Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm bánh kem của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà tại thị trường việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN VĂN TRÁNG

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CÁC SẢN PHẨM BÁNH KEM CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ TẠI
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN VĂN TRÁNG

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CÁC SẢN PHẨM BÁNH KEM CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ TẠI
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN SỸ LÂM

Hà Nội – Năm 2016


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả đưa ra trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Văn Tráng

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

i

Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội


Viện Kinh tế & Quản lý

LỜI CẢM ƠN
Qua những năm tháng học tập chương trình đào tạo sau đại học, Tôi đã được
trang bị những kiến thức vô cùng quý báu, làm hành trang bước vào cuộc sống và quá
trình công tác. Nhân dịp hoàn thành quyển luận văn, tôi xin gửi gắm lời biết ơn chân
thành đến quý Thầy, Cô Giảng viên Trường Đại học Bách Khoa đã tận tình giảng dạy
và hướng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian theo học lớp
QTKD1- Khóa 2014B.
Xin cảm ơn chân thành nhất đến Thầy giáo-TS.Trần Sỹ Lâm đã tận tình hướng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ
hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tráng

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

ii

Luận văn thạc sĩ



Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .........................................vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ........... 4
1.1. Một số vấn đề về cạnh tranh ....................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 4
1.1.2. Phân loại cạnh tranh ............................................................................. 5
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh .......................................................................... 7
1.1.4. Các công cụ cạnh tranh ........................................................................ 9
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..................................................... 13
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh .......................................................... 13
1.2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh ................................................... 14
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm .................. 19
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm ........... 22
1.2.5. Đánh giá năng lực cạnh tranh bằng phương pháp cho điểm .............. 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................... 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
SẢN PHẨM BÁNH KEM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI
HÀ TẠI THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM ........................................................... 31

2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ............................. 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP bánh kẹo Hải Hà31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ............................................................... 33
2.1.3. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm kinh doanh .............. 34
2.1.4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng .............................................. 35
2.1.5. Đặc điểm nội tại ................................................................................ 37

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

iii

Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

2.1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
trong những năm gần đây ............................................................................. 38
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các sản phẩm bánh kem của công ty
Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trên thị trường Việt Nam ....................................... 43
2.2.1. Số lượng sản phẩm ............................................................................. 44
2.2.2. Về chất lượng sản phẩm ..................................................................... 46
2.2.3. Về mẫu mã, bao bì sản phẩm ............................................................. 47
2.2.4. Về giá bán sản phẩm .......................................................................... 49
2.2.5. Cạnh tranh bằng mạng lưới kênh phân phối ...................................... 50
2.2.6. Hoạt động quảng cáo tiếp thị và yểm trợ bán hàng. .......................... 52
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm bánh kem của công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà ...................................................................................... 54

2.3.1.Tổng hợp ý kiến khách hàng về năng lực cạnh tranh sản phẩm bánh
kem của Hải Hà trên thị trường Việt Nam ................................................... 54
2.3.2. Một số điểm mạnh của năng lực cạnh tranh của các sản phẩm bánh
kem công ty cổ phần Hải Hà ........................................................................ 61
2.3.3. Mặt hạn chế còn tồn tại ...................................................................... 64
2.3.4. Nguyên nhân tồn tại ........................................................................... 66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................... 70
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC SẢN PHẨM BÁNH KEM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH
KẸO HẢI HÀ TẠI THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM ........................................ 71
3.1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ......................... 71
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm bánh kem của
công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà .................................................................... 72
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm .......................................... 72
3.2.2. Hạ giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tiêu thụ .................................... 76
3.2.3. Định hướng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm .......................... 80
3.2.4. Giải pháp về thiết bị công nghệ ......................................................... 82
3.2.5. Đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực và bộ máy quản lý ..................... 84

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

iv

Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý


3.2.6. Đầu tư cho mở rộng thị trường và tăng cường các hoạt động
Marketing ..................................................................................................... 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................... 90
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 93
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 95

