Tải bản đầy đủ (.doc) (209 trang)

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư xây dựng cao ốc BMC (có file bản vẽ cad)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.22 MB, 209 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

PHẦN I: KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
I.SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ:
Cùng với đà tăng giá điện, giá đất và làn sóng đầu tư nước ngoài đang đổ vào
thành phố Hồ Chí Minh, giá thuê cao ốc văn phòng đã tăng lên đáng kể, theo nhiều
chuyên gia kinh tế, mảng cao ốc cho thuê sẽ đắt khách trong những năm tới.Cao ốc căn
hộ BMC được xây dựng để kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về căn hộ, văn
phòng cho thuê và các dịch vụ như cà phê internet, cửa hàng thức ăn nhanh, phòng
game, trung tâm thương mại, khu giặt ủi, phòng tập thể dục thể thao…
II.ĐẶC ĐIỂM, VỊ TRÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.Vị trí xây dựng công trình
Cao ốc BMC tọa lạc tại số 258 Bến Chương Dương, phường Cô Giang, Quận 1,
TP Hồ Chí Minh bên cạnh đại lộ Đông Tây và khu khu quy hoạch các dự án trọng
điểm của thành phố.
2.Các điều kiện khí hậu tự nhiên của thành phố Hồ Chí Minh
- Diện tích: 2.029km2
- Số dân: 5037155 người
- Mật độ: 2482.5 người/ km2
- Vị trí:
Thành phố Hồ Chí Minh nằm giữa vùng đồng bằng sông Cửu Long và miền
Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Tây Nguyên. Đây là miền đất phát triển mạnh về
nông sản hàng hoá, cây công nghiệp, dầu khí và nhất là du lịch.
TP Hồ Chí Minh có toạ đô địa lý khoảng 10 0 10’ – 10 0 38 vĩ độ bắc và 106 0 22’ 106 054 ’ kinh độ đông.
Phía Bắc:

giáp tỉnh Bình Dương

Tây Bắc :



giáp tỉnh Tây Ninh

Đông và Đông Bắc: giáp tỉnh Đồng Nai
Đông Nam:

giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu

Tây và Tây Nam :

giáp tỉnh Long An và Tiền Giang

Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km đường chim bay.Thành phố Hồ
Chí Minh có 12km đường bờ biển và cách thủ đô Hà Nội 1738km đường bộ.Sân bay
quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 7km.
- Khí hậu:
SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

Thành phố Hồ Chí Minh có hai mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11
+ Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau
Nhiệt độ trung bình cả năm 27 oC, không có mùa đông, chính vì thế hoạt động du
lịch thuận lợi suốt 12 tháng

Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2/năm; số giờ nắng trung
bình/tháng 160-270 giờ; nhiệt độ cao tuyệt đối 400C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,80C.
Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (28,80C), tháng có nhiệt độ trung bình
thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1 (25,7 0C). Hàng năm có tới trên 330 ngày
có nhiệt độ trung bình 25-280C. Ðiều kiện nhiệt độ và ánh sáng thuận lợi cho sự phát
triển các chủng loại cây trồng và vật nuôi đạt năng suất sinh học cao; đồng thời đẩy
nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa trong các chất thải, góp phần làm giảm ô
nhiễm môi trường đô thị
Lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949 mm; năm cao nhất 2.718 mm (1908) và
năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958); với số ngày mưa trung bình/năm là 159 ngày. Khoảng
90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11;
trong đó hai tháng 6 và 9 thường có lượng mưa cao nhất. Các tháng 1,2,3 mưa rất ít,
lượng mưa không đáng kể. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố
không đều, có khuynh hướng tăng dần theo trục Tây Nam - Ðông Bắc. Ðại bộ phận các
quận nội thành và các huyện phía Bắc thường có lượng mưa cao hơn các quận huyện
phía Nam và Tây Nam.
3.Tình hình địa chất công trình và địa chất thuỷ văn
a. Địa hình
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ
và đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam
và từ Ðông sang Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình
Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện Củ
Chi, đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao trung
bình 10-25 m và xen kẽ có những đồi gò độ cao cao nhất tới 32m, như đồi Long Bình
(quận 9).
Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc các quận
9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung bình
trên dưới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m.
Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn nội
thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn. Vùng

này có độ cao trung bình 5-10m.

SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng khá đa
dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt.
Địa hình bằng phẳng, rộng rãi thuận lợi cho việc xây dựng công trình.
b. Cấu tạo địa chất
Theo kết quả khảo sát thì nền đất gồm các lớp đất khác nhau. Độ dốc các lớp nhỏ,
nên gần đúng có thể xem nền đất tại mọi điểm của công trình có chiều dày và cấu tạo
như mặt cắt địa chất. Khu đất được khảo sát bằng phương pháp khoan, xuyên tiêu
chuẩn SPT. Địa tầng được phân chia theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:
Bảng cấu tạo địa chất
Độ sâu (m)

Lớp đất

Chỉ tiêu

0-1,2

Đất lấp


γ=15,9 (KN/m2)

