Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ Phần Xây dựng và Dịch vụ Thái Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.32 KB, 35 trang )

i

Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC

Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10


ii

Báo cáo thực tập tổng hợp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ viết đầy đủ
BCTC
Báo cáo tài chính
BHXH
Bảo hiểm xã hội
CBCNV
Cán bộ công nhân
DN
ĐN
HĐKD
HĐTC
LN

NKC


QLDN

viên
Doanh nghiệp
Đề nghị

Từ viết tắt
Từ viết đầy đủ
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng
TSCĐ
Tài sản cố định
SX
VL, CCDC

Hoạt động kinh doanh XD & DV
Hoạt động tài chính
XD
Lợi nhuận
XDCB
Lao động
Nhật ký chung
Quản lý doanh nghiệp

Đinh Thị Ngọt

Sản xuất
Vật liệu, công cụ dụng
cụ

Xây dựng và Dịch vụ
Xây dựng
Xây dựng cơ bản

Lớp KT2 – K10


iii

Báo cáo thực tập tổng hợp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Bảng 1.1 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kết quả kinh doanh......Error: Reference
source not found
Bảng 2.1 Danh mục chứng từ sử dụng trong công ty Error: Reference source
not found

Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10


iv

Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang tiến lên kinh tế thị trường có sự quản
lý của nhà nước theo định hưóng XHCN với xu hướng hội nhập ra toàn thế
giới. Một quy luật tất yếu đặt ra cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát

triển là luôn phải cạnh tranh cả trong nước và ngoài nước. Nó đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải làm thế nào để vừa tạo ra nhiều sản phẩm với chất lượng
cao, mẫu mã đa dạng và đẹp, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, giá
thành không cao mà còn đem lại lợi nhuận cao nhất, tiến tới mở rộng sản
xuất.. Vì vậy việc hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất là việc làm cần thiết, khách
quan và có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên,
bên cạnh việc hạch toán đầy đủ các chi phí sản xuất doanh ngiệp còn phải tính
toán cân nhắc kỹ lưỡng với mỗi đồng chi phí bỏ ra đảm bảo dược sử dụng đúng
mục đích, tiết kiệm chi phí sản xuất là điều kiện hạ giá thành sản phẩm, giúp
doanh nghiệp có ưu thế trong cạnh tranh.
Công ty Cổ phần Xây dựng và Dịch vụ Thái Dương là một doanh
nghiệp Xây dựng đã có vị thế trên thị trường với rất nhiều công trình lớn của
Quốc gia. Sản phẩm có tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng lâu dài, vì thế
DN phải có chiến lược sản xuất kinh doanh hợp lý để thu hồi vốn nhanh đồng
thời chiến lược về đảm bảo an toàn cho người lao động cũng vô cùng quan
trọng. Liên hệ thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Dịch vụ Thái
Dương thực tập là một cơ hội rất tốt đối với em, vì tại đây em có cơ hội được
vận dụng những kiến thức đã học tại trường ĐH Kinh tế Quốc Dân vào thực
tế, đồng thời cũng giúp em có cơ hội làm quen với công việc kế toán thực tế
tại công ty, học hỏi được rất nhiều điều bổ ích phục vụ cho việc hướng nghiệp
sau này của bản thân.

Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10


v

Báo cáo thực tập tổng hợp


Để có được kết quả là báo cáo tổng hợp em xin gửi lời cám ơn chân
thành đến thầy giáo hướng dẫn là Thạc sỹ Phạm Xuân Kiên – Người đã giúp
đỡ tôi rất nhiều về mặt kiến thức. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới
các thầy cô giáo trong trường ĐH Kinh tế Quốc Dân đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức và kinh nghiệm để tôi hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập
tổng hợp này.
Sau một thời gian đầu tiếp cận thực tế tại Công ty Cổ Phần Xây dựng
và Dịch vụ Thái Dương, em chia báo cáo tổng hợp làm 3 phần chính:
Phần 1:

Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Xây dựng và Dịch vụ
Thái Dương

Phần 2:

Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại về Công ty Cổ Phần
Xây dựng và Dịch vụ Thái Dương

Phần3:

Nhận xét chung về công tác tổ chức hạch toán kế toán tại về
Công ty Cổ Phần Xây dựng và Dịch vụ Thái Dương

Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10


1


Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
DỊCH VỤ THÁI DƯƠNG
1.1. Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Xây dựng và Dịch vụ Thái
Dương.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ Phần Xây dựng và Dịch vụ Thái Dương là một doanh
nghiệp hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực liên quan đến XD và hoàn thiện
công trình.
Tên giao dịch:
Trụ sở:

Công ty Cổ phần Xây dựng Và Dịch vụ thái Dương
Tòa nhà Sông Đà, đường Phạm Hùng, Mỹ Đình, Từ
Liêm, Hà Nội

Điện thoại và fax:
Mã số thuế:

0437689462
0101985106

1.1.2 .Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ Phần XD & DV Thái Dương được thành lập vào năm 2004.
Từ khi được thành lập đến nay, Công ty không ngừng củng cố và phát
triển về mọi mặt và đã gặt hái được nhiều thành công, có được một vị thế
vững chắc trên thị trường. Công ty Cổ phần Xây dựng và Dịch vụ Thái

Dương là Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo
luật định và chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh trong
số vốn do công ty quản lý. Công ty có con dấu, có tài sản, có quỹ tập trung
hoạt động theo cơ chế thị trường dưới theo Luật Doanh nghiệp, công ty chủ
động sản xuất kinh doanh. Hiện nay, Công ty đang hoạt động theo luật doanh
nghiệp và các điều lệ về tổ chức, hoạt động của Công ty.

Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10


2

Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1.3. Giai đoạn trước năm 2008:

Trước năm 2008 công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thiết kế thi
công công trình xây dựng thi công xây dựng dân dụng, cơ sở hạ tầng cầu
đường, cụ thể như sau:
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty:
+) Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng công cộng, nhà ở…
+) Cơ sở hạ tầng cầu đường.
+) Trang trí nội thất
+) Kinh doanh nhà và bất động sản.
+) Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông… cho xây dựng.
+) Chuyên nhận đập phá dỡ bê tông, phá dỡ kết cấu nhà, đập bê tông đầu
cọc khoan nhồi.
Trong đó, hoạt động xây dựng, xây lắp các công trình chiếm một tỷ trọng
lớn trong toàn bộ các hoạt động của công ty.

1.1.4. Sau giai đoạn năm 2008 đến nay.
Nhờ những phát triển vượt bậc trong ngành xây dựng, công ty đã nắm
bắt cơ hội đầu tư, mở rộng đầ tư kinh doanh sang một số lĩnh vực đang có
tiềm năng tại Việt Nam như:
+) Kinh doanh nhà và bất động sản.
+) Dự án xây dựng nhà chung cư giá rẻ để bán cho những cá nhân có thu
nhập thấp.
+) Kinh doanh dịch vụ du lịch và khách sạn
Là một DN có tôc độ phát triển và hội nhập nhanh, Công ty Cổ Phần
Xây dựng và Dịch vụ Thái Dương đã tạo được cho mình một uy tín lớn trong

Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10


3

Báo cáo thực tập tổng hợp

ngành XD. Với trang thiết bị cơ giới đa dạng và hiện đại cùng đội ngũ cán bộ
có nhiều kinh nghiệm, lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, công ty đã thi
công được nhiều công trình phục vụ cho Đảng, Nhà Nước, các tổ chức kinh tế
và các cá nhân…trên địa bàn Hà Nội cũng như các tỉnh thành trong cả nước
như:
+) Dự án cắt ngọn nhà cao tầng xây dựng sai phép tại Hồ tây.
+) Công trình xây dựng cầu Thanh Trì..
+) Hệ thống các tòa nhà cao tầng, khách sạn…
+) Trung tâm hội nghị Quốc Gia.
+) và nhiều công trình khác…

Với những đóng góp không nhỏ của công ty vào sự phát triển chung của
toàn ngành XD, công ty đã được tặng thưởng nhiều giải thưởng cao quý như
cúp doanh nhân Đất Việt, giải dành cho DN nổi bật ASEAN…
Để không ngừng nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng XD và để nắm
bắt xu thế phát triển của thời đại, ngoài các hoạt động mang tính chất của một
DN trong nước, từ năm 2008, công ty còn tham gia liên doanh với một số đối
tác nước ngoài như Công ty liên doanh xây dựng Việt Nam - Thuỵ Điển, Xí
nghiệp khung nhôm dân dụng.
Xuất phát ban đầu khi chính thức thành lập, năm 2004 với số vốn điều lệ
là 50.000.000.000 ( Năm mươi tỷ đồng). Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng.
Tổng số cổ phần: 5000.000
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty Cổ Phần Xây dựng và
Dịch vụ Thái Dương.
1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10


