Tải bản đầy đủ (.docx) (236 trang)

Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại việt nam LATS full

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 236 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------

NGUYỄN QUỐC ANH

TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

TP. HCM, Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------

NGUYỄN QUỐC ANH

TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TP. HCM, Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài “Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh
doanh tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tác giả.
Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong đề tài là trung thực, chính xác và đáng tin
cậy. Các nội dung trích dẫn đều được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau
có ghi rõ nguồn gốc trong phần tài liệu tham khảo.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 09 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Quốc Anh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU........................................................................................ 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU..........................5
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................. 6
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................... 6

1.5 KẾT CẤU ĐỀ TÀI............................................................................................. 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................... 8
2.1 RỦI RO TÍN DỤNG................................................................................................ 8
2.1.1 Khái niệm......................................................................................................... 8
2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng..............................................................9
2.2 HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................10
2.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.........................10
2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh...................................................15
2.3 TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................... 17
2.3.1 Rủi ro tín dụng tác động đến lợi nhuận và rủi ro của NHTM.......................17
2.3.2 Rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến HQKD..........................................................18
2.3.3 Rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến các yếu tố kinh tế vĩ mô..............................18


2.4 NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................. 19
2.4.1 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của NHTM...........................20
2.4.2 Tác động của RRTD đến hiệu quả kinh doanh của NHTM..........................30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 38
3.1 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RRTD...........39
3.2 MÔ HÌNH TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÁC NHTM ................................................................................ 48
3.3 DỮ LIỆU................................................................................................................ 50
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................52
4.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ...................................................................... 52
4.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÁC NHTM VIỆT NAM ..................................................................................... 57
4.2.1 Rủi ro tín dụng................................................................................................57
4.2.2 Hiệu quả kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam......................................62

4.3 TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÁC NHTM VIỆT NAM ..................................................................................... 63
4.3.1 Rủi ro tín dụng làm suy giảm lợi nhuận........................................................63
4.3.2 Dự phòng rủi ro tín dụng gia tăng làm suy giảm lợi nhuận..........................64
4.3.3 Tái cơ cấu ngân hàng nhằm hạn chế RRTD và cải thiện hiệu quả kinh doanh
................................................................................................................................

65

4.4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................... 68
4.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.....................................................68
4.4.1.1 Thống kê mô tả........................................................................................68
4.4.1.2 Phân tích hệ số tương quan......................................................................69
4.4.1.3 Kiểm định đa cộng tuyến.........................................................................70
4.4.1.4 Phân tích kết quả hồi quy........................................................................74
4.4.2 Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM.............77


4.4.2.1 Thống kê mô tả........................................................................................77
4.4.2.2 Phân tích hệ số tương quan......................................................................79
4.4.2.3 Kiểm định đa cộng tuyến.........................................................................79
4.4.2.4 Phân tích quả hồi quy..............................................................................83
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP.............................................. 89
5.1 KẾT LUẬN............................................................................................................ 89
5.2 GIẢI PHÁP TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA MÔ HÌNH...........................93
5.3 GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ........................................................... 95
5.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM
VIỆT NAM ........................................................................................................... 96
5.4.1 Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng...............................................................96
5.4.2 Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực Basel..............97

5.4.3. Kiểm soát quy trình tín dụng và nâng cao công tác thẩm định tín dụng.....99
5.4.4 Giám sát, kiểm tra và khắc phục hậu quả rủi ro tín dụng............................100
5.5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NHTM.......101
5.5.1 Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động cấp tín dụng của NHTM...........101
5.5.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động ngân hàng.........................................101
5.5.3 Tăng quy mô ngân hàng...............................................................................102
5.6 ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI.................................................................. 103
5.7 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO...............................104
5.7.1 Hạn chế.........................................................................................................104
5.7.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo.........................................................................104
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 106

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

1

ADB


Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển Châu Á

2

AEG

Advisor Expert Group

Nhóm chuyên gia tư vấn của Liên
Hợp Quốc

3

BCBS

Basel Committee on

Ủy ban Basel về Giám sát Ngân

Banking Supervision

hàng

4

BCTC

Báo cáo tài chính


5

FEM

Fixed Effects Model

Mô hình hiệu ứng cố định

6

FGLS

Feasible Generalized Least

Bình phương tối thiểu tổng quát

Squares

khả thi

7

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

8


GDPGR

Gross Domestic Product

Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc

Growth

nội

Generalized Method of

Mô hình hồi quy moment tổng

Moments

quát

9

GMM

10

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

11


IER

Interest expense rate

Tỷ lệ chi phí lãi

12

INFLA

Inflation

Lạm phát

13

IMF

International Monetary Fund Tổ chức Tiền tệ Thế giới

14

LGR

Loan Growth Rate

Tăng trưởng tín dụng

15


LR

Loan Rate

Hệ số nợ

16

NHTM

Ngân hàng thương mại

17

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

18

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

19

NII

Non-interest income


Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi

20

NPL

Non-performing loan

Tỷ lệ nợ xấu

21

OLS

Ordinary Least Squares

Phương pháp bình phương nhỏ
nhất

22

REM

Random Effects Model

Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên


23


ROE

Return on equity

Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở
hữu

24

ROA

Return on asset

Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản

25

RRTD

26

SIZE

27

TCTD

Tổ chức tín dụng


28

TTS

Tổng tài sản

29

VAMC

Rủi ro tín dụng
Size

Vietnam Asset Management

Quy mô ngân hàng

Công ty Quản lý tài sản

Company
30

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH

Bảng 2.1: Tổng kết các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD.............26

