Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

VÕ THỊ MỸ DUYÊN

TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

VÕ THỊ MỸ DUYÊN

TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Thân Thị Thu Thủy

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính tác
giả dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Thân Thị Thu Thủy. Nội dung được đúc
kết từ quá trình học tập và kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Số liệu
sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2017
Tác giả

Võ Thị Mỹ Duyên


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................... 1
1.1

Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 3

1.2.1 Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 3

1.3

Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3

1.4

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3

1.5

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4

1.6

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................................................... 4

1.7

Kết cấu đề tài nghiên cứu ............................................................................ 4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN TỶ
SUẤT SINH LỢI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................... 5
2.1. Rủi ro tín dụng ............................................................................................. 5
2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ............................................................................... 5
2.1.2 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng .................................................................... 6
2.1.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng ............................................................................ 8
2.1.4 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ............................................................ 11
2.2. Tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại ............................................... 12
2.2.1. Khái niệm .................................................................................................... 12
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi ........................................................... 13

2.3. Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương
mại ..................................................................................................................... 14


2.4. Các nghiên cứu trên thế giới về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất
sinh lợi tại ngân hàng thương mại ...................................................................... 15
2.4.1. Felix và Claudine (2008) .............................................................................. 15
2.4.2. Afriyie và Akotey (2013) ............................................................................. 15
2.4.3. Abiola và Olausi (2014) ............................................................................... 16
2.4.4. Zou và cộng sự (2014) ................................................................................. 16
2.4.5. Norman và các cộng sự (2015) ..................................................................... 16
2.4.6. Kayode (2015) ............................................................................................. 17
2.4.7. Kodithuwakku (2015) .................................................................................. 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 18
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM .................. 19
3.1. Giới thiệu các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ........................ 19
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................... 19
3.1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam ............................................................................................................... 20
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ...................................................................... 21
3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam ..................................................................................................................... 22
3.3. Thực trạng tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam ..................................................................................................................... 24
3.4. Thực trạng tác động rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam ............................................................................ 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 27
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .... 28
4.1. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 28

4.2. Mô hình nghiên cứu và các biến trong mô hình ....................................... 29
4.2.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 29
4.2.2. Mô tả các biến trong mô hình ....................................................................... 31
4.3. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ..................................................... 34


4.4. Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 35
4.4.1. Thống kê mô tả ............................................................................................ 35
4.4.2. Phân tích tương quan và đa cộng tuyến ........................................................ 36
4.4.3. Kết quả mô hình hồi quy .............................................................................. 39
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................... 46
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI
RO TÍN DỤNG NHẰM NÂNG CAO TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ................................................ 47
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 47
5.2. Giải pháp hạn chế tác động của rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất
sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ................................. 48
5.2.1. Giảm tỷ lệ nợ quá hạn .................................................................................. 48
5.2.2. Tăng cường xử lý nợ xấu ............................................................................. 51
5.2.3. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định ................................. 53
5.2.4. Tăng quy mô ngân hàng ............................................................................... 54
5.2.5. Tăng tỷ lệ thu nhập ngoài lãi ........................................................................ 54
5.3. Các giải pháp hỗ trợ ................................................................................... 55
5.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................................... 55
5.3.2. Đối với các cơ quan tạo lập chính sách, chính phủ ....................................... 56
5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 57
5.4.1. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................... 57
5.4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ABB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình

ACB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

BID

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BAOVIETBANK Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bảo Việt
CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

CTG

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

EAB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á

EIB


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam

FEM

Hồi quy với hiệu ứng cố định (fixed effect model)

GDCK

Giao dịch chứng khoán

HDB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển TP.HCM

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

KLB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long

LPB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt


MBB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

MSB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam

NASB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTM CP

Ngân hàng thương mại cổ phần

PGBANK

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex

PVCOMBANK


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam

ROA

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần

REM

Hồi quy với hiệu ứng ngẫu nhiên (random efffect model)

SAIGONBANK

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương

TCB

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

TPB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong


TCTD


Tổ chức tín dụng

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TPB

Ngân hàng TMCP Tiên Phong

TTCK

Thị trường chứng khoán

VAMC

Công ty khai thác và quản lý tài sản Việt Nam

VCB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

VIF

Hệ số nhân tử phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor)


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tỷ suất sinh lợi của các NHTM CP qua các năm ....................................... 24
Bảng 4.1: Các biến được sử dụng trong nghiên cứu .................................................... 33

Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình ...................................................... 35
Bảng 4.3: Tương quan các biến trong mô hình nghiên cứu......................................... 37
Bảng 4.4: Kiểm định đa cộng tuyến .............................................................................. 38
Bảng 4.5: Các thông số kiểm định LR và Hausman lựa chọn mô hình ...................... 39
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy dữ liệu bảng theo hiệu ứng cố định (fixed effects).......... 41


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Diễn biến rủi ro tín dụng tại các NHTM CP Việt Nam giai đoạn 20092016........................................................................................................................ 24
Hình 3.2: Diễn biến tỷ suất sinh lợi trung bình của các NHTM CP Việt Nam giai
đoạn 2009-2016 .............................................................................................................. 25


1

CHƯƠNG 1:

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển
của nền kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và
quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng
hoá phát triển mạnh mẽ thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu. Đối với mọi quốc gia trên thế giới, ngân
hàng luôn đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, là hệ thống thần kinh, hệ
thống tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh các chức năng trung gian thanh
toán, chức năng tạo tiền thì chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng
quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín
dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về

vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò nhận tiền gửi, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay... Tín dụng luôn là hoạt động quan trọng nhất của NHTM và mang đến
lợi nhuận lớn nhất cho NHTM.
Tuy nhiên, cùng với việc đem lại thu nhập đáng kể cho các ngân hàng thì hoạt động
tín dụng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro lớn
nhất mà các ngân hàng phải đối mặt. Rủi ro tín dụng là nguy cơ mất mát của một
khoản cho vay không được thanh toán (nợ gốc hoặc lãi suất hoặc cả hai) (Campbell,
2007). Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, do đó không thể triệt
tiêu được rủi ro tín dụng mà chỉ có thể hạn chế hoặc phòng ngừa các rủi ro tín dụng
để giảm thiểu các tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Do sự tăng lên của các khoản nợ xấu, Hiệp định Basel II nhấn mạnh vào thực
tiễn quản lý rủi ro tín dụng. Việc tuân thủ Hiệp định đồng nghĩa với quản trị rủi ro
tín dụng đã được thực hiện và điều này cuối cùng nâng cao hiệu quả hoạt động của
ngân hàng. Thông qua việc quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, các ngân hàng không
chỉ nâng cao khả năng sinh lợi trong hoạt động kinh doanh mà còn góp phần ổn
định hệ thống và phân bổ vốn hiệu quả trong nền kinh tế (Psillaki, Tsolas và


2

Margaritis, 2010). Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về tác động
của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTM. Các nghiên cứu gần đây bao
gồm: Felix và Claudine (2008), Afriyie và Akotey (2013), Abiola và Olausi (2014),
Norman và các cộng sự (2015), Kayode (2015). Kết quả đều cho thấy, có mối tương
quan giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động trong ngân hàng.
Ngành ngân hàng Việt Nam với lịch sử phát triển hơn 65 năm, đã có những bước
phát triển vượt bậc góp phần tạo nên sự chuyển biến tích cực trong lĩnh vực kinh tế.
Tính đến cuối năm 2016, hệ thống ngân hàng tại Việt Nam có 31 NHTM CP đang

hoạt động. Hoạt động ngành ngân hàng tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng là
kênh dẫn vốn hiệu quả trong quá trình tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
kinh tế đất nước. Tuy vậy, trong những năm gần đây, hoạt động ngân hàng tại Việt
Nam gặp nhiều thách thức. Nổi bật hơn cả là tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng
tăng cao đã cản trở các ngân hàng tăng thêm tín dụng cho nền kinh tế trong nước,
do đó ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh tế. Theo Ahmad và Ariff (2007), hầu
hết các ngân hàng trong các nền kinh tế trong khu vực châu Á như: Thái Lan,
Indonesia, Malaysia, Nhật Bản đều có khoản nợ xấu cao dẫn đến sự gia tăng rủi ro
tín dụng đáng kể trong các cuộc khủng hoảng tài chính và ngân hàng, dẫn đến việc
đóng cửa nhiều ngân hàng ở Indonesia và Thái Lan. Đồng thời, kết quả kinh doanh
của ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và phụ thuộc
rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách
hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ,
gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực
đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.
Hiện nay, yêu cầu đặt ra là phải hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng, đây
không những là mục tiêu hàng đầu trong công tác quản trị tín dụng nói riêng cũng
như điều hành kinh doanh tại các NHTM CP, mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền
kinh tế, góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
Dựa trên những lập luận vừa nêu về những rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt trong
quá trình hoạt động, trong đó nổi bật là rủi ro tín dụng, tác giả thực hiện nghiên cứu:
“Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ


3

phần Việt Nam”. Kết quả sẽ là cơ sở để các nhà quản trị ngân hàng nhìn nhận vai
trò của việc quản trị rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các ngân
hàng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát là phân tích tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại
các NHTM CP Việt Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu tổng quát trên được thể hiện qua từng mục tiêu cụ thể sau:
-

Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi tại các NHTM CP Việt
Nam.

