Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Luận văn một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của người lao động tại công ty thi công cơ giới 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.61 KB, 92 trang )

Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về thu nhập
1.1.Thu nhập của ngời lao động

1.1.1. Tổng thu nhập của ngời lao động: Là toàn bộ số tiền mà ngời lao
động đã nhận đợc trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm). Tổng thu
nhập của ngời lao động bao gồm hai bộ phận chính đó là thu nhập nhận đợc
từ doanh nghiệp và thu nhập ngoài doanh nghiệp.
* Thu nhập nhận đợc từ doanh nghiệp: Là tất cả các khoản thu mà
ngời lao động nhận đợc từ doanh nghiệp nhờ lao động, chuyển nhợng ...
Thu nhập nhận đợc từ doanh nghiệp bao gồm các khỏan tiền nh tiền
lơng, tiền thởng, tiền trợ cấp, tiền phúc lợi ...
Đối với ngời lao động, thu nhập mà họ nhận đợc từ doanh nghiệp
chính là nguồn sống, là điều khiện để thực hiện tái sản xuất sức lao động.
* Thu nhập ngoài doanh nghiệp: Là các khoản mà ngời lao động
nhận đợc từ các hoạt động khác ngoài hoạt động lao động sản xuất. Khoản
thu này bao gồm các khoản thu từ việc làm thêm ngoài giờ, từ thừa kế, từ lãi
đầu t, quà biếu tặng, trúng xổ số ...
1.1.2.Thu nhập cuối cùng: Là khoản thu nhập còn lại sau khi lấy
tổng thu nhập trừ đi các khoản cần phải nộp vào hệ thống phân phối lại nh
nộp thuế, đóng bảo hiểm, đóng các loại quỹ...
1.1.3. Thu nhập thực tế: Là toàn bộ giá trị hàng hoá và giá trị các
công việc dịch vụ mà ngời lao động mua đợc từ thu nhập cuối cùng.
Đối với ngời lao động cái mà họ quan tâm là khoản thu nhập thực tế
hay là giá trị hàng hoá, dịch vụ mà họ nhận đợc là cao hay thấp, nhiều hay
ít, có đảm bảo đợc cuộc sống của họ và gia đình họ không?


Sinh viên thực hiện:

1

Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

Chính vì vậy khi nghiên cứu vấn đề thu nhập của ngời lao động ta
phải gắn thu nhập của ngời lao động với giá trị của đồng tiền biến động
trong một giai đoạn cụ thể để có thể hiểu rõ đợc mức sống của ngời lao
động.
1.2.Các yếu tố cấu thành thu nhập của ngời lao động trong
doanh nghiệp.

1.2.1.Tiền lơng
1.2.1.1.Các khái niệm về tiền lơng.
Theo tổ chức Lao động Quốc tế tiền lơng đợc định nghĩa nh sau:
Tiền lơng là sự trả công hay là thu nhập bất luận tên gọi hay tính toán nh
thế nào nhng nó phải thể hiện bằng tiền và đợc ấn định bằng thoả thuận
giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động theo văn bản pháp luật và đợc
thoả thuận bằng bằng một hợp đồng, đợc viết bằng văn bản, hoặc thoả
thuận bằng miệng cho một công việc hoặc một dịch vụ sẽ phải làm. Trích
theo Báo Lao động số 151/2003.
ở nớc ta, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng của ngời
lao động đợc hiểu nh sau: Về thực chất tiền lơng dới Chủ Nghĩa Xã Hội là
một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dới hình thức tiền tệ, đợc Nhà nớc

phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lợng và chất
lợng lao động của mỗi ngời đã cống hiến. Tiền lơng phản ánh việc trả lơng
cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động.
Quan niệm này thể hiện những mặt hạn chế sau.
Thứ nhất: Tiền lơng cha đợc trả cho ngời lao động theo đúng giá trị
sức lao động, mà đây chỉ là sự phân phối bình quân, mang tính cào bằng
chứ không phải là tính công bằng .

Sinh viên thực hiện:

2

Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

Thứ hai: Tiền lơng là một phần thu nhập quốc dân, vì vậy mà cơ chế
phân phối tiền lơng phụ thuộc quá nhiều vào cơ chế phân phối thu nhập
quốc dân Nếu thu nhập quốc dân cao thì sẽ phân phối nhiều và ngợc lại
Thứ ba: Tiền lơng đợc phân phối bình quân do vậy nó không còn
hoàn toàn là mối quan tâm chính của ngời lao động nên không phát huy
tính chất đòn bẩy của tiền lơng, điều này làm cho tiền lơng tác động gây
ảnh hởng tiêu cực trở lại đối với nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế thị trờng quan niệm về tiền lơng đã có sự thay đổi.
Tiền lơng đợc hiểu là Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng lao động(Nhà nớc,
doanh nghiệp ) phải trả cho ngời cung ứng theo giá thị trờng và pháp luật

hiện hành của nhà nớc.
Tiền lơng là yếu tố vật chất quan trọng trong việc khuyến khích ngời
lao động tích cực làm việc, nâng cao năng suất lao động, là yếu tố đòn bẩy
khiến cho ngời lao động nâng cao trình độ nghề nghiệp, và gắn trách nhiệm
của họ với công việc.
Tiền lơng phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau.Tiền lơng
trong vai trò là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động thì
khi đó tiền lơng phản ánh mối liên hệ kinh tế. Mặt khác do tính chất đặc
biệt của hàng hoá sức lao động, tiền lơng không thuần tuý chỉ là vấn đề
kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng,liên quan đến đời sống và trật
tự xã hội.Khi đó tiền lơng phản ánh mối quan hệ về mặt xã hội.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các chủ doanh
nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh,
vì vậy tiền lơng luôn đợc tính toán và quản lí chặt chẽ.Còn đối với ngời lao
động tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ, vì vậy việc phấn

