Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Tăng,giảm và khấu hao TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đỉnh Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.33 KB, 50 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề nghiên cứu.
Chúng ta đang được chứng kiến sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế
giới. Đó là xu thế quốc tế hóa nền kinh tế, đem lại sức mạnh về tài chính. Trong
xu thế này, Việt Nam cũng đang không ngừng đổi mới để hòa nhập với nền kinh
tế thị trường trên thế giới. Bên cạnh các DN quốc doanh thì các Công ty, các DN
tư nhân cũng ra đời và không ngừng lớn mạnh. Nhưng để tồn tại và phát triển
được trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị trường ngày nay, các DN cần
phải đưa ra các phương thức hạch toán kinh doanh sao cho thu về được nhiều lợi
nhuận nhất.
Chính vì vậy công tác quản lý kinh tế có vai trò quan trọng trong nền kinh
tế. Để quản lý kinh tế được rõ ràng, chính xác, kịp thời thì kế toán đóng vai trò
quan trọng. Kế toán là công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý tài sản cố
định(TSCĐ)của DN. Kế toán TSCĐ cung cấp những thông tin hữu ích về tình
hình TSCĐ của DN trên nhiều góc độ khác nhau. Dựa trên những thông tin ấy,
các nhà quản lý sẽ có được những phân tích chuẩn xác để ra quyết định kinh tế
Mặt khác, TSCĐ là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chât
cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất xã hội.
Đối với các DN, TSCĐ là nhân tố đẩy mạnh quá trình SXKD thông qua việc
nâng cao năng suất lao động. Bởi vậy TSCĐ được xem như là thước đo trình độ
công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của DN.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán TSCĐ trong các đơn vị xây lắp,
em đã chọn đề tài:"Tăng,giảm và khấu hao TSCĐ tại công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Đỉnh Tháp". Cho chuyên đề thực tập của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.


- Mục tiêu chung: Xây dựng, hoàn thiện và nâng cao bộ máy quản lý và kế
toán của DN nhằm thực hiện mục tiêu đã đặt ra, đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh và có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường.


- Mục tiêu cụ thể: Vận dụng những kiến thức đã học về tăng, giảm và khấu
hao TSCĐ trên ghế nhà trường và nghiên cứu thực tiễn tại công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Đỉnh Tháp.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Chuyên đề tập chung nghiên cứu sự tăng, giảm và khấu hao TSCĐ tại công
ty cổ phần xây dựng và thương mại Đỉnh Tháp, các vấn đề liên quan tới công tác
hạch toán kế toán tăng, giảm và khấu hao TSCĐ.
Kết cấu chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán "tăng, giảm và khấu hao
TSCĐ" trong doanh nghiệp xây dựng.
Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán " tăng, giảm và khấu hao
TSCĐ " tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đỉnh Tháp.
Chương III: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
cổ phần xây dựng và thương mại Đỉnh Tháp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Nội dung : " Thực trạng công tác hạch toán kế toán tăng, giảm và khấu hao
TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đỉnh Tháp."
- Địa điểm: Tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đỉnh Tháp
- Thời gian: thực tập tại cơ sở từ ngày 28/03 đến ngày 16/05/2011.

Chương I:


LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TĂNG,
GIẢM VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG
I. Những vấn đề chung về chuyên đề nghiên cứu.
A. Cơ sở lý luận.
1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ.

TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài.
TSCĐ phải thỏa mãn từ 10.000.000đ trở lên và thời gian sử dụng từ trên 1 năm.
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị
của nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí SXKD theo mức độ hao mòn.
- TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hỏng, bị loại.
- TSCĐ vô hình không có hình dạng vật chất nhưng chứng minh sự hiện
diện qua Giấy chứng nhận, giao kèo, và các chứng từ có liên quan khác.
2. Phân loại và đánh giá TSCĐ.
2.1.Phân loại TSCĐ.
TSCĐ trong DN có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, công dụng và
tình hình sử dụng khác nhau… để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán
TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo từng đặc trưng nhất định.
1.1.Theo hình thái biểu hiện.
TSCĐ được phân thành TSCĐ hữu hình(HH) và TSCĐ vô hình(VH).
a.TSCĐ HH: Là những TS có hình thái vật chất, có giá trị lớn, có thời gian
sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. TSCĐ HH gồm có: Nhà
cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ
dùng cho quản lý, cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm…


b. TSCĐ VH: Là những TS không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng
giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của
DN. TSCĐ gồm có: Quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu,...
2.1.2. Theo công dụng, tính năng.
- TSCĐ dùng trong SXKD là những TS trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất để tạo sản phẩm.
- TSCĐ dùng ngoài SXKD là nhưng TS dùng cho phúc lợi công cộng
2.1.3. Theo tình hình sử dụng.
- TSCĐ đang sử dụng: Là những TSCĐ thực tế đang sử dụng trong DN.
- TSCĐ chưa cần dùng: Là những tài sản hiện tại chưa dùng