4

Báo cáo thực tập tổng hợp

Công ty Cổ Phần XD & DV Thái Dương là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực XDCB, quy trình sản xuất của Công ty Cổ Phần XD & DV
Thái Dương mang những đặc điểm riêng có của ngành xây dựng. Sản phẩm
xây dựng là công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài. Đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý dự án nhất định phải lập dự toán (dự

toán thiết kế, dự toán thi công ), quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán,
đồng thời mua bảo hiểm cho công trình xây dựng.
Sản phẩm xây dựng của công ty từ khi khởi công đến khi hoàn thành
công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy
mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được
chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn chia thành nhiều công việc khác
nhau. Các công việc thường thực hiện ngoài trời, do đó việc giám sát thi công
được công ty đặc biệt trú trọng để đảm bảo chất lượng công trình.
Ngoài việc thi công công trình xây dựng, Công ty Cổ Phần XD & DV
Thái Dương còn hoạt động khá mạnh trong lĩnh vực: Thiết kế kiến trúc xây
dựng, nội ngoại thất, cung cấp vật liệu xây dựng, và cập nhật các thông tin
liên quan đến kiến trúc, xây dựng mới nhất, giúp cho quý khách có được
những thông tin hữu ích, thiết thực cũng như giúp cho khách hàng có thể tiếp
cận được những sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, sản phẩm mới, sản phẩm
công nghệ mang tính đột phá và những ý tưởng mới trong thiết kế kiến trúc.
1.2.2. Đặc điểm quy trình sản xuất.
Quy trình sản xuất của công ty bắt đầu từ khi công ty tham gia đấu thầu
hoặc được giao thầu xây dựng.
Đấu thầu trong XD có nhiều hình thức khác nhau như đấu thầu rộng rãi,

Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10


5

Báo cáo thực tập tổng hợp

đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu. Khi tham gia đấu thầu, công ty phải xây

dựng các chiến lược và kế hoạch đấu thầu. Khi tham gia đấu thầu, công ty
phải XD các chiến lược và kế hoạch đấu thầu. Giá thành đấu thầu được xây
dựng trên nguyên tắc cạnh tranh nhưng công ty vẫn đảm bảo có lãi, bên cạnh
đó công ty cũng không ngừng nâng cao chất lượng xây dựng để tạo thế mạnh
cạnh tranh trên thị trường khi tham gia đấu thầu.
Sau khi trúng thầu hoặc được giao, theo quy chế chung, công ty và bên
giao thầu sẽ thoả thuận hợp đồng xây dựng trong đó ghi rõ các thoả thuận về
giá trị công trình, thời gian thi công, phương thức tạm ứng, thanh toán giai
đoạn khi xác định được khối lượng hoàn thành bàn giao có xác nhận của hai
Bên A( bên chủ đầu tư hoặc nhà thầu) và Bên B có chữ ký của giám sát
công trình, quyết toán công trình khi có biên bản bàn giao đưa vào sử dụng, tỷ
lệ bảo hành, thanh lý hợp đồng theo quy định của Bộ Xây Dựng và thỏa thuận
của hai bên.
Khi hợp đồng XD có hiệu lực công ty tiến hành tổ chức sản xuất: Công
ty thường giao khoán trực tiếp cho các đội xây dựng, hoặc ký hợp đồng lao
động với nhân công thuê ngoài có cán bộ kỹ thuật của công ty triển khai thực
hiện công việc thi công. Các đội xây dựng tiến hành thi công từ khâu đào
móng, xây thô, đổ bê tông…và hoàn thiện công trình.
Sau khi hoàn thiện, bên A sẽ nghiệm thu công trình và ký xác nhận khối
lượng hoàn thành. Công ty tiến hành thanh quyết toán giá trị theo thỏa thuận
như trong hợp đồng và bên A chấp nhận thanh toán, công ty sẽ xuất hóa đơn
cho bên A. Bên A sẽ thanh toán với công ty bằng chuyển khoản qua ngân
hàng

Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10


6


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khi công trình được quyết toán, công ty sẽ bị giữ lại giá trị bảo hành theo
tỷ lệ toàn bộ giá trị thực tế quyết toán công trình được thỏa thuận trong hợp
đồng. Đồng thời công ty làm thủ tục thanh lý hợp đồng với bên A, kết thúc
giá trị pháp lý của hợp đồng.