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

v

Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

1

BK

2


CBCNV

3

CT

4

CLSP

5

CP

Cổ phần

6

DN

Doanh nghiệp

7

ĐHĐCĐ

8

KQHĐSX


Kết quả hoạt động sản xuất

9

HAIHACO

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

10

HĐQT

Hội đồng quản trị

11

NLCT

Năng lực cạnh tranh

12

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

Nguyên nghĩa
Bánh kẹo

Cán bộ công nhân viên
Cạnh tranh
Chất lượng sản phẩm

Đại hội đồng cổ đông

vi

Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà năm 2015 .............33
Hình 2.2. Một số sản phẩm bánh kem của công ty Bánh Kẹo Hải Hà .....................47
Hình 2.3. Một số sản phẩm bánh kem của công ty Bánh Kẹo Hải Châu ..................48

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

vii

Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng thống kê sở thích tiêu dùng bánh kẹo theo từng vùng ....................19
Bảng 1.2. Kết cấu của ma trận hình ảnh cạnh tranh..................................................29
Bảng 2.1. Bảng báo cáo KQHĐSX kinh doanh của công ty năm 2013 - 2015 .......40
Bảng 2.2. Chủng loại sản phẩm bánh kem của Hải Hà và Hải Châu.....................45
Bảng 2.3. Chất lượng bánh kem Hải Hà ...................................................................46
Bảng 2.4. Giá bán sản phẩm bánh kem của Hải Hà và Hải Châu năm 2015 .........49
Bảng 2.5. Số lượng đại lý của công ty Hải Hà và Hải Châu tại thị trường Việt Nam
...................................................................................................................................51
Bảng 2.6. Thị phần bánh kem của công ty Hải Hà tại thị trường Việt Nam.............52
Bảng 2.7. Chính sách khuyến mại của một số sản phẩm bánh kem của Hải Hà tại
thị trường Việt Nam năm 2015 .................................................................................53
Bảng 2.8. Chính sách khuyến mại của một số SP bánh kem của Hải Châu tại thị
trường Việt Nam năm 2015 ......................................................................................54
Bảng 2.9. Đánh giá khách hàng về chất lượng sản phẩm bánh Kem của Hải Hà và
Hải Châu năm 2015 ...................................................................................................55
Bảng 2.10. Đánh giá khách hàng về số lượng và chủng loại sản phẩm bánh kem Hải
Hà và Hải Châu năm 2015 ........................................................................................56
Bảng 2.11. Đánh giá khách hàng về mẫu mã bao bì bánh Kem của Hải Hà và Hải
Châu năm 2015 .........................................................................................................57
Bảng 2.12. Tổng hợp phiếu điều tra về đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
bánh kem của Hải Hà và Hải Châu ...........................................................................58
Bảng 2.13. Ma trận các yếu tố bên trong (IFE) của Hải Hà và Hải Châu ................60
Bảng 2.14. Thị phần của sản phẩm bánh kem của HAIHACO so với toàn ngành
bánh kẹo năm 2015 ...................................................................................................62

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

viii


Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều tất yếu không thể tránh khỏi.
Đặc biệt khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, thị trường trong nước mở
cửa không chỉ về thương mại mà cả về đầu tư và dịch vụ. Đồng nghĩa với cạnh
tranh thì thị trường ngày càng trở lên sôi động, mạnh mẽ và khốc liệt. Nền kinh tế
thị trường đã mang đến cho các doanh nghiệp những cơ hội thuận lợi để phát triển.
Mặt khác, nó cũng mang đến mối đe doạ thường trực cho sự tồn tại của mỗi doanh
nghiệp, đó là quy luật đào thải.
Trong điều kiện hiện nay, một bước ngoặt quan trọng đối với sự phát triển
của nền kinh tế là một môi trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt hơn, thì vấn đề
nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp càng trở nên quan
trọng, trở thành mục tiêu sống còn để duy trì thị phần và mở rộng thị trường tiêu
thụ.
Ngày nay, thay vì một thị trường khép kín cung không đủ cầu thì các doanh
nghiệp lại phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt cùng với những
đòi hỏi ngày càng khắt khe của khách hàng, cạnh tranh đã trở thành một quy luật tất
yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nhiều đơn vị kinh tế
do quen với phương thức quản lý của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sản xuất
theo kế hoạch, không quan tâm tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã rơi vào tình trạng
thua lỗ, rất nhiều doanh nghiệp bị đẩy đến giải thể hoặc phá sản. Tuy nhiên, bên
cạnh đó lại có những doanh nghiệp năng động, nhạy bén với thời cuộc, tích cực