Bảng 2.2: Tổng kết các nghiên cứu về tác động của RRTD đến hiệu quả HĐKD
của NHTM ................................................................................................................ 33
Bảng 3.1: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình 1................................................47
Bảng 3.2: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình 2................................................49
Bảng 4.1 Lợi nhuận trước thuế của NHTMCP Việt Nam......................................62
Bảng 4.2: Khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam................................................63
Bảng 4.3. Thống kê mô tả dữ liệu mô hình 1...........................................................68
Bảng 4.4. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 1.....................70
Bảng 4.5. Hệ số VIF..................................................................................................71
Bảng 4.6. Bảng tổng kết kết quả hồi quy mô hình 1...............................................72
Bảng 4.7. Thống kê mô tả dữ liệu mô hình 2...........................................................77
Bảng 4.8. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 2.....................79
Bảng 4.9. Hệ số VIF mô hình 2.................................................................................80
Bảng 4.10. Bảng tổng kết kết quả hồi quy mô hình 2 với ROE.............................81
Bảng 4.11. Bảng tổng kết kết quả hồi quy mô hình 2 với ROA.............................86
Bảng 5.1. Bảng tổng kết dấu kết quả hồi quy mô hình 1........................................90
Bảng 5.2. Bảng tổng kết dấu kết quả hồi quy mô hình 2 với ROE........................92
Hình 5.1. Tổng hợp kết quả hồi quy từ hai mô hình...............................................93


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1: Tăng trưởng GDP Việt Nam...............................................................52
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ lạm phát Việt Nam......................................................................53
Biểu đồ 4.3: Lãi suất danh nghĩa Việt Nam.............................................................54
Biểu đồ 4.4: Tỷ giá VND/USD..................................................................................55
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ thất nghiệp Việt Nam..................................................................56
Biểu đồ 4.6: Dư nợ tín dụng trong tổng tài sản của các NHTMCP.......................57
Biểu đồ 4.7: Tăng trưởng tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam.....................58
Biểu đồ 4.8: Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ của NHTM Việt Nam...............................60

Biểu đồ 4.9: RRTD và HQKD tại các NHTM Việt Nam.......................................63
Biểu đồ 4.10: Tỷ lệ nợ xấu của SCB, SHB và HDB................................................66
Biểu đồ 4.11: Lợi nhuận sau thuế của SCB, SHB và HDB.....................................67


1
1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống tài chính và kinh tế của các quốc gia. Theo Njanike (2009) vai trò truyền thống
của ngân hàng là cho vay và các khoản cho vay đó chiếm phần lớn tài sản của ngân
hàng. Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng tạo nên nguồn thu
nhập chủ yếu của ngân hàng, vì thế RRTD tác động đến hiệu quả của NHTM và sự ổn
định của ngân hàng (Mark Swinburne, 2007).
Bên cạnh đó khủng hoảng ngân hàng có thể xảy ra do biến động của môi trường
kinh tế vĩ mô (Festic et al.,2011; Louzis et al, 2012. Nkusu, 2011) như sụt giảm trong
tăng trưởng, tăng tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất và lạm phát từ đó có thể ảnh hưởng đến
RRTD. Hầu hết đối với các quốc gia có nền kinh tế mới nổi cần phải tập trung kiểm
soát RRTD là yêu cầu không thể thiếu được, ngoài các yếu tố vĩ mô thì các yếu tố
thuộc về ngân hàng như: tổng tài sản, quy mô, nợ xấu, thanh khoản… cũng ảnh hưởng
đến RRTD.
RRTD là mối quan tâm lớn không chỉ riêng ngân hàng mà của nền kinh tế.
RRTD xuất hiện không chỉ tác động trực tiếp đến nguồn vốn của các ngân hàng như
mất vốn, có thể gây nguy cơ phá sản ngân hàng.
Tại Việt Nam các NHTM đang đối mặt với RRTD, nợ xấu có chiều hướng tăng
trong những năm gần đây, hệ thống quản trị yếu kém cùng với biến động của các yếu
tố vĩ mô trước ảnh hưởng tài chính toàn cầu. Từ năm 2012 trở lại đây quá trình tái cơ
cấu hệ thống NHTM diễn ra nhằm hạn chế RRTD, giảm nợ xấu, tái cấu trúc vốn và tài

sản, nâng cao năng lực quản trị theo chuẩn mực quốc tế nhằm từng bước nâng cao
hiệu quả kinh doanh các NHTM cũng như hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Có nhiều nghiên cứu có liên quan đến đến RRTD, qua nghiên cứu tác giả tìm
thấy xu hướng chủ yếu liên quan đến rủi ro tín dụng của NHTM cụ thể:


• Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD
Sức khỏe của hệ thống tài chính là vấn đề quan tâm hàng đầu của hầu hết các
nền kinh tế, đặc biệt là trong sự phát triển của các quốc gia. Sự thất bại các định chế
tài chính trong vai trò trung gian của có thể làm gián đoạn quá trình phát triển này.
Nghiên cứu thực nghiệm đã phát hiện nhiều bằng chứng cho rằng sự phát triển tài
chính góp phần vào tăng trưởng kinh tế.
Có ý kiến cho rằng những biến động kinh tế chủ yếu có nguồn gốc từ khủng
hoảng ngân hàng, những năm 1990 ở Châu Á cho thấy sự kết hợp của chính sách tài
chính yếu kém và chính sách kinh tế vĩ mô lỏng lẽo là nguyên nhân trầm trọng thêm
cuộc khủng hoảng. Hệ thống ngân hàng của Châu Á đối mặt với những khoản nợ xấu
do tăng trưởng tín dụng nhanh chóng và chấp nhận rủi ro quá mức (Lindgren et al
1997, Caprio và Klingebiel, 2003). Khủng hoảng ngân hàng có thể xảy ra do biến
động của môi trường kinh tế vĩ mô (Festic et al.,2011; Louzis et al, 2012. Nkusu,
2011) như: sụt giảm trong tăng trưởng, tăng tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất và lạm phát.
Theo Llewellyn (2002), hệ thống ngân hàng thông thường bắt đầu bằng sự tích tụ
những yếu kém về cơ cấu trong nền kinh tế và hệ thống tài chính, rủi ro trong trong
hoạt động ngân hàng, và rủi ro đạo đức là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng ngân
hàng. Mặt khác, khủng hoảng ngân hàng chủ yếu xuất phát từ việc các ngân hàng
không đủ năng lực để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán và các khoản nợ có vấn đề đã
được che dấu trên bảng cân đối kế toán của các ngân hàng. Đó là lý do mà Castro
(2013) nhấn mạnh cần phải xem xét các vấn đề RRTD của ngân hàng, đặc biệt là các
khoản nợ xấu trước khi tìm hiểu những nguyên nhân khủng hoảng hệ thống ngân
hàng. Tương tự như vậy, Reinhart và Rogoff (2010) cho rằng tỷ lệ nợ xấu có thể được
sử dụng để đánh dấu sự khởi đầu của RRTD, sự khủng hoảng ngân hàng.

Trong nước, theo nghiên cứu của hai tác giả Đào Thị Thanh Bình và Đỗ Vân
Anh (2013), chỉ ra rằng các yếu tố kinh tế vĩ mô không có tác động đến các khoản nợ
xấu. Các yếu tố như lãi suất cho vay có thể khác nhau giữa các ngân hàng và các kỳ
hạn cho vay. Kết quả nghiên cứu của hai tác giả Đỗ Quỳnh Anh, Nguyễn Đức Hùng
(2013), cho thấy các yếu tố vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng GDP tác động đáng kể
đến nợ xấu. Yếu tố đặc thù của các ngân hàng cũng được kiểm định trong mô hình,


trong đó tỷ lệ nợ xấu của năm trước và mức độ tăng trưởng tín dụng ảnh hưởng mạnh
nhất lên tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng. Nghiên cứu này cũng cho rằng một ngân
hàng có mức nợ xấu cao hiện tại sẽ có tỷ lệ nợ xấu cao trong năm tiếp theo, tăng
trưởng tín dụng cao chưa làm tăng nợ xấu ngay lập tức mà thường là sau một năm sẽ
để lại những tác động, ảnh hưởng đáng kể.
• Nghiên cứu rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của NHTM
Không chỉ dừng lại tìm kiếm các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD, có khá nhiều
nghiên cứu có sự liên hệ giữa RRTD với HQKD của NHTM. Việc khám phá các yếu
tố ảnh hưởng đến RRTD là một vấn đề quan trọng đối với cơ quan quản lý nhằm duy
trì sự ổn định tài chính, và cho phép các ngân hàng theo đuổi chính sách quản lý có
trách nhiệm hơn.
Tuy nhiên có khá nhiều nghiên cứu cho thấy có sự liên hệ giữa RRTD đến
HQKD của NHTM thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận, Nicolae Petria (2013), nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng của 27 nước EU từ năm 2004 2011. Trong đó sử dụng tỷ ROE (Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu) làm biến phụ
thuộc và nghiên cứu tác động của RRTD đến hiệu quả ngân hàng. Kết quả cho thấy
RRTD có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng được đo lường
thông qua chỉ số ROE. Hasan Ayaydin (2014), nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
vốn và lợi nhuận của các ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ từ năm 2003-2011. Sử dụng tỷ số
ROE là biến phụ thuộc đại diện cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng biến dự phòng RRTD có tác động ngược chiều đến HQKD
ngân hàng.
Nguyễn Việt Hùng (2008), phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh

doanh của 32 NHTM Việt Nam trong những năm 2001 – 2005. Kết quả cho thấy các
nhân tố như tỷ lệ nợ xấu, dư nợ cho vay trên tổng tài sản có tác động ngược chiều đến
hiệu quả hoạt động. Trịnh Quốc Trung (2013), nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của 39 NHTM Việt Nam trong những năm 2005 – 2013. Kết quả
cho thấy tỷ lệ nợ xấu càng cao thì HQKD của các ngân hàng càng giảm. Tỷ lệ cho vay
so với tổng tài sản càng cao thì HQKD của ngân hàng càng cao.