Đấu Thầu

Trúng thầu và ký kết
hợp đồng xây dựng

Thi

công

Quyết toán

Nghiệm thu

Sơ đồ1.1 - Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty Cổ Phần Xây
dựng và Dịch vụ Thái Dương.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất tại Công ty Cổ Phần
Xây dựng và Dịch vụ Thái Dương.
Do đặc điểm của ngành XDCB mang tính chất phức tạp trong kỹ thuật
nên bộ máy của công ty được tổ chức thành các bộ phận chuyên môn hoá cụ
thể theo chức năng có sự phân biệt mạnh giữa quản lý kinh tế và quản lý kỹ
thuật.


Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10


7

Bỏo cỏo thc tp tng hp
Cú th khỏi quỏt mụ hinh t chc b mỏy qun lý ca cụng ty theo s 1.2
Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Phòng
hành
chính
quản
trị

Phòng
kinh tế
thị
trờng

Phòng
tổ
chức
LĐTL

Ban giám đốc


Các phòng ban

Các đơn vị

chức năng

sản xuất

Phòng
kỹ
thuật
thi
công

Phòng

điện

Ban
an
toàn

Phòng
tài
chính
kế
toán

Cỏc i thi

cụng cụng
trỡnh

S 1.2 S b mỏy ca cụng
Cụng ty thc hin ch lónh o ca ngi ng u (Giỏm c
Ngi i din theo phỏp Lut c quy nh trong iu l ca cụng ty) di
s giỏm sỏt ca hi ng Qun tr v s t vn ca cỏc b phn chc nng.
Cỏc phũng ban chc nng thc thin cỏc chc nng gii quyt s lý cỏc khớa
cnh theo ni dung chi tit ca hai lnh vc trờn.
Theo nhng c im trờn, b mỏy ca cụng ty chia thnh cỏc b phn

inh Th Ngt

Lp KT2 K10


8

Báo cáo thực tập tổng hợp
chức năng sau:
Hội đồng quản trị:

- Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người đứng đầu bộ máy của công ty và
giám sát toàn bộ các hoạt động cả công ty và đưa ra các quyết định quan trọng
của công ty.
- Các thành viên hội đồng quản trị: Là những người tham gia vào quá
trình tổ chức quản lý công ty, quyền hạn của các thành viên phụ thuộc số cổ
phần mà các thành viên nắm giữ.
Ban giám đốc:
oGiám đốc công ty: Là người quản lý cao nhất và chịu trách nhiệm với

Hội đồng quản trị về việc triển khai chiến lược kinh doanh, hệ thống quản lý
và kết quả kinh doanh của công ty, là người giữ vai trò lãnh đạo chung toàn
công ty chỉ đạo trực tiếp đến từng công trình, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của đơn vị.
oCác phó giám đốc: Làm nhiệm vụ tham mưu, giúp đỡ giám đốc trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, hành chính, tài chính và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về lĩnh vực phụ trách. Quản lý toàn bộ hoạt động cả Bộ phận
được giao.
oPhòng hành chính quản trị: Phụ trách việc hành chính như quản lý
con dấu, hồ sơ chứng từ.
oPhòng kinh tế thị trường: Thực hiện công tác tiếp thị, lập hồ sơ dự thầu
các công trình, lập và kiểm tra việc thực hiện các dự toán công trình, lập kế
hoạch sản xuất cung cấp các thông tin số liệu cần thiết, phân tích tình hình sản
xuất, kinh doanh của đơn vị cho giám đốc.
oPhòng tổ chức lao động - tiền lương: Nghiên cứu tổ chức bộ máy sản

Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10


9

Báo cáo thực tập tổng hợp

xuất, bộ máy quản lý, quản lý biên chế, quản lý hồ sơ, thống kê báo cáo, phụ
trách công tác tiền lương, lập và theo dõi kiểm tra thực hiện thanh lý hợp
đồng giao khoán với các đơn vị.
oPhòng kỹ thuật thi công: Phụ trách việc xây dựng tiến độ, biện pháp thi
công, kiểm soát chất lượng công trình, hướng dẫn thực hiện tiến độ biện pháp

thi công cho các đội xây dựng, đồng thời quan hệ với chủ đầu tư để giải quyết
những vướng mắc về kỹ thuật, chất lượng, thay đổi thiết kế.
oPhòng cơ điện: Quản lý máy móc, thiết bị điện nước thi công, tư vấn cho
các đơn vị trực thuộc thiết lập các biện pháp tháo lắp, bảo dưỡng máy móc, lập
các phương án, kế hoạch mua thanh lý máy móc, kiểm tra, giám sát việc sử
dụng máy móc thiết bị thi công của công ty cho các đơn vị quản lý sử dụng.
oBan an toàn: Phụ trách công tác an toàn và bảo hộ lao động, đồng thời
quan hệ với chủ đầu tư để giải quyết vướng mắc về công tác an toàn trong quá
trình thi công.
oPhòng tài chính kế toán: Quản lý tài chính công ty (bao gồm việc lo và
ứng vốn tạm thời theo dự toán thiết kế cho các đơn vị thi công, kiểm tra việc
sử dụng vốn và kết hợp với phòng kế hoạch thị trường lập và thực hiện kế
hoạch thu hồi vốn), tổ chức và thực hiện bộ máy kế toán.
Bộ phận sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức thành các đội,
xưởng. Công ty còn có hai liên đội xây dựng cùng 16 các đội công trình xây
dựng và các đội cơ giới, đội điện nước, xưởng cơ khí, xưởng mộc. Các đội
trực tiếp sản xuất không có tư cách pháp nhân, không được mở tài khoản tại
ngân hàng, quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ không hạch toán tổ chức hạch
toán báo cáo.
Cơ cấu của các đội bao gồm có một Đội trưởng chịu sự phân công công
tác của ban Giám đốc công ty. Đội trưởng là người có trình độ chuyên môn

Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10


10

Báo cáo thực tập tổng hợp


kỹ thuật, có nhiệm vụ lên giải pháp kỹ thuật, giám sát việc thi công công
trình.
Dưới các đội trưởng là các kỹ sư có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
trong lĩnh vực xây dựng, trực tiếp được giao nhiệm vụ giám sát thi công các
công trình. Tùy thuộc vào quy mô công trình lớn nhỏ mà các đội xây dựng có
số lượng công nhân kỹ thuật tương ứng để đáp ứng được tiến độ thi công và
thời gian hoàn thành theo như thỏa thuận trong hợp đồng.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần
Xây dựng và Dịch vụ Thái Dương trong những năm gần đây.
Cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thị trường và tự do
hóa thương mại với Quốc tế, ngành xây dựng là ngành đi đầu trong mọi lĩnh
vực với những công trình hiện đại tầm cỡ Quốc tế, sang trọng và tiện nghi lần
lượt mọc lên như nấm. Mặc dù tình hình kinh tế thế giới biến động mạnh mẽ
theo chiều hướng xấu đặc biệt là năm 2008 và năm 2009 cũng làm ảnh hưởng
không nhỏ đến nền kinh tế nước ta, Song với những lỗ lực không ngừng công
ty đã vượt qua cơn khủng hoảng tài chính và vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng
tốt. Điều này được thể hiện ở các chỉ tiêu của bảng tổng hợp các chỉ tiêu kết
quả kinh doanh sau:

Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10


11

Báo cáo thực tập tổng hợp

Bảng 1.1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kết quả kinh doanh

(Từ năm 2007 đến năm 2009)
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Doanh thu thuần