nghiên cứu học hỏi, áp dụng phương thức kinh doanh mới thì cơ chế thị trường mở
cửa lại trở thành cơ hội cho họ không những tồn tại được mà còn khẳng định vị trí
ngày càng vững chắc trên thị trường.
Không nằm ngoài quy luật đó, công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà cũng là một
trong những công ty nằm trong lĩnh vực, ngành hàng chịu ảnh hưởng sâu sắc từ hội
nhập. Chuyên sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo, Hải Hà từ lâu đã được người

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

1

Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

tiêu dùng biết đến như một nhãn hiệu bánh kẹo hàng đầu. Trong những năm qua,
Công ty đã biết chăm lo phát huy các nhân tố nội lực để vượt qua các thử thách của
thời kỳ chuyển đổi, phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Với mục
tiêu trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt
Nam.
Tuy nhiên trong thời gian gần đây, lợi nhuận của công ty có xu hướng giảm
do tốc độ phát triển mạnh mẽ của các đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Để tồn tại và
phát triển trong tương lai, công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đang tích cực tìm hiểu,
nghiên cứu để đưa ra những chiến lược, những giải pháp marketing nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh, tạo vị thế vững chắc trên thị trường.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm bánh kem của

công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà tại thị trường Việt Nam” làm đề tài bảo vệ luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản
phẩm bánh kem của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Năng lực cạnh tranh và các vấn đề có liên quan đến
năng lực cạnh tranh.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần Bánh
Kẹo Hải Hà.
- Phạm vi về thời gian: Các thông tin, số liệu dữ liệu cung cấp trong đề tài được
thu thập từ năm 2013 đến năm 2015.

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

2

Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp triết học biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn còn sử

dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê để xử lý số liệu, nguồn dữ liệu
được sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ cấp.
Các số liệu được thu thập thông qua các tài liệu nghiên cứu, các báo cáo đã
được công bố qua các năm như: các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của
công ty… và các báo cáo trong nội bộ công ty liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
Từ các số liệu thu thập được, qua việc tham khảo, kế thừa các nghiên cứu khác cũng
như ý kiến phân tích đánh giá của bản thân tác giả để đưa ra các nhận định, kết quả
cho đề tài.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu sơ đồ, lời mở
đầu, kết luận, luận văn thạc sĩ được kết cấu gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các sản phẩm bánh kem của Công
ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà tại thị trường Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm bánh kem của
Cổ phần bánh kẹo Hải Hà tại thị trường Việt Nam.

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

3

Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Một số vấn đề về cạnh tranh

1.1.1. Khái niệm
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cạnh tranh cũng như phạm vi
của thuật ngữ này.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD) cho rằng: "Cạnh tranh là khái niệm của doanh nghiệp, quốc
gia và vùng trong việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế"[Bộ kế hoạch và đầu tư (1999)].
Ở Việt Nam, theo Từ điển Bách Khoa, thì: "Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm
giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất" [Từ điển Bách khoa
(1995)].
Theo tác giả Nguyễn Vĩnh Thanh, có thể tiếp cận về cạnh tranh như sau:
- Cạnh tranh là sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng
tham dự.
- Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà các bên đều
muốn giành giật (một cơ hội, một sản phẩm...); một loạt điều kiện có lợi (một thị
trường, một khách hàng ...). Mục đích cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.
- Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc chung mà
các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các điều kiện
pháp lý, các thông lệ kinh doanh...
- Các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau như:
đặc tính và chất lượng sản phẩm, giá bán sản phẩm, nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm,
các dịch vụ bán hàng, hình thức thanh toán.... [Nguyễn Vĩnh Thanh (2005)].
Một cách chung nhất, cạnh tranh là quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế
của nền kinh tế thị trường, cùng theo đuổi mục đích tối đa hoá lợi ích. Trong cạnh
tranh, các chủ thể ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt được mục tiêu kinh tế