-

Đánh giá mức độ tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các
NHTM CP Việt Nam.

-

Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu tối đa tác động của rủi ro tín dụng nhằm
nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các NHTM CP Việt Nam.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu ở trên, câu hỏi nghiên cứu được đưa ra như
sau:
-

Rủi ro tín dụng có tác động đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTM CP Việt Nam
hay không?

-


Mức độ tác động cũng như xu hướng tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất
sinh lợi tại các NHTM CP Việt Nam ra sao?

-

Giải pháp nào để hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các
NHTM CP Việt Nam?

1.4 Phương pháp nghiên cứu
Để xem xét tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTM CP Việt
Nam, nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng. Nghiên cứu tiếp cận hồi quy
theo phương pháp hồi quy dữ liệu bảng (panel data) được thực hiện theo 3 cách:
hồi quy gộp (pooled model), hồi quy với hiệu ứng cố định (fixed effect model –
FEM) và hồi quy với hiệu ứng ngẫu nhiên (random efffect model- REM). Sau đó


4

nghiên cứu thực hiện các kiểm định (Lagrange Multiplier (LR test) và Hausman
(Hausman test) kiểm tra độ phù hợp giữa các mô hình.
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các
NHTM CP Việt Nam.

-

Phạm vi nghiên cứu: 27 NHTM CP tại Việt Nam trên tổng số 31 NHTM CP
đang hoạt động vì một số ngân hàng bị thiếu dữ liệu.


-

Thời gian nghiên cứu: từ năm 2009-2016.

1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài là một nghiên cứu thực nghiệm, đánh giá tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ
suất sinh lợi tại các NHTM CP Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu sẽ là cơ sở để các
nhà quản trị ngân hàng nhìn nhận vai trò của việc quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng, qua đó đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm giảm thiểu những tác
động tiêu cực của rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các NHTM CP
Việt Nam.
1.7 Kết cấu đề tài nghiên cứu
Đề tài gồm 5 chương:
Chương 1 - Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2 - Tổng quan tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân
hàng thương mại
Chương 3 - Thực trạng rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam
Chương 4 - Phương pháp, mô hình và dữ liệu nghiên cứu
Chương 5 - Kết luận và giải pháp hạn chế tác động của rủi ro tín dụng nhằm nâng
cao tỷ suất sinh lợi tại các NHTM CP Việt Nam


5

CHƯƠNG 2:

TỔNG QUAN TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG
ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

2.1.

Rủi ro tín dụng

2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Các nhà kinh tế học đã định nghĩa rủi ro theo nhiều cách khác nhau. Frank Knight
(1921) định nghĩa “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”. Alain Willet (1901)
cho rằng “rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến biến cố không mong đợi”. Còn
một ý kiến khác lại cho rằng: “rủi ro là các sự kiện trong tương lai không chắc chắn
mà có thể ảnh hưởng đến mục tiêu, chiến lược, hoạt động và tài chính của tổ chức”
(International Federation of Accountants, 1999). Như vậy, các định nghĩa tuy có
khác nhau nhưng đều thống nhất ở một nội dung coi rủi ro là sự bất trắc không
mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lường được.
Kết hợp với lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, rủi ro tín dụng được trình bày qua
các định nghĩa. Theo World Bank, rủi ro tín dụng là “Nguy cơ mà người đi vay
không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp
đồng tín dụng (C.Stephanou & J.Carlos Mendoza, 2005); Còn theo Timothy
W.Koch (1995) thì cho rằng đó là: “Sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị
giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”; Trong khi đó, Basel
đưa ra khái niệm về rủi ro tín dụng trong bộ nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng năm
2000 như sau: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất khi khách hàng vay hoặc
bên đối tác không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận” (BCBS, 2000); Còn theo
quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng gây tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết (NHNN, 2013).
Từ các quan điểm trên, rủi ro tín dụng là khả năng gây tổn thất cho ngân hàng phát
sinh khi bên đối tác không thực hiện một nghĩa vụ đã cam kết với ngân hàng, bao



6

gồm cả việc không thanh toán hoặc thanh toán trễ hạn cho dù đó là nợ gốc hay nợ
lãi khi đến hạn.
2.1.2 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và có thể phân chia chúng thành ba
nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:


Nhóm nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng

Chính sách và quy trình cho vay lỏng lẻo: Định hướng tín dụng chưa đạt được tầm
chiến lược, chưa triệt để nguyên tắc của thị trường là lợi nhuận và mức rủi ro có thể
chấp nhận đươc, bị cuốn theo hội chứng kinh tế, theo phong trào, theo khẩu hiệu
phát triển kinh tế, tìm mọi cách cạnh tranh, giành giật thị trường ở các ngành hàng,
các nhóm khách hàng mà không hề nhận thấy rằng ngân hàng mình không có sở
trường trong lĩnh vực này hoặc chưa chuẩn bị đủ tiềm lực đối với ngành hàng này.
Kỹ thuật cấp tín dụng còn nghèo nàn, chưa hiện đại và đa dạng như việc xác định
hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp. Công
tác quản lý rủi ro tín dụng và kiểm soát sau cho vay chưa được chú trọng, chỉ mang
tính hình thức.
Thiếu thông tin: Ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống dữ liệu về khách hàng
một cách đầy đủ, chưa có các kênh kiểm tra chéo thông tin. Việc phân tích tín dụng
và quyết định cho vay hầu như chỉ dựa trên các thông tin từ phía khách hàng cung
cấp, các mối quan hệ cá nhân.
Chất lượng đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác tín dụng chưa cao: Đội ngũ cán
bộ thiếu trình độ chuyên môn, không đủ khả năng thẩm định phương án vay vốn
của khách hàng cũng như thiếu kinh nghiệm phát hiện các những điều bất thường

trong phương án của khách hàng và không đủ khả năng nhận biết tình hình kinh tế
xã hội tác động như thế nào đến lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Điều này dẫn
đến việc đưa ra các quyết định cho vay không đúng. Ngoài ra, có những cán bộ tín
dụng đứng trước cám dỗ của đồng tiền, đã thông đồng với khách hàng để chiếm
đoạt tiền của ngân hàng.


Nhóm nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng


7

Khách hàng là cá nhân: Do các nguyên nhân bất ngờ xảy ra như: mất việc, tai nạn
hoặc xảy ra biến cố trong cuộc sống dẫn đến nguồn hoàn trả nợ chính từ thu nhập
cơ bản bị mất hoặc suy giảm.
Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp: Do việc quản lý dòng vốn kinh doanh không
hợp lý, kinh doanh liên tục thua lỗ, hàng hóa không tiêu thụ được dẫn đến việc sử
dụng vốn vay kém hiệu quả, thất thoát, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay cho
ngân hàng.
Sử dụng vốn vay sai mục đích: Khách hàng cố tình lập các chứng từ rút vốn vay giả
mạo mà do nhiều lí do ngân hàng không phát hiện được, để lấy vốn vay sử dụng
khác với mục đích đã trình bày trong phương án vay vốn. Việc sử dụng vốn vay sai
mục đích trong nhiều trường hợp là do người vay sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm với
kỳ vọng sẽ mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên kết quả lại không như ý muốn. Cũng
có trường hợp khách hàng đã không có khả năng trả nợ vay tại ngân hàng khác, và
cố tình tìm mọi cách vay vốn tại ngân hàng này và mang đi đảo nợ là nguyên nhân
dẫn đến khách hàng không có nguồn trả nợ để thanh toán nợ đúng hạn và đầy đủ
cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, còn có thể kể đến một số nguyên nhân khác như: khách hàng không
thiện chí trong việc trả nợ; lừa đảo chiếm dụng vốn thông qua việc thành lập các

công ty ma, các phương án kinh doanh sản xuất giả, các giấy tờ thế chấp cầm cố giả
mạo,…


Nhóm nguyên nhân khách quan

Môi trường kinh tế: Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường
thế giới là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
người đi vay và làm cho quá trình trả nợ không được diễn ra theo dự định ban đầu.
Quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế cũng dẫn đến những hệ quả tất yếu
làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết
các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với
nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản
thân sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường hội
nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước gặp phải nguy cơ rủi ro nợ


8

xấu tăng lên do khách hàng có tiềm lực tài chính lớn đã bị các ngân hàng nước
ngòai thu hút bằng các sản phẩm, dịch vụ mới với nhiều tiện ích hơn.
Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh: Đây là những rủi ro mà cả khách hàng
lẫn ngân hàng đều không lường trước đối với khoản tín dụng, khách hàng gặp khó
khăn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng. Đối với khách hàng có tiềm
lực tài chính mạnh thì cũng phải có thời gian để ổn định lại quá trình kinh doanh thì
mới có khả năng trả nợ ngân hàng, còn với các khách hàng có tiềm lực yếu thì
khoản tín dụng có khả năng rất cao lâm vào tình trạng nợ xấu. Mặc dù loại rủi ro
này có thể được hạn chế bằng cách mua bảo hiểm, tuy nhiên khi lọai rủi ro này xảy
ra, khách hàng và cả ngân hàng cũng phải mất nhiều thời gian để lấy được khoản
tiền bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay ngân hàng.