- TSCĐ không cần dùng: Là những TSCĐ không cần dùng, bị hư hỏng
2.1.4. Theo mục đích.
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ Nhà Nước hay đơn vị khác
2.1.5. Theo quyền sử dụng.
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm và chế tạo bằng nguồn
vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn liên doanh…
- TSCĐ đi thuê bao gồm 2 loại: TSCĐ thuê hoạt động, TSCĐ thuê tài chính.
2.1.6. Theo nguồn hình thành.
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu.
TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả.
2.2. Đánh giá TSCĐ.


Đánh giá TSCĐ là một hoạt động thiết yếu trong mỗi DN, thông qua hoạt
động này người ta xác định được giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá
lần đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Thông qua đánh giá
TSCĐ sẽ cung cấp thông tin tổng hợp về TSCĐ và đánh giá quy mô của DN.
B.Cơ sở thực tiễn.
Trong giai đoạn hiện nay, ở nước ta đã có nhiều DN ra đời và không ngừng
lớn mạnh với nhiều hình thức khác nhau như: DN nhà nước, DN tư nhân, DN cổ
phần, hộ kinh doanh…Mỗi DN mang những đặc điểm, phương thức kinh doanh
khác nhau và khẳng định vai trò riêng của mình trong nền kinh tế thị trường. Do
vậy, việc tổ chức bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng cũng
theo hình thức khác nhau. Tuỳ theo hình thức hoạt động của từng DN và để tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình SXKD, nhiều DN đã áp dụng hình thức kế toán
tập trung, ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ để hạch toán chi tiết, chính xác
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Mỗi DN có những phương thức kinh doanh khác nhau, áp dụng những hình

thức kế toán riêng, tổ chức công tác quản lý và công tác kế toán "tăng, giảm và
khấu hao TSCĐ" theo hình thức riêng biệt nhưng tất cả các hình thức đó đều
tuân thủ các nguyên tắc kế toán theo mẫu quy định của nhà nước. Các chứng từ
ghi sổ được ghi theo đúng trình tự, chính xác, rõ ràng các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được ghi chép một cách chi tiết đầy đủ vào các chứng từ kế toán và các sổ
sách có liên quan…

II. Kế toán tổng hợp TSCĐ
1. Vai trò và nhiệm vụ của hạch toán TSCĐ.
1.1. Vai trò của hạch toán TSCĐ.
TSCĐ là một trong những tư liệu sản xuất chính của quá trình SXKD của
DN. TSCĐ luôn biến đổi liên tục và phức tạp đòi hỏi yêu cầu và nhiệm vụ ngày


càng cao của công tác quản lý và sử dụng TSCĐ. Việc tổ chức tốt công tác hạch
toán TSCĐ nhằm theo dõi một cách thường xuyên tình hình tăng, giảm về số
lượng, giá trị, tình hình sử dụng TSCĐ.
1.2. Nhiệm vụ của hạch toán TSCĐ.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu chính xác, kịp thời về số
lượng, giá trị, hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn doanh nghiệp
- Phản ánh kịp thời chính xác tình hình tăng, giảm nguyên giá TSCĐ, di
chuyển TSCĐ, nhằm giám sát chặt chẽ việc sử dụng và quản lý TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ, tính toán và phân bổ chính xác mức
khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD theo mức độ hao mòn của tài sản.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, phản ánh chính xác chi phí sửa chữa
TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả công việc sửa chữa.
- Tham gia kiểm tra, kiểm kê định kỳ hoặc bất thường các đơn vị, tham gia
đánh giá lại TSCĐ, tiến hành phân tích tình sử dụng TSCĐ tại đơn vị.
2. Tài khoản sử dụng.
* TK 211 :" TSCĐ hữu hình".

