Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

GDCD 11 Bài 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.5 KB, 4 trang )

Trường THPT Trần Đại Nghĩa Tây Ninh GDCD 11. GV: Nguyễn Văn Phong.
Ngày dạy: 26.10.2007
Tiết chương trình: tiết 9.
§5: CUNG CẦU TRONG SẢN XUẤT VÀ LƯU THÔNG HÀNG
HÓA.
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Về kiến thức.
- Nêu được khái niệm cung, cầu.
- Hiểu được mối quan hệ cung – cầu, vai trò của quan hệ cung – cầu trong sản xuất và lưu
thông hàng hóa.
2. Về kỹ năng.
- Biết giải thích ảnh hưởng của giá cả thị trường đến cung – cầu của một loại sản phẩm ở địa
phương.
3. Về thái độ.
- Có ý thức tìm hiểu mối quan hệ cung – cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa.
B. NỘI DUNG .
1. Trọng tâm của bài.
- Khái niệm cung, cầu.
- Mối quan hệ cung – cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa.
2. Kiến thức cần lưu ý.
- Trong khái niệm cầu, cần nhấn mạnh cầu ở đây là cầu có khả năng thanh toán, chỉ có câu có
khả năng thanh toán mới là cầu mà các chủ doanh nghiệp quan tâm.
- Trong khái niệm cung, nhấn mạnh số lượng cung bao gồm cung hàng hóa đang bán trên thị
trường và cả lượng cung hàng hóa mà người sản xuất kinh doanh chuẩn bị bán.
C. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC DẠY HỌC.
- Phương pháp giảng giảng kết hợp với phương pháp nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp biểu đồ, thảo luận nhóm.as
D. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
- Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên, sơ đồ (nội dung và vai trò của quan hệ cung cầu, sự
vận dụng quan hệ cung cầu).


E. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi: 1. Cạnh tranh là gì? Có mấy loại cạnh tranh?
2. Mọi nền kinh tế đều có cạnh tranh. Ý kiến đó đúng hay sai? Vì sao?
Trả lời: 1. Cạnh tranh là sự ganh đua đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế….
Có 5 loại cạnh tranh.
2. Không phải mọi nền kinh tế đều có cạnh tranh. Vì trong nền kinh tế tự nhiên
không có cạnh tranh mà chỉ có nền kinh tế thị trường mới có cạnh tranh mà thôi.
3. Giảng bài mới.
Vào bài: Ở chợ có người mua vải thì có người bán vải để đáp ứng nhu cầu người mua.
Có người mua gạo thì có người bán gạo để đáp ứng nhu cầu người mua.
Có người mua thịt thì có người bán thịt để đáp ứng nhu cầu người mua.
- 1 -
Trường THPT Trần Đại Nghĩa Tây Ninh GDCD 11. GV: Nguyễn Văn Phong.
Như vậy, ở nơi nào nhu cầu xuất hiện thì ở nơi đó lập tức xuất hiện người cung ứng. Điều đó
đã hình thành nên mối quan hệ cung cầu.
Cung, cầu là 2 mặt của quá trình kinh tế khách quan trong nền kinh tế hàng hóa diễn ra trên thị
trường. Chúng ta sẽ nghiên cứu những nội dung của nó ở bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG
Hoạt động 1: Khái niệm cung, cầu.
(?) Nêu các loại nhu cầu?
- Nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng cá nhân, nhu cầu bất kỳ
và nhu cầu có khả năng thanh toán.
(?) Nhu cầu nào sau đây là nhu cầu có khả năng thanh toán?
1. A mua xe máy thanh toán bằng cách trả góp.
2. B có nhu cầu mua ô tô nhưng chưa có tiền.
3. C mua xe đạp cho con đi học thanh toán hết 700.000đ.
4. Mẹ đi chợ mua thức ăn, gạo hết 350.000đ.
=> 3, 4 là nhu cầu có khả năng thanh toán. Vì Nhu cầu có

khả năng thanh toán là cầu khi có sẵn trong tay một lượng
tiền đủ để thực hiện nhu cầu đó.
(?) Yếu tố chính tác động đến số lượng cầu là gì?
- Giá cả.
Vậy cầu là gì?
P

Đường cầu
(a)

Q (a)
(Giá cả thị trường và số lượng cầu hàng hóa tỉ lệ nghịch)

P
Đường cung.
(b)
Q
(Giá cả thị trường và số lượng cung hàng hóa tỉ lệ thuận)
Lưu ý: Cung không chỉ là số lượng cung đang bán trên thị
I. KHÁI NIỆM CUNG, CẦU.
1. Khái niệm cầu.
- Cầu là khối lượng hàng hóa, dịch vụ mà
người tiêu dùng cần mua trong một thời
kỳ nhất định, tương ứng với giá cả và thu
nhập nhất định.
2. Khái niệm cung.
- 2 -
Trường THPT Trần Đại Nghĩa Tây Ninh GDCD 11. GV: Nguyễn Văn Phong.
trường mà bao gồm cả số lượng cung trong kho đang chuẩn
bị bán.