Như vậy có thể thấy các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng vô cùng đa dạng.
Nhưng dù là nguyên nhân chủ quan hay khách quan, từ phía ngân hàng hay phía
khách hàng thì chung quy đều dẫn đến cùng một hậu quả là việc khách hàng không
thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay cho ngân hàng theo hợp đồng đã ký kết, gây các
khoản nợ khó đòi cho ngân hàng. Trong thực tế, khi không thu hồi được các khoản
nợ của khách hàng sẽ làm cho vòng quay vốn của ngân hàng bị mất cân đối, ngân
hàng mất dần khả năng thanh toán cho các khoản tiền gửi huy động. Lúc này, rủi ro
tín dụng đã gián tiếp gây nên rủi ro thanh khoản, dễ dẫn đến sự sụp đổ của một ngân
hàng, thậm chí là cả toàn hệ thống, gây ra nhiều hệ lụy cho nền kinh tế, thậm chí là
nền kinh tế suy thoái, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Chính việc xem xét và phân định rõ ràng các nguyên nhân này sẽ phần nào giúp các
ngân hàng tìm ra những biện pháp thích hợp để phòng ngừa, hạn chế tác động của
rủi ro tín dụng.
2.1.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng


Đối với ngân hàng

Vì ngân hàng kinh doanh trên đồng vốn của khách hàng nên đảm bảo an toàn cho
đồng vốn là vấn đề sống còn của bất cứ ngân hàng nào (Gup, Avram, Beal, Lambert
and Kolari, 2007). Hình thái biểu hiện dễ nhận biết nhất của rủi ro tín dụng là các
khoản nợ quá hạn. Do rủi ro tín dụng không thể bị triệt tiêu nên nợ quá hạn là không


9

thể bị loại trừ. Vấn đề trở nên nghiêm trọng khi tỷ lệ nợ quá hạn (tổng nợ quá hạn
trên tổng dư nợ tín dụng) vượt ngưỡng cho phép.
Khi khách hàng trì hoãn việc trả nợ, dòng vốn ngân hàng bị trì trệ, đồng thời còn
làm tăng thêm các chi phí như: chi phí quản lý, trích lập dự phòng rủi ro, giám sát,

thu nợ… cao hơn nhiều so với khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất nợ quá hạn. Bên
cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền gửi huy động dù không thu
được đầy đủ vốn gốc và lãi của các khoản mình cho vay. Do đó chẳng những một
khoản tiền lãi không được sinh thêm mà phần vốn còn bị thâm hụt, làm cho lợi
nhuận, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị giảm đáng kể.
Trong thực tế, khi không thu hồi được các khoản nợ của khách hàng sẽ làm cho
vòng quay vốn của ngân hàng bị mất cân đối, ngân hàng mất dần khả năng thanh
toán cho các khoản tiền gửi huy động. Lúc này, rủi ro tín dụng đã gián tiếp gây nên
rủi ro thanh khoản, dễ dẫn đến sự sụp đổ của một ngân hàng, thậm chí là cả toàn hệ
thống.


Đối với khách hàng

Đối với những khách hàng không có đủ khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn
thì uy tín của họ trong lĩnh vực kinh tế đã giảm. Chính vì điều này, nếu khách hàng
đang trong điều kiện không thuận lợi, muốn vay thêm vốn thì hầu như không còn cơ
hội, kể cả là những nguồn khác trong nền kinh tế do uy tín đã bị mất.
Ngoài ra, khi rủi ro tín dụng xảy ra thường xuyên, cơ hội tiếp cập vốn vay của các
khách hàng khác cũng sẽ bị hạn chế hơn. Nếu khách hàng không trình bày được
phương án sử dụng vốn vay hợp lý, rõ ràng, đa phần khách hàng không thể nào vay
được. Bởi vì lúc này, các ngân hàng đã phải thắt chặt quy trình tín dụng, khiến cho
thủ tục cấp vốn ngày một phức tạp, tốn nhiều thời gian.