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng, giảm
của toàn bộ TSCĐ của toàn bộ doanh nghiệp theo nguyên giá.
Nợ
TK 211
Có
DĐK: Phản ánh nguyên giá
TSCĐ hữu hình tăng trong kỳ

Phản ánh nguyên giá TSCĐ
hữu hình giảm trong kỳ

DCK: Nguyên giá TSCĐ
hữu hình hiện có
* TK 212:" TSCĐ thuê tài chính ".
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
Nợ tài chính của doanh
TK 212
Có
toàn bộ TSCĐ thuê
nghiệp.
DĐK: Phản ánh nguyên giá TSCĐ Phản ánh nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính tăng trong kỳ
thuê tài chính giảm trong kỳ
DCK: Nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính hiện có


* TK 213:" TSCĐ vô hình".
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của toàn
bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.

Nợ

TK 213

Có

DĐK:Phản ánh nguyên giá Phản ánh nguyên giá TSCĐ
TSCĐ vô hình tăng trongkỳ
vô hình giảm trong kỳ
DCK:Nguyên giá TSCĐ
vô hình hiện có tại DN
* TK 214:" Hao mòn TSCĐ".
Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng
do trích khấu hao và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ.
Nợ
TK 214
Có
Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ
giảm do các lý do giảm TSCĐ

DĐK: Phản ánh giá trị hao mòn
TSCĐ tăng do trích khấu hao, do
đánh giá lại TSCĐ
DCK: Giá trị hao mòn của TSCĐ
hiện có tại doanh nghiệp

3. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ.
3.1. Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
a) TSCĐ tăng do mua sắm trực tiếp



Mua TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất. Kế toán
phải xác định riêng biệt giá trị TSCĐ HH và TSCĐ VH và kết chuyển nguồn.
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ HH
Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ VH
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…: Giá thanh toán
b) TSCĐ mua ngoài phải thông qua lắp đặt chạy thử.
Kế toán tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng phản
ánh bên Nợ TK 241(2411). Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá
TSCĐ phản ánh bên Nợ TK 211 đối ứng Có TK 241. Các chi phí không hợp lý
được ghi giảm vào bên Có TK 2411 đối ứng Nợ TK 111, 112, 334 và TK 632.
c) TSCĐ mua theo hình thức trả chậm,trả góp.
Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá mua trả ngay( bao gồm cả chi
phí liên quan). Lãi trả chậm, trả góp hạch toán vào bên Nợ TK 242. Phân bổ lãi
trả chậm, trả góp hạch toán vào bên Nợ TK 635.
d) TSCĐ tăng do xây dựng cơ bản(XDCB) bàn giao.
Phản ánh TSCĐ HH tăng do XDCB thực hiện và TSCĐ VH tăng sau giai
đoạn triển khai. Trong giai đoạn triển khai, các chi phí được tập hợp vào bên Nợ
TK 241 (2412), khi kết thúc giai đoạn tiển khai, kế toán ghi Nợ TK 213 đối ứng
với Có TK 2412 cùng bút toán chuyển nguồn tương ứng.
e) TSCĐ tăng do nhận vốn góp liên doanh, được cấp phát, biếu tặng.
Căn cứ vào giá trị vốn góp, kế toán ghi tăng vốn góp vào nguyên giá TSCĐ.
f) TSCĐ tăng do nhận lại vốn góp liên doanh


Căn cứ vào giá trị còn lại được xác định tại thời điểm nhận, kế toán phản
ánh nguyên giá TSCĐ nhận về. Đồng thời phản ánh chênh lệch giữa giá trị vốn
góp với giá trị còn lại.
g) Tăng do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành TSCĐ.

- Nếu CCDC còn mới chưa sử dụng thì kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ
theo giá trị của CCDC
- Nếu CCDC đã sử dụng thì ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá trị còn lại
chưa phân bổ vào chi phí vào Nợ TK 211 đối ứng Có TK 142(1421).
i) TSCĐ tăng do trao đổi.
* Đổi TSCĐ ngang giá: Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ nhận về theo giá
trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
*Đổi TSCĐ không ngang giá: Hạch toán thông qua TK trung gian 131”phải
thu của khách hàng”. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ nhận về theo giá thỏa thuận.
l) Chuyển thành phẩm thành TSCĐ
Ngoài bút toán phản ánh nguyên giá TSCĐ kế toán còn phản ánh bút toán
giá vốn hàng bán như nghiệp vụ bán hàng thông thường bằng cách ghi Nợ TK
632 đối ứng Có TK liên quan (154, 155).
3.2 Hạch toán giảm TSCĐ HH và TSCĐ VH
a) Giảm do hượng bán, thanh lý TSCĐ
Ngoài bút toán xóa sổ TSCĐ kế toán còn phản ánh giá nhượng bán hoặc số
thu hồi về thanh lý vào bên Có TK 711 ”thu nhập khác” đối ứng Nợ các TK liên
quan (111,112, 331). Các chi phí về nhượng bán thanh lý được phản ánh vào
bên Nợ TK 811 “chi phí khác” đối ứng có các TK liên quan”111, 112, 331…”
c) TSCĐ giảm do chuyển thành CCDC.


