
ĐG : đơn giá sản phẩm.
L : lơng theo cấp bậc công việc.
Q : mức sản lợng.
T : mức thời gian.
Ưu điểm:
Mối quan hệ giữa tiền lơng công nhân nhận đợc và kết quả lao động đợc thể
hiện rõ ràng, do đó kích thích công nhân nâng cao trình độ tay nghề để nâng cao
năng suất lao động, tăng thêm thu nhập. Chế độ tiền lơng này dễ hiểu, công nhân
dễ dàng tính toán đợc số tiền sau khi hoàn thành nhiệm vụ sản suất.
Nhợc điểm:
Ngời lao động ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, thiết bị và nguyên
Nguyễn Đình Phơng

Trang 12


Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
vật liệu. Nếu không có quy định cụ thể về việc sử dụng vật t thiết bị.
e.2. Chế độ trả lơng tính theo sản phẩm tập thể.
Theo chế độ này thì tiền lơng của công nhân nhận đợc căn cứ vào đơn giá
tập thể và số lơng sản phẩm tập thể sản xuất ra và cách phân chia tiền lơng cho
từng cá nhân.
Công thức tính:
TLsptt=ĐGtt*Sptt

Trong đó:
ĐGtt


=

n

Scv
M

=*Mtg

=11
i=

stt

Ưu điểm:
Khuyến khích công nhân trong tổ nâng cao trách nhiệm trớc tập thể quan
tâm đến kết quả cuối cùng của tổ hai nhóm.
Nhợc điểm:
Lơng của mỗi công nhân không đợc trực tiếp quyết định mặt khác phân
phối tiền lơng cha tính đến tình hình thực tế của công nhân nên cha thể hiện
nguyên tắc phân phối trong lao động.
e.3. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Chế độ này trên thực tế chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc
của họ có ảnh đến nhiều kết quả lao động của công nhân chính, hởng lơng theo
sản phẩm những công nhân sửa chữa phục vụ máy sợi, máy dệt, trong nhà máy
dệt.
Nguyễn Đình Phơng

Trang 13



Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
Đặc diểm của chế độ này là tiền lơng của công nhân phụ thuộc vào kết quả
sản xuất kinh doanh của công nhân chính. Do đó đơn giá đợc tính theo công thức
sau:
L
M *Q

ĐG =
Trong đó:
L: lơng cấp bậc của công nhân phụ.
Q: mức sản lợng của công nhân chính.
e.4. Chế độ trả lơng khoán:
áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không có
lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian
nhất định. Chế độ này chỉ áp dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản và một số
công việc trong nông nghiệp. Trong công nghiệp

chế độ trả lơng này chỉ áp

dụng cho những công nhân khi hoàn thành những công việc đột xuất nh sửa chữa
tháo lắp nhanh một số thiết bị đa vào sản xuất Chế độ cũng có thể áp dụng
cho cá nhân hoặc tập thể.
Tiền lơng sẽ đợc trả theo số lợng mà công nhân hoàn thành ghi trong phiếu
giao khoán.
Chế độ lơng khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trớc thời
hạn, đảm bảo đã ghi chất lợng công việc thông qua hợp đồng giao khoán.
e.5. Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng.
Chế độ trả lơng này về thực chất là các chế độ trả công sản phẩm kể trên kết

hợp với các hình thức tiền thởng.
Khi áp dụng hình thức trả lơng này, toàn bộ sản phẩm đợc áp dụng theo đơn
giá cố định còn tiền thởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu về số lợng và chất lợng của chế độ tiền lơng quy định.
Nguyễn Đình Phơng

Trang 14


Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng (Lth) đợc tính theo công thức:
Lth = L( m*h ) L +
100

Trong đó :
L: tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m: % tiền thởng cho 1% hoàn thành kế hoạch.
h: % hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thờng.
Hình thức này khi áp dụng đây là điều kiện tốt khi áp dụng để tạo động lực
thúc đẩy khuyến khích ngời công nhân làm việc tốt hơn.
e.6. Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những khâu yếu trong sản xuất. Khi sản
xuất đang khẩn trơng, xét duyệt việc đang tồn tại ở khâu này có tác dụng thúc
sản xuất ở bộ phoận khác, khâu khác có liên quan góp phần hoàn thành vợt mức
kế hoạch.
Trong chế độ trả lơng này đợc áp dụng hai loại đơn giá, đơn giá cố định và
đơn giá luỹ tiến.
Đơn giá cố định tính giống nh trong chế độ trả lơng sản phẩm trực tiếp cá
nhân.