1,2-3,0

Sét dẻo cứng

N=18

3,0-9,5

Sét pha dẻo cứng

N=15

9,5-14,2

Sét pha dẻo chảy

N=6

14,2-21,5

Cát pha dẻo

N=21

21,5-29,2

Cát bụi chặt vừa


N=32

29,2-31,2

Cát hạt trung, hạt thô

N=35

31,2-61,5

Cát thô, cuội sỏi

N=44

c. Đánh giá nền đất
Bảng các chỉ tiêu cơ lí có được từ thí nghiệm
Tên gọi
lớp đất

γ

γh

(KN/m3) (KN/m3)

W% Wdẻo% Wnhão%

ϕII

CII


m

E

(độ) (KPa) (m2/KN) (KPa)

Đất lấp

19.5

-

-

-

-

-

-

Sét

18.2

26.9

39


50

30

13

37

0.00011 7500

Sét pha

21.5

26

15

24

11.5

24

12

0.00004 22000 15

Sét pha


18.5

26.8

33.2

36

22

16

10

0.00012 10000

Cát pha

20.5

26.6

15

21

15

22


20

0.00006 18000 21

Cát bụi

19

26.5

26

-

-

30

-

0.00011 10000 32

SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

-

-

N

18

6

Trang 3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

Cát hạt trung

19.2

26.5

18

-

-

35

-

0.00011 31000 35

Cát cuội sỏi


20.1

26.4

16

-

-

38

-

0.00011 40000 44

Bảng các chỉ tiêu cơ lí tính toán
γđn

Tên gọi lớp đất

IP

B

Trạng thái đất sét

e


Trạng thái đất cát

Đất lấp

-

-

-

-

-

Sét

20

0.45

Dẻo cứng

1.05

-

12.5 0.28

Dẻo cứng


0.39

-

17,99

Sét pha

(KN/m3)
-

Sét pha

14

0.8

Dẻo chảy

0.93

-

13,37

Cát pha

6

0


Dẻo

0.49

-

17,18

Cát bụi

-

-

-

0.65

Chặt vừa

15,45

Cát hạt trung

-

-

-


0.63

Chặt vừa

15,64

Cát cuội sỏi

-

-

-

0.52

Chặt

16,71

SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC
+0.0


ÐAT
LAP

-1.2

SET
DEO
CUNG
-3.0
-4.5

SET
PHA
DEO
CUNG

1
-9.5

SET
PHA
DEO
CHAY

2

-14.2

3

CAT
PHA
DEO
-21.5

4
CAT
BUI
CHAT
VUA
-29.2

CAT
HAT
TRUNG
HAT
THO

5

-39.2

CAT
THO
CUOI
SOI

6
-44.3


-61.5

Mặt cắt địa hình

SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

⇒ Lớp 5 và 6 là lớp cát hạt trung, hạt thô và cát thô cuội sỏi, ở trạng thái chặt, có biến

dạng lún ít, tính năng xây dựng tốt. Do đó ta cho cọc cắm vào lớp đất này.
III.QUY MÔ VÀ ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH:
- Diện tích khu đất: 1.757m2
- Diện tích xây dựng: 913 m2
- Mật độ xây dựng: 52%
- Hệ số sử dụng đất: 11 lần
- Số tầng cao: 20 tầng + 02 tầng hầm.
- Chiều cao tối đa : 74.35m
- Khu căn hộ BMC là một block nhà cao 22 tầng, có hai tầng hầm làm bãi để xe.
-Tầng trệt dành cho siêu thị, tiếp tân, sảnh chờ, khu vực y tế... Tầng lửng được bố
trí phòng chơi game, cửa hàng thức ăn nhanh, trung tâm thương mại. Lầu một có cafe
Internet, sảnh sinh hoạt cộng đồng, khu giặt ủi, phòng tập thể dục thể thao…

Phối cảnh căn hộ BMC.
Lầu 2 và 3 là 8 văn phòng cho thuê, diện tích từ 80 đến 98 m 2 mỗi văn phòng. Các

lầu 4,6,8,10,12,14,16,18,20, mỗi lầu là có diện tích 676 m2 được bố trí 4 căn hộ
SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

penthouse. Các lầu 5,7,9,11,13,15,17,19, mỗi lầu là 8 căn hộ. Các căn hộ có diện tích
từ 80,5 đến - 189,5 m2 được bố trí hợp lý, phù hợp phong thủy Á đông. Mỗi căn đều có
3 phòng ngủ, 2-3 phòng vệ sinh, sân phơi và ban công. Phòng khách liên thông với bếp
và phòng ăn tạo nên không gian rộng rãi, thoáng mát. Riêng căn hộ penthouse có thêm
phòng sinh hoạt gia đình rộng 10,2 và 12 m2, sân vườn rộng 16,6 và 19,2 m2.
Tất cả các phòng đều tiếp xúc trực tiếp với bên ngoài để tạo không khí trong lành
và cảm giác gần gũi với thiên nhiên. Trang thiết bị bên trong căn hộ là các thương hiệu
gạch Đồng Tâm, cửa Hòa Bình, sàn gỗ Picenza, thiết bị vệ sinh Inax và American
Standard... Căn hộ xây dựng hoàn thiện, trang bị sẵn máy lạnh, kệ bếp và máy hút khói.
Cao ốc BMC có mặt tiền theo hướng đông nam, có sông kế bên, phù hợp phong
thủy. Công trình được thiết kế theo tiêu chuẩn xây dựng của Mỹ.
Nguồn điện, nước chính và dự phòng trang bị đầy đủ. Hệ thống phòng cháy chữa
cháy tự động, kết nối với trung tâm phòng cháy chữa cháy của thành phố. Công tác an
ninh được chú trọng, đảm bảo 24/24 giờ. Trong mỗi căn hộ đều có hệ thống chuông
báo kèm hình ảnh, điện thoại lắp đặt ở tất cả các phòng sinh hoạt… Công tác quản lý
do các công ty nước ngoài đảm trách.
Toà nhà có 2 tầng hầm được sử dụng làm gara để ôtô, xe máy cho mọi người.
IV.GIẢI PHÁP THIẾT KẾ
1.Thiết kế tổng mặt bằng
Căn cứ vào đặc điểm mặt bằng khu đất, yêu cầu công trình thuộc tiêu chuẩn quy