Như vậy, RRTD xuất hiện một cách khách quan trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, đặc biệt là trong xu hướng hội nhập quốc tế và khủng hoảng tài chính. Đây là
vấn đề quan tâm hàng đầu đối với các NHTM. Hậu quả RRTD để lại có thể dẫn đến
lợi nhuận ngân hàng sụt giảm, gây bất ổn cho hệ thống NHTM và nền kinh tế, trong
điều kiện khủng hoảng kinh tế toàn cầu hậu quả của việc cho vay dưới chuẩn tại Mỹ
đã dẫn đến phá sản hàng loạt NHTM. Xuất phát từ những lý do nêu trên việc nghiên
cứu RRTD và HQKD của các NHTM tại Việt Nam là yêu cầu cần thiết trong
đoạn được thể hiện trong quá trình cơ cấu lại hệ thống ngân hàng theo đề án 254

giai
1

của

Thủ tướng Chính Phủ ban hành ngày 01 tháng 03 năm 2012.
Với đề tài " Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam" tác giả phân tích và đo lường mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố đến RRTD, đồng thời làm sáng tỏ sự tác động RRTD đến HQKD của
các NHTM Việt Nam là yêu cầu cần thiết.

• Khe hở nghiên cứu
Qua nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến RRTD và các yếu tố RRTD. Kết

quả nghiên cứu có ý nghĩa là bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Hầu hết cho thấy
có nhóm yếu tố vĩ mô: GDP, lạm phát, tỷ giá, lãi suất, thất nghiệp... và nhóm các yếu
tố vi mô xuất phát từ phía các NHTM như: quy mô, vốn chủ sở hữu, thanh khoản ….
đều có ảnh hưởng đến RRTD.
Có một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của các NHTM tại
Việt Nam, tuy nhiên chưa có nghiên cứu tiếp cận sự ảnh hưởng của RRTD đến
HQKD và khả năng sinh lời của NHTM, xác định RRTD có thể là nguyên nhân ảnh
hưởng đến HQKD của các NHTM tại Việt Nam. Tác giả tiếp cận cả hai xu hướng
nghiên cứu, đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD tìm kiếm các yếu tố vĩ mô và
yếu tố đặc thù của NHTM ảnh hưởng đến RRTD của các NHTM Việt Nam trong thời
gian từ năm 2005 đến năm 2015.

1

(số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) giai
đoạn 2011 - 2015”


Nghiên cứu những nguyên nhân từ yếu tố vĩ mô thay đổi từ sự biến động của
kinh tế thế giới, NHNN điều chỉnh chính sách tiền tệ, từ đó các NHTM cũng có thay
đổi thích nghi với điều kiện môi trường, các yếu tố từ phía các NHTM có ảnh hưởng
đến RRTD và HQKD của NHTM
Bên cạnh đó với dữ liệu bảng, tác giả sử dụng mô hình hồi quy kiểm định các
giả thuyết, kết quả nghiên cứu của tác giả RRTD tác động đến HQKD của các NHTM
Việt Nam. Dựa vào kết quả nghiên cứu tác giả gợi ý các giải pháp nhằm hạn chế
RRTD và nâng cao HQKD của NHTM Việt Nam.
Tính đến thời điểm hiện tại tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu về tác
động của RRTD đến HQKD của các ngân hàng một cách bài bản như ở một số quốc
gia trên thế giới. Ưu điểm của các nghiên cứu này xây dựng mô hình chỉ ra được tác
động của RRTD đến HQKD của các NHTM.

Kết quả nghiên cứu phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD, chỉ rõ yếu tố nợ
xấu và dự phòng RRTD có tác động đến HQKD của các NHTM Việt Nam
So với các nghiên cứu thực nghiệm còn hạn chế trong việc đưa ra các giải pháp
hạn chế tác động của RRTD để nâng cao HQKD của các NHTM các nước. Do đó,
điểm mới trong nghiên cứu này làm rõ vấn đề này, đây là ưu điểm của đề tài, là sẽ bổ
sung thêm nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam.
Các giải pháp gợi ý có tính thiết thực và hữu ích đối với chính phủ, NHNN và
NHTM. Giải pháp có căn cứ khoa học xuất phát từ các kết quả nghiên cứu từ thực
trạng RRTD và HQKD của các NHTM Việt Nam cũng như kết quả của mô hình hồi
quy nhằm hạn chế RRTD và nâng cao HQKD tại các NHTM Việt Nam.
Giải quyết đuợc bài toán hạn chế RRTD góp phần nâng cao HQKD của các NHTM
là yêu cầu tất yếu trong quá trình thực hiện tái cơ cấu hệ thống NHTM, là một trong
các điều kiện quan trọng và cần thiết góp phần ổn định hệ thống NHTM tại Việt Nam
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD,
RRTD tác động đến HQKD của các NHTM Việt Nam và gợi ý các giải pháp hạn chế
hạn chế RRTD nhằm nâng cao HQKD của các NHTM Việt Nam. Cụ thể:


- Xác định các yếu tố ảnh huởng đến RRTD của NHTM.
- Tác động của RRTD đến HQKD của NHTM
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến RRTD và tác động của

RRTD đến HQKD của NHTM tại NHTM Việt Nam.
- Gợi ý các giải pháp hạn chế RRTD nhằm nâng cao HQKD của các NHTM Việt Nam.

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu này, đề tài đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Yếu tố nào ảnh hưởng đến RRTD của NHTM?
- RRTD tác động đến HQKD như thế nào?
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến RRTD của các NHTM Việt Nam như thế nào?