Đơn giá luỹ tiến đợc dùng để tính cho những sản phẩm vợt mức kế hoạch
tại mức khởi điểm đợc tính theo công thức:

d *t
d
cd

c

1

Trong đó :
K : là tỉ lệ tăng đơn giá hợp lí.
Nguyễn Đình Phơng

Trang 15


Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
: là tỉ trọng chi phí sản xuất gián d cd tiếp cố định trong giá thành sản phẩm.
: tỉ lệ của số tiền tiết kiệm về chi t c phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để
tăng đơn giá.
: tỉ trọng của tiền công công d 1 nhân sản xuất trong giá thành sản
phẩm khi hoàn thành vợt mức sản lợng 100%.
Tiền công của công nhân đợc tính theo công thức sau:

L = ( P * Q ) + P * K (Q Q )
1


1

0

Trong đó:
: là sản lợng thực tế.

Q

: là sản lợng đạt mức khởi điểm

Q

1

0

P : là đơn giá có tính theo sản phẩm.
K : là tỉ lệ đơn giá sản phẩm đợc nâng cao.
2. Hình thức trả lơng theo thời gian:
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dung đối với những ngời làm công
tác quản lí, còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở những bộ phận lao
động làm bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể tiến hành định
mức một cách chặt chẽ chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả
công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo đợc chất lơng sản phẩm.
Với hình thức trả lơng này có rất nhiều nhợc điểm vì nó cha gắn thu nhập
của mỗi ngời với kết quả lao động mà họ đã đạt đợc trong tời gian lao động.
Hình thức trả lơng này bao gồm hai chế độ:
Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn.
Là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp mà có thời gian thực tế làm nhiều hay ít quyết định.

Nguyễn Đình Phơng

Trang 16


Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
Chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác khó đánh
giá công việc chính xác. Có ba loại lơng theo thời gian giản đơn:
Lơng giờ.
Lơng ngày.
Lơng tháng.
Nhợc điểm của chế độ trả lơng này là mang tính chất bình quân, không
khuyến khích sử dụng hợp lí thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập
trung công suất của máy móc để tăng năng suất lao động.
Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng:
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian giản
đơn với tiền thởng, khi đạt đợc chỉ tiêu về số lợng và chất lơng đã quy định.
Chủ yếu áp dụng với những công nhân phụ làm những công việc phụ. Ngoài
ra còn áp dụng đối với công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình
độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối đảm bảo chất lơng.
Tiền thởng đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời gian đơn giản nhân với
thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thởng. Chế độ trả lơng này có
nhiều u đIểm không những phản trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế
mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông qua các chỉ tiêu xét
thởng đã đạt đợc. vì vậy, nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách
nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó, cùng với ảnh hởng của tiến bộ kĩ
thuật, chế độ này ngày càng đợc mở rộng.
IV. Tiền thởng:
1.


Định nghĩa:
Tiền thởng htực chất là khoản bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn

nguyên tắc phân phối theo lao dộng và gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của

Nguyễn Đình Phơng

Trang 17


Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
đơn vị.
2.

Vai trò của tiền thởng:
Tiền thởng là một yếu tố khuyến khích ngời lao động quan tâm tiết kiệm

lao động sống, lao động vật hoá, đảm bảo yêu cầu về chất lợng sản phẩm và thời
gian hoàn thành công việc.
Tiền thởng là phần cứng mà doanh nghiệp trả trực tiếp cho ngời lao động,
lao động là yếu tố chủ yêú góp phần tạo ra giá trị mới(giá trị thặng d) tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, lại phân phối ngoàI tiền lơng ngời lao động còn
đợc hởng một phần lợi nhuận dới dạng tiền thởng và các khoản phúc lợi khác bổ
sung vào tiền lơng.
3.

Nội dung tổ chức thởng:
a. Chỉ tiêu thởng:

Có thể là thởng về số lợng hoặc thởng về chất lợng.
b. Điều kiện thởng:
Nhằm xác định những tiên đề để thực hiện một hình thức thởng nào đó

đồng thời dùng để kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu xét thởng.
Mức tiền thởng cao hay thấp phụ thuộc vào nguồn tiền thởng nhng không
nên cao quá làm giảm vai trò tiền lơng và phản ánh không chính xác kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Nguồn tiền thởng:
Có từ tiết kiệm, chi phí sản xuất của công nhân hoặc cấp từ lợi nhuận.
4.