- Nếu giá trị còn lại nhỏ kế toán phản ánh vào chi phí SXKD trong kỳ.
- Nếu giá trị còn lại lớn, kế toán phản ánh vào chi phí trả trước dài hạn.
d) Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ.
Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử dụng
và quản lý của DN nữa nên được coi như khấu hao hết giá trị 1 lần.
Sơ đồ 1:

Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô

hình do mua sắm, XDCB bàn giao…

TK 211, 213

TK 111, 112, 341...
Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
Thuế GTGT được khấu trừ

TK 1332

TK331
Trả tiền người mua

Phải trả người bán

TK 411
Nhận cấp phát, tặng thưởng liên doanh
TK 414, 431, 441...
Đầu tư bằng vốn CSH
TK 111, 112, 341...
Các trường hợp tăng khác
(Nhận lại vốn góp liên doanh,….)
Sơ đồ 2:

Nguyên
giá
TSCĐ
tăng trong
kỳ



Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình do
nhượng bán,thanh lý….

TK211,213

Nguyên
giá
TSCĐ
giảm do
thanh lý,
nhượng
bán

TK214

Giá trị hao mòn

TK821

Giá trị còn lại
TK111,112,331…

Các chi phí liên quan đến
Nhượng bán thanh lý
TK111,112, 152, 131…

TK721

TK33311


Thuế VAT
Phải nộp

Các khoản
thu liên
quan đến
nhượng bán
thanh lý.

3.4.Hạch toán TSCĐ thuê tài chính.
Thuê tài chính là hoạt động thuê TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng có ích
của TSCĐ. Tại thời điểm bắt đầu thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại TS
thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
b) Hạch toán tăng TSCĐ thuê tài chính.
Định kỳ, kế toán phản ánh số nợ gốc và số lãi phải trả, đồng thời trích khấu
hao TSCĐ đi thuê vào chi phí SXKD có liên quan. Ngoài ra còn phản ánh số
thuế GTGT được khấu trừ: phản ánh bên Nợ TK 3331 đối ứng bên Có TK 133.
c) Hạch toán giảm TSCĐ thuê tài chính


Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê trả lại TSCĐ. Nếu giá trị còn lại của
TSCĐ lớn thì kế toán phản ánh vào TK 242, nếu nhỏ thì kế toán phản ánh vào
các tài khoản chi phí:627, 641, 642…
Khi kết thúc hợp đồng bên mua mua lại hoặc sở hữu hoàn toàn ngoài 2 bút
toán phản ánh nguyên giá và giá trị hao mòn kế toán còn phản ánh số tiền phải
trả thêm về mua lại quyền sở hữu.
3.5 Hạch toán khấu hao TSCĐ
3.5.1 Bản chất của khấu hao TSCĐ.
a) Hao mòn TSCĐ.

Trong quá trình tham gia vào các hoạt động SXKD, dưới tác động của môi
trường tự nhiên, điều kiện làm việc và tiến bộ khoa học kỹ thuật, giá trị sử dụng
của TSCĐ bị giảm dần. Hao mòn TSCĐ gồm: Hao mòn HH và hao mòn VH.
- Hao mòn HH là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, ăn
mòn.Mức độ hao mòn HH tỷ lệ thuận với thời gian và cường độ sử dụng TSCĐ.
- Hao mòn vô hình là sự hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm cho
TSCĐ bị giảm giá trị.
b) Khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là việc DN thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ bằng cách
chuyển giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. Số khấu hao lũy
kế của TSCĐ là tổng cộng số khấu hao đã trích vào các kỳ kinh doanh tính đến
thời điểm xác định.
* Ý nghĩa của việc trích khấu hao: Khấu hao cho phép DN phản ánh được
giá trị thực của TSCĐ, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của DN. Khấu hao là
một phương tiện giúp cho DN thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ
3.5.2 Các phương pháp tính khấu hao.


