Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phân tích và giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần quốc tế sơn hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.67 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

ĐINH VĂN TUẤN

PHÂN TÍCH VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.NGUYỄN ĐẠI THẮNG

Hà Nội – Năm 2016


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Đinh Văn Tuấn
Đề tài luận văn: Phân tích và giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty
cổ phần quốc tế Sơn Hà.
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh.
Mã số HV: CB140866
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác
nhận tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày
18/9/2016 với các nội dung sau:


-

Trình bày lại đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.

-

Bỏ phần 2.24: Phân tích hiệu quả tài chính dành cho nhà đầu tư.

-

Bổ xung giới thiệu sản phẩm công ty trong 2.1: Giới thiệu tổng
quan về Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà.

-

Bổ xung bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong phần phụ lục .

-

.

Bỏ PGS, TS trong phần phụ lục.

Giáo viên hướng dẫn

Ngày 20/09/2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Đại Thắng


Đinh Văn Tuấn
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Phạm Thị Thanh Hồng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là công khai và trung thực. Những kết luận khoa học trong luận
văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào.

Đinh Văn Tuấn

4


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận này tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
các cơ quan, các thầy, các cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy TS.Nguyễn Đại
Thắng - Bộ môn Kinh tế học - Viện Kinh tế và Quản lý - Trường ĐH Bách Khoa Hà
Nội đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Công ty Cổ phẩn Quốc tế Sơn Hà , đã
tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về Công
ty.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các nhà khoa học trong ngành, các bạn bè đồng
nghiệp và gia đình đã động viên và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bài
luận văn này!

Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2016
Học viên
Đinh văn Tuấn

5


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................... 9
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ....................................................................................... 11
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.............................................................................. 12
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 13
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
................................................................................................................................................... 15
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ............................................................. 15
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp ...................................................... 15
1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp ............................................. 16
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp ................... 17
1.1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính ................................ 17
1.1.3.2 Các chỉ tiêu an toàn tài chính ................................................. 23
1.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp .................... 25
1.1.4.1 Những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài ...................... 25
1.1.4.2 Những nhân tố bên trong doanh nghiệp ................................. 26
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................................... 27
1.2.1 Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp ........ 27
1.2.2 Tổ chức công tác phân tích tài chính ở doanh nghiệp....................... 31
1.2.3 Trình tự các bước phân tích tài chính doanh nghiệp ........................ 32
1.2.3.1 Thu thập thông tin ................................................................... 32
1.2.3.2 Xử lý thông tin ......................................................................... 34
1.2.3.3 Dự đoán và ra quyết định ....................................................... 36

1.2.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................... 38
1.2.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp ..... 38
1.2.4.2 Phân tích an toàn tài chính ..................................................... 40
1.2.4.3 Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của doanh nghiệp .. 41
1.2.4.4 Phân tích hiệu quả tài chính dành cho nhà đầu tư ................. 43
Tóm tắt chương 1 .................................................................................................................. 44

6


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ ................................................................................................ 45
2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà ............................ 45
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ................................ 45
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh và quy trình sản xuất sản phẩm của Công
ty……………… ............................................................................................. 46
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty .................................. 47
2.1.4 Một số đặc điểm có ảnh hưởng đến tài chính của Công ty ................ 49
2.1.4.1 Đặc thù ngành nghề kinh doanh ............................................. 49
2.1.4.2 Thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty ........... 54
2.1.4.3 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty ............................. 54
2.1.5 Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013 -2015 ..................... 57
2.2 Phân tích tình hình tài chính của Công ty giai đoạn 2013 –2015 ................. 61
2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp................ 61
2.2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản.......................................................... 62
2.2.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn.................................................... 66
2.2.1.3 Phân tích chỉ tiêu hệ số tài trợ ................................................ 68
2.2.2 Phân tích khả năng thanh toán của Công ty ...................................... 68
2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của Công ty ...................... 72
2.2.3.1 Phân tích chỉ tiêu hiệu quả tổng quát ..................................... 72