phạm nhà nước, phương hướng quy hoạch, thiết kế tổng mặt bằng công trình phải căn
cứ vào công năng sử dụng của từng loại công trình, dây chuyền công nghệ để có phân
khu chức năng rõ ràng đồng thời phù hợp với quy hoạch đô thị được duyệt, phải đảm
bảo tính khoa học và thẩm mỹ. Bố cục và khoảng cách kiến trúc đảm bảo các yêu cầu
về phòng chống cháy, chiếu sáng, thông gió, chống ồn, khoảng cách ly vệ sinh.
Toàn bộ mặt trước công trình trồng cây và để thoáng, khách có thể tiếp cận đễ
dàng với công trình. .
Giao thông nội bộ bên trong công trình thông với các đường giao thông công
cộng, đảm bảo lưu thông bên ngoài công trình. Đường giao thông từ bên ngoài vào
công trình gồm một đường vào thẳng tầng hầm, một đường vào ngay tầng trêt.
2.Giải pháp thiết kế kiến trúc
a. Thiết kế mặt bằng các tầng
Mặt bằng tầng hầm (gồm hai tầng hầm): bố trí các phòng kĩ thuật, phần diện tích
còn lại để ôtô và xe máy riêng tầng hầm 1 bố trí thêm bể chứa nước, bể phốt. Mặt bằng
tầng hầm được đánh đốc về phía rãnh thoát nước với độ đốc 0,1% để giải quyết vấn đề
vệ sinh của tầng hầm.

SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

Mặt bằng tầng trệt:bố trí làm siêu thị, dịch vụ y tế, các phòng kĩ thuật, có sảnh lớn
và phòng chờ để đón khách.
Mặt bằng tầng lửng : bố trí các phòng dịch vụ thương mại, sinh hoạt cộng đồng,
phòng vệ sinh…

Mặt bằng tầng 1: bố trí các phòng tập thể dục thể thao nam và nữ, trung tâm
thương mại và dịch vụ, nhà hàng café điểm tâm, quầy bar.
Mặt bằng tầng 2,3: tất cả diện tích đều dành cho việc bố trí các văn pòng cho
thuê.
Mặt bằng tầng 4,6,8,10,12,14,16,18,20: gồm 4 căn hộ penthouse rộng lớn đầy đủ
tiện nghi nhất, có sân vườn.
Mặt bằng tầng 5,7,9,11,13,15,17,19: bố trí 8 căn hộ cho thuê.
Mặt bằng tầng mái: dùng để đặt bể nước mái và kỹ thuật thang máy.
b. Thiết kế mặt đứng
Công trình thuộc loại công trình lớn ở tp Hồ Chí Minh với hình khối kiến trúc
được thiết kế theo kiến trúc hiện đại tạo nên sự hoành tráng của công trình.
c. Thiết kế mặt cắt
Nhằm thể hiện nội dung bên trong công trình, kích thước cấu kiện cơ bản, công
năng của các phòng.
Dựa vào đặc điểm sử dụng và các điều kiện vệ sinh ánh sáng, thông hơi thoáng
gió cho các phòng chức năng ta chọn chiều cao các tầng như sau:
Tầng hầm 1 cao 3,3m.
Tầng hầm 2 cao 3,75m.
Tầng trệt, lửng cao 4.2 m.
Tầng 1 cao 3,5m.
Các tầng còn lại cao 3.1m.
3. Giải pháp kết cấu
Ngày nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam việc sử dụng kết cấu bêtông cốt
thép trong xây dựng trở nên rất phổ biến. Đặc biệt trong xây dựng nhà cao tầng, bêtông
cốt thép được sử dụng rộng rãi do có những ưu điếm sau:
+ Giá thành của kết cấu bêtông cốt thép thường rẻ hơn kết cấu thép đối với những
công trình có nhịp vừa và nhỏ chịu tải như nhau.
+ Bền lâu, ít tốn tiền bảo dưỡng, cường độ ít nhiều tăng theo thời gian. Có khả
năng chịu lửa tốt.
+ Dễ dàng tạo được hình dáng theo yêu cầu của kiến trúc.

SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

Vì vậy công trình được xây bằng bêtông cốt thép.
Công trình được cấu tạo từ hệ vách và khung. Tầng hầm là hệ khung kết hợp với
vách tạo không gian rộng. Các tầng trên có sự thay đổi chuyển từ cột sang vách
cứng.Do chiều cao tầng thấp nên ta dùng hệt kết cấu sàn loại sàn bet.
Hệ kết cấu phía dưới tầng hầm dùng cột, bên trên dùng vách cứng rát toi ưu,
thuân j tiện cho việc thi công bàng ván khuôn trưot. Hơn nữa, các vách cứng có thể tận
dụng làm tường bao che, tiết kiệm không gian.
4.Giao thông nội bộ công trình
Hệ thống giao thông theo phương đứng được bố trí với 3 thang máy cho đi lại, 2
cầu thang bộ kích thước vế thang lần lược là 1,17m và 1,23m.
Hệ thống giao thông theo phương ngang với các hành lang được bố trí phù hợp
với yêu cầu đi lại.
5.Các giải pháp kỹ thuật khác
a. Hệ thống chiếu sáng
Tận dụng tối đa chiếu sáng tự nhiên, hệ thống cửa sổ các mặt đều được lắp kính.
Ngoài ra ánh sáng nhân tạo cũng được bố trí sao cho phủ hết những điểm cần chiếu
sáng.
b.Hệ thống thông gió
Tận dụng tối đa thông gió tự nhiên qua hệ thống cửa sổ. Ngoài ra sử dụng hệ
thống điều hoà không khí được xử lý và làm lạnh theo hệ thống đường ống chạy theo
các hộp kỹ thuật theo phương đứng, và chạy trong trần theo phương ngang phân bố đến

các vị trí tiêu thụ.
c.Hệ thống điện
Tuyến điện trung thế 15KV qua ống dẫn đặt ngầm dưới đất đi vào trạm biến thế
của công trình. Ngoài ra còn có điện dự phòng cho công trình gồm hai máy phát điện
đặt tại tầng hầm của công trình. Khi nguồn điện chính của công trình bị mất thì máy
phát điện sẽ cung cấp điện cho các trường hợp sau:
- Các hệ thống phòng cháy chữa cháy.
- Hệ thống chiếu sáng và bảo vệ.
- Các phòng làm việc ở các tầng.
- Hệ thống thang máy.
- Hệ thống máy tính và các dịch vụ quan trọng khác.
d.Hệ thống cấp thoát nước
+ Cấp nước:

SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

Nước từ hệ thống cấp nước của thành phố đi vào bể ngầm đặt tại tầng hầm của
công trình. Sau đó được bơm lên bể nước mái, quá trình điều khiển bơm được thực
hiện hoàn toàn tự động. Nước sẽ theo các đường ống kĩ thuật chạy đến các vị trí lấy
nước cần thiết.
+ Thoát nước:
Nước mưa trên mái công trình, trên logia, ban công, nước thải sinh hoạt được thu
vào xênô và đưa vào bể xử lý nước thải. Nước sau khi được xử lý sẽ được đưa ra hệ

thống thoát nước của thành phố.
e. Hệ thống phòng cháy, chữa cháy:
+ Hệ thống báo cháy:
Thiết bị phát hiện báo cháy được bố trí ở mỗi phòng và mỗi tầng, ở nơi công cộng
của mỗi tầng. Mạng lưới báo cháy có gắn đồng hồ và đèn báo cháy, khi phát hiện được
cháy phòng quản lý nhận được tín hiệu thì kiểm soát và khống chế hoả hoạn cho công
trình.
+ Hệ thống chữa cháy:
Thiết kế tuân theo các yêu cầu phòng chống cháy nổ và các tiêu chuẩn liên quan
khác (bao gồm các bộ phận ngăn cháy, lối thoát nạn, cấp nước chữa cháy). Tất cả các
tầng đều đặt các bình CO2, đường ống chữa cháy tại các nút giao thông.
f. Xử lý rác thải
Rác thải ở mỗi tầng sẽ được thu gom và đưa xuống tầng kĩ thuật, tầng hầm bằng
ống thu rác. Rác thải được mang đi xử lí mỗi ngày.
e.Giải pháp hoàn thiện
- Vật liệu hoàn thiện sử dụng các loại vật liệu tốt đảm bảo chống được mưa nắng
sử dụng lâu dài. Nền lát gạch Ceramic. Tường được quét sơn chống thấm.
- Các khu phòng vệ sinh, nền lát gạch chống trượt, tường ốp gạch men trắng cao
2m .
- Vật liệu trang trí dùng loại cao cấp, sử dụng vật liệu đảm bảo tính kĩ thuật cao,
màu sắc trang nhã trong sáng tạo cảm giác thoải mái khi nghỉ ngơi.
- Hệ thống cửa dùng cửa kính khuôn nhôm.
V. TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KĨ THUẬT:
1.Mật độ xây dựng: K0 là tỷ số diện tích xây dựng công trình trên diện tích lô đất (%)
trong đó diện tích xây dựng công trình tính theo hình chiếu mặt bằng mái công trình
K0 =

S XD
.100% = (913/1757)x100% = 52%
S LD


SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

Trong đó: SXD = 913m2 là diện tích xây dựng công trình theo hình chiếu mặt bằng
mái công trình.
SLD = 1757m2 là diện tích lô đất.
2. Hệ số sử dụng đất: HSD là tỉ số của tổng diện tích sàn toàn công trình trên diện tích
lô đất.
HSD = Ss/Sxd = 18499.2/1757 = 10.5
Trong đó: SS ≈ 18499.2m2 là tổng diện tích sàn toàn công trình không bao gồm
diện tích sàn tầng hầm và mái.

SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

PHẦN II: KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
CHƯƠNG I: TÍNH TOÁN SÀN TRỰC GIAO CÓ DẦM CHÍNH THEO

PHƯƠNG ÁN DẦM BẸT CHO TẦNG 2

Mặt bằng sàn tầng điển hình
1. Xác định sơ bộ kích thước của cấu kiện
1.1 Chọn chiều dày sàn
- Đối với các ô bản Ô5, Ô6, Ô7, Ô8, Ô9
Chọn chiều dày bản sàn theo công thức:
hb =

D
.l
m

(hb lấy chẵn cm).

Trong đó:
l = l1: là cạnh ngắn của ô bản.
Trong các ô sàn trên thì đa số các ô có kích thước cạnh ngắn bằng hoặc xấp xỉ
8m, nên để tiện việc tính toán và thi công ta chọn l= 8m
D = 0,8 ÷ 1,4 phụ thuộc vào tải trọng. Chọn D = 0.8
m = 30÷35 với bản loại dầm.
= 40÷45 với bản kê bốn cạnh. Chọn m= 45
hb = 0.8 x 800/45 = 14.22cm,
Vậy chọn sơ bộ hb = 150 mm cho các ô sàn trên (bố trí văn phòng cho thuê.)
- Các ô sàn Ô1, Ô2, Ô3, Ô4, Ô10, Ô12, Ô13 là ô sàn làm việc theo phương cạnh
ngắn. Ô1, Ô2, Ô3, Ô4 có cạnh ngắn là l = 1.65m; Ô12, Ô13 có cạnh ngắn là l = 1.75m;
SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 12



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

Ô10 có cạnh ngắn là l = 1.05m. Ta chon chung l = 1.75m để tính chiều dày cho các ô
này. ==> hb = 1.4x1.75/30 = 0.82m. Chọn hb = 15cm để hạn chế số loại bề dày bản.
- Ô sàn Ô10 là ô sàn console làm việc theo phương cạnh ngắn l = 1.05m, ==> h b
= 1.4x1.05/10 = 0.147m , chọn hb = 15cm.
1.2 Chọn kích thước dầm
1.2.1 Tầng hầm 1, tầng trệt và tầng lửng
a.Dầm khung
Chọn h=700mm, b=600mm
b. Dầm sàn
Chọn h = 500mm, b = 350mm
1.2.2 Tầng 1
a. Dầm khung
Do thay đổi hệ kết cấu chịu lực theo phương đứng, dầm chính ở tầng 1 làm kết
cấu đỡ vách phía trên nên ta chọn kích thước dầm: h = 1500mm; b = 600mm.
b. Dầm sàn
Chọn h = 500mm, b = 350mm.
1.2.3 Tầng 2 trở lên
a. Dầm khung
Do yêu cầu kiến trúc(chiều cao tầng nhà thấp) nên ta chon h = 400mm; b = 700mm
b. Dầm sàn
Do yêu cầu kiến trúc (chiều cao tầng nhà thấp) nên ta chọn h=400mm, b=350mm
1.3 Chọn kích thước vách
Chiều dày vách t phải thoả mãn:
t ≥ 150 mm
và t ≥


ht 3,1
= =0,155 m.
20 20

Chọn t=350 mm cho tất cả các vách từ tầng trệt trở lên.
Chọn t = 600 mm cho tất cả các vách từ tầng hầm 2 đến tầng hầm 1.
1.4 Chọn sơ bộ kích thước cột ( cột từ tầng hầm 2 đến tầng lửng).
Tiết diện cột được chọn sơ bộ theo công thức:

SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

A0 =

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

k t .N
Rb

Trong đó:
+ Rb: cường độ chịu nén của bêtông. Với bêtông có cấp bền nén B25 thì R b =
1450(T/m2)
+ kt: hệ số xét đến ảnh hưởng khác như mômen uốn, hàm lượng cốt thép, độ
mảnh của cột. kt = 0.91.1 đối cột chịu nén trung tâm, k t =1.2 1.5 đối với cột chịu
nén lệch tâm. Chọn kt=1,2

+ N: lực nén được tính toán gần đúng như sau:
N = mS.q.FS
Trong đó:
mS: số sàn phía trên tiết diện đang xét. Đối với công trình này thì chỉ có cột
ở các tầng dưới, ta chon tiết diện cột tầng dưới nên ms = 24.
FS: diện tích mặt sàn truyền tải trọng lên cột đang xét.
q: tải trọng tương đương tính trên mỗi mét vuông mặt sàn.  Chọn q = 1
2

tấn/m .
a. Cột biên
Ta chọn tiết diện cho cột biên có diện tích mặt sàn truyền tải trọng là lớn nhất
(Cột biên giao của trục C-C và 2-2).  Fs = 8 x 5.5 = 44m2.


N = 24 x 1 x 44 = 1056 tấn



Ao = (1.2 x 1056)/1450 = 0.874m2

 chọn b = 800mm; h = 1200 m2.
b. Cột giữa
Diện tích mặt sàn truyền tải trọng lên cột: Fs = 9.25 x 8 = 74 m2.