Sinh viên thực hiện:

3

Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

đấu nâng cao tiền lơng là mục đích của mọi ngời lao động, mục đích này sẽ
tạo động lực để ngời lao động nâng cao trình độ và khả năng của mình.
Ngoài ra còn có một số khái niệm về tiền lơng nh sau.

Tiền lơng danh nghĩa:là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử
dụng lao động trả cho ngời lao động trên cơ sở kết quả lao động, và hiệu
quả kinh tế mà ngời lao động đóng góp căn cứ vào hợp đồng lao động đã
thoả thuận giữa hai bên.
Tiền lơng thực tế: là khối lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao
động có thể mua sắm đợc bằng tiền lơng của mình sau khi đã đóng góp các
khoả theo quy định của nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng phạm trù hàng hoá, trao đổi và quan hệ
cung cầu có liên quan mật thiết với nhau. Tiền lơng thực tế là khối lợng
hàng hoá và dịch vụ mà ngời lao động đã trao đổi đợc tỉ lệ thuận với tiền lơng danh nghĩa và tỉ lệ nghịch với giá cả hàng hoá và dịch vụ tại thơi điểm
xác định.

TL

tt

=

TL
I

dn

p

TLtt:Tiền lơng thực tế
TLdn:Tiền lơng danh nghĩa
Ip: Chỉ số giá cả.
1.2.1.2.Vai trò và chức năng của tiền lơng.
*Vai trò của tiền lơng:Tiền lơng đối với chủ doanh nghiệp là một

yếu tố của chi phí sản xuất. Đối với ngời cung ứng sức lao động thì tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của họ.

Sinh viên thực hiện:

4

Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

Tiền lơng đối với các nhà sản xuất, các chủ doanh nghiệp là một yếu
tố quan trọng của chi phí sản xuất, là giá cả sức lao động mà họ thuê cho
mục đích họat động sản xuất kinh doanh của mình. Còn đối với bản thân
của ngời lao động, tiền lơng đợc sử dụng để mua t liệu sinh hoạt, các dịch
vụ cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của họ và gia đình. Tiền lơng là phơng tiện cho ngời lao động đảm bảo đợc những nhu cầu cần thiết cho cuộc
sống hàng ngày ( ăn, ở, đi lại ...) và cao hơn nữa là các dịch vụ, những thoả
mãn về văn hoá, tinh thần, nghỉ ngơi sau thời gian lao động. Với ý nghĩa
này, tiền lơng không chỉ mang bản chất là chi phí, mà đã trở thành phơng
tiện tạo ra giá trị mới, hay nói cách khác là nguồn cung ứng sự sáng tạo sản
xuất, năng lực của lao động.
Đối với ngời lao động, tiền lơng nhận đợc thoả mãn sẽ là động lực
kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động, khi năng suất
lao động tăng lên thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng sẽ tăng, do vậy
nguồn phúc lợi của doanh nghiệp cũng sẽ tăng , nó sẽ là phần bổ sung thêm
cho tiền lơng, làm tăng thu nhập và lợi ích cho ngời lao động. Hơn nữa khi
mà lợi ích của ngời lao động đợc đảm bảo bằng các mức lơng thoả đáng nó
sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những ngời lao động với mục tiêu và lợi ích

của doanh nghiệp, xoá bỏ ngăn cách giữa ngời lao động và ngời chủ doanh
nghiệp, làm cho ngời lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn đối với các
hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh của tổ chức.Các nhà kinh tế
học gọi đây là phản ứng dây chuyền của tiền lơng.
*.Các chức năng chủ yếu của tiền lơng.
Thứ nhất: Tiền lơng là thớc đo giá trị sức lao động, chức năng này
phản ánh giá cả của sức lao động. Đối với ngời lao động thì họ sẽ nhận đợc
khoản tiền lơng khác nhau phù hợp với sức lao động họ bỏ ra khác nhau.