a) Phương pháp khấu hao tuyến tính.
Mức khấu hao hằng năm là bằng nhau và được xác định như sau:
NG
MKH =
Tsd

Trong đó:

MKH : Mức khấu hao hằng năm
Tsd : Thời gian sử dụng ước tính
NG : Nguyên giá TSCĐ


b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.
Đây là phương pháp khấu hao gia tốc, nhưng mức khấu hao hằng năm sẽ
khác nhau theo chiều hướng giảm dần và được xác định như sau:

Mk(t) = Tkh * GCL(t)
Trong đó: Mk(t) : Mức khấu hao năm thứ t
Tkh : Tỷ lệ khấu hao
GCL(t) : Giá trị còn lại của TSCĐ năm thứ t
Tỷ lệ khấu hao này luôn lớn hơn tỷ lệ khấu hao tính trong phương pháp khấu
hao tuyến tính và thường được xác định như sau:

Tkh = Tỷ lệ khấu hao thường * TSCĐ
1

Tỷ lệ khấu hao thường =

Thời gian sử dụng
c) Phương pháp khấu hao theo tổng số năm.
Theo phương pháp này mức khấu hao hằng năm được xác định như sau:


MK(t) = TKH(t) *

NG

Trong đó: MK(t) : Mức khấu hao năm thứ t
TKH(t) : Tỷ lệ khấu hao năm thứ t
NG : Nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao của phương pháp này không cố định hằng năm, sẽ thay đổi theo
chiều hướng giảm dần

TK(t) =

Số năm còn lại kể từ năm thứ t đến hết thời
gian sử dụng của TSCĐ
Tổng các số của các số có thứ tự từ 1 đến số
hạng bằng thời gian sử dụng của TSCĐ.

c) Phương pháp khấu hao theo sản lượng.
Phương pháp này mức khấu hao mỗi năm là thay đổi tùy thuộc vào sản
lượng sản xuất ra bởi TS đó. Nhưng số tiền khấu hao được cố định cho 1 đơn vị
sản phẩm đầu ra được tạo bởi sản phẩm đó.
Mức khấu hao tính cho một
đơn vị sản phẩm

Mức khấu hao trích hằng
năm

Nguyên giá TSCĐ
=

=

Tổng sản phẩm dự kiến

Số lượng sản phẩm thực
hiện ( năm)

*

Mức khấu hao tính

cho 1 đơn vị sản phẩm

3.5.3 Hạch toán khấu hao TSCĐ.
- Định kỳ(tháng, quý…)tính khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí SXKD.
Đồng thời, ghi nhận số khấu hao cơ bản đã trích: Nợ TK 009.


- Trường hợp TSCĐ chưa khấu hao hết nhưng phải nhượng bán hoặc thanh
lý, phần giá trị còn lại chưa thu hồi phải được tính vào chi phí bất thường.
- Các nghiệp vụ giảm TSCĐ thì đồng thời với việc giảm nguyên giá TSCĐ
phải phản ánh giảm giá trị hao mòn.
3.6 Hạch toán sửa chữa TSCĐ.
Khi tham gia vào quá trình SXKD, do nhiều yếu tố TSCĐ bị hao mòn, hư
hỏng. Để khôi phục năng lực hoạt động bình thường của TSCĐ và để an toàn
trong lao động sản xuất, cần phải tiến hành sửa chữa, thay thế những chi tiết, bộ
phận của TSCĐ bị hư hỏng. Việc sửa chữa có thể do DN tự làm hoặc thuê ngoài
với hình thức sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn hay sửa chữa nâng cấp
TSCĐ.
* Trường hợp sửa chữa thường xuyên.
Đây là hình thức sửa chữa mang tính chất bảo quản, bảo dưỡng thường
xuyên TSCĐ, kỹ thuật sửa chữa đơn giản, thời gian sửa chữa ngắn. Chi phí phát
sinh đến đâu được tập hợp trực tiếp vào chi phí SXKD đến đó.
* Trường hợp sửa chữa lớn, mang tính phục hồi hoặc nâng cấp.
Đây là hình thức sửa chữa thay thế những bộ phận, chi tiết hỏng. Nếu không
thay thế thì TSCĐ sẽ không hoạt động được. Chi phí sửa chữa lớn cao, thời gian
kéo dài có thể thực hiện trong kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch.