Các hình thức tiền thởng.
+Thởng giảm tỷ lệ hàng hỏng.
Chỉ tiêu xét thởng: hoàn thành hoặc giảm đợc tỷ lệ hàng hỏng so với qui

định.

Nguyễn Đình Phơng

Trang 18


Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
Điều kiện xét thởng: phải có mức sản lợng, phải tổ chức kiểm tra, nghiệm
thu sản phẩm chặt chẽ về số lợng và chất lợng sản phẩm hoàn thành.
Thởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lợng cao.
Chỉ tiêu xét thởng: hoàn thành và hoàn thành vợt mức sản phẩm loại I và
loại II trong một thời gian nhất định.

Điều kiện xét thởng: cần xác định rõ tiêu chuẩn chất lợng các loại sản
phẩm, phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.
Nguồn thởng: dựa vào chênh lệch giá trị sản phẩm, các loại đạt đợc so với
tỷ lệ sản lợng đạt đợc.
+Thởng hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch.
Chỉ tiêu xét thởng: hoàn thành và hoàn thoành vợt mức kế hoạch sản xuất.
Điều kiện xét thởng: đối với công nhân sản xuất và công nhân trực tiếp sản
xuất kinh doanh phải hoàn thành mức lao động đợc giao, bảo đảm chất lợng và
yêu cầu về qui trình và qui phạm kỹ thuật.
+Thởng tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu và vật liêu.
Chỉ tiêu xét thởng: hoàn thàn và hoàn thành vợt mức chỉ tiêu tiết kiệm vật t.
Điều kiện xét thởng: tiết kiệm vật t nhng phải đảm bảo qui phạm kỹ thuật,
tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, an toàn lao động, làm tốt công tác thống kê, hạch
toán số lợng và giá trị vật t tiết kiệm đợc.
V.

Phụ cấp.

1.

Khái niệm.
Phụ cấp là phần hỗ trợ thêm nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động và

tạo đIều kiện thuận lợi để táI sản xuất sức lao động.

Nguyễn Đình Phơng

Trang 19



Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
2. Các loại phụ cấp.
a. Phụ cấp độc hại nguy hiểm.
áp dụng với những nghề hoặc công việc có đIều kiện lao động độc hại,
nguy hiểm, đợc xác định trong mức lơng gồm 4 mức sau: 0.1, 0.2, 0.3, 0.4 so với
mức lơng tối thiểu.
b. Phụ cấp trách nhiệm.
áp dụng với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm hoặc khinh
nghiệm trong công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo, gồm 3 mức sau:
0.1, 0.2, 0.3 so với mức lơng tối thiểu.
c. Phụ cấp làm đêm.
= * (0,3%-0,4%) *

Trong đó: 0.3% áp dụng cho công nhân không thờng xuyên làm đêm. 0.4%
áp dụng cho công việc làm đêm.
VI. Sự cần thiết của việc hoàn thành công tác trả lơng ở Doanh nghiệp công nghiệp.
Công tác trả lơng ở Doanh nghiệp đợc thể hiện tốt có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Lựa chọn các hình thức trả lơng hợp lý không chỉ đảm bảo trả đúng, đủ lơng cho ngời lao động, gắn tiền lơng với kết quả lao động thực sự của mỗi ngời
mà còn làm cho mọi ngời thấy tiền lơng là thu nhập chính, là động lực thúc đẩy
họ phát huy sáng kiến và từ đó họ cảm thấy gắn bó thực sự với công việc của
mình. Công tác trả lơng tốt giúp Công ty khai thác tốt tiềm năng nh công tác tổ
chức sản xuất tốt, tổ chức quản lý lao động, hạch toán chi phí đ ợc thực hiện
tốt hơn. Trả lơng hợp lý giúp Doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí sản xuất mà
vẫn thu đợc lợi nhuận cao, công tác tiền lơng trong các Doanh nghiệp bao gồm
rất nhiều nội dung, từ việc lập và sử dụng qũy lơng, lựa chọn các chế độ trả lơng
cho ngời lao động phù hợp, việc tính toán phân phối tiền lơng cho cán bộ công
nhân viên trong Doanh nghiệp đúng, đủ, công bằng là một vấn đề cấp bách và
Nguyễn Đình Phơng