Sinh viên thực hiện:

5

Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

Thứ hai: Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, cả tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Thứ ba: Tiền lơng có chức năng kích thích sản xuất. Đối với ngời lao
động làm việc có hiệu quả thì mức lơng của họ sẽ cao hơn, có nh thế mới
khuyến khích đợc họ tích cực trong công việc. Chức năng này còn có ý
nghĩa đối với những ngời lao động làm công việc nh nhau, tay nghề nh nhau
thì đợc hởng mức lơng nh nhau. Còn những ngời làm công việc khác nhau,
tay nghề khác nhau thì mức lơng khác nhau.
Thứ t : Chức năng xã hội của tiền lơng: Gắn tiền lơng với năng suất
lao động và hiệu quả của lao động thì sẽ thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác

giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình lao động và tạo tiền đề cho sự phát triển
toàn diện của con ngời và thúc đẩy xã hội phát triển theo chiều hớng công
bằng và văn minh hơn.
1.2.1.3.Các chế độ tiền lơng.
* Chế độ tiền lơng cấp bậc.
Khái niệm: Chế độ tiền lơng cấp bậc đợc hiểu là toàn bộ những quy
định của Nhà nớc và các xí nghiệp, đợc áp dụng để trả lơng cho ngời lao
động căn cứ vào chất lợng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một
công việc nhất định.
Chế độ tiền lơng cấp bậc áp dụng cho công nhân, những ngời lao
động trực tiếp và trả lơng theo kết quả lao động của họ, thể hiện qua số lợng
và chất lợng.
Nội dung của chế độ tiền lơng cấp bậc
- Thang lơng: là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa
những công nhân trong cùng một nghành nghề hoặc một nhóm nghề
giống nhau theo trình độ lành nghề của họ. Thang lơng là do Nhà nớc

Sinh viên thực hiện:

6

Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

quy định. Nó bao gồm bội số của thang lơng, bậc lơng, hệ số tăng tuyệt
đối và hệ số tăng tơng đối.

Bảng 1.1:
Thang lơng công nhân cơ khí, điện, điện tử, tin học

Nhóm I
Hệ số lơng
Nhóm II
Hệ số lơng
Nhóm III
Hệ số lơng

Bậc lơng
4

1

2

3

5

6

7

1.35

1.47

1.62


1.78

2.18

2.67

3.27

1.4

1.55

1.72

1.92

2.3

2.84

3.45

1.47

1.64

1.83

2.04


2.49

3.05

3.73

Theo nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của chính phủ
- Mức lơng: là số tiền lơng dùng để trả công lao động trong một đơn
vị thời gian phù hợp với cấp bậc trong một thang lơng.Mức lơng gồm có
mức lơng giờ, mức lơng ngày, tháng, năm.
Mức lơng đợc xác định nh sau:

M

i

= M tt ì

K

i

Mi : Mức lơng của bậc
Ki: Hệ số lơng của bậc i
Mtt:Mức lơng tối thiểu chung
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật:Là văn bản quy định về mức độ
phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở
một bậc nào đó phải có sự hiểu biết nhất định về mặt lý thuyết và phải
làm đợc những công việc nhất định về mặt thực hành.


Sinh viên thực hiện:

7

Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

Có hai loại tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
Thứ nhất: tiêu chuẩn kỹ thuật chung là tiêu chuẩn đợc áp dụng rộng
rãi chung cho nhiều ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai: tiêu chuẩn kỹ thuật theo ngành, chỉ áp dụng riêng cho một
ngành nào đó mà trong tiêu chuẩn kỹ thuật chung không có
*Chế độ tiền lơng chức vụ
Khái niệm: Chế độ tiền lơng chức vụ là toàn bộ những quy định của
Nhà nớc mà các cơ quan quản lý Nhà nớc, các tổ chức kinh tế xã, hội và các
doanh nghiệp áp dụng để trả lơng cho lao động quản lý.
Khác với công nhân, những ngời lao động trực tiếp, lao động quản lý
tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng lại đóng vai trò rất quan trọng
trong lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Sản xuất càng phát triển, quy mô và phạm vi
kinh doanh càng mở rộng thì vai trò quan trọng của ngời quản lý ngày càng
tăng và phức tạp. Hiệu quả của lao động quản lý có ảnh hởng rất lớn, trong
nhiều trờng hợp mang tính quyết định đến hiệu quả hoạt động của các tổ
chức chính trị, xã hội.
Xây dựng chế độ tiền lơng chức vụ.

Tiền lơng trong chế độ tiền lơng chức vụ trả theo thời gian (thờng trả
theo tháng) và dựa vào những bảng lơng chức vụ. Việc phân biệt các ngạch
lơng, bậc lơng và mức lơng trong bảng lơng chức vụ chủ yếu dựa trên
những căn cứ nh: tiêu chuẩn chính trị, trình độ văn hoá, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ tơng ứng với chức vụ đợc đảm nhiệm.
Việc xây dựng chế độ tiền lơng chức vụ đợc thực hiện theo trình tự
nh sau:
- Xây dựng chức danh của ngời lao động quản lý.
Sinh viên thực hiện:

8

Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

- Đánh giá sự phức tạp của lao động trong từng chức danh ( đợc thực hiện
trên cơ sở phân tích nội dung công việc và xác định mức độ phức tạp của
từng nội dung).
- Xác định bội số và số bậc trong một bảng lơng hay ngạch lơng.
- Xác định mức lơng bậc một và các mức lơng khác trong bảng lơng.
Bảng 1.2:
Bảng lơng chức vụ quản lý doanh nghiệp
Đơn vị tính:1000 đồng
Hạng DN
đặc biệt


I

Hệ số mức lơng
II

III

IV

4.32-4.6
907-966

3.66-3.94
769-827

3.66-3.94
769-827

3.04-3.28
638-689

Giám đốc

Hệ số
Mức lơng

6.72-7.06
1411-1483

Hệ số

Mức lơng

6.03-6.34
1266-1331

5.72-6.03
4.98-5.26
1201-1266 1046-1105
Phó giám đốc
4.98-5.26
4.32-4.6
1046-1105
907-966