Học viên: Nguyễn Văn Tráng


4

Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

của mình, thông thường các mục tiêu này là chiếm lĩnh thị trường, thu hút khách
hàng, cũng như các điều kiện sản xuất và khu vực thị trường có lợi nhất. Tuy nhiên,
mục tiêu này mới chỉ đúng trong phạm vi cấp doanh nghiệp. Mục tiêu cạnh tranh
xét trên tầm vĩ mô còn phải kể đến khả năng tạo thêm thu nhập, việc làm và nâng
cao phúc lợi cho người dân.
Từ các nhận định trên có thể hiểu, cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các
chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương
nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế trong sản xuất, hay tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi
ích nhất cho mình.
1.1.2. Phân loại cạnh tranh
Có nhiều tiêu thức phân loại cạnh tranh, tuy nhiên, một số cách phân loại cơ
bản đó là:
1.1.2.1. Xét theo phạm vi ngành kinh tế
Xét theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh được chia thành 2 loại:
- Cạnh tranh giữa các ngành:
Là cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm mục tiêu lợi nhuận, vị thế, an toàn, vì mục
tiêu tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đã bỏ ra và đầu tư vốn vào ngành có lợi nhất
cho sự phát triển. Cạnh tranh giữa các ngành tạo ra xu hướng di chuyển của vốn đầu
tư sang các ngành kinh doanh thu được lợi nhuận cao hơn và tất yếu sẽ dẫn tới sự

hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. Tức là, sau một thời gian nhất định, sự điều
chuyển tự nhiên theo tiếng gọi của lợi nhuận này, vô hình chung hình thành lên sự
phân phối vốn hợp lí giữa các ngành sản xuất, dẫn đến kết quả cuối cùng là các chủ
doanh nghiệp đầu tư ở các ngành khác nhau với số vốn bằng nhau chỉ thu được lợi
nhuận như nhau.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất, kinh doanh một loại
hàng hóa, dịch vụ. Trong đó, các doanh nghiệp yếu kém phải thu nhỏ hoạt động

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

5

Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

kinh doanh, thậm chí bị phá sản, các doanh nghiệp mạnh sẽ chiếm ưu thế. Cạnh
tranh trong nội bộ ngành là cuộc cạnh tranh tất yếu xảy ra, tất cả đều nhằm vào mục
tiêu cao nhất là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khi nền sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số
lượng người cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Do đó, để thắng trong
cuộc chiến giành lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp không ngừng thu thập thông tin
về các đối thủ, đem so sánh với bản thân doanh nghiệp, nhờ đó phát hiện được
những lĩnh vực mà mình có ưu thế hay bất lợi trong cạnh tranh và là cơ sở để xây
dựng được một chiến lược cạnh tranh đúng đắn.
1.1.2.2. Xét theo mức độ cạnh tranh

- Cạnh tranh hoàn hảo:
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường mà ở đó có rất nhiều người bán
sản phẩm tương tự nhau về phẩm chất, quy cách, chủng loại, mẫu mã. Giá cả sản
phẩm là do cung – cầu trên thị trường quyết định. Các doanh nghiệp được tự do gia
nhập, rút lui khỏi thị trường. Do đó, trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các doanh
nghiệp tham gia kinh doanh muốn thu được lợi nhuận tối đa phải tìm mọi biện pháp
giảm chi phí đầu vào, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp
với nhu cầu của người tiêu dùng.
- Cạnh tranh không hoàn hảo:
Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là loại thị trường phổ biến nhất hiện nay.
Sức mạnh thị trường thuộc về một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn. Các
doanh nghiệp trên thị trường này kinh doanh những loại hàng hóa và dịch vụ khác
nhau. Sự khác biệt giữa các loại hang hóa, dịch vụ này ở nhãn hiệu. Có những loại
hàng hóa, dịch vụ chất lượng như nhau song sự lựa chọn của người tiêu dùng lại căn cứ
vào uy tín, nhãn hiệu sản phẩm. Các hình thức của cạnh tranh không hoàn hảo đó là
độc quyền, độc quyền tập đoàn, cạnh tranh mang tính độc quyền.
1.1.2.3. Xét theo chủ thể cạnh tranh
Xét theo chủ thể cạnh tranh sẽ có các loại hình:

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

6

Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý


Thứ nhất: Cạnh tranh giữa người bán với người mua: Là cuộc cạnh tranh
diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt. Người bán luôn mong muốn bán hàng hoá của
mình với giá cao nhất, còn người mua lại muốn mua ở mức giá thấp nhất.
Thứ hai: Cạnh tranh giữa những người mua: Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở
quy luật cung cầu. Khi cung một loại hàng hoá dịch vụ nào đó nhỏ hơn mức cầu thì
cuộc cạnh tranh sẽ diễn ra quyết liệt hơn. Giá cả hàng hoá và dịch vụ đó sẽ tăng
nhanh. Kết quả cuối cùng là người bán thu được lợi nhuận cao, tuy nhiên người mua
lại phải chịu thiệt thòi.
Thứ ba: Cạnh tranh giữa những người bán: Là cuộc cạnh tranh gay go và
quyết liệt nhất. Cuộc cạnh tranh này thường diễn ra trong trường hợp cung lớn hơn
cầu. Thực chất cạnh tranh giữa những người bán là sự giành giật các lợi thế trong
sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ nhằm thu được lợi nhuận lớn nhất.
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh
1.1.3.1. Vai trò của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng, nó
được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung.
- Đối với nền kinh tế
Cạnh tranh được coi như là “linh hồn” của nền kinh tế, vai trò của cạnh tranh
đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau:
+ Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành
phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xóa bỏ những độc quyền, bất
hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.
+ Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân
công lao động xã hội ngày càng sâu sắc.
+ Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp
phần nâng cao chất lượng đời sống và phát triển nền kinh tế.

Học viên: Nguyễn Văn Tráng


7

Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

+ Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh
nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài.
+ Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị
trường, rút ra được những bài học thực tiễn, bổ sung vào lý luận kinh tế thị trường
của nước ta.
- Đối với doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường,
cạnh tranh có những vai trò sau:
+ Cạnh tranh được coi như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những
doanh nghiệp.
+ Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh
tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm
mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng
cao hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dung.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới
vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ
tay nghề của công nhân… từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.
- Đối với người tiêu dùng:
Có cạnh tranh, hàng hóa sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày càng

đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng trong xã hội.
Vì vậy, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh có các vai trò sau:
+ Người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản
phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình.
+ Những lợi ích mà họ thu được từ hàng hóa ngày càng được nâng cao, thỏa
mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo được quan tâm
nhiều hơn.

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

8

Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện
tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế… gây nên sự bất ổn trên thị
trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và của người tiêu dùng.
Phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh tranh
không chỉ là nhiệm vụ của nhà nước, doanh nghiệp mà là nhiệm vụ chung của toàn
bộ cá nhân.
1.1.3.2. Vai trò của cạnh tranh hàng hóa
- Cạnh tranh hàng hoá là động lực cho sự phát triển kinh tế. Một mặt nó giúp
loại bỏ những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, mặt khác nó tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả có cơ hội phát triển.
- Cạnh tranh hàng hoá rút ngắn khoảng cách từ sản xuất tới tiêu dùng, do cạnh

tranh ngày càng quyết định các doanh nghiệp phải tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu để có
thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Doanh
nghiệp sẽ tìm mọi cách để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải cắt giảm chi phí sản xuất sản phẩm,
tăng năng suất nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, cũng như cung cấp
cho khách hàng những sản phẩm tốt với giá rẻ hơn đối thủ cạnh tranh. Để đạt được
mục tiêu, doanh nghiệp buộc phải sử dụng hợp lý nguyên liệu đầu vào, tránh lãng
phí. Đồng thời, đổi mới công nghệ sản xuất, mua sắm dây chuyền công nghệ hiện
đại nhằm tăng năng suất chất lượng sản phẩm. Như vậy, cạnh tranh hàng hoá buộc
các doanh nghiệp phải sử dụng tài nguyên có hiệu quả hơn và phải áp dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất.
1.1.4. Các công cụ cạnh tranh
Do sự khan hiếm nguồn lực xã hội, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp
hạn chế nên các doanh nghiệp không thể có lợi thế hơn các đối thủ về mọi mặt. Vì
vậy, mỗi doanh nghiệp cần biết tận dụng những lợi thế của mình, biến chúng thành
các công cụ cạnh tranh thực sự lợi hại để đạt được mục tiêu kinh tế đã đạt ra. Tuy
nhiên, các mặt khác mà doanh nghiệp không có lợi thế bằng thì cũng không nên bỏ
qua.