315.961.863.773 322.965.279.867 335.260.270.864

Giá vốn hàng bán

302.570.284.736 307.854.056.234 307.903.920.532

Lợi tức gộp

13.391.579.037

15.111.223.633

27.356.350.332

Doanh thu HĐTC

368.293.110

370.933.123


857.766.181

Chi phí QLDN

584.785.305

8.017.683.905

12.462.065.873

LN từ HĐKD

2.786.699.599

5.638.213.546

9.364.906.397

LN khác

1.127.199.938

1.792.191.013

550.325.364

Tổng LN trước thuế

3.873.899.537


7.430.404.559

9.915.231.761

Thuế TNDN

1.084.691.870

2.080.513.277

2.776.264.893

LN sau thuế TNDN

2.789.207.667

5.349.891.383

7.138.966.868

Từ bảng báo cáo tổng hợp trên ta thấy: Kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty Cổ Phần Xây dựng và Dịch vụ Thái Dương tăng dần qua các
năm, cụ thể là Lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng so với năm 2007 là
191,8%, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 133,4% . Nguyên nhân là do
Tổng Doanh thu tăng dần qua các năm trong khi đó DN có chiến lược quản
lý tốt chi phí đầu vào, làm cho giá vốn tăng với tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ tăng doanh
thu Mặc dù chi phí Quản lý doanh nghiệp tăng dần qua các năm: năm 2008
tăng 13,7% so với năm 2007; năm 2009 tăng 55,4% so với năm 2008 song
cũng không có gì đáng lo ngại vì tỷ lệ chi phí QLDN chiếm tỷ lệ thấp trong


Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10


Báo cáo thực tập tổng hợp

12

tổng doanh thu: tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu năm 2007 là
0,185%; năm 2008 là 2,4%; năm 2009 là 3,7%. Đây là một tỷ lệ khá thấp, DN
đã có chiến lược quản lý rất tôt chi phí QLDN. Từ các phân tích cụ thể như
trên cho thấy công ty Cổ Phần Xây dựng và Dịch vụ Thái Dương đang có
tình hình kinh doanh tốt. Điều này cũng đồng nghĩa với việc Công ty nên tìm
kiếm các cơ hội đầu tư để mở rộng hoạt động kinh doanh nhằm đạt được tăng
trưởng lớn hơn trong tương lai.

Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10


13

Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ THÁI DƯƠNG

2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Xây
dựng và Dịch vụ Thái Dương.
Phòng tài chính kế toán của công ty ra đời ngay từ khi công ty được
thành lập và đi vào sản xuất. Hiện nay phòng tài vụ cả công ty gồm 5 người,
các đội thi công có một đến 2 kế toán công trường làm nhiệm vụ ghi chép số
liệu, tổng hợp để chuyển về công ty. Tất cả kế toán các đội chịu sự chỉ đạo
trực tiếp về nghiệp vụ của phòng tài chính kế toán công ty.
2.1.1.Nhiệm vụ, chức năng của phòng kế toán công ty.
 Hướng dẫn, chỉ đạo kế toán tại các đơn vị SX trong việc hạch toán
ban đầu phù hợp với hình thức kế toán mà DN áp dụng.
 Thiết lập các quy trình, hình thức cho vay vốn, kiểm tra giám sát việc
sử dụng vốn của công ty, giảm thiểu việc ứ đọng vốn.
 Tham gia đóng góp ý kiến, kiểm tra, kiểm soát các phương án kinh
doanh của công ty, thường xuyên đối chiếu sổ sách với kế toán các đơn vị
sản xuất.
 Trích lập dự phòng để phòng tránh các rủi ro trong sản xuất kinh doanh.
 Xây dựng hệ thống các báo cáo tài chính phục vụ cho hoạt động quản
lý của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung
vừa phân tán. Các nhân viên trong phòng kế toán được phân công, phân

Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10


14

Báo cáo thực tập tổng hợp
nhiệm rõ ràng.


oKế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài Chính - Kế Toán: chỉ đạo công
tác kế toán tài chính, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, tham
mưu cho ban giám đốc trong mọi công việc có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh.
oKế toán tổng hợp kiêm kế toán bán hàng: Theo dõi hạch toán doanh
thu, kết chuyển giá vốn hàng bán và xác định kết quả, đồng thời thực hiện
công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính theo chế độ quy định.
oKế toán ngân hàng và kế toán thuế: Thực hiện các giao dịch với ngân
hàng, theo dõi các khoản lãi vay và các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng,
hạch toán thuế, tính và phân bổ lãi tiền vay cho các đội.
oKế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành kiêm kế toán vật
liệu, công cụ dụng cụ và kế toán lương, BHXH: Theo dõi chi tiết các khoản
phải thu phải trả, tính ra tiền lương phải trả CBCNV, kế toán VL, CCDC, tập
hợp toàn bộ chi phí liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm của
tất các công trình do các đội công trình đang thi công.
oThủ quỹ kiêm kế toán tài sản cố định: Có trách nhiệm giữ quỹ tiền mặt
của công ty, lập các báo cáo thu – chi nội bộ, đồng thời theo dõi các nghiệp
vụ về TSCĐ của toàn công ty.
Các đội công trình trực thuộc Công ty cũng có các nhân viên kinh tế
(kế toán đội) kiêm thủ quỹ của đội, làm nhiệm vụ thu nhập các chứng từ ban
đầu rồi chuyển về phòng Tài Chính - Kế Toán của công ty theo định kỳ (hàng
tháng). Đồng thời kế toán đội cũng mở các sổ theo dõi chi phí NVL, chi phí
nhân công, chi phí khác phát sinh của từng công trình, theo dõi thu chi tiền

Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10



15

Báo cáo thực tập tổng hợp
mặt tại đội công trình đó.

Phòng kế toán công ty thu nhận các chứng từ ban đầu từ các đội công
trình gửi lên rồi xử lý các chứng từ đó cùng toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh
khác ở cơ quan văn phòng. Định kỳ thu nhận các báo cáo kế toán của các
phòng kế toán đội gửi về, phòng kế toán công ty tiến hành tổng hợp số liệu,
lập báo cáo kế toán chung của toàn công ty.
Có thể khái quát bộ máy kế toán của công ty bằng sơ đồ sau:
Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp kiêm kế
toán bán hàng

Kế toán ngân
hàng kiêm kế
toán thuế

Kế toán vật tư,
tiền lương, chi
phí, giá thành

Kế toán
TSCĐ kiêm
thủ quỹ

Kế toán các đội xây dựng

trực thuộc công ty

Sơ đồ 2.1 – Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng và
Dịch vụ Thái Dương.
2.1.2.Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.

Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10


16

Báo cáo thực tập tổng hợp

- Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC ban hành
ngày 14/09/2006 của BTC áp dụng từ 01/2007
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: Việt Nam đồng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định theo nguyên tắc giá gốc.
- Phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán.
Công ty Cổ phần Xây Dựng và Dịch vụ Thái Dương đã áp dụng hệ thống
chứng từ kế toán theo Chuẩn Mực Kế toán Việt Nam. Dưới đây là bảng danh
mục chứng từ mà công ty sử dụng:
Bảng số 2.1: Danh mục chứng từ sử dụng trong công ty
Chứng từ thanh
toán

1. Phiếu thu
2. Phiếu chi

Chứng từ TSCĐ
1. Thẻ TSCĐ
2. Biên bản thanh lý

TSCĐ
3. Giấy ĐN tạm 3. Bảng tính và phân
ứng
bổ khấu hao TSCĐ
4. Giấy ĐN thanh 4. Biên bản kiểm kê,
toán

đánh giá lại TSCĐ

5. Bảng kê nộp 5. Biên bản bàn giao
tiền

đưa vào sử dụng

Chứng từ Hàng

Chứng từ LĐ tiền

tồn kho
1.Phiếu nhâp

lương
1. Hợp đồng LĐ


2.Phiếu xuất

2. Quy chế trả lương
3. Bảng chấm công
4. Phiếu

báo

thêm giờ
5. Biên bản

làm
giao

nhận khối lượng SP

6. Bảng kê nộp

hoàn thành
6. Bảng thanh toán

séc
7. Ủy nhiệm thu,

tiền lương
7. Bảng phân bổ tiền

chi


lương
8. Bảng thanh toán

8. Giấy báo số dư

của Ngân hàng

Đinh Thị Ngọt

BHXH, BHYT, BH
thất nghiệp

Lớp KT2 – K10


17

Báo cáo thực tập tổng hợp

Chứng từ sau khi đã được lập và kiểm tra sẽ được tổ chức luân chuyển
tới các bộ phận có lien quan theo trình tự để hoàn thiện và ghi sổ kế toán,
trình tự luân chuyển từng loại chứng từ do kế toán trưởng công ty quy định
đảm bảo việc sổ kế toán cung cấp thong tin kịp thời chính xác phục vụ cho
công tác quản lý điều hành các hoạt động kế toán.
2.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống Tài khoản kế toán.
Hiện tại Công ty Cổ phần Xây Dựng và Dịch vụ Thái Dương đang sử
dụng hệ thống tài khoản kế toán theo chế độ hiện hành theo quyết định
15/2006/QĐ -BTC, và các tài khoản chi tiết cấp con theo tình hình thực tế và
phương pháp theo dõi quản lý của công ty. Cụ thể như sau:
- TK nhóm 1: TK 111, TK 112, TK 113, TK 131, TK 133, TK 141, TK