Chương II:



TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TĂNG,
GIẢM VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐỈNH THÁP
I. Đặc điểm chung của công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đỉnh Tháp là một DN tư nhân
được thành lập theo GĐKKD ngày 20 tháng 05 năm 2007. Công ty được thành
lập theo quyết định số 78/2008/QĐ-ĐH ngày 20/05/2007 của Phòng đăng kí
kinh doanh - Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
Trụ sở đặt tại: Đường Phạm Văn Đồng - Xuân Đỉnh - Từ Liêm - Hà Nội.
Tính đến nay có 40 nhân viên làm việc chính thức trong công ty. Với sự
quản lý sản xuất của cán bộ lãnh đạo công ty và sự nhiệt tình của cán bộ công
nhân viên đã đưa công ty ngày một phát triển, đáp ứng được nhu cầu của con
người. Công ty ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đời sống công nhân được
nâng cao. Việc thực hiện các kế hoạch đề tài của công ty luôn đạt kết quả tốt
nâng cao hiệu quả sản xuất đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước và địa
phương.
Từ năm thành lập đến nay công ty đã đi vào hoạt động khá hiệu quả. Mặc dù
gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã tích cực kiện toàn bộ máy quản lý, tìm
kiếm đối tác…Nhờ vậy công ty đã khởi sắc tốt đẹp qua đó làm cho công ty có
được lợi nhuận đáng kể.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
a) Chức năng.
Công ty là đơn vị trực tiếp tìm đối tác để thực hiện quá trình sản xuất do đó
để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục thì việc nhập nguyên vật liệu,


mua các yếu tố đầu vào là rất quan trọng, các phần việc đó phải đảm bảo tốt thì
hoạt động SXKD mới đạt hiệu quả.
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đỉnh Tháp được phép thực hiện

các công tác sau:
- Xây dựng công trình dân dụng công nghiệp
- Xây dựng và xử lý các loại nền móng công trình
- Lắp đặt các thiết bị cơ điện - nước công trình
- Sản xuất các cấu kiện bê tông.
- Khảo sát thiết kế và xây dựng có ứng dụng công nghệ mới
- Xây dựng và chống thấm các công trình ngầm
b) Nhiệm vụ.
Trong quá trình hoạt động, công ty được quyền tự chủ kinh doanh, được
phép dùng con dấu riêng, có nhiệm vụ độc lập, tổ chức hoạt động kinh doanh
xây dựng hoàn thành các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cơ quan, đơn vị
trong và ngoài nước. Đồng thời cũng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách
nhiệm của mình với Nhà Nước, cơ quan cấp trên theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức bộ máy quản lý và kế toán của công ty.
3.1 Tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty thực tế lãnh đạo tập chung theo mô hình thủ trưởng. Đứng đầu là
Giám Đốc: Là người đại diện cho công ty trong quan hệ, trực tiếp chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động SXKD của công ty trước pháp luật.
Giúp việc cho Giám Đốc có các phòng ban:
- Phòng kỹ thuật: Giúp Giám Đốc trong công tác hồ sơ đấu thầu, chỉ đạo
công tác kỹ thuật thi công an toàn lao động tại các công tình xây dựng.


- Phòng kế hoạch: Đầu tư là đầu mối giúp Giám Đốc trong công tác tiếp thị
Maketing, có trách nhiệm đầu tư các nghiệp vụ cho công ty và tổ chức điều độ,
đẩy mạnh việc thanh toán, bàn giao kịp thời.
- Phòng tổ chức lao động hành chính: Giúp Giám Đốc về mặt tổ chức cán
bộ, lao động tiền lương và công tác hành chính, công tác kỹ thuật thi đua khen
thưởng, giải quyết các vấn đề chính sách về lao động.
- Phòng tài chính kế toán: Giúp Giám Đốc về công tác kế toán, thống kê

tài chính, hạch toán tài sản, lương, tổ chức hạch toán kế toán, quyết toán báo cáo
tài chính…
Ngoài ra còn có các đội sản xuất xây dựng công trình.
Sơ đồ 03:

Bộ máy tổ chức quản lý
GIÁM ĐỐC

Phòng
Kỹ
Thuật

Phòng kế
Hoạch

Đội xây
Dựng số 1

Phòng tổ
chức
LĐHC

Đội xây
Dựng số 2

3.2 Tổ chức bộ máy kế toán.

Phòng tài
chính kế
toán


Đội xây
Dựng số 3


Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đỉnh Tháp tổ chức bộ máy kế toán
theo hình thức tập chung, công tác kế toán được tiến hành tập chung tại phòng
kế toán công ty. Ở các đội, các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty không tổ chức
bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ
thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ, lập bảng kiểm kê chứng từ gốc gửi về
công ty. Tại phòng kế toán công ty, các cán bộ ghi chép các nghiệp vụ, hạch
toán, lập báo cáo chi tiết về điều hành bộ máy liên quan.
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù
hợp với yêu cầu hướng dẫn. Chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra toàn bộ hệ thống kế toán
ở công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và cấp trên về thông tin kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả
kinh doanh, lập bảng cân đối kế toán, phân tích tình hình tài chính của công ty.
- Kế toán vật tư TSCĐ: Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn
vật tư, xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công
trình. Phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác số lượng TSCĐ, theo dõi tình hình
biến động của TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ.
- Kế toán tiền lương và các khoản vay: Tập hợp bảng lương, thực hiện
phân bổ, tính toán lương và các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên trong
công ty.
- Kế toán tiền mặt,tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo
dõi các khoản thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán cuối
tháng, lập bảng kê thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
- Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ thu chi đã được phê duyệt thủ quỹ tiến
hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của
công ty.

Sơ đồ 04:


Bộ máy tổ chức kế toán

Kế toán
trưởng

Kế toán
Tổng
hợp

Kế toán
vật tư
TSCĐ

Kế toán
tiền mặt
TGNH

Kế toán tiền
lương và các
khoản vay

Thủ quỹ

Nhân viên thống kê kế toán tại các đơn vị

3.3 Phương pháp kế toán.
Công ty sử dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

3.4 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Công ty hoạt động trong kĩnh vực XDCB, tiến hành thi công xây dựng nhiều
công trình trong cùng một thời gian, nên chi phí phát sinh thường xuyên liên tục
và đa dạng. Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ cho từng công tình
cũng như toàn bộ nghiệp vụ phát sinh tại công ty. Công ty áp dụng phương pháp
kế toán kê khai thường xuyên. Hạch toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ.
*/ Trình tự và phương pháp ghi sổ kế toán ở công ty.
Khi có nghiệp vụ phát sinh như: mua TSCĐ về nhập kho hay xuất kho
CCDC, phiếu thu, phiếu chi, hay giấy báo nợ, báo có của ngân hàng. Kế toán
vào sổ theo đúng trình tự như sơ đồ.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng


từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ
cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng ghi
vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát
sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào
sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên
sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 05:

Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký

chứng từ ghi
sổ

Bảng tập hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài
chính

Ghi chú:

Sổ kế toán
chi tiết

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ

Bảng tổng
hợp chi tiết


Đối chiếu kiểm tra
4. Tổ chức sản xuất, quy trình sản xuất.
Sơ đồ 06:

Sơ đồ tổ chức sản xuất

Nhận thầu

Tổ chức thi
công

Hoàn thành

Bàn giao

nghiệm thu

Sau khi nhận thầu, công ty tiến hành tổ chức thi công theo giá dự toán hoặc
giá thỏa thuận với chủ đầu tư. Khi hoàn thành các công trình xây dựng được bàn
giao cho đơn vị sử dụng. Do vậy sản phẩm của công ty luôn phải đảm bảo chất
lượng theo yêu cầu.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Các thông tin, số liệu sử dụng trong bài viết với chuyên đề: “ kế toán tăng,
giảm và khấu hao TSCĐ”. Trong quá trình thực tập tại công ty được sự giúp đỡ
của các Anh chị trong phòng kế toán em đã tiến hành phân tích, tính toán dựa
trên các báo cáo của doanh nghiệp tổng hợp trong quá trình hoạt động SXKD.
Từ các báo cáo đó và thu thập một số các tài liệu sẵn có từ giáo trình kế toán
doanh nghiệp, Giáo trình lý thuyết và thực hành kế toán tài chính…
Ngoài ra, các thông tin trong bài báo cáo còn được viết bằng sự hiểu biết của
bản thân và những kiến thức đã được các thầy cô trang bị trong quá trình học tập
tại trường và một số thông tin trên mạng Internet.