Bảng lơng trên đợc áp dụng cho bộ máy lãnh đạo tại các doanh
nghiệp Nhà nớc.
1.2.2.Tiền thởng.
1.2.2.1.Khái niệm: Tiền thởng là khoản bổ sung cho tiền lơng nhằm ổn định
hơn cuộc sống của ngời lao động, đây là khoản thu nhập ngoài lơng của ngời lao động hàng tháng, hàng quý, hoặc đột xuất do họ có sáng khiến cải
tiến kỹ thuật hoặc hoàn thành vợt mức kế hoạch.
Nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thì tiền thởng đợc
đề cao hơn và trở thành nguồn thu nhập đối với ngời lao động. Phân phối
theo lao động nghĩa là phần trăm tiền thởng của từng ngời lao động đợc lấy
từ phần trăm lơng chính của họ.

Sinh viên thực hiện:

9


Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất bổ
sung cho chế độ tiền lơng, nhằm động viên ngời lao động phát huy tính tích
cực, năng động, sáng tạo trong sản xuất và công tác, để nâng cao chất lợng
sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành, góp phần hoàn thành kế
hoạch đợc giao.
1.2.2.2.Nội dung của tổ chức tiền thởng.
Những nội dung của tổ chức tiền thởng bao gồm:
*Chỉ tiêu thởng: Chỉ tiêu thởng là một trong những yếu tố quan trọng
nhất của một hình thức tiền thởng. Yêu cầu của chỉ tiêu tiền thởng là: rõ
ràng; chính xác; cụ thể.
Chỉ tiêu thởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lợng và chỉ tiêu về
chất lợng gắn với thành tích của ngời lao động.Trong đó xác định đợc một
hay một số chỉ tiêu chủ yếu.
*Điều kiện thởng: Điều kiện thởng đa ra để xác định những tiền đề,
những chuẩn mực để thực hiện một hình thức tiền thởng nào đó, đồng thời
các điều kiện đó còn đợc dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thởng.
*Nguồn tiền thởng: Nguồn tiền thởng là những nguồn tiền có thể đợc
dùng (toàn bộ hay một phần ) để trả tiền thởng cho ngời lao động. Trong
các doanh nghiệp thì nguồn tiền thởng có thể gồm nhiều nguồn khác nhau
nh: từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ lơng...
*Mức tiền thởng: Mức tiền thởng là số tiền thởng cho ngời lao động
khi họ đạt các chỉ tiêu và điều kiện thởng. Mức tiền thởng trực tiếp khuyến
khích ngời lao động. Tuy nhiên, mức tiền thởng đợc xác định cao hay thấp

tuỳ thuộc vào nguồn tiền thởng và yêu cầu khuyến khích của từng loại công
việc.
1.2.3.Bảo hiểm xã hội (BHXH).

Sinh viên thực hiện:

10

Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

1.2.3.1.Khái niệm
BHXH là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã
hội mà Nhà nớc đảm bảo trớc pháp luật cho mỗi ngời dân nói chung và ngời
lao động nói riêng. BHXH trong phạm vi Luật lao động là sự trợ giúp vật
chất cần thiết đợc pháp luật quy định nhằm phục hồi nhanh chóng sức khoẻ,
duy trì sức lao động xã hội, góp phần giảm bớt những khó khăn kinh tế để
ổn định đời sống cho ngời lao động và gia đình họ khi gặp phải những biến
cố hiểm nghèo nh (ốm đau, hết tuổi lao động, chết, bị tai nạn giao thông,
bệnh nghề nghiệp, và các khó khăn khác )dẫn đến bị giảm hoặc mất nguồn
thu nhập.
Dới góc độ xã hội BHXH là một bộ phận của hệ thống bảo đảm xã
hội đợc coi là sự liên kết của những ngời lao động ( cùng đóng góp ), xuất
phát từ lợi ích chung cuả xã hội, của ngời lao động và ngời sử dụng lao
động. Do vậy, nguồn thu của BHXH là tiền đóng góp của ngời sử dụng lao
động, ngời lao động, dới sự quản lý và bảo hộ của Nhà nớc.

BHXH là nhu cầu quan trọng của ngời lao động, liên quan đến quyền
lợi thiết thân của họ, để góp phần duy trì và tái sản xuất sức lao động, một
cách có hiệu quả. Chính vì thế nên các chính sách của BHXH phải luôn gắn
liền với ngời lao động.
1.2.3.2.Đối tợng của BHXH.
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng 10 lao động trở lên.
- Ngời lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài, các khu chế xuất, khu công nghiệp, trong các cơ quan tổ

Sinh viên thực hiện:

11

Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

chức nớc ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trờng hợp điều ớc
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
- Ngời lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc
cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan, đoàn thể.
Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ
thuộc lực lợng vũ trang.
- Ngời giữ chức vụ dân cử bầu cử làm việc trong các cơ quan quản lý
Nhà nớc, Đảng, đoàn thể từ Trung ơng đến cấp huyện.