N = 24 x 1x 74 = 1776 tấn.




Ao = (1.2 x 1776)/1450 = 1.47 m2.

 chọn b = 1000 mm; h = 1200 mm.
2 Xác định tải trọng tác dụng lên sàn
2.1 Tĩnh tải

SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

Cấu tạo sàn:

Các lớp cấu tạo sàn

Lớp vật liệu

Ch.dày

Tr.lượng riêng

(m)

(kg/m3)

Gạch ceramic


0.01

Vữa XM lót

0.02

BTCT
Vữa trát

gtc
(kg/m2)

Hệ số vượt
tải n

gtt
(kg/m2)

17

1.1

18.7

1600

32

1.3


41.6

0.15

2500

375

1.1

412.5

0.015

1600

24

1.3

31.2

 Tổng tĩnh tải tính toán:

∑g

tt

= 504kg / m 2


2.2 Hoạt tải
Tất cả các ô sàn đều bố trí văn phòng cho thuê trừ các ô sàn gạch chéo quanh lõi
thang máy ta bố trí hành lang.
Loại Phòng

ptc (kg/m2)

Hệ số vượt tải n

ptt (kg/m2)

Văn phòng

200

1.2

240

Hành lang

300

1.2

360

Vậy tổng tĩnh tải và hoạt tải tính toán:
- Đối với ô văn phòng: ∑


= ∑ p tt + ∑ g tt = 240 + 504 = 744kg / m 2

SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- Đối với ô hành lang:

CAO ỐC CĂN HỘ BMC



= ∑ p tt + ∑ g tt = 360 + 504 = 864kg / m 2

3. Tính toán nội lực các ô bản
Ở đây ta tính toán nội lực theo phương pháp phần tử hữu hạn.
Khái quát về phương pháp phần tử hữu hạn.
Sự rời rạc hoá kết cấu liên tục:
Ngày nay, người ta đã xây dựng được những phương pháp tính bằng số mạnh để
giải quyết các bài toán về môi trường liên tục. Các phương pháp tính hiện đại này được
sử dụng một cách có hiệu quả để phân tích các kết cấu bằng cách sử dụng một mô hình
rời rạc để mô hình hoá kết cấu thực. Trong số đó có thể kể đến phương pháp sai phân
hữu hạn, phương pháp phần tử biên, lý thuyết tương đương năng lượng,... và phương
pháp phần tử hữu hạn. Các phương pháp này được phân biệt theo bản chất của cách rời
rạc hoá kết cấu liên tục. Phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH) xây dựng trên cơ sở rời
rạc hoá về mặt vật lý.

Trong phương pháp phần tử hữu hạn, vật thể liên tục được thay thế bằng một số
hữu hạn các phần tử rời rạc có hình dạng đơn giản, chúng được liên kết với nhau tại
các nút. Các phần tử này vẫn là các phần tử liên tục trong phạm vi của nó, nhưng do có
hình dạng đơn giản nên cho phép nghiên cứu dễ dàng hơn dựa trên cơ sở của một số
quy luật về sự phân bố chuyển vị và nội lực (chẳng hạn như lý thuyết đàn hồi).
Để đảm bảo tính chính xác và thuận lợi khi tiến hành phân tích, mô hình rời rạc
hoá phải thoả mãn hai yêu cầu sau:
- Xấp xỉ càng chính xác càng tốt các tính chất hình học và vật liệu của kết cấu
thực.
- Tránh càng nhiều càng tốt những phức tạp về mặt toán học khi dựng mô hình để
tính toán.
Kết cấu liên tục được chia thành một số hữu hạn các miền hoặc các kết cấu con
có kích thước càng nhỏ càng tốt nhưng phải hữu hạn. Các miền hoặc các kết cấu con
được gọi là các PTHH, chúng có thể có dạng hình học và kích thước khác nhau, tính
chất vật liệu được giả thiết không thay đổi trong mỗi phần tử nhưng có thể thay đổi từ
phần tử này sang phần tử khác.
Kích thước hình học và số lượng các phần tử không những phụ thuộc vào hình
dáng hình học và tính chất chịu lực của kết cấu (bài toán phẳng hay bài toán không
gian, hệ thanh hay hệ tấm vỏ...) mà còn phụ thuộc vào yêu cầu về mức độ chính xác
của bài toán đặt ra.
Đối với hệ thanh thì PTHH là các thanh, đối với hệ kết cấu dạng tấm thì phần tử
hữu hạn là các tấm tam giác, chữ nhật,... còn đối với vật thể đàn hồi thì PTHH là các
hình chóp, hình trụ, hình hộp,... Nếu kết cấu có dạng cong, người ta có thể sử dụng loại
PTHH có các cạnh hay mặt cong.
SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