- RRTD tác động đến HQKD của các NHTM Việt Nam như thế nào ?
- Giải pháp nào hạn chế RRTD và nâng cao HQKD của các NHTM Việt Nam?

1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tác động đến RRTD và tác động của RRTD
đến HQKD của các NHTM Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào các yếu tố tác động đến RRTD và HQKD
của các NHTM Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 26
NHTM Việt Nam, số liệu kinh tế vĩ mô của ADB Indicators trong giai đoạn từ
năm 2005 đến năm 2015.

1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu định lượng: sử dụng mô hình hồi quy đa biến bằng
cách hồi quy theo mô hình Pooled, Fixed Effect, Random Effect và sử dụng phương
pháp GMM để giải quyết nội sinh trên dữ liệu bảng nhằm thực hiện mục tiêu nghiên
cứu là xác định ảnh hưởng của các yếu tố đến RRTD và sử dụng mô hình Feasible


Generalized Least Squares (FGLS) để thực hiện mục tiêu nghiên cứu tác động của
RRTD đến HQKD NHTM của các NHTM Việt Nam.
Ngoài ra tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu diễn dịch quy nạp và
thống kê mô tả, tổng hợp, so sánh, phân tích để thực hiện mục tiêu nghiên cứu tổng
quan về các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của các NHTM và thực trạng RRTD của các
NHTM Việt Nam.

1.5 KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Nội dung của đề tài bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và Gợi ý các chính sách


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 RỦI RO TÍN DỤNG
2.1.1 Khái niệm
Có nhiều khái niệm khác nhau về RRTD: Theo Timothy W. Koch (1995):
RRTD là sự rủi ro tiềm ẩn của thu nhập thuần và trị giá của vốn tín dụng xuất phát từ
việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn.
Theo Thomas P. Fitch (1997): “RRTD là loại rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ
trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, RRTD là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt
động cho vay của ngân hàng”
Theo Ủy ban giám sát Basel (BCBS), RRTD là khả năng mà người đi vay
hoặc đối tác của ngân hàng thất bại trong việc thực hiện theo các điều khoản trả nợ đã
thỏa thuận. RRTD còn được gọi là rủi ro vỡ nợ, phát sinh từ việc không chắc chắn liên
quan đến việc không hoàn trả các khoản nợ từ phía khách hàng cho ngân hàng.
RRTD có thể đo lường bằng 2 cách: khả năng vỡ nợ của đối tác trong quan hệ
tín dụng với ngân hàng và số tiền mà ngân hàng mất đi khi vỡ nợ xảy ra. Vỡ nợ
thường xuyên xảy ra bởi vì sự mất mát trong thu nhập và kinh doanh thất bại của
khách hàng. Nhưng nhiều khi đối tác cũng cố ý không trả nợ khi họ vẫn có có thu
nhập đầy đủ. RRTD cũng có thể bắt nguồn từ sự suy giảm giá trị tài sản, sự suy thoái
trong danh mục đầu tư hoặc chất lượng tín dụng cá nhân bị suy giảm.
Tại Việt Nam theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN
Việt Nam Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự
phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho rằng: “RRTD trong hoạt động ngân hàng
(sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả

năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”


Từ các quan điểm tác giả cho rằng: RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá
trình cấp tín dụng của ngân hàng, khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng. Đây là rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng nên mọi hoạt động tín dụng và RRTD đều ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như
hiệu quả ngân hàng đặc biệt trong điều kiện khủng hoảng tài chính toàn cầu thì
RRTD xuất hiện có thể dẫn đến các rủi ro khác gây nên hậu quả nghiêm trọng và phá
vỡ tính cân đối và ổn định của NHTM.
2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Theo Ghosh (2012), có nhiều nguyên nhân dẫn đến RRTD, bao gồm nguyên
nhân bên ngoài và bên trong ngân hàng. Các nguyên nhân phổ biến từ phía NHTM có
thể kể đến như: quyết định tín dụng quá dễ dàng, quản trị tín dụng kém hiệu quả,
những sự kiện bất ngờ không lường trước được, và sự ngoan cố không trả nợ xuất
phát từ phía khách hàng. Các yếu tố bên ngoài bắt nguồn từ sự suy yếu của kinh tế vĩ
mô, tình trạng xấu đi của các điều kiện kinh tế và sự phát triển kém của thị trường bên
ngoài. Mối quan hệ nghịch chiều từ điều kiện kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến người đi
vay, khi nó làm suy giảm nguồn thu nhập tăng khả năng không trả được nợ của họ.
Các yếu tố bên ngoài như sự thay đổi của chính sách tài khóa, cung tiền, chính sách
xuất nhập khẩu, chính sách hạn chế thương mại, hoặc sự biến đổi của thị trường tài
chính cũng sẽ ảnh hưởng đến danh mục tín dụng của ngân hàng.
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng có thể dẫn tới suy thoái kinh tế, trong suốt thời
kỳ khủng hoảng, hoạt động nền kinh tế bị chậm lại, khối lượng sản phẩm và doanh thu
của doanh nghiệp suy giảm, cầu về hàng hóa dịch vụ thấp hơn. Sự biến động của thị
trường cũng làm ảnh hưởng đến suy giảm giá trị danh mục tín dụng của ngân hàng.
Ngược lại trong thời kỳ bùng nổ của nền kinh tế, số lượng sản phẩm được tạo ra nhiều
hơn, nhu cầu hàng hóa dịch vụ cao hơn, doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Như vậy, người đi vay sẽ dễ dàng trả nợ cho ngân hàng và rủi ro vỡ nợ giảm xuống.
Trong thời kỳ suy thoái, RRTD tăng lên và trong thời kỳ bùng nổ RRTD giảm đi.