Trang 20


Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, khi các Doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh dới sự điều tiết của bàn tay vô hình (thị trờng) và bàn tay hữu hình( Nhà
nớc ) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa
tính khoa học và tính nghệ thuật. Trong công tác trả lơng cũng vậy, hiện nay có
rất nhiều Doanh nghiệp dựa trên các hình thức, chế độ trả lơng theo hệ số, khoán
qũy lơng Để đảm bảo cho việc phân phối tiền l ơng công bằng, phù hợp với
đặc điểm của tổ chức sản xuất, đòng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế
của tiền lơng. Nhìn chung, mỗi phơng pháp đều có những u diểm và nhợc điểm
riêng. Bên cạnh những Doanh nghiệp làm tốt công tác trả lơng còn có những
Doanh nghiệp làm cha thật tốt bởi những nguyên nhân khách quan cũng nh chủ
quan tác động. Hiện nay hệ thống chính sách tiền lơng của Nhà nớc vẫn đang
còn trong giai đoạn đIều chỉnh và đổi mới, việc hoạt động sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp mang tính ổn định. Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ làm
công tác tiền lơng còn thấp, cha coi trọng lợi ích kinh tế của ngời lao động, vì
vậy không ngừng hoàn thiện công tác trả lơng, đây là yêu cầu cần thiết khách
quan của mỗi Doanh nghiệp cần phải thực hiện.

Nguyễn Đình Phơng

Trang 21


Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.


Nguyễn Đình Phơng

Trang 22


Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.

Phần II

Phân tích công tác trả lơng
ở Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội

I.

Sơ lợc về quá trình hình thành phát triển của Công
ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội (HAICATEX)

1.

Lịch sử hình thành của Công ty
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp quốc doanh

trung ơng thuộc Bộ Công nghiệp quản lý.
Công ty đợc thành lập năm 1967 nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan của
nền kinh tế Quốc dân, đồng thời đáp ứng nhu cầu chuyên môn hoá ngành dệt.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là dệt vải dùng trong Công nghiệp, nh: vải mành,
vải bạt, sợi se,... là những t liệu sản xuất phục vụ cho các ngành sản xuất của nền
kinh tế Quốc dân. Cụ thể: vải mành để sản xuất lốp xe, vải bạt dùng làm băng

truyền tải loại nhỏ, sản xuất giầy, găng tay, quần áo bảo hộ lao động..., sợi se
dùng làm chỉ khâu dân dụng, chỉ khâu Công nghiệp, se để dệt các loại vải
Gabodin, Dờ luyn, vải bò...
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp duy nhất trong
cả nớc đợc giao nhiệm vụ sản xuất. Các thông số kỹ thuật Công ty phải tự tìm
tòi, nghiên cứu để đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng, ít có sự học hỏi trao
đổi kinh nghiệm với các doanh nghiệp khác trong ngành. Trong điều kiện nh
vậy, Công ty vừa tổ chức sản xuất, vừa hoàn thiện từng bớc quy trình công nghệ,
sắp xếp lao động hợp lý, đa năng suất lao động không ngừng tăng lên.
Nguyễn Đình Phơng

Trang 23


Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
Qua 35 năm xây dựng và trởng thành, Công ty đã phát triển lớn mạnh về cơ
sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý và có một đội ngũ cán bộ công nhân viên
với phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn cao. Đến nay sản phẩm của
Công ty đợc đánh giá tiêu chuẩn chất lợng về các mặt nh:
- Vải mành sợi đợc cấp dấu chất lợng cấp 1
- Vải sợi 3x3 và 3x4 đợc tặng Huy chơng vàng trong Hội chợ triển lãm
thành tựu Kinh tế Kỹ thuật Việt Nam.
Đặc biệt Công ty đã đợc Hội đồng Nhà nớc tặng Huân chơng Lao động
hạng Hai và một Huân chơng Lao động hạng Ba.
2.