1.2.3.3.Chức năng của BHXH.
- Đảm bảo ổn định đời sống kinh tế cho ngời lao động và gia đình họ
khi bản thân ngời lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời
tham gia BHXH.
- Gắn lợi ích giữa ngời sử dụng lao động, ngời lao động và Nhà nớc.
- Đảm bảo an toàn xã hội, gắn ngời lao động với xã hội.
1.2.4.Các khoản thu nhập khác.
Nhu cầu của ngời lao động là vô tận bởi khi nhu cầu này đợc thoả
mãn thì nhu cầu khác cao hơn lại nảy sinh, điều đó là động lực thúc đẩy con
ngời tham gia lao động. Xã hội càng phát triển, nhu cầu của con ngời ngày
càng cao. Trong khi đó nguồn thu nhập từ tiền lơng và quỹ lơng trong
doanh nghiệp cha thể đáp ứng hết đợc những nhu cầu ngày càng nảy sinh
đó. Vì thế, ngời lao động phải tìm thêm những việc khác để tăng thêm thu
nhập nh:
- Làm kinh tế gia đình: nh tăng gia, chăn nuôi, mở doanh nghiệp và
cửa hàng kinh doanh t nhân.

Sinh viên thực hiện:

12

Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

- Làm thuê, làm công cho bên ngoài ( ngoài thời gian làm việc ở

doanh nghiệp ).
Ngoài nguồn thu nhập trên ngời lao động còn đợc hởng lợi tức do
mua cổ phiếu trái phiếu, đợc hởng các phúc lợi dịch vụ của doanh nghiệp:
nh hỗ trợ nhà ở, xe đi lại, trợ cấp học phí để nâng cao trình độ tay nghề,
tham quan du lịch,....
1.3.Lý luận về thu nhập.

Đối với nớc ta, kể từ sau đại hội VI của Đảng, nền kinh tế đã chuyển
sang vận động theo cơ chế thị trờng định hớng XHCN. Một trong những
vấn đề kinh tế xã hội đòi hỏi phải đợc lý giải sáng tỏ cả về lý luận lẫn thực
tiễn là xác định nguyên tắc phân phối theo lao động.
Phân phối theo lao động là nguyên tắc phân phối của CNXH chứ
không phải trong mọi xã hội, điều này đợc C.Mác trình bày trong cơng lĩnh
Phê phán cơng lĩnh Gôtha. C.Mác đã vạch rõ rằng trong XHCN, sau khi
đã khấu trừ đi các khoản cần thiết, để duy trì sản xuất, tái sản xuất, cũng
nh để duy trì đời sống cộng đồng. Toàn bộ sản phẩm xã hội còn lại sẽ đợc
phân phối theo nguyên tắc: Mỗi ngời sản xuất sẽ đợc nhận trở lại, một số lợng vật phẩm tiêu dùng trị giá ngang với số lợng lao động mà ngời đó đã
cung cấp cho xã hội, sau khi đã khấu trừ số lao động của ngời đó cho các
quỹ xã hội. Đây là nguyên tắc cơ bản trong CNXH, vì nó là thành quả của
lao động xã hội, tác động trực tiếp vào tính tích cực của lao động xã hội. Đó
còn là nguyên tắc phân phối đảm bảo công bằng cho những ngời sản xuất
ngang nhau, tham gia vào các quỹ tiêu dùng xã hội, khi làm công việc
ngang nhau.
Để đảm bảo nguyên tắc phân phối này phải có hai điều kiện tiên quyết:
* Thứ nhất: Chỉ trong CNXH Một xã hội về mặt hình thái phải
cao hơn CNTB, về trình độ phát triển của lực lợng sản xuất thể hiện trên tất
Sinh viên thực hiện:

13


Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

cả các yếu tố của nó. Từ t liệu sản xuất, phơng thức công nghệ, các loại
nguyên vật liệu và năng lợng mới đến trình độ cao của ngời lao động về các
mặt kinh nghiệm sản xuất, kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, tri thức
văn hoá chung. Mối quan hệ biện chứng giữa hai nhân tố bên trong của lực
lợng sản xuất này mang lại kết quả hai mặt. Một mặt, nâng cao tính xã hội
hoá của nền sản xuất, mỗi ngời sản xuất không còn là những cá thể đơn lẻ,
mà trở thành lao động bộ phận, mắt khâu trong sợi dây chuyền tổng thể của
nền sản xuất. Mối liên hệ mới về chất này của lao động xã hội làm nảy sinh
nhu cầu và có cơ sở để thực hiện nhu cầu phân phối sản phẩm xã hội theo
lao động. Mặt khác với trình độ, tính chất xã hội hoá cao của lực lợng sản
xuất, đã tạo ra mối quan hệ sản xuất mới, trên cơ sở công hữu phổ biến về
mặt t liệu sản xuất. Xã hội cha có một cơ sở sản xuất chung nh thế, thì dù
ngời lao động ngang nhau cũng không có đợc quyền phân phối ngang nhau,
vì nó đã chứa đựng quyền không ngang nhau trong thực hiện phân phối,
* Thứ hai, cơ sở kinh tế xã hội chỉ là điều kiện cần. Còn phải có một
cơ chế thị trờng, thì sản phẩm xã hội mới đợc thực hiện, mới trở thành hàng
hoá. Qua trao đổi và thông qua mặt bằng giá cả, lúc mà lao động cụ thể
khác nhau, lĩnh vực hoạt động khác nhau...mới trở thành lao động xã hội, đợc xã hội thừa nhận. Vì vậy lao động riêng biệt mới đợc quy chuẩn, đợc
bình quân hoá, tổng hợp lại mới cho ta các mẫu số chung về tổng số lao
động xã hội của sản phẩm từ đó tìm ra ớc số cho các ngành nghề khác
nhau: thậm chí cho mỗi thành viên lao động khác nhau trong xã hội. Có nh
thế mới tiến hành phân phối sản phẩm cho lao động đợc.
Vì vậy cơ sở kinh tế xã hội là điều kiện cần còn phải có cơ chế thị trờng là điều kiện đủ mới đảm bảo đủ các điều kiện khách quan cho nguyên