Đối với nền kinh tế

Ngân hàng là cầu nối giữa nơi thừa vốn và thiếu vốn trong nền kinh tế. Do đó, dù ít
hay nhiều thì rủi ro tín dụng cũng sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn, cơ hội tiếp cận vốn bị hạn chế làm cho các

khách hàng doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình mở rộng sản xuất kinh
doanh, trực tiếp gây ảnh hưởng xấu đến sự tăng trưởng phát triển của nền kinh tế.


10

Thậm chí, chỉ cần rủi ro tín dụng xảy ra ở một ngân hàng và làm cho ngân hàng đó
gặp khó khăn thì cũng sẽ làm ảnh hưởng dây chuyền đến toàn bộ hệ thống ngân
hàng, gây ra nhiều hệ lụy cho nền kinh tế.
Phần lớn các ngân hàng hiện nay đang dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho nợ
dài hạn, điều này đồng nghĩa với việc thời gian ngân hàng đòi nợ của khách hàng
không thể nhanh bằng thời gian khách hàng đến rút tiền. Như vậy, các ngân hàng
đều phải đối mặt với các rủi ro về tính thanh khoản, tức là rủi ro về sự không tương
thích về kỳ hạn của các khoản vốn và sử dụng vốn. Một khi rủi ro tín dụng xảy ra
dẫn đến chuyện ảnh hưởng đến uy tín, khả năng thanh toán của ngân hàng, người
dân và tổ chức sẽ kéo đến ào ạt để rút tiền và chấm dứt quan hệ, hoặc cũng có
trường hợp có thông tin thất thiệt về họat động ngân hàng cũng làm ảnh hưởng đến
nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng.
Những ảnh hưởng này lại mang tính dây chuyền. Nếu một ngân hàng thương mại để
xảy ra tình trạng mất tính thanh khoản sẽ gây ra những tác động dây chuyền cho nền
kinh tế như sau:
-

Khi khả năng thanh khoản của ngân hàng bị giảm sút, ngân hàng sẽ không có
khả năng tiếp tục tài trợ vốn cho các pháp nhân, thể nhân và phải thu hồi vốn
trước hạn. Như vậy, các đối tượng nhận tài trợ vốn bị ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh.

-


Phản ứng dây chuyền đến các NHTM khác: Khi niềm tin của công chúng đối
với một ngân hàng giảm sút, họ sẽ mất dần lòng tin vào các ngân hàng khác, từ
đó gây ra phản ứng đây chuyền rút vốn tại các ngân hàng khác.

-

Phản ứng dây chuyền đến các ngành kinh tế khác: ngân hàng đổ vỡ dẫn đến nền
kinh tế suy thoái, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.

Ví dụ điển hình là thời kỳ khủng hoảng ngân hàng những năm 1980, chỉ tính riêng
Hoa Kỳ đã có 1.000 vụ thất bại của ngân hàng. Nợ quá hạn khó đòi của các ngân
hàng Nhật Bản lên đến hơn 500 tỷ USD. Các quốc gia đã tốn những khoản chi phí
rất lớn để khắc phục hậu quả của những khủng hoảng này. Điển hình, Argentina đã
tiêu tốn 55,3% GDP trong giai đoạn 1980 – 1982 để giải quyết hậu quả cho hơn 70
tổ chức bị thanh lý hoặc chịu sự can thiệp của NHTW. Trung Quốc cuối năm 1998,


11

bốn NHTM quốc doanh lớn chiếm 68,3% tổng tài sản hệ thống ngân hàng mất khả
năng thanh toán, tổng nợ quá hạn khó đòi toàn hệ thống lên đến 50%, tổng thiệt hại
ròng ước lượng 427,6 tỷ USD, chiếm 47,4% GDP năm 1999 (David O. Beim and
Charles W. Calomiris, 2000).
2.1.4 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là yếu tố rất khó xác định. Việc lựa chọn các chỉ tiêu nào được sử
dụng để đo lường rủi ro tín dụng phụ thuộc vào đặc điểm của các ngân hàng tại các
quốc gia trong từng thời kỳ, đặc điểm của nền kinh tế của quốc gia và quan điểm
của mỗi nhà nghiên cứu.
− Tỷ lệ nợ quá hạn (RSS)
Theo điều 3 Thông tư 02/2013/TT-NHNN, “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần

hoặc toàn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã quá hạn” (NHNN, 2013). Mọi khoản vay được
coi là nợ quá hạn ngay khi khách hàng không thanh toán đúng thời gian trả nợ đã
thỏa thuận. Nợ quá hạn - một hình thức biểu hiện cụ thể của RRTD - là nguyên
nhân gây thất thoát vốn, đẩy các ngân hàng đến chỗ thua lỗ và phá sản, nợ quá hạn
gây thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế (Phan Thị Cúc, 2009) (Trần Huy Hoàng,
2008).
Tỷ lệ nợ quá hạn cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc việc thu hồi
nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất
lượng tín dụng và rủi ro tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất
lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và ngược lại.
Công thức tính tỷ lệ nợ quá hạn như sau:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng dư nợ tín dụng