Quá trình phát triển của Công ty
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của con ngời, ngành Dệt may thế giới nói


chung và ngành Dệt may Việt Nam nói riêng đã ra đời phát triển từ thô sơ đến
hiện đại, từ thủ công đến công nghiệp, từ phân tán đến tập trung...
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội đã có hơn 34 năm xây dựng và trởng
thành, song có thể khái quát thành 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn tiền thân của Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội
(1967-1973).
Công ty ra đời trong chiến tranh phá hoại của Mỹ leo thang đánh phá ác liệt
miền Bắc nớc ta. Một trong các xí nghiệp thành viên của Nhà máy Liên hiệp Dệt
Nam Định đợc lệnh tháo dỡ máy móc thiết bị sơ tán lên Hà Nội mang tên là Nhà
máy Dệt chăn, trụ sở tại Vĩnh Tuy-Thanh Trì-Hà Nội. Khi còn là xí nghiệp thành
viên thì nhiệm vụ là tận dụng bóng đay, sợi rối, phế liệu của Xí nghiệp Dệt Nam
Định để sản xuất chăn chiên. Sau khi sơ tán lên Hà Nội do không còn phế liệu
trên làm nguyên liệu cho kế hoạch sản xuất, Nhà máy phải gom thu phế liệu của
các Nhà máy trong khu vực Hà Nội nh: Nhà máy Dệt kim Đông Xuân, Nhà máy
Dệt 8-3... để thay thế và giữ vững sản xuất.
Nhng do quy trình công nghệ lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ (chế tạo từ

Nguyễn Đình Phơng

Trang 24


Chuyên đề thực tập Tốt nghiệp - một số ý kiến về công tác trả lơng tại công ty
Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
thời Pháp thuộc), nguyên liệu tạp cung cấp bất thờng làm cho giá thành sản
phẩm cao dẫn đến tình trạng Nhà nớc phải bù lỗ triền miên.
Cũng vào thời kỳ đó Trung Quốc giúp ta một dây chuyền công nghệ sản
xuất vải mành lốp xe từ sợi bông, lãnh đạo Nhà máy đã đề nghị Nhà nớc đầu t
dây chuyền công nghệ đó vào Nhà máy.
Từ năm 1970 đến năm 1972 dây chuyền đã đợc lắp đặt và đa vào sử dụng,

sản phẩm làm ra cung cấp cho Nhà máy Cao su sao vàng thay thế cho vải mành
phải nhập từ Trung Quốc.
Tháng 10-1973 Nhà máy đổi tên thành Nhà máy Dệt vải Công nghiệp Hà Nội.
Giai đoạn 2: Tăng trởng trong cơ chế tập trung bao cấp (1974-1988)
Từ quy mô nhỏ, tiền vốn chỉ có 473.406,98 đồng, giá trị tài sản là 158.507
đồng (theo giá cố định năm 1968), cán bộ công nhân viên có 77 ngời. Nhà máy
vừa đầu t xây dựng cơ bản nhà xởng, kho tàng, đờng xá nội bộ, mua sắm thêm
máy móc thiết bị, tuyển dụng thêm lao động, bổ sung thêm vốn... Đến năm 1988
tổng mức vốn kinh doanh đạt trên 5 tỷ đồng, giá trị tổng tài sản đạt 10 tỷ đồng
(theo thời giá cố định năm 1977).
Tổng số cán bộ công nhân vào biên chế là 1.079 ngời, trong đó có 986 ngời
là công nhân sản xuất. Về thiết bị, khi lắp đặt dây chuyền sản xuất vải mành ban
đầu Trung Quốc chỉ cấp cho ta 2 máy dệt vải mành (là máy chuyên dùng). Trong
quá trình phát triển đi lên, cán bộ công nhân viên Nhà máy đã tự chế tạo trang bị
thêm 6 máy dệt vải mành nữa, đa tổng số lên 8 máy để nâng cao năng lực sản
xuất, sợi bông làm lốp xe đạp trong nớc, đảm bảo cho Nhà máy phát triển sản
xuất kinh doanh có lãi. Cũng trong giai đoạn này, Nhà máy thực hiện sản xuất
kinh doanh theo cơ chế bao cấp, nhận vật t của Nhà nớc. Do đó khoa học sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm đã ổn định theo xu thế năm sau cao hơn năm trớc, sản
phẩm các loại làm ra đều đợc a chuộng và mở rộng mạng lới tiêu thụ tới thị trờng
trong cả nớc, từ Bắc vào Nam. Các sản phẩm chủ yếu đạt mục tiêu cao nhất nh
vải mành năm 1988 tiêu thụ3,808 triệu m2, vải bạt tiêu thụ đạt 1,2 m2 vải 3.024

Nguyễn Đình Phơng

Trang 25


×