Những yếu tố nội bộ từ phía người đi vay và việc kinh doanh của họ là những
yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của ngân hàng. Các yếu tố như rủi ro kinh doanh, quản


10

trị tài chính, hạn chế về quy trình kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, quản lý hàng tồn kho
kém là một trong những yếu tố phổ biến là suy giảm hiệu quả sản xuất và chất lượng
sản phẩm, làm suy giảm trong thu nhập của người đi vay, tăng xác xuất vỡ nợ .
Bên cạnh đó sự thiếu trung thực, thái độ phi đạo đức của người đi vay cũng là
một trong những nguyên nhân chính gây ra RRTD.
Như vậy, nguyên nhân từ các yếu tố bên ngoài hoặc bên trong, từ phía người đi
vay tác động đến RRTD. Ngoài ra các nguyên nhân như hiệu quả của hệ thống pháp
luật, môi trường kinh tế, chính trị ảnh hưởng đến việc cấp tín dụng.
Các chỉ tiêu để đo lường RRTD là:
• Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Dư nợ tín dụng
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đo lường RRTD của NHTM. Tỷ lệ nợ xấu càng
cao thì RRTD càng lớn. Nguy cơ khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng rất
lớn, ngân hàng có thể mất vốn, suy giảm doanh thu và lợi nhuận.
• Dự phòng RRTD
Là khoản chi phí dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngân hàng theo cam kết. Dự phòng RRTD được
hoạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng. Trích lập dự phòng là phương thức
kiểm soát tổn thất tín dụng, phát hiện và bù đắp RRTD. RRTD cao sẽ dẫn đến dự
phòng RRTD cao.

2.2 HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Có nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh (HQKD) của NHTM. Theo Farrell

(1957), hiệu quả là một phạm trù được sử dụng phổ biến nhằm đánh giá khả năng của
một đơn vị trong việc tối đa hóa doanh thu đầu ra trong điều kiện chi phí đầu vào cho
trước, hay nói cách khác hiệu quả chính là những lợi ích mang lại từ hoạt động cụ thể.


21

Hiệu quả đó là khả năng kết hợp tối ưu các yếu tố đầu vào để tạo ra một đơn vị
đầu ra. Khi đánh giá HQKD của một doanh nghiệp, có thể dựa vào hai chỉ tiêu đó là
hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
- Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối: được đo lường bằng kết quả kinh doanh trừ đi chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó. Cách đánh giá này phản ánh quy mô, khối lượng, lợi
nhuận đạt được trong điều kiện, thời gian và địa điểm cụ thể. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp, chỉ tiêu này khó có thể so sánh được với các doanh nghiệp có thể
cùng quy mô nhưng chiến lược kinh doanh hay đầu tư theo hướng dài hạn, chưa thể
hiện chính xác tuyệt đối trình độ sử dụng các nguồn lực trong mối quan hệ so sánh
hoạt động kinh doanh giữa các tổ chức.
- Hiệu quả kinh doanh tương đối: được đánh giá dựa trên tỷ lệ so sánh giữa kết quả
đầu ra và yếu tố đầu vào. Một cách đơn giản, đối với trường hợp doanh nghiệp so
sánh các yếu tố đầu vào và đầu ra, hiệu quả kinh doanh tương đối được xác định như
sau: Efficiency = output/ input hoặc Efficiency = input/ output. Cách đánh giá này
thuận tiện hơn khi so sánh giữa các tổ chức có quy mô khác nhau, các không gian
khác nhau, cũng như qua những thời kỳ khác nhau.
Đối với NHTM, đây là một định chế tài chính trung gian quan trọng bậc nhất
trong nền kinh tế thị trường, điều chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu (Perter
S.Rose, 2014), nhưng xét về bản chất là một doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh với
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong mức độ rủi ro cho phép. Vì vậy, việc đánh giá
HQKD của NHTM cũng dựa trên những nền tảng lý thuyết như đánh giá HQKD của
một doanh nghiệp, đồng thời cần xem xét đến tính chất đặc thù của NHTM.
Xét theo nghĩa hẹp, quan điểm về hiệu quả kinh doanh của NHTM chính là khả

năng tạo ra lợi nhuận, đồng thời vẫn đảm bảo an toàn cho các hoạt động của Ngân
hàng theo quỹ đạo nhất định, hạn chế rủi ro.
Xét theo nghĩa rộng hiệu quả kinh doanh không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà
lợi nhuận đạt được từ cấu trúc tài sản nợ và tài sản có hợp lý, xu hướng tăng trưởng
lợi nhuận ổn định, và hiệu quả hoạt động của các NHTM Đài Loan, Chang và cộng sự
(2010) cũng nêu rằng hiệu quả thể hiện khả năng quản lý để kiểm soát chi phí và sử
dụng nguồn lực để tạo ra đầu ra.