CAO ỐC CĂN HỘ BMC

Hệ lưới Phần tử hữu hạn
Sau khi rời rạc hoá kết cấu liên tục, các PTHH lại được giả thiết nối với nhau tại
một số điểm quy định (thường là các đỉnh của mỗi phần tử) gọi là các nút, còn toàn bộ
tập hợp các phần tử được rời rạc gọi là lưới PTHH.
Lưới PTHH càng mau, nghĩa là số lượng phần tử càng nhiều hay kích thước của
phần tử càng nhỏ thì mức độ chính xác của kết quả tính toán càng tăng, tỷ lệ thuận với
số phương trình phải giải.
Số lượng phần tử hay nói khác đi là số lượng nút có liên quan đến số lượng ẩn số
của bài toán. Thông thường, với một bài toán không phức tạp lắm, khi phân tích bằng
phương pháp PTHH, cũng phải giải hệ phương trình chứa hàng trăm ẩn. Với những kết
cấu phức tạp, đòi hỏi mức độ chính xác cao, số ẩn số có khi lên đến hàng nghìn. Điều
đó cho thấy phương pháp PTHH đòi hỏi phải có máy tính điện tử để thực hiện. Ưu
điểm nổi bật của thuật toán trong phương pháp PTHH là đơn giản, tính hệ thống cao rất
phù hợp với máy tính điện tử. Với sự phát triển nhanh chóng của máy tính điện tử, việc
giải một hệ phương trình với số ẩn số lớn không còn là một điểm đáng ngại như trước
đây nữa.
Tính toán hệ sàn với phương pháp phần tử hữu hạn.
Sử dụng chương trình tính toán SAFE , mô hình hệ sàn với các số liệu sau:
- Bêtông B25: - E =3000000 T/m2.
- Hệ số Poisson: 0.2
- Dầm có tiết diện:

Dầm khung: bxh = 0.7x0.4 m2.
Dầm biên: bxh = 0.35x0.4 m2.

- Sàn dày 15 cm, 20cm, 10 cm tuỳ vị trí.
- Vách dày 35 cm, trừ vách ngăn chia lõi thang máy chọn 20cm.


SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

Kết quả mômen đươc trình bày bên dưới:

Mômen Mxx

Mômen Myy
SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

Biến dạng
Nội lực trong các ô bản:

M'II
M2
MI


M1

l2
M'I

M II
l1

SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

Mxx

Myy

MI(T.m/m) M1(T.m/m) MI'(T.m/m) MII(T.m/m) M2(T.m/m) MII'(T.m/m)
Ô1

0

0.24

-2.0846


0

0

0

Ô2

0

0.2164

-1.8548

0

0

0

Ô3

0

0.105

-0.6145

0


0

0

Ô4

0

0.0402

-2.0217

0

0

0

Ô5

-2.0846

0.9143

-2.5324

-1.6132

0.8464


-1.8108

Ô6

-2.5324

1.0108

-2.4474

-1.8453

0.8177

-2.0015

Ô7

-1.6217

0.5974

-1.8725

-1.8108

0.35528

-2.0209


Ô8

-1.8725

0.7229

-2.1347

-2.0015

0.3437

-1.4321

Ô9

-2.1347

0.5552

-2.1189

-1.4733

0.474

-1.6066

Ô10


0

0

0

-0.4477

0.314

-1.0015

Ô11

0

0

0

-0.216

0.0512

-1.0015

Ô12

-0.06722


0.25

-1.1377

-1.6066

0.1015

-0.1213

Ô13

0

0

0

-1.6066

0.0462

-0.0955

Ô14

-0.2204

0.6227


-0.2204

-0.7218

0.4364

-0.4352

Ô15

-2.0121

0.414

-2.0121

-0.2772

0.3733

-1.4733

Ô16

-2.4474

0.2035

-2.3127


-1.0245

0.4409

-1.12463

4. Tính toán và thiết kế bản sàn
4.1. Vật liệu
- Bêtông B25 có: Rb = 14,5(MPa) = 145 ( kg/cm2 ).
Rbk = 1,05(MPa) = 10,5 ( kg/cm2 ).
- Cốt thép φ ≤ 8: dùng thép CI có: RS = RSC = 225(MPa) = 22500 (T/m2).
- Cốt thép φ > 8: dùng thép CII có: RS = RSC = 280(MPa) = 28000 (T/m2).
4.2. Tính toán cốt thép

SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

Tính thép bản như cấu kiện chịu uốn có bề rộng b = 1m; chiều cao h = hb
+ Xác định: α m =

M
Rb .b.h02


Trong đó: ho = h-a.
a: khoảng cách từ mép bê tông đến trọng tâm cốt thép, chọn a=2cm.
M- moment tại vị trí tính thép.
+ Kiểm tra điều kiện:
- Nếu α m > α R : tăng kích thước hoặc tăng cấp độ bền của bêtông để đảm bảo điều
kiện hạn chế α m ≤ α R

[

- Nếu α m ≤ α R : thì tính ζ = 0,5. 1 + 1 − 2.α m

]

Diện tích cốt thép yêu cầu trong phạm vi bề rộng bản b = 1m:
ASTT =

M
(cm 2 )
RS .ζ .h0

Chọn đường kính cốt thép, khoảng cách a giữa các thanh thép:
a TT =

f S .100
(cm)
AS

Bố trí cốt thép với khoảng cách a BT ≤ a TT , tính lại diện tích cốt thép bố trí ASBT
ASBT =


f S .100
(cm 2 )
BT
a

Kiểm tra hàm lượng cốt thép:
ASBT
µ% =
.100%
100.h0

µ min ≤ µ ≤ µ max

µ nằm trong khoảng 0,3%÷0,9% là hợp lý.
Nếu µ<µmin = 0.1% thì ASmin = µmin .b.h0 (cm2).
Kết quả tính toán cho trong bản sau:

SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

Bảng tính toán diện tích cốt thép tại các tiết diện
Loại ô

Asxx(cm2)

AsI

As1

Ô1

0

Ô2

Asyy(cm2)
As2

AsII'

0.6626 5.9937 0

0

0

0

0.5972 5.3046 0

0

0

Ô3


0

0.2891 1.7099 0

0

0

Ô4

0

0.1105 5.8043 0

0

0

Ô5

5.9937 2.5605 7.3594 4.5882 2.3669 5.1735

Ô6

7.3594 2.8367 7.0978 5.2763 2.2852 5.7436

Ô7

4.6133 1.6617 5.3574 5.1735 0.9832 5.8019


Ô8

5.3574 2.0162 6.145

Ô9

6.145

1.543

6.0973 4.1771 1.315

Ô10

0

0

0

1.2414 0.8682 2.81

Ô11

0

0

0


0.596

Ô12

0.1849 0.6904 3.2017 4.5688 0.2794 0.3341

Ô13

0

Ô14

0.4383 1.2438 0.4383 1.4433 4.1321 0.8675

Ô15

4.0816 0.8251 4.0816 0.5516 2.9705 6.8726

Ô16

4.9895 4.1292 7.2517 2.0554 0.8789 2.2588

0

AsI'

0

AsII


5.7436 0.9509 4.0566
4.5688

0.1408 2.81

4.5688 0.127

0.2629

Chọn thép có đường kính d = 12 mm, fs = 1.13 mm2.

SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

Bảng tính khoảng cách cốt thép tại gối và nhịp
Loại ô

axx(cm)

ayy(cm)

aI


a1

aII

a2

aII'

Ô1

///

170.54 18.853 ///

///

///

Ô2

///

189.23 21.302 ///

///

///

Ô3


///

390.89 66.086 ///

//

///

Ô4

///

1022.3 19.468 ///

///

//

Ô5

18.853 44.132 15.355 24.628

47.742

21.842

Ô6

15.355 39.835 15.92


21.417

49.448

19.674

Ô7

24.494 68.002 21.092 21.842

114.93

19.476

Ô8

21.092 56.047 18.389 19.674

118.83

27.856

Ô9

18.389 73.236 18.533 27.052

85.929

24.733


Ô10

///

///

///

91.027

130.15

40.213

Ô11

///

///

///

189.58

802.52

40.213

Ô12


611.06 163.68 35.294 24.733

404.4

338.25

Ô13

///

24.733

889.46

429.86

Ô14

185.78 65.204 185.78 56.133

93.406

93.666

Ô15

19.565 98.506 19.565 147.54

109.34


27.052

Ô16

15.92

92.444

35.714

///

a I'

///

201.28 16.902 39.291

SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

Bảng chọn khoảng cách cốt thép thực tế tại gối và nhịp
Loại ô


axx(cm)

ayy(cm)

aI

a1

a I'

aII

a2

aII'

Ô1

15

20

15

20

20

20


Ô2

15

20

15

20

20

20

Ô3

15

20

15

20

20

20

Ô4


15

20

15

20

20

20

Ô5

15

20

15

20

20

20

Ô6

15


20

15

20

20

20

Ô7

15

20

15

20

20

20

Ô8

15

20


15

20

20

20

Ô9

15

20

15

20

20

20

Ô10

20

20

20


20

20

20

Ô11

20

20

20

20

20

20

Ô12

20

20

20

20


20

20

Ô13

20

20

20

20

20

20

Ô14

20

20

20

20

20


20

Ô15

15

20

15

20

20

20

Ô16

15

20

15

20

20

20


4.3. Bố trí cốt thép
- Cốt thép tính ra được bố trí đảm bảo theo các yêu cầu qui định.

SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 24


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CAO ỐC CĂN HỘ BMC

Đoạn thẳng từ mút cốt thép mũ đến mép dầm khung đảm bảo lớn hơn v.l t = 02 x
(8 - 0.7) = 1.46 m.
Việc bố trí cốt thép chi tiết xem bản vẽ KC.
5. Tính toán dầm phụ Aa
5.1. Phương pháp tính toán
Tách riêng dầm cần tính, xác định tải trọng tác dụng lên nó rồi dùng phần mềm Etabs
để xác định nội lực để xác định nội lưc.
Cơ sở lí thuyết:
Đặt g, p là tải trọng phân bố đều trên bản, phần tải trọng tương đương bản truyền cho
dầm là gi và pdi tính như sau ( i = 1,2 chỉ phương của dầm đang xét).
g1 = ψ1gl2;

pd1 = ψ1pl2

g2 = ψ2gl1;

pd2 = ψ2pl11


Trong đó:
ψ1 =

l23
;
l13 + l23

ψ2 =

l13
l13 + l23

Tải trọng tương đương lên dầm theo mỗi phương là:
gdi = go + gi;

qdi = gdi + pdi

l1

L1

l1

Có được qd ta tiến hành tính nội lực dầm theo phương pháp cơ học kết cấu bình
thường.

l2

L2


l2

Sơ đồ tính

SVTH: HUỲNH PHƯƠNG TÂY - LỚP 04X1A – KHOA XDDD&CN

Trang 25


×