2.2.3.2 Phân tích mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu thành phần đến
chỉ tiêu tổng quát ................................................................................ 74
2.2.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu thành phần
............................................................................................................. 76
2.2.4 Đánh giá chung tình hình tài chính của công ty cổ phần Quốc tế Sơn
Hà….. ................................................................................... ………………..81
2.2.5.1 Những kết quả đạt được .......................................................... 81
2.2.5.2 Những hạn chế yếu kém .......................................................... 82
2.2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên .................................... 83
Tóm tắt chương 2 .................................................................................................................. 85
7


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YỂU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ ..................... 86
3.1 Định hướng phát triển chung của Công ty đến năm 2018 ............................ 86
3.2 Một số giải pháp nhằm cải thiện các chỉ tiêu tài chính tại Công ty cổ phần
Quốc tế Sơn Hà ........................................................................................................ 87
3.2.1 Xây dựng cơ cấu nguồn vốn tối ưu cho Công ty ................................ 87
3.2.2 Thiết lập và thực hiện quy trình quản lý hàng tồn kho...................... 90
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................ 92
3.2.4 Thực hiện công tác phân tích hoạt động tài chính một cách chuyên
nghiệp ............................................................................................................ 95
Tóm tắt chương 3 .................................................................................................................. 98
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 101

8



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

BCKQHDKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

2

BCĐKT

Bảng cân đồi kế toán

3

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

4

CP QLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp


5

CPBH

Chi phí bán hàng

6

CTCP

Công ty cổ phần

7

CP

Cổ phẩn

8

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

9

GTGT

Giá trị gia tăng


10

DQC

Công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang

11

DTT

Doanh thu thuần

12

EBIT

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

13

EPS

Thu nhập trên một cổ phần

14

GDT

Công ty cổ phần chế biến gỗ Đức Thành


15

GVHB

Giá vốn hàng bán

16

HĐĐT

Hoạt động đầu tư

17

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

18

HĐTC

Hoạt động tài chính

9


19


HTK

Hàng tồn kho

20

LNST

Lợi nhuận sau thuế

21

MHL

Công ty cổ phần Minh Hữu Liên

22

NSNN

Ngân sách Nhà nước

23

NCTT

Nhân công trực tiếp

24


NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

25

RAL

Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông

26

ROA

Tỷ suất sinh lời sau thuế của tài sản

27

ROAe

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

28

ROE

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu

29


SHI

Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà

30

SP

Sản phẩm

31

SX

Sản xuất

32

SXC

Sản xuất chung

33

SXKD

Sản xuất kinh doanh

34


TSCĐ

Tài sản cố định

35

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

36

TSDH

Tài sản dài hạn

37

TSLĐ

Tài sản lưu động

38

TSNH

Tài sản ngắn hạn

10



39

VCSH

Vốn chủ sở hữu

40

VCĐ

Vốn cố định

41

VKD

Vốn kinh doanh

42

VLĐ

Vốn lưu động

43

VNĐ

Việt Nam Đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Bảng

1

2

Bảng 2.1

Bảng 2.2

Nội dung

Trang

Bảng KQHĐKD của công ty CP Quốc tế Sơn Hà
57
năm 2013-2015
Bảng CĐKT của công ty CP Quốc tế Sơn Hà
59
năm 2013-2015
Sự biến động các khoản mục thuộc Tài sản –

3

Bảng 2.3

4


Bảng 2.4

Hệ số cơ cấu tài sản

63

5

Bảng 2.5

Hệ số cơ cấu nguồn vốn

66

6

Bảng 2.6

Hệ số cơ cấu tài sản – nguồn vốn ngành

67

7

Bảng 2.7

Hệ số tài trợ

68


8

Bảng 2.8

Các chỉ tiêu an toàn tài chính

69

9

Bảng 2.9

Hệ số khả năng thanh toán các doanh nghiệp cùng

71

Nguồn vốn

11

62


ngành năm 2015
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu của Công

10

Bảng 2.10


11

Bảng 2.11

12

Bảng 2.12

Các chỉ tiêu thành phần của ROE

74

13

Bảng 2.13

Chỉ tiêu phân tích ROS

76

14

Bảng 2.14

Các chỉ tiêu năng suất

77

15


Bảng 2.15

Hệ số tài trợ

79

16

Bảng 2.16

Phân tích DUPONT

80

17

Bảng 2.17

ty CP Quốc tế Sơn Hà qua các năm 2014 - 2015
Hệ số khả năng sinh lời các doanh nghiệp cùng
ngành năm 2015