NHTM sử dụng các nguồn lực như: lao động, cơ sở vật chất , nguồn tài chính
cho các hoạt động chính: nhận tiền gửi, cho vay và đầu tư. Đây là căn cứ để xác định
mức độ hiệu quả và yếu tố tác động đến hiệu quả của NHTM.
Tương tự như vậy, trong nghiên cứu về hoạt động ngân hàng, một số tác giả
theo cách tiếp cận sản xuất với quan điểm ngân hàng như là đơn vị sản xuất (Benston,
1965; Ferrier et al, 1990; sShaffnit et al, 1997; Zenios et al, 1999), một số tác giả theo
cách tiếp cận trung gian, ngân hàng như các trung gian tài chính (Sealey và Lindley,
1977; Maudos và Pastor, 2003;. Casu et al, 2003), và một số khác theo cách tiếp cận
hiện đại cho rằng ngân hàng đóng cả hai vai trò (Frexias và Rochet, 1997; Denizer et
al, 2000;. Athanassopoulos và Giokas, 2000). Theo các cách tiếp cận này, hiệu quả
của ngân hàng bao gồm hiệu quả hoạt động và hiệu quả trung gian tài chính.
Cách tiếp cận sản xuất (Benston, 1965): Các NHTM cũng được xem như là các
nhà cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Các đầu vào thiết lập theo cách tiếp cận này
bao gồm các yếu tố có trạng thái vật lý (ví dụ: lao động, vật liệu, không gian hoặc các
thông tin hệ thống,... ) hoặc các chi phí liên quan. Theo cách tiếp cận này, chỉ có đầu
vào có trạng thái vật lý là cần thiết để thực hiện giao dịch, dữ liệu về quá trình tài
chính hoặc cung cấp các dịch vụ tư vấn và tư vấn cho khách hàng. Chi phí lãi vay
được loại trừ khỏi cách tiếp cận này với lý do chỉ có quá trình hoạt động vật lý là có
liên quan. Các đầu ra theo cách tiếp cận này thể hiện cho các dịch vụ tài chính mà
ngân hàng cung cấp cho khách hàng và được đo lường tốt nhất bởi số lượng và loại
giao dịch, số lượng văn bản xử lý được hoặc các dịch vụ chuyên cung cấp trong một

khoảng thời gian nhất định. Trong trường hợp không có số liệu lưu lượng giao dịch
chi tiết, chúng được thay thế bằng các dữ liệu về số lượng các tài khoản tiền gửi và
cho vay như là một thay thế cho các mức độ dịch vụ được cung cấp. Cách tiếp cận này
đã chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu hiệu quả của các ngân hàng cụ thể.
Cách tiếp cận trung gian (Sealey và Lindley, 1977): Các lý thuyết kinh tế vĩ mô
truyền thống cho rằng ngân hàng và công ty chỉ khác nhau ở đặc điểm hoạt động. Các
NHTM được xem như trung gian chuyển vốn giữa người tiết kiệm và đầu tư. Các
NHTM sản xuất dịch vụ trung gian tài chính thông qua việc huy động vốn từ nền kinh
tế và các khoản huy động để đầu tư vào các tài sản sinh lãi như các khoản vay, chứng


khoán và các khoản đầu tư khác. Cách tiếp cận này bao gồm cả chi phí hoạt động và
lãi suất là yếu tố đầu vào, trong khi các khoản vay và tài sản lớn khác được tính là kết
quả đầu ra. Tuy nhiên, có nhiều tranh luận về phương pháp này trong việc xác định
tiền gửi phải được coi là đầu vào hay đầu ra.
Theo Elyasiani và Mehdian (1990a, 1990b) và Mester (1987), đầu ra trong hoạt
động trung gian tài chính của ngân hàng là tài sản của các ngân hàng, trong khi các
khoản tiền gửi, vốn, lao động và được xem như là yếu tố đầu vào. Khoản mục quan
trọng nhất trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng là thu nhập lãi, nó phụ thuộc vào
lượng cho vay. Do đó, khả năng phát triển tín dụng của ngân hàng là rất quan
trọng. Nếu vốn cho vay của ngân hàng được xem như là một sản phẩm thì giá sản
phẩm là lãi suất cho vay. Ngoài ra, nguồn vốn đi vay của ngân hàng là các khoản tiền
gửi của các chủ sở hữu vốn. Do đó, tiền gửi có thể được xem như là đầu vào để tạo ra
các khoản vay như một sản phẩm trong giai đoạn sản xuất.
Cách tiếp cận hiện đại (Frexias và Rochet, 1997) cải tiến hơn hai phương pháp
trên khi kết hợp một số hoạt động cụ thể của ngân hàng vào các lý thuyết cổ điển.
Nghiên cứu về việc xác định các đầu ra trong hoạt động của NHTM đã hình thành nên
một số phương pháp tiếp cận hiện đại như: tiếp cận theo tài sản, tiếp cận theo chi phí
sử dụng, tiếp cận theo giá trị gia tăng, tiếp cận theo phương diện hoạt động... .
(i) Tiếp cận theo tài sản (Sealy & Lindley, 1977) tập trung hoàn toàn vào vai

trò trung gian tài chính của NHTM giữa người gửi tiền và người sử dụng
tài sản cuối cùng của ngân hàng. Tiền gửi và các khoản nợ khác, cùng với
nguồn lực thực tế (lao động, vốn... ) được xác định là yếu tố đầu vào, trong
khi các thiết lập đầu ra chỉ bao gồm các tài sản của ngân hàng như cho vay,
cụ thể là các khoản cho vay.
(ii) Tiếp cận theo chi phí sử dụng (Hancock, 1985) xác định sản phẩm tài chính
là đầu vào hay đầu ra dựa trên cơ sở mức độ đóng góp của vào doanh thu
ròng của ngân hàng. Nếu lợi nhuận tài chính trên một tài sản lớn hơn chi
phí cơ hội của vốn, hoặc nếu các chi phí tài chính của các khoản nợ phải trả
ít hơn chi phí cơ hội thì được coi là kết quả đầu ra; ngược lại là yếu tố đầu
vào.