tắc phân phối theo lao động đợc.
1.3.1.Phân phối thu nhập trong doanh nghiệp.

Sinh viên thực hiện:

14

Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

1.3.1.1.Phân phối tiền lơng.
* Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng.
Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng là cơ sở quan trọng nhất
để xây dựng đợc một cơ chế trả lơng, quỹ lơng và chính sách thu nhập thích
hợp trong một thể chế kinh tế nhất định. Vì thế, khi xây dựng các chế độ
tiền lơng và tổ chức trả lơng phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc một: Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau
Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đợc sự công bằng,
bình đẳng trong trả lơng, điều đó sẽ có sức khuyến khích rất lớn đối với ngời lao động. Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau xuất phát từ nguyên
tắc phân phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động để
đánh giá, so sánh và thực hiện trả lơng. Những ngời lao động khác nhau về
tuổi tác, giới tính, ... nhng có hao phí sức lao động nh nhau thì đợc trả lơng
nh nhau. Nguyên tắc này đợc thể rất rõ nét trong các thang lơng, bảng lơng
và các hình thức trả lơng.
- Nguyên tắc hai: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân. Năng suất lao động không ngừng tăng lên đó là một quy
luật. Tiền lơng của ngời lao động cũng tăng lên không ngừng do tác động

của nhiều nhân tố khách quan. Giữa tăng tiền lơng và tăng năng suất lao
động có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong doanh nghiệp, ta thấy rằng,
tăng tiền lơng sẽ dẫn tới tăng chi phí sản xuất kinh doanh, tăng năng suất
lao động lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị sản phẩm. Một doanh nghiệp
chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói chung cũng nh chi phí
cho một sản phẩm giảm đi, tức là mức giảm chi phí do tăng năng suất lao
động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền lơng bình quân.

Sinh viên thực hiện:

15

Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

Vì vậy nguyên tắc này rất cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, nâng cao đời sống của ngời lao động và đồng thời thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Nguyên tắc ba: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa ngời
lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động
làm việc trong các nghề khác nhau nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng
trong trả lơng cho ngời lao động.
Thực sự nguyên tắc này là cần thiết do nó có dựa trên những cơ sở về
trình độ lành nghề của ngời lao động, điều kiện lao động, ý nghĩa của mỗi
ngành trong nền kinh tế quốc dân, sự phân bố theo khu vực sản xuất.

* Các hình thức phân phối tiền lơng.
Hiện nay các doanh nghiệp thờng áp dụng hai hình thức trả lơng là:
Trả lơng theo sản phẩm, trả lơng theo thời gian. Song họ không áp dụng
đơn lẻ một hình thức nào cả mà áp dụng đồng thời cả hai hình thức trên để
trả lơng thuận lợi hơn.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa
trực tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm hay dịch vụ mà họ đã hoàn
thành. Đây là hình thức trả lơng đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh
nghiệp.
Hình thức trả lơng này có u điểm là quán triệt tốt các nguyên tắc trả
lơng theo lao động vì tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc phụ thuộc vào số
lợng và chất lợng sản phẩm hoàn thành. Điều này sẽ có tác dụng làm tăng
năng suất lao động của ngời lao động.

Sinh viên thực hiện:

16

Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

Hơn nữa hình thức trả lơng này còn có tác dụng trực tiếp khuyến
khích ngời lao động tích cực học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ
kinh nhiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy tính sáng tạo để nâng cao năng
suất lao động của chính mình. Đồng thời nó còn nâng cao tính tự chủ, chủ

động trong công việc của ngời lao động.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm bao gồm các chế độ trả lơng sau:
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể .
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm khoán.
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng.
- Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
+ Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là một hình thức trả
lơng sản phẩm đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản xuất trong
điều kiện quá trình lao động của họ mang tính độc lập tơng đối, có thể định
mức và kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt.
Đơn giá tiền lơng của hình thức này đợc xác định nh sau:
ĐG =

L
Q

cbcv
0

hoặc
Đ G = Lcbcv ì T

ĐG: Đơn giá tiền lơng cho một sản phẩm.
Lcbcv: Lơng cấp bậc công việc ( theo tháng hoặc ngày ).
Sinh viên thực hiện:

17


Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

Q0: Mức sản lợng đợc giao của công nhân trong kỳ.
T: Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Từ đó lơng trong kỳ của một công nhân đợc tính nh sau:

L

1

= ĐG ì

Q

1

L1: Tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc.
Q1: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Hình thức trả lơng này có u điểm là dễ tính đợc tiền lơng trực trong
thời kỳ và khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất
lao động làm tăng tiền lơng một cách trực tiếp.
Tuy nhiên nó dễ làm cho công nhân chỉ chạy theo số lợng sản phẩm
mà ít chú ý đến chất lợng sản phẩm.
+Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể

Chế độ này áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời lao động nh tổ
sản xuất, nhóm sản xuất... khi họ hoàn thành một khối lợng sản phẩm nhất
định. Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc
đòi hỏi nhiều ngời cùng tham gia thực hiện mà công việc của mỗi cá nhân
đều có sự liên quan đến nhau.