Phân tích DUPONT các doanh nghiệp cùng ngành
năm 2015

72

73

81


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Nội dung

STT

Hình

1

Sơ đồ 1.1

2

Sơ đồ 2.2

3

Sơ đồ 2. 3

4

Sơ đồ 2. 4 Chỉ số giá thép thế giới từ tháng 12/2014 đến
tháng 12/2015

Sơ đồ mối quan hệ báo cáo tài chính của doanh
nghiệp

Trang
37


Quy trình công nghệ sản xuất ống công nghiệp

47

Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty

48

12

50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Mặt khác trong điều kiện kinh tế
đất nước và thế giới đang trong giai đoạn suy thoái, đồng tiền mất giá, lạm phát tăng
cao, khả năng thanh khoản giảm, tình trạng thất nghiệp kéo dài,…Để có thể đứng
vững, doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu quả, phải có chính sách,
chiến lược đúng đắn trong quản lý và đặc biệt là chiến lược đúng đắn, rõ ràng và cụ
thể trong quản lý tài chính.
Phân tích tài chính được sử dụng như một công cụ để đánh giá tình hình tài
chính trong quá khứ, ở hiện tại, đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động đầu tư, hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn toàn
diện và sâu sắc về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó giúp nhà quản
trị đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời dựa trên các luận chứng khoa học mang
tính định lượng, giảm đi sự tin tưởng vào trực giác, linh cảm một cách định tính điều
này góp phần thu hẹp phạm vi thiếu chắc chắn, thiếu tính tin cậy trong quá trình ra

quyết định tại doanh nghiệp.
Trước tính sàng lọc của nền kinh tế thị trường tạo ra, để tồn tại và phát triển
buộc Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà phải có tình hình tài chính doanh nghiệp tốt.
Vì lí do đó mà tôi chọn đề tài “Phân tích và giải pháp cải thiện tình hình tài chính
Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà” được lựa chọn nghiên cứu nhằm góp phần đáp
ứng đòi hỏi trên của thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà
để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và những nguyên nhân gây nên hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà.

13


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác phân tích tài chính của doanh
nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty cổ phần quốc tế Sơn
Hà trên giác độ nhà quản trị doanh nghiệp, thời gian từ 2013 đến 2015 và định
hướng đến năm 2018
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được sử dụng là:
- Phương pháp luận duy vật lịch sử, biện chứng
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
5. Kết cấu luận văn

Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần quốc
tế Sơn Hà
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà.

14


CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế,
là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa
tiền tệ.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
cần có một lượng vốn tiền tệ nhất định.Mỗi loại hình doanh nghiệp, thậm chí từng
doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau cũng có những phương thức khác nhau để
tạo lập nguồn vốn. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bắt đầu từ việc
dùng số vốn tiền tệ ban đầu để mua sắm các yếu tố đầu vào cho đến khi sản xuất
xong, bán hàng hóa và thu được tiền. Số tiền bán hàng đó được doanh nghiệp sử
dụng để trang trải các chi phí, nộp thuế, sau đó tiếp tục phân phối. Do vậy, quá trình
hoạt động kinh doanh từ góc độ tài chính cũng chính là quá trình phân phối để tạo
lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp. Trong quá trình đó luôn diễn ra sự vận động và chuyển hóa liên tục
của các nguồn tài chính, tạo ra các luồng chuyển dịch giá trị mà biểu hiện của nó là

các luồng tiền tệ đi vào hoặc đi ra khỏi chu kỳ kinh doanh.
Xét về hình thức, TCDN là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử
dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.Xét về bản chất, TCDN
là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử
dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp đề ra.Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối,
sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
15