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

9

Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý


1.1.4.1. Sản phẩm và chất lượng sản phẩm.
Sản xuất cái gì? như thế nào? cho ai? là câu hỏi lớn nhất mà mỗi doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh phải đối mặt trong cơ chế thị trường. Trả lời được câu
hỏi này có nghĩa là doanh nghiệp đã xây dựng cho mình một chính sách sản phẩm.
Không một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trường mà lại không có sản phẩm
kinh doanh cho dù là hữu hình hay vô hình. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là
phải làm cho sản phẩm của mình thích ứng được với thị trường một cách nhanh
chóng thì mới có thể tiêu thụ hết trên thị trường, mở rộng thị trường, tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp.
a)

Sản phẩm:
Có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh từ sản phẩm theo hai cách:
Đa dạng hoá sản phẩm: Mức độ đa dạng của sản phẩm thể hiện ở danh mục

sản phẩm của công ty (đó là tập hợp của tất cả những loại sản phẩm và mặt hàng
được đưa ra để bán). Để có thể theo kịp nhu cầu thị trường, bên cạnh việc duy trì và
cải tiến các loại sản phẩm hiện đang là thế mạnh, doanh nghiệp cũng cần nghiên
cứu các sản phẩm mới nhằm phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá. Đa
dạng hoá sản phẩm không chỉ là để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thị trường, thu
nhiều lợi nhuận mà còn là một biện pháp phân tán sự rủi trong kinh doanh khi mà
cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt quyết liệt.
Đi đôi với việc thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, để đảm bảo đứng vững
trong cuộc cạnh tranh, doanh nghiệp có thể thực hiện chiến lược khác biệt hoá sản
phẩm bằng cách tạo ra sản phẩm dịch vụ mà khách hàng cho là có những điểm độc
đáo và từ đó hấp dẫn khách hàng vì sự độc đáo đó. Ưu điểm của chiến lược này là
doanh nghiệp không bị cạnh tranh từ các đối thủ vì các đối thủ khó lòng vượt qua
lòng trung thành của khách hàng về nhãn hiệu mà DN xây dựng được. (Ví dụ, xe ô
tô: có tính sang trọng là Mercedes - Ben, tính kinh tế là Toyota...). Tuy nhiên, DN
rất khó giữ vững thị phần của mình vì khó có thể duy trì sự khác biệt trong thời gian

dài do bị đối thủ bắt chước rất nhanh và gặp khó khăn trong duy trì giá cao.

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

10

Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Như vậy, sản phẩm và xác định cơ cấu sản phẩm tối ưu là một trong những
yếu tố quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
b)

Chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất

và ngay cả sau khi tiêu thụ hàng hoá chịu tác động của nhiều yếu tố: công nghệ dây
chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, trình độ tay nghề lao động, trình độ quản lý...
Chất lượng sản phẩm có thể được hiểu là mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn kinh tế kĩ
thuật hoặc là khả năng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Nâng cao chất lượng
thì phải giải quyết được cả hai vấn đề trên.
Xuất phát từ quan điểm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, khi đời sống
của con người ngày càng cao thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm trở thành vấn đề
cấp bách đối với mỗi DN. Làm ngược lại, DN đã tự từ chối khách hàng, đẩy lùi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, cải tiến sản phẩm còn giúp DN hội nhập tốt hơn
với xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, vươn tới những thị trường xa hơn. Việt Nam

gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội lớn cho các DN Việt Nam. Song để xuất khẩu
hàng hoá sang các nước khác, các sản phẩm của ta phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu
chuẩn về công nghệ, hàm lượng dinh dưỡng, an toàn vệ sinh, cũng như về bao gói,
bảo quản...
Hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, một quan niệm mới về chất
lượng đã xuất hiện: Chất lượng sản phẩm không chỉ là tốt, bền, đẹp mà nó còn do
khách hàng quyết định. Quản lý chất lượng sản phẩm là yếu tố chủ quan còn sự đánh
giá của khách hàng mang tính khách quan. Ở đây, nhân tố khách quan đã tác động,
chi phối yếu tố chủ quan. Quan niệm này xuất phát từ thực tế là mức độ cạnh tranh
trên thị trường ngày càng trở nên quyết liệt hơn.
Chất lượng sản phẩm thể hiện tính quyết định sức cạnh tranh của doanh
nghiệp ở chỗ :
- Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng
khối lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