(?) Số lượng cung phụ thuộc vào các yếu tố nào?
- Khả năng sản xuất, số lượng và chất lượng các nguồn lực,
năng suất lao động, chi phí sản xuất, giá cả.
(?) Vậy trong các yếu tố đó, yếu tố nào là quan trọng nhất
đến số lượng cung?
- Giá cả.
Hoạt động 2. Mối quan hệ cung – cầu trong sản xuất và
lưu thông hàng hóa.
Trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, sự hoạt động của quy
luật giá trị không chỉ thông qua cạnh tranh mà còn thông qua
quan hệ cung – cầu.
P Đường cầu
I Đường cung
. . . . .
.
.
.
Q
(Người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau và họ
gặp nhau tại điểm I => mối quan hệ cung cầu)
VD: Bó rau muống 2000đ, B trả giá 1500đ, người bán hàng
đồng ý bán bó rau => cung = cầu (mối quan hệ cung cầu)
- Khi cầu tăng => sxmr => cung tăng.
- Khi cầu giảm => thu hẹp sx => cung giảm.
- Cung = cầu => giá cả = giá trị.
- Cung > cầu => Giá cả < giá trị.
- Cung < cầu => Giá cả > giá trị.
- Khi giá cả tăng => sxmr => cung tăng và cầu giảm.
- Cung là khối lượng hàng hóa, dịch vụ
hiện có trên thị trường và chuẩn bị đưa ra

thị trường trong một thời kỳ nhất định,
tương ứng với mức giá cà, khả năng sản
xuất và chi phí sản xuất xác định.
II. MỐI QUAN HỆ CUNG – CẦU
TRONG SẢN XUẤT VÀ LƯU
THÔNG HÀNG HÓA.
1. Nội dung của quan hệ cung – cầu.
- Cung cầu tác động lẫn nhau.
- Cung cầu ảnh hưởng đến giá cả thị
trường.
- Giá cả ảnh hưởng đến cung cầu.
- 3 -
Trường THPT Trần Đại Nghĩa Tây Ninh GDCD 11. GV: Nguyễn Văn Phong.
- Khi giá cả giảm => thu hẹp sx => cung giảm và cầu tăng.
(?) Cung cầu trên thị trường có vai trò như thế nào?
Thảo luận nhóm.
- Nhóm 1: Nhà nước vận dụng quan hệ cung cầu như thế
nào? Cho ví dụ?
Ví dụ: Trên thị trường có lúc vàng, xi măng, sắc thép…
cung < cầu. Nhà nước có thể mua của nước ngoài các hàng
hóa trên và bán trên thị trường nhằm lập lại sự cân đối giữa
cung cầu, ổn định giá cả.
- Nhóm 2: Người sản xuất kinh doanh vận dụng quan hệ
cung cầu như thế nào? Cho ví dụ?
Ví dụ: Trên thị trường hàng hóa như quạt điện cung >
cầu (do hàng TQ và các nhà sản xuất trong nước). Nhiều nhà
sx KD chuyển hàng quạt sang hàng bóng đèn điện, các loại
đèn tích điện (vì mùa hè rất hay mất điện như cầu này cao)
- Nhóm 3: Người tiêu dùng vận dụng quan hệ cung cầu như
thế nào? Cho ví dụ?

Ví dụ: Những ngày tết, thịt lợn, thịt gà khan hiếm, giá
cả đắt đỏ người ta chuyển sang mua tôm, cá, đậu phụ…
2. Vai trò của quan hệ cung cầu.
- Là cơ sở để nhận thức vì sao giá cả thị
trường và giá trị hàng hóa chênh lệch
nhau.
- Là căn cứ để người sản xuất, kinh
doanh mở rộng hay thu hẹp sản xuất,
kinh doanh.
- Là cơ sở để người tiêu dùng lựa chọn
khi mua hàng hóa.
3. Vận dụng quan hệ cung cầu.
- Đối với Nhà nước:Điều tiết các trường
hợp cung cầu trên thị trường thông qua
giải pháp vĩ mô thích hợp.
- Đối với người sản xuất: ra các quyết
định mở rộng hay thu hẹp sản xuất, kinh
doanh thích ứng với các trường hợp cung
cầu.
- Đối với người tiêu dùng: ra các quyết
định mua hàng thích ứng với các trường
hợp cung cầu để có lợi.
4. Củng cố và luyện tập.
Làm bài tập 5, 6, 7 trang 48.
5. Hoạt động nối tiếp.
Các em về học bài từ bài 1 đến bài 5 tuần sau kiểm tra một tiết.
F. RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY.
- Cần phân bố thời gian hợp lý tránh cháy giáo án
- 4 -

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×