1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
a) Lựa chọn quyết định đầu tư
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lại phụ thuộc rất lớn vào quyết
định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới… Để đi đến quyết định đầu tư đòi
hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính.
Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và thu
nhập do đầu tư đưa lại hay nói cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào
liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá
trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
b) Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ vốn
cho các hoạt động của doanh nghiệp
Để có thể tổ chức huy động vốn kịp thời và đầy đủ điều đầu tiên mỗi doanh
nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.Nguồn
vốn huy động gồm cả nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn. Tiếp theo là tổ chức
huy động kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để có
được cơ cấu nguồn vốn thích hợp nhất, cần xem xét cân nhắc nhiều mặt như kết cấu
nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn từng nguồn, phân tích

điểm lợi và bất lợi của từng phương thức huy động.
c) Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi và
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc huy động các nguồn vốn
mà điều quan trọng và khó khăn hơn là sử dụng vốn hiện có đó như thế nào để đem
lại hiệu quả cao nhất. Tiến hành phân loại số vốn hiện có của doanh nghiệp theo các
tiêu thức khác nhau nhằm thuận lợi cho công tác quản lý vốn, đồng thời tránh tình
trạng ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Theo dõi các khoản thu, chi trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Tìm các biện pháp nhằm lập lại sự cân bằng giữa
thu và chi bằng tiền để đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

16


d)Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các
bên. Việc phân phối lợi nhuận vừa đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển lâu dài của
doanh nghiệp nhưng đồng thời đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp, của
người lao động.
e) Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Công tác kiểm soát được thực hiện thông qua các chứng từ, hóa đơn, sổ sách
ghi chép và các báo cáo tài chính. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh như khả năng thanh toán, tốc độ
luân chuyển của vốn, khả năng sinh lời… Qua đó, thấy được điểm mạnh, điểm yếu
từ đó có điều chỉnh thích hợp.
f) Thực hiện kế hoạch hoá tài chính
Các hoạt động của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập
kế hoạch tài chính.Thực hiện tốt kế hoạch hoá tài chính là công việc cần thiết để
doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp khi thị trường có biến

động.Đồng thời kế hoạch hoá tài chính là cơ sở để đề ra các quyết định tài chính
nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp thường xem xét các nhóm chỉ tiêu sau:
1.1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xem xét căn cứ vào sức sinh
lời và năng suất hoạt động của tài sản trong doanh nghiệp; được thể hiện bằng các
chỉ tiêu:
a) Các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời

17


Khả năng sinh lời hay sức sinh lời được đánh giá trên những góc độ khác
nhau. Có thể đánh giá khả năng sinh lợi từ hoạt động, cũng có thể đánh giá khả năng
sinh lời kinh tế hoặc khả năng sinh lời tài chính.
Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp ta sử dụng các chỉ tiêu tài chính
phản ánh khả năng sinh lời sau:
-

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE).
Chỉ tiêu này đo lường mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn

chủ sở hữu trong kỳ kinh doanh (1 năm, 6 tháng hay 1quý).
ROE

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

=


VCSH bình quân
Chỉ số này càng cao thì hiệu quả càng lớn.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản hay tỷ suất sinh lời ròng của tài
sản (ROA).
ROA

=

Lợi nhuận sau thuế
TTS bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của đồng tài sản sau khi đã trang trải cả
lãi vay và tiền thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)

ROS

=

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
DT thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Qua đó
cho chúng ta biết được tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp vào lợi
nhuận. Hệ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng
lớn nghĩa là lãi càng lớn.Hệ số này âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Nếu tỷ
lệ này tăng chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản lý kiếm soát
chi phí tốt, hoặc cả hai. Nếu tỷ lệ này giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm
kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm

hay dịch vụ của mình.