Sinh viên thực hiện:

18

Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

Đơn giá tiền lơng đợc xác định nh sau:
- Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ
ĐG =

L cbcv
Q0

- Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ
Đ G = Lcbcv ì T

Lcbcv:Lơng cấp bậc công việc của cả tổ
Q0: Mức sản lợng đợc giao của cả tổ
T: Mức thời gian hoàn thành của cả tổ

Từ đó lơng trong kỳ của cả tổ đợc tính toán nh sau:

L

1

= ĐG ì

Q

1

L1: Trong đó tiền lơng thực tế của cả tổ
Q1: Mức sản lợng thực tế hoàn thành của cả tổ
Sau đó tổ sẽ tiến hành chia lơng cho từng cá nhân trong tổ theo một
trong hai phơng pháp : Phơng pháp sử dụng hệ số điều chỉnh hoặc phơng
pháp giờ- hệ số.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức
trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân
làm việc trong tổ để tổ làm việc tốt hơn, khuyến khích các tổ lao động làm
việc theo mô hình tổ chức lao động tự quản.
Tuy nhiên, chế độ trả lơng này có hạn chế trong việc khuyến khích
tăng năng suất lao động cá nhân vì tiền lơng phụ thuộc vào kết quả làm việc
chung của cả tổ chứ không phụ thuộc vào kết quả làm việc của bản thân cá
nhân ngời lao động.

Sinh viên thực hiện:

19


Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

+Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lơng này đợc áp dụng để trả lơng cho những lao động làm
công việc phục vụ cho hoạt động của công nhân chính.
Đơn giá tiền lơng đợc xác định nh sau:
ĐG =

L

cbcv

Q

M ì

0

Trong đó
DG: Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ, phụ trợ.
Lcbcv: Lơng cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ.
M: Mức phục vụ của công nhân chính đợc giao.
Từ đó, tiền lơng thực tế của công nhân phụ, phụ trợ đợc tính nh sau:

L


1

= ĐG ì

Q

1

hoặc

L

1

= ĐG ì

Q
L
ì 1
M
Q
0

= ĐG ì

L
ì
M In


Trong đó
L1: Tiền lơng thực tế của công nhân phụ, phụ trợ
Q1: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành của công nhân chính
In: Chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính
Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp có tác dụng trong việc
khuyến khích công nhân phụ, phụ trợ phục vụ tốt hơn cho hoạt động của
công nhân chính, góp phần nâng cao chất lợng tăng năng suất lao động của
công nhân chính.
Sinh viên thực hiện:

20

Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

Tuy nhiên chế độ trả lơng này có nhợc điểm là tiền lơng của công
nhân phụ, phụ trợ phụ thuộc vào kết quả làm việc thực tế của công nhân
chính. Điều đó có thể làm hạn chế sự cố gắng của công nhân phụ, phụ trợ.
+Chế độ trả lơng theo sản phẩm khoán
Chế độ trả lơng này đợc áp dụng cho những công việc xác định đợc
giao khoán cho công nhân khi mà công việc đó mang tính chất đột xuất
hoặc không thể xác định đợc một mức lao động ổn định trong thời gian dài.
Tuỳ thuộc vào hình thức khoán ( tập thể, cá nhân ) mà đơn giá đợc áp
dụng theo lơng sản phẩm cá nhân hoặc tập thể.
Chế độ trả lơng này có tác dụng làm cho ngời lao động phát huy sáng
kiến và tích cực cải tiến lao động để tối u hoá quá trình làm việc, giảm thời

gian lao động để hoàn thành nhanh công việc đợc giao khoán.
Tuy nhiên, việc xác định đơn giá giao khoán rất phức tạp, khó chính
xác. Việc trả lơng sản phẩm khoán có thể làm cho công nhân không chú ý
đầy đủ đến một số bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc đợc giao khoán.
+Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng
Đây là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và tiền thởng bao gồm có
hai phần.
Phần thứ nhất là phần trả lơng theo đơn giá cố định và số lợng sản
phẩm thực tế đã hoàn thành. Cách tính đơn giá có thể áp dụng một trong
những cách đã nêu ở phần trên.
Phần thứ hai là phần tiền thởng: Phần tiền thởng đợc tính dựa vào
trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu thởng cả về số lợng
và chất lợng sản phẩm .