11

Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

- Sản phẩm chất lượng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, kích thích
khách hàng mua hàng và mở rộng thị trường.
- Chất lượng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình hình tài
chính của doanh nghiệp.

1.1.4.2. Giá bán sản phẩm:
Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của
DN và khả năng sinh lời của nó. Đồng thời, giá cả còn là công cụ linh hoạt nhất,
mềm dẻo nhất trong cạnh tranh.
Giá của sản phẩm trên thị trường được hình thành thông qua thoả thuận giữa
người bán và người mua. Nó đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hay
không mua của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp, ''khách hàng là thượng đế '' họ có quyền lựa chọn những gì mà họ
cho là tốt nhất, và cùng một loại sản phẩm với chất lượng tương đương nhau, chắc
chắn họ sẽ lựa chọn mức giá bán thấp hơn, khi đó sản lượng tiêu thụ của doanh
nghiệp sẽ tăng lên.
Mặc dù vậy, khi thu nhập của đại bộ phận dân cư đều tăng, khoa học kĩ thuật
phát triển thì việc định giá thấp chưa hẳn là giải pháp hữu hiệu, đôi khi còn bị đánh
đồng với việc suy giảm chất lượng. Vì vậy, định giá thấp, định giá ngang thị trường
hay định giá cao, làm sao sử dụng giá cả như một vũ khí cạnh tranh lợi hại là tuỳ
thuộc vào từng loại sản phẩm, từng giai đoạn trong chu kỳ sản phẩm hay tuỳ thuộc
vào đặc điểm của từng vùng thị trường.
1.1.4.3. Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường bao gồm cả chức năng sản xuất và
tiêu thụ.Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây
cũng là giai đoạn thực hiện bù đắp chi phí và thu lợi nhuận. Nghệ thuật tiêu thụ sản
phẩm thể hiện ở hai mặt:
Trước hết là phải lựa chọn các kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra tiêu
thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt hiệu quả cao. Tiêu thụ nhanh với số lượng nhiều sẽ
tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Xây

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

12


Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

dựng một hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi tính toán nhiều yếu tố, phải
mất nhiều năm và không dễ gì thay đổi được nó. Bù lại, DN có một nền móng vững
chắc để phát triển thị trường, bảo vệ thị phần của doanh nghiệp có được.
Bên cạnh việc tổ chức mạng lưới bán hàng, doanh nghiệp cũng cần đẩy mạnh
các hoạt động hỗ trợ bán hàng như quảng cáo, khuyến mại, một số chính sách phục vụ
khách hàng như chính sách thanh toán, các dịch vụ trước và sau bán hàng. Đây là một
hình thức cạnh tranh phi giá, gây sự chú ý và thu hút khách hàng.
Công tác tổ chức tiêu thụ tốt cũng là một trong những yếu tố làm tăng uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường. Các hoạt động giao tiếp khuếch trương như quảng
cáo, tham gia hội chợ, tổ chức hội nghị khách hàng... là những hình thức tốt nhất để
giới thiệu về các sản phẩm và doanh nghiệp của mình từ đó giúp cho doanh nghiệp
tìm ra được nhiều bạn hàng mới, mở rộng thị trường nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp.
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khi nói đến khái niệm năng lực cạnh tranh người ta rất khó có thể định nghĩa
chung chung, thông thường định nghĩa về năng lực cạnh tranh thường sẽ định nghĩa
cụ thể hơn về phạm vi cũng như cấp độ.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế (OECD) đã lựa chọn một định nghĩa cố gắng kết hợp cho cả doanh
nghiệp, ngành và quốc gia như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của các doanh
nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.” Định nghĩa này đã phản ánh được khái niệm

cạnh tranh quốc gia trong mối liên hệ gắn kết với hoạt động cạnh tranh của các
doanh nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập và mức sống nhân dân.
Năng lực cạnh tranh (còn gọi là sức cạnh tranh; Anh: Competitive Power) khả
năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả
năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp[Từ điển thuật ngữ kinh
tế học (2001)].