18


Chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi
theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh hệ số này của công ty với hệ
số bình quân toàn ngành mà công ty đó tham gia và so sánh giữa các kỳ nghiên cứu.
Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi
đánh giá tỷ số này người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với
số vòng quay tài sản.
b)Các chỉ tiêu tài chính dành cho nhà đầu tư
Các nhà đầu tư thường xem xét các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp đến
lợi ích của mình để từ đó đưa ra các quyết định mua cổ phiếu hoặc đầu tư vào các
lĩnh vực khác với mục đích thu lợi nhuận tối đa trong các hoạt động kinh doanh. Do
vậy khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty, các nhà đầu tư thường quan
tâm tới các chỉ tiêu hiệu quả trực tiếp và hệ thống các đòn bẩy trong quyết định
tương lai.
- Tỷ suất lợi nhuận so với vốn cổ phần: chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ
phân tích, cổ đông đầu tư 100 đồng cổ phiếu theo mệnh giá thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao, đó là sự hấp dẫn đối với các nhà đầu
tư trong hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận so
với vốn cổ phần

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn cổ phần bình quân


x 100

- Thu nhập một cổ phiếu phổ thông: chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng cổ phiếu
phổ thông của doanh nghiệp đầu tư thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng cao, đó là sự hấp dẫn của cổ đông đối với doanh nghiệp.
Thu nhập trên mỗi cổ
phiếu PT

=

Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức cổ phiếu ưu đãi
Số lượng cổ phiếu PT đang phát hành

- Tỷ lệ giá thị trường so với mệnh giá của mỗi cổ phiếu phổ thông: mối quan
hệ giữa giá thị trường của mỗi cổ phiếu so với mệnh giá của nó được thể giá trị của
mỗi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán gấp bao nhiêu lần so với mệnh giá. Chỉ
tiêu này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đó có khả năng tài chính mạnh và triển
vọng kinh doanh.Đó là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư vào các cổ phiếu.

19


Tỷ lệ giá thị trường so với mệnh
giá của 1 cổ phiếu

=

Giá thị trường của 1 cổ phiếu
Mệnh giá của 1 cổ phiếu


- Tỷ suất chi trả lãi cổ phần: chỉ tiêu này cho biết trong mỗi kỳ, cổ phiếu thu
được bao nhiêu cổ tức. Chỉ tiêu này càng cao, đó là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư
trong quá trình kinh doanh.
Tỷ suất chi trả lãi cổ
phần

=

Cổ tức 1 cổ phiếu
Thu nhập 1 cổ phiếu

x 100

- Tỷ suất sinh lãi cổ phần: chỉ tiêu này cho biết, 1 đồng giá trị cổ phiếu thị
trường thì thu được bao nhiêu đồng cổ tức. Chỉ tiêu này càng cao thu hút các nhà
đầu tư vào các cổ phiếu đó. Chỉ tiêu này còn là cơ sở để các nhà đầu tư chứng khoán
có căn cứ quyết định mua hay bán chứng khoán nào đó có lợi nhất.
Tỷ suất sinh lãi cổ
phần

=

Cổ tức của 1 cổ phần
Giá trị thị trường của 1 cổ phần

x 100

c) Chỉ tiêu năng suất (hay vòng quay) của tài sản
Chỉ tiêu doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán được sử dụng chủ yếu trong
tính toán các chỉ tiêu năng suất hoạt động của tài sản.

Năng suất tổng tài sản

=

Doanh thu thuần
TTS bình quân

Hoặc:
Năng suất tổng tài sản

=

Giá vốn hàng bán
TTS bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần (hoặc giá vốn hàng bán) trong kỳ phân tích. Năng suất tổng tài sản phản ánh
tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ số tài sản hiện có của doanh nghiệp.Hệ số này
chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ
sử dụng tài sản của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này càng lớn phản ánh tốc độ luân chuyển
tài sản kinh doanh của doanh nghiệp càng nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt.