Sinh viên thực hiện:

21

Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

L

th

=


L + L( M + h)
100

Lth: Tiền lơng sản phẩm có thởng
L: Tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
M: Tỷ lệ phần trăm tiền thởng ( tính theo tiền lơng , theo sản phẩm
với đơn giá cố định )
h: Tỷ lệ phần trăm hoàn thành vợt mức sản phẩm đợc tính thởng
Chế độ trả lơng này có u điểm là khuyến khích công nhân tích cực
làm việc để hoàn thành vợt mức sản lợng
Nhng chế độ trả lơng này có hạn chế trong việc phân tích , tính toán
các chỉ tiêu tính thởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng,
làm bội chi quỹ lơng.
+Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến đợc áp dụng ở những khâu
yếu trong sản xuất. Đó là những khâu có ảnh hởng trực tiếp đến toàn bộ
quá trình sản xuất.
Chế độ trả lơng này sử dụng hai đơn giá:
- Đơn giá cố định: dùng để tính lơng cho những sản phẩm thực
tế đã hoàn thành.
- Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt
mức khởi điểm. Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỉ lệ tăng
đơn giá.
Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến đợc tính theo công thức sau:

L
Sinh viên thực hiện:

tl


= Đ G ìQ + Đ G ì K ì
1

22

(Q Q )
1

0

Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

Ltl: Tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến
ĐG: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
Q1 : Sản lợng thực tế đã hoàn thành
K: Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến
Ưu điểm của chế độ trả lơng này là việc tăng đơn giá cho những sản
phẩm vợt mức khởi điểm làm cho công nhân tích cực làm việc, tăng năng
suất lao động.
Tuy nhiên áp dụng chế độ trả lơng này dễ làm cho tốc độ tăng tiền lơng lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động ở những khâu áp dụng trả lơng
sản phẩm luỹ tiến.
- Hình thức trả lơng theo thời gian
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm
công tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lơng này chỉ

áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yêú hoặc những
công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác,
hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả lơng theo sản phẩm sẽ
không bảo đảm đợc chất lợng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc điểm so với hình thức
tiền lơng trả theo sản phẩm vì nó cha gắn thu nhập của mỗi cá nhân với kết
quả lao động mà họ đã đạt đợc trong thời gian làm việc. Hình thức tiền lơng
trả theo thời gian bao gồm hai chế độ. Đó là chế độ trả lơng theo thời gian
đơn giản và chế độ trả lơng theo thời gian có thởng.
+Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản:
Theo chế độ này, tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính rất đơn
giản chỉ cần lấy tích của tiền lơng cấp bậc với thời gian làm việc:

Sinh viên thực hiện:

23

Đào Thị Thu Hơng - Q9N


Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

L =L
tt

cb

ìt


Trong đó:
Ltt: Tiền lơng thực tế mà ngời lao động nhận đợc
Lcb: Tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian
t: Thời gian thực tế đã làm việc của ngời lao động
Trong thời gian làm việc thực tế, tuỳ theo từng doanh nghiệp tính
theo lợng giờ, lợng ngày, lợng tháng. Song hiện nay chủ yếu các doanh
nghiệp tính theo lợng giờ. Làm giờ nào hởng lơng giờ ấy để tránh tình trạng
làm ít nghỉ nhiều trong một ngày.
+Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng:
Chế độ này đợc áp dụng rộng rãi hơn vì nó khuyến khích đợc ngời
lao động nhiệt tình với công việc hơn.
Tiền lơng đợc tính nh sau:
T = Ltt + TH
Trong đó :
T: Tổng tiền lơng ngời lao động nhận đợc
Ltt: Tiền lơng thực tế họ đạt đợc
*Các phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng và xây dựng quỹ lơng.
- Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi.
Đơn giá đợc xác định nh sau
ĐG = Fgiờ ì Tsp
Trong đó:
ĐG : Đơn giá tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành.

Sinh viên thực hiện:

24

Đào Thị Thu Hơng - Q9N



Trờng Đại học Công Đoàn

Khoá luận tốt nghiệp

Fgiờ : tiền lơng giờ của ngời lao động
Tsp : Mức thời gian hoàn thành của một đơn vị sản phẩm (hoặc sản
phẩm quy đổi)
Theo phơng pháp này đơn vị dễ tính song lại bị hạn chế là không thể
áp dụng rộng rãi cho tất cả các doanh nghiệp đợc và chỉ áp dụng cho các
đơn vị sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng hoá có giá trị nhỏ và hàng loạt.
- Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu.
Phơng pháp này đợc nhiều doanh nghiệp áp dụng vì nó gắn quyền lợi
của ngời lao động với doanh nghiệp (có doanh thu mới có tiền lơng )do vậy
đòi hỏi ngời lao động có trách nhiệm hơn trong sản xuất . Mặt khác phơng
pháp này áp dụng cho cả các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng hoá và
các doanh nghiệp làm dịch vụ.
Đơn giá tiền lơng đợc xác định :
ĐG =

F
DT

kh
kh

Trong đó :
ĐG: Đơn giá tiền lơng
Fkh : Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
DTkh : Tổng doanh thu năm kế hoạch

Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch dựa vào tổng doanh thu dự kiến để
tính và dựa vào quỹ tiền lơng thực tế năm trớc để xác định đợc tổng quỹ
tiền lơng năm kế hoạch.
- Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí
Trong đó :
ĐG =

Sinh viên thực hiện:

F

kh

DT

kh

CFkh (không gồm lưong)

25

Đào Thị Thu Hơng - Q9N


×