(iii)Tiếp cận giá trị gia tăng (Berger, Hanweck & Humphrey, 1987) cho rằng
các số liệu trên bảng cân đối kế toán (tài sản hoặc nợ phải trả) như là đầu
ra, đóng góp vào giá trị gia tăng của ngân hàng. Theo cách tiếp cận này, các
hạng mục chính của các khoản tiền gửi (tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không
kỳ hạn) và cho vay (cho vay khách hàng, cho vay các TCTD khác, tiền gửi
tại các TCTD khác) là kết quả đầu ra vì chúng thể hiện giá trị gia tăng của
ngân hàng.
(iv) Tiếp cận hoạt động (hoặc tiếp cận dựa trên thu nhập) (Leightner và Lovell,
1998): Ngân hàng là đơn vị kinh doanh với mục tiêu cuối cùng là tạo thu
nhập từ tổng chi phí phát sinh cho hoạt động kinh doanh. Nêu định nghĩa
đầu ra của ngân hàng là tổng doanh thu (từ lãi vay hoặc từ các hình thức
cung cấp dịch vụ phi lãi suất khác) và các đầu vào như tổng chi phí (lãi suất
và chi phí hoạt động).
Từ các cách tiếp cận trên, có thể khái quát khái niệm hiệu quả kinh doanh của
NHTM là khả năng kết hợp tối ưu để tối thiểu hóa các yếu tố đầu vào như nguồn lực
tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực và các yếu tố khác trong các hoạt động trung gian
tài chính và sản xuất kinh doanh của bản thân NHTM như huy động vốn, cho vay, đầu

tư và dịch vụ khác nhằm đạt được kết quả đầu ra tối đa. Hiệu quả kinh doanh của
NHTM được đo lường bằng cách so sánh với đường biên sản xuất của nó.
Nguyễn Việt Hùng (2008), cho rằng trong hoạt động của NHTM, hiệu quả có thể
được hiểu ở hai khía cạnh như sau:
-

Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời hoặc
giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác.

-

Xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng.
Trương Quang Thông (2011), cho rằng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng được

xem là kết quả lợi nhuận do hoạt động ngân hàng mang lại trong một thời gian nhất
định.
Tóm lại, theo quan điểm của tác giả về hiệu quả kinh doanh của các NHTM rất
đa dạng, tùy theo mục đích nghiên cứu mà hiệu quả có thể được xét theo những khía
cạnh khác nhau. Với mục đích nghiên cứu của đề tài này, hiệu quả kinh doanh của các
NHTM sẽ được nghiên cứu dưới khía cạnh kết quả lợi nhuận hay khả năng sinh lời


của các ngân hàng trong điều kiện đảm bảo hoạt động NHTM được ổn định và hạn
chế rủi ro, mà chủ yếu xem xét trong mối quan hệ tác động của RRTD đến hiệu quả
kinh doanh của NHTM.
Quan điểm về hiệu quả nêu trên đã được tác giả sử dụng để nghiên cứu hiệu quả
kinh doanh của các NHTM là dựa trên tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế, thể hiện
mối quan hệ tối ưu giữa kết quả kinh tế đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Nói cách khác là khả năng biến các yếu tố đầu vào thành các kết quả đầu ra trong
hoạt động kinh doanh của NHTM.

2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
Kết quả nghiên cứu của Naser A.Y. Tabari và các cộng sự (2013) chỉ ra rằng hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng được đo lường bởi: lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE) và lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).
Theo Fredrick Mwaura Mwangi (2014), để đo lường hiệu quả của NHTM, có một
số chỉ số thường được sử dụng như: ROA, ROE và NIM. Theo Murthy and Sree
(2003), ROE là chỉ số tài chính chỉ ra được mức lợi nhuận thu về được so với tổng
vốn chủ sở hữu thể hiện trên bảng cân đối kế toán. ROA là chỉ số thu nhập trên tổng
tài sản (Khrawish, 2011).
Các tỷ số đo lường khả năng sinh lợi hay tỷ số lợi nhuận được dùng để đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM, hai tỷ số cơ bản thường được sử dụng là
ROA và ROE (Nguyễn Minh Kiều, 2009).
 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity - ROE)
ROE được tính theo công thức: ROE
ROE chính là chỉ số phản ánh hiệu quả của vốn chủ sở hữu. Nói cách khác, tỷ số
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là chỉ số đo lường hiệu quả đầu tư của vốn chủ sở hữu.
Bản chất chỉ số này phản ánh được khả năng tạo ra lợi nhuận từ một đồng vốn mà nhà
đầu tư đầu tư vào ngân hàng cho nên luôn nhận được sự quan tâm rất lớn từ các nhà
đầu tư.


×