142, TK 144, TK 152, TK 153, TK 154(chi tiết cho từng công trình: TK 1541,
TK 1542…)
- TK nhóm 2: TK 211, TK 213, TK 214, TK 222, TK 228, TK 241, TK 242.
- TK nhóm 3: TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK 335, TK 336, TK
338, TK 341, TK 344.
- TK nhóm 4: TK 411, TK 415, TK 431, TK 421.
- TK nhóm 5: TK 511, TK 512, TK 515, TK 521, TK 531.
- TK nhóm 6: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 632, TK 635, TK 642.
- TK nhóm 7: TK 711.
- TK nhóm 8: TK 811.
- TK nhóm 9: TK 911.

Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10


18

Bỏo cỏo thc tp tng hp

2.1.5. Hỡnh thc k toỏn ỏp dng.
Cụng ty C phn Xõy dng v Dch v Thỏi Dng hin nay ang ỏp
dng hỡnh thc k toỏn Nht Ký Chung. Theo hỡnh thc ny tt c cỏc nghip
v kinh t ti chớnh phỏt sinh u c ghi vo s nht ký, trng tõm l s
Nht Ký Chung. Sau ú ly s liu trờn s nhp ký ghi vo S Cỏi phự hp
theo tng nghip v phỏt sinh.
Chng t gc

S nht ký chuyờn dựng


S CI

S nht ký chung

S (th) chi tit i tng

Bng tng hp t s chi tit

Scõn
i
2.2:ti
Sơkhon
đồ hạch toán theo hìnhBO
thức CO
nhật ký
Kchung
TON
Bng
H thng s k toỏn s dng ti cụng ty ghi chộp, h thng hoỏ
thụng tin t cỏc chng t k toỏn hp l phự hp vi hỡnh thc k toỏn s

inh Th Ngt

Lp KT2 K10


19

Báo cáo thực tập tổng hợp

NKC.
Hệ thống sổ kế toán tại công ty bao gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
• Sổ nhật ký chung.


Sổ nhật ký chuyên dùng.

• Sổ cái các tài khoản.
- Sổ chi tiết .
Tách rời trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại
theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh để ghi vào hai
loại dổ kế toán riêng biệt là sổ nhật ký chung và sổ cái.
Tách rồi việc ghi chép kế toán tổng hợp với ghi chép kế toán chi tiết để
ghi vào hai loại sổ là sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác
của việc ghi chép của các tài khoản tổng hợp.
Do sự phát triển của công nghệ thông tin và yêu cầu của nền kinh tế thị
trường đòi hỏi phải cung cấp các thông tin kinh tế tài chính một cách nhanh
chóng, kịp thời, công ty đã ứng dụng tin học vào trong kế toán. Hiện nay,
công ty đang áp dụng phần mềm kế toán CAP (Construction accounting
program). Phần mềm kế toán CAP được công ty đầu tư phát triển kỹ thuật
công nghệ Bình Minh (Bình Minh Co. Ltd) xây dựng. CAP được ứng dụng
chung cho toàn bộ tổng công ty xây dựng Hà Nội..

Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10



Báo cáo thực tập tổng hợp

20

Để theo dõi chi tiết vật liệu phát sinh của từng công trình, kế toán công ty
phải tiến hành mã hoá:


Mã hoá các công trình và các đơn vị:

Chương trình CAP cho phép kế toán nhập tên của công trình và ký hiệu
của công trình (thường ký hiệu của công trình là các chữ viết tắt của tên công
trình để thuận tiện cho việc theo dõi chi tiết cho từng công trình). Đồng thời
công ty cũng tiến hành đặt ký hiệu cho đơn vị thi công công trình để quản lý
chi phí của từng đơn vị.
Ví dụ: Công trình trung tâm điều hành viễn thông điện lực Việt Nam do
đội 4 nhận thi công. Công trình này được ký hiệu trong máy là EVN, s411cb
và b4

Đinh Thị Ngọt

Lớp KT2 – K10


×