20


Suất đầu tư vốn kinh doanh: (Svkd)
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu năng suất tổng tài sản. Chỉ tiêu này
phản ánh trong kỳ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu
đồng tài sản.
Svkd


=

Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này càng cao, càng thể hiện doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều vốn kinh
doanh hơn để tạo ra được 1 đồng doanh thu, do vậy chỉ tiêu này tăng là không tốt
cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này tăng thể hiện doanh nghiệp đang sử dụng lãng phí
tài sản của mình, hoặc công tác quản lý tài sản kém hiệu quả.
Tài sản của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn. Do đó các nhà phân tích quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử
dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp.


Năng suất tài sản ngắn hạn
Năng suất tài sản ngắn hạn =

Doanh thu thuần (giá vốn hàng bán)
TS ngắn hạnbình quân

Hoặc:
Số ngày một vòng quay TSNH

=

365 ngày
Năng suất tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thành một vòng quay tài sản ngắn hạn thì cần

bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng nhỏ phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn
càng cao và ngược lại.
Trong tài sản ngắn hạn, có thể tính chi tiết cho các yếu tố thành phần của tài
sản ngắn hạn, như:
- Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho luân chuyển được
trong kỳ.
Vòng quay hàng tồn kho

=

21

DTT hoặc Giá vốn hàng bán


HTK bình quân
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong ngành cho
biết việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho là tốt, công tác bán hàng hiệu quả. Nếu số
vòng quay hàng tồn kho thấp có thể do doanh nghiệp dự trữ nguyên vật liệu quá
mức gây tình trạng ứ đọng vốn, sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể đặt doanh
nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai.Như vậy, để phân tích chỉ
tiêu này chúng ta xem xét nhiều khía cạnh như yếu tố thị trường đầu vào, đầu ra;
chính sách tiêu thụ sản phẩm.
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

=


365 ngày
Vòng quay HTK

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho.Đây là
nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, do đó chỉ tiêu này nhỏ là tốt vì số
vốn vật tư hàng hóa luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng vốn và ngược lại.
- Kỳ thu tiền bình quân
Đây là hệ số phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao
hàng đến khi thu được tiền bán hàng.

Kỳ thu tiền bình quân

=

Số dư bình quân các khoản phải thu
DT tiêu thụ bình quân một ngày trong kỳ

Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách bán chịu
của doanh nghiệp, công tác tổ chức thu hồi nợ, đặc điểm sản xuất kinh doanh và phụ
thuộc thời điểm nghiên cứu. Chú ý khi phân tích chỉ tiêu này cần đặt trong mối liên
hệ với tốc độ tăng trưởng của doanh thu.


Năng suất tài sản dài hạn
Năng suất tài sản dài hạn nhằm đo lường việc sử dụng tài sản dài hạn hiệu

quả như thế nào?

22



Năng suất tài sản dài hạn

DTT

=

Tài sản dài hạn bình quân

Ý nghĩa: cho biết trung bình một đồng tài sản dài hạn tham gia trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Để đánh giá đúng kết quả quản lý và sử dụng tài sản dài hạn trong kỳ, chúng
ta có thể sử dụng chỉ tiêu năng suất nguyên giá tài sản dài hạn.
Năng suất tài sản dài hạn

DTT

=

Nguyên giá tài sản dài hạn bình quân

1.1.3.2 Các chỉ tiêu an toàn tài chính
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Bởi vì một doanh nghiệp được đánh giá là có
tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả, khả
năng thanh toán.Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa
tài sản và nguồn vốn. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Là mối tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, là thước
đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

=

Tổng tài sản ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn

Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này lớn hơn
hoặc bằng 1 thể hiện tất cả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ đều có
tài sản đảm bảo.
Hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp ở
mức độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính có
thể xảy ra.
Hệ số này cao hơn 1, cho thấy tại thời điểm phân tích doanh nghiệp sẵn sàng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

23


- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ mà không cần bán đi vật tư hàng hóa.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh

=

Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nguồn vốn ngắn hạn


Nhìn chung hệ số này càng cao thì càng tốt, nhưng nếu quá cao cần xem xét
lại, vì có thể xảy ra trường hợp hệ số cao do trong TSNH các khoản phải thu khó
đòi chiếm tỷ trọng lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, gây tình trạng vòng quay của vốn chậm, phát sinh một số chi phí. Do vậy,
chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời được thiết lập, nhằm giúp chúng ta đánh
giá khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp loại trừ ảnh hưởng của
hàng tồn kho và các khoản phải thu.
-

Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời

=

Tiền
Nợ đến hạn phải trả

Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh (gần như tức
thời) các khoản nợ đến hạn phải trả hay không?
Nhận thấy rằng số tài sản dùng để thanh toán nhanh được xác định là tiền
(bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền mặt một cách nhanh nhất như vàng, bạc, đá quý… trong thời hạn dưới 3
tháng).Để đánh giá hệ số này chính xác cần căn cứ vào loại hình doanh nghiệp, đối
với doanh nghiệp tư vấn, nghiên cứu thì hệ số này lớn. Ngược lại với doanh nghiệp
xây lắp hệ số này tương đối nhỏ.
-

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp


sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay phản ánh mối quan hệ giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải
trả.

24


Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

=

Lãi vay phải trả trong kỳ

Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn vay
để trả lãi cho các chủ nợ. Nói cách khác, hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho
chúng ta biết được việc doanh nghiệp sử dụng nợ có hiệu quả đến mức độ nào và
đem lại một khoản lợi nhuận bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.Chú ý
khi phân tích chỉ số này cần quan tâm đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp.
1.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1 Những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
- Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng
trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu
tư, khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cũng trở nên dễ dàng, điều kiện kinh doanh
thuận lợi nên hầu như các chỉ số tài chính của các doanh nghiệp đều tốt. Ngược lại,
nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ
hội tốt để đầu tư.
- Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt

động tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư,
đến chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp.Mặt khác, lãi
suất thị trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao thì người ta có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn
tiêu dùng, điều đó làm hạn chế việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Trong
trường hợp này, các hệ số về vòng quay vốn lưu động và vòng quay vốn kinh doanh
sẽ giảm, sức sinh lời doanh thu của doanh nghiệp cũng giảm theo.
- Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh
nghiệp căng thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì có

25


thể còn bị thất thoát vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn kinh
doanh tăng lên và tình hình tài chính của doanh nghiệp không ổn định.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với các doanh nghiệp:
như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu, nhập
khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định… đây là yếu tố tác động lớn đến các vấn đề
tài chính của doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề,
lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho
việc đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng cáo,
tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm…
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: hoạt động của
doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh nghiệp có thể huy
động gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi để
tăng thêm mức sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực hiện đầu tư dài hạn
gián tiếp. Sự phát triển của thị trường làm đa dạng hóa các công cụ và các hình thức
huy động vốn cho doanh nghiệp, chảng hạn như sự xuất hiện và phát triển các hình

thức thuê tài chính, sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán…
Hoạt động của các trung gian tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
tài chính của các doanh nghiệp. Sự phát triển lớn mạnh của các trung gian tài chính
sẽ cung cấp các dịch vụ tài chính ngày càng phong phú, đa dạng hơn cho các doanh
nghiệp, như sự phát triển của các ngân hàng thương mại đã làm đa dạng hóa các
hình thức thanh toán như thanh toán qua chuyển khoản, thẻ tín dụng và chuyển tiền
điện tử… Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung gian tài chính tạp điều kiện tốt
hơn cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng nguồn vốn tín dụng với chi phí thấp hơn.
1.1.4.2 Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Năng lực quản trị: Năng lực quản trị của nhà quản lý là một nhân tố rất
quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường, năng lực
quản trị bao gồm năng lực lãnh đạo, khả năng ra quyết định và một phần năng lực
chuyên môn. Nhà quản trị doanh nghiệp nếu có kiến thức và tầm nhìn, biết cách

26


×