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

13

Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Theo định nghĩa này, có thể hiểu sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh khả
năng cạnh tranh, tính cạnh tranh đều có nội dung tương tự nhau và hiểu tên của
chúng một cách nhất quán trong đề tài này là "năng lực cạnh tranh".
1.2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành bốn cấp độ: Năng lực cạnh
tranh cấp quốc gia, cấp ngành, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm
hàng hóa. Chúng có mối tương quan mật thiết với nhau, phụ thuộc lẫn nhau.
1.2.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia là yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của tất cả các sản phẩm trên thị trường nội địa và xuất khẩu. Có rất nhiều cách hiểu
về năng lực cạnh tranh cấp quốc gia:
Theo diễn đàn kinh tế thế giới 1997(WEF), thì năng lực cạnh tranh quốc gia

được hiểu là “sức mạnh thể hiện trong hiệu quả kinh tế vĩ mô, đó là năng lực của
một nền kinh tế đạt được và duy trì mức tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư, bảo
đảm ổn định kinh tế xã hội, nâng cao đời sống người dân trên cơ sở xác định các
chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”.
Theo diễn đàn kinh tế thế giới WEF, năng lực cạnh tranh của quốc gia được
đo bằng tám chỉ tiêu: mức độ mở của nền kinh tế, vai trò của Nhà nước, vai trò của
thị trường tài chính, môi trường công nghệ, kết cấu hạ tầng, chất lượng quản trị kinh
doanh, hiệu quả và tính linh họat của thị trường lao động, môi trường pháp lý.
Theo Asia Development Outlook 2003 thì năng lực cạnh tranh quốc gia là
khả năng cạnh tranh của một nước để sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng
được thử thách của thị trường quốc tế. Đồng thời, duy trì và mở rộng được thu nhập
thực tế của công dân nước đó. Mặt khác, năng lực cạnh tranh quốc gia phản ánh khả
năng của một nước để tạo ra việc sản xuất sản phẩm, phân phối sản phẩm và dịch
vụ trong thương mại quốc tế, trong khi kiếm được thu nhập tăng lên từ nguồn lực
của nó.

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

14

Luận văn thạc sĩ


Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Như vậy, năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng một
môi trường cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các nguồn lực,
để đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững.

1.2.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp
Một quốc gia muốn có nền kinh tế phát triển, có năng lực cạnh tranh cao thì
quốc gia đó cần phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao. Có thể hiểu
năng lực cạnh tranh ngành (hay doanh nghiệp) là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và
nước ngoài. Ngoài ra, còn thông qua một số tiêu chí khác như: nguồn lực về vốn,
công nghệ, con người, quản lý; chất lượng và giá cả sản phẩm; hệ thống phân phối
và dịch vụ sau bán hàng của doanh nghiệp; chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
Theo mô hình kim cương của Micheal Porter, lợi thế cạnh tranh của một
doanh nghiệp, một ngành không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố bên trong nội bộ
doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài trong môi trường kinh
doanh quốc gia bao gồm: các điều kiện về yếu tố sản xuất, sức cầu về hàng hóa, các
ngành phụ trợ, môi trường cạnh tranh ngành và vai trò của Chính Phủ.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp sức mạnh từ các nguồn
lực hiện có và có thể huy động được với doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu qua nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn
lực tài chính tổ chức, kinh nghiệm.
- Nguồn nhân lực
Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành
công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.
Với một đội ngũ nhân lực tốt sẽ làm tăng các nguồn lực khác cho doanh
nghiệp lên một cách nhanh chóng. Nó tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, ưu
việt hơn với giá thành thấp nhất, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đưa doanh
nghiệp vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó nguồn nhân lực của một
doanh nghiệp phải đồng bộ, sự đồng bộ này không chỉ xuất phát từ thực tế đội ngũ

Học viên: Nguyễn Văn Tráng

15


Luận văn thạc sĩ


×