− Tỷ lệ nợ xấu (Non-Performing Loans - NPL)
Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về
nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín
dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng


12

trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Theo
đó, tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và
ngược lại.
Công thức tính tỷ lệ nợ xấu như sau:
Tỷ lệ nợ xấu =


Nợ xấu
Tổng dư nợ tín dụng

− Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (Loan-Loss Provisions - LLP)
Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự
phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản nợ của ngân hàng. Do đó,
khi một ngân hàng có tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng cao nghĩa là ngân hàng đang có
các khoản nợ xấu, có khả năng chuyển thành các khoản nợ mất vốn.
Công thức tính tỷ lệ trích lập dự phòng như sau:
Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng =
Tổng dư nợ tín dụng
− Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio - CAR)
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng, được tính
theo tỷ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều
chỉnh rủi ro của ngân hàng. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu càng cao thì rủi ro tín dụng
giảm, tuy nhiên, tỷ suất sinh lợi cũng sẽ giảm.
Công thức tính hệ số an toàn vốn tối thiểu như sau:
Vốn tự có
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu =
Tổng tài sản “Có” rủi ro quy đổi
2.2.

Tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương mại

2.2.1. Khái niệm
Tỷ suất sinh lợi của NHTM là chỉ tiêu dùng để đo lường khả năng sinh lợi trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa ngân
hàng làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy ngân hàng làm ăn càng hiệu quả. Còn

nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì ngân hàng làm ăn thua lỗ. Việc đánh giá tỷ suất sinh lợi của
ngân hàng cũng sẽ giúp nhà quản lý nắm được thực trạng hiệu quả tài chính cũng


13

như năng lực tài chính, từ đó, thực hiện cơ cấu lại hệ thống ngân hàng một cách
khoa học, tiến đến phát triển bền vững và duy trì khả năng cạnh tranh với các tổ
chức tài chính khác trong tương lai.
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi
Để đo lường tỷ suất sinh lợi của các NHTM, các nhà phân tích thường xem xét tỷ
suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu tại một kỳ hạn
nhất định: năm, quý, tháng,… Ngoài ra còn có các biến khác như: tỷ lệ thu nhập lãi
ngoài biên, chênh lệch lãi suất bình quân, tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên,,…
2.2.2.1.

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On Asset - ROA)

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản-ROA là chỉ số đo lường hoạt động của một ngân
hàng trong việc sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập. Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu
quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng. ROA cho
biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình kinh doanh thì tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản là một tỷ lệ lợi nhuận
quan trọng, cho thấy khả năng của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận trước đòn bẩy tài
chính, chứ không kể đến việc ngân hàng đã dùng nguồn vốn nào để phục vụ cho các
hoạt động đầu tư. ROA cao cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả, cũng như thể
hiện ngân hàng có cơ cấu tài sản Có hợp lý, sự điều động thích hợp giữa các hạng
mục trên tài sản Có trước những biến động của nền kinh tế.
Công thức tính tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản như sau:
ROA =

2.2.2.2.

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity - ROE)

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu-ROE là tỷ số cho thấy hiệu quả đầu tư vốn của
các cổ đông vào ngân hàng. ROE cho biết một đơn vị vốn mà chủ sở hữu sẽ bỏ ra sẽ
thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE cao chứng tỏ ngân hàng đang sử dụng
đồng vốn của cổ đông một cách hiệu quả, cân đối giữa dòng vốn đi vay và vốn chủ
sở hữu. Ngược lại, ROE thấp cho thấy ngân hàng hoạt động kém, không hấp dẫn
các cổ đông đầu tư vốn vào ngân hàng.
Công thức tính tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu như sau:


14

Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
2.3.

Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại ngân hàng thương
mại

Tín dụng luôn là hoạt động quan trọng nhất và mang đến lợi nhuận lớn nhất cho
NHTM. Tuy nhiên, cùng với việc đem lại thu nhập đáng kể cho các ngân hàng thì
hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng là một trong những
rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng phải đối mặt và rủi ro này tác động đến hoạt động

cũng như tỷ suất sinh lợi của các NHTM theo các cách sau đây:
-

Rủi ro tín dụng tác động trực tiếp đến lợi nhuận của NHTM bằng việc gia
tăng thêm chi phí.

Khi phát sinh rủi ro tín dụng, nợ xấu tăng dẫn đến doanh thu thấp, dẫn đến tình
trạng thua lỗ. Hơn nữa nợ xấu phát sinh, các khoản chi phí tăng lên đáng kể: chi phí
trả lãi tiền gửi, chi phí quản lý nợ xấu, chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và
các chi phí khác liên quan. Ngoài ra, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền
gửi huy động dù không thu được đầy đủ vốn gốc và lãi của các khoản cho vay. Do
đó chẳng những một khoản tiền lãi không được sinh thêm mà phần vốn còn bị thâm
hụt, làm cho lợi nhuận, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị giảm đáng
kể.
-

Rủi ro tín dụng dẫn đến sự bất ổn trong hoạt động, từ đó ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh và tỷ suất sinh lợi của các NHTM.

Nợ xấu gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng, nếu nợ xấu ở mức cao không sớm
được hạn chế sẽ dẫn tới hàng loạt các ảnh hưởng xấu. Những tổn thất thường gặp là:
mất mát khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm sút giá trị
của tài sản… làm giảm uy tín ngân hàng và kéo theo, hoạt động kinh doanh sẽ bị
ảnh hưởng và tỷ suất sinh lợi của ngân hàng giảm xuống.
-

Rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến các yếu tố kinh tế vĩ mô từ đó tác động đến
hoạt động của ngân hàng.



15

Mức độ rủi ro tín dụng cao có thể dẫn đến sự áp đặt các rủi ro hệ thống trên hệ
thống ngân hàng mà sau đó làm tổn hại đến các điều kiện kinh tế chung của một
quốc gia, cụ thể là các yếu tố kinh tế vĩ mô (Vania Andrianil, Sudarso Kaderi
Wiryono, 2015). Điều này làm cho môi trường hoạt động của ngân hàng trở nên
khó khăn hơn, dẫn đến tỷ suất sinh lợi sẽ bị ảnh hưởng.
2.4. Các nghiên cứu trên thế giới về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất
sinh lợi tại ngân hàng thương mại
Có nhiều nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các
NHTM được thực hiện trên thế giới.
2.4.1. Felix và Claudine (2008)
Nghiên cứu sử dụng số liệu tài chính của Ngân hàng Trung ương Qatar từ năm
2001-2005 để nghiên cứu về mối quan hệ giữa hiệu suất hoạt động của ngân hàng
và việc quản lý rủi ro tín dụng. Kết quả của Felix and Claudine đã cho thấy các
ngân hàng có chính sách quản lý rủi ro tín dụng tốt hoặc hợp lý, tỷ lệ nợ xấu thấp
thì tỷ suất sinh lợi cao hơn. Đồng thời, nghiên cứu thể hiện 2 cách đo lường hiệu
suất hoạt động của ngân hàng là: tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) và tỷ suất
sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) đều có mối quan hệ nghịch biến với tỷ lệ nợ xấu
(non-performing loan). Các khoản nợ xấu đã dẫn đến sự suy giảm lợi nhuận của các
ngân hàng.
2.4.2. Afriyie và Akotey (2013)
Thực hiện nghiên cứu nhằm xem xét mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận
của các ngân hàng tại vùng Brong Ahafo ở Ghana. Mẫu dữ liệu được lấy từ 11 ngân
hàng trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến 2010. Lợi nhuận của ngân hàng được
đo lường bằng tỷ số ROA. Rủi ro tín dụng được đại diện bởi tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu (CAR). Nghiên cứu tiếp cận theo phương pháp hồi quy dữ liệu
bảng. Kết quả của Afriyie và Akotey (2013) cho thấy quản lý rủi ro tín dụng đóng
một vai trò quan trọng trong kinh doanh của các ngân hàng nông thôn. Đồng thời
cho thấy rằng các ngân hàng quản lý rủi ro tín dụng kém dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao.

Mặc dù mức nợ xấu cao, mức lợi nhuận tiếp tục gia tăng như một dấu hiệu cho thấy
việc chuyển khoản vay lỗ cho khách hàng khác dưới hình thức lãi suất lớn.


×