II. Thực trạng công tác kế toán tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Đỉnh Tháp.



A. Đặc điểm tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ của công ty cổ
phần xây dựng và thương mại Đỉnh Tháp.
1. Đặc điểm của TSCĐ.
Là 1 công ty tư nhân hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, giá trị TSCĐ chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng giá trị TSCĐ của công ty. Nhu cầu về sử dụng TSCĐ của
công ty rất lớn, biến động về TSCĐ diễn ra thường xuyên và phức tạp.
Bên cạnh đó công ty là 1 doanh nghiệp XDCB với nhiều đội thành viên. Các
công trình do công ty thực hiện thường không tập chung mà phân tán trên nhiều
địa bàn. Để phục vụ tốt cho các công trình thi công các loại máy móc trang thiết
bị luôn được điều động đến tận chân công trình.
Do những đặc điểm trên mà việc quản lý TSCĐ tại công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Đỉnh Tháp phải được thực hiện chặt chẽ và khoa học.
2. Phân loại TSCĐ.
TSCĐ của công ty bao gồm nhiều loại khác nhau cùng tham gia vào quá
trình hoạt động SXKD. Để có thể quản lý tốt TSCĐ đòi hỏi công ty phải thực
hiện phân loại TSCĐ một cách hợp lý.
a) Phân loại TSCĐ theo kết cấu.
TSCĐ của công ty chủ yếu là TSCĐ HH :Máy móc thiết bị xây dựng, nhà
cửa vật kiến trúc,Phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý và TSCĐ khác.
Ví Dụ: Trụ sở văn phòng công ty, nhà kho, thiết bị dụng cụ quản lý, Ôtô…
b) Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ chưa dùng.
3. Đánh giá TSCĐ trong công ty.


Để xác định giá trị ghi sổ cho TSCĐ, công ty tiến hành đánh giá TSCĐ ngay
khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Tùy từng loại TSCĐ mà công ty có cách thức đánh
giá khác nhau và được tính theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị thực tế + Chi phí khác có liên quan.

Trên cơ sở nguyên giá, giá trị hao mòn, kế toán có thể xác định được giá trị
còn lại của TSCĐ khi đã sử dụng theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn.
Như vậy toàn bộ TSCĐ của công ty được theo dõi trên 3 loại giá là nguyên
giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại, nhờ đó phản ánh được tổng số vốn đầu tư
mua sắm, xây dựng và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất
4. Tình hình TSCĐ tại công ty.
Biểu số: 1
HIỆN TRẠNG TSCĐ TẠI CÔNG TY
Ngày 30/12/2009
Chỉ tiêu

Nguyên giá

Giá trị còn lại

Tỷ trọng
còn lại

435.340.000

383.744.809

88,148%

1.214.619.400

781.871.540

64.37%


Phương tiện vận tải

870.000.000

630.750.000

72.5%

Thiết bị dụng cụ quản lý

123.120.300

105.251.300

93,68%

TSCĐ khác

230.363.857

217.601.699

94,46%

Tổng TSCĐ

2.873.443.557

2.119.219.348


73.75%

Đối tượng
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị

B. Hạch toán kế toán tình hình tăng, giảm TSCĐ tại công ty cổ
phần xây dựng và thương mại Đỉnh Tháp.


Tổ chức hạch toán TSCĐ giữ vị trí quan trọng trong công tác kế toán. Nó
cung cấp tài liệu đảm bảo chính xác cho bộ phận quản lý DN để tiến hành phân
tích, đánh giá thực hiện tăng, giảm TSCĐ ở công ty. Qua đó tăng cường 4biện
pháp kiểm tra, quản lý TSCĐ một cách an toàn, hiệu quả.
Để tiến hành tốt việc theo dõi tăng, giảm và trích khấu hao TSCĐ kế toán
TSCĐ hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 07:

Sơ đồ hạch toán TSCĐ
Biên bản tăng, giảm
Ghi chú:
TSCĐ

Thẻ TSCĐ

Bảng tính và phân
bổ khấu hao

Sổ cái

Ghi chú:

Sổ chi tiết sô 5

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ

Hàng ngày khi có các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ phát sinh, kế toán vào
biên bản tăng ,giảm, biên bản thanh lý, biên bản giao nhận và các chứng từ có
liên quan để lập thẻ hoặc hủy thẻ TSCĐ.

I, Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ
1. Kế toán chi tiết tăng TSCĐ.
Để đảm bảo cho công tác xây dựng diễn ra theo đúng kế hoạch và đạt hiệu
quả kinh tế cao, việc mua sắm và thay thế máy móc thiết bị là vấn đề rất cần


×