Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần Trường Danh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.21 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
--------------------

tế
H
uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH

Đ

ại
họ
cK
in
h

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG DANH

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

Đoàn Thị Thanh Nguyệt


Lớp: K44A-KTKT

Huế, 5/2014


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian dài phấn đấu học tập, rèn luyện và trau dồi kiến thức kết hợp
với quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Trường Danh, khóa luận này đã được hoàn
thành là nhờ vào sự dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức vô cùng quý giá và sự tận tình
chỉ bảo hướng dẫn của quý thầy cô giáo trường Đại học kinh tế - Đại học Huế cùng
với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc và các phòng ban trong Công ty Cổ phần
Trường Danh đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với thực tế. Trước hết em xin gửi
đến quý thầy cô giáo khoa Kế toán – Tài chính trường Đại học kinh tế Huế lời cám ơn
dạy em trong thời gian qua.

tế
H
uế

chân thành và sâu sắc nhất, đặc biệt là những người thầy người cô đã trực tiếp giảng
Em xin chân thành cám ơn cô giáo Hoàng Thị Kim Thoa – Giảng viên bộ môn
Kiểm toán – Khoa kế toán tài chính trường Đại học kinh tế – Đại học Huế đã tận tình

ại
họ
cK

in
h

hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình viết bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo, các anh chị trong Công ty Cổ phần
Trường Danh đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em được học hỏi thêm trong
suốt thời gian thực tập tại Công ty.

Do kiến thức và thời gian còn hạn hẹp nên khóa luận tốt nghiệp này không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý của quý thầy cô giáo, các anh chị trong

Đ

Công ty Cổ phần Trường Danh để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành gửi đến quý thầy cô giáo cùng các anh chị trong Công ty lòng
biết ơn sâu sắc.
Quảng Trị, ngày

tháng

Sinh viên thực hiện

Đoàn Thị Thanh Nguyệt

SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t

năm 2014


Khoá luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài. .......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
6. Kết cấu chuyên đề .................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. ......................................6

tế
H
uế

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU
HÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP..............................................................6
1.1 Những vấn đề chung về TSCĐHH .....................................................................6
Khái niệm, vai trò và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH ..............................6

1.1.2.

Đặc điểm của TSCĐHH ..........................................................................8

1.1.3.

ại
họ

cK
in
h

1.1.1.

Nhiệm vụ của kế toán TSCĐHH .............................................................9

1.1.4. Phân loại và đánh giá TSCĐHH ...............................................................10
1.1.4.1. Phân loại TSCĐHH.............................................................................10
1.1.4.2. Đánh giá TSCĐHH .............................................................................12
1.2. Kế toán TSCĐHH ............................................................................................15

Đ

1.2.1. Kế toán tình hình tăng, giảm TSCĐHH ....................................................16
1.2.1.1. Chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ trong kế toán tăng, giảm
TSCĐHH ..........................................................................................................16
1.2.2. Kế toán khấu hao TSCĐHH ......................................................................21
1.2.2.1. Khái niệm về hao mòn và khấu hao TSCĐHH ...................................21
1.2.2.2. Các phương pháp khấu hao .................................................................23
1.2.2.3. Hạch toán khấu hao TSCĐHH............................................................25
1.2.2.3.1. Tài khoản sử dụng ............................................................................25
1.2.3. Kế toán sửa chữa TSCĐHH ......................................................................26
1.2.3.1. Nội dung công việc sửa chữa ................................................................. 26

SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t


Khoá luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

1.2.3.2. Hạch toán sửa chữa thường xuyên TSCĐHH .....................................27
1.2.3.3. Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐHH. .....................................................27
1.3. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp ..................................27
1.3.1. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ ................................27
1.3.2. Các chỉ tiêu phân tích ................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐHH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TRƯỜNG DANH ........................................................................... 32
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Trường Danh ..................................................32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Trường Danh ...................32

tế
H
uế

2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Trường Danh ....................33
2.1.3. Chức năng phòng ban, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Trường Danh .....33
2.1.4. Các nguồn lực hoạt động của Công ty Cổ phần Trường Danh .................35
2.1.4.1. Tình hình về lao động .........................................................................35

ại
họ
cK
in
h

2.1.4.2. Tình hình về tài sản, nguồn vốn và kết quả kinh doanh .....................37
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Trường Danh...................45

2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................45
2.1.5.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán. .......................................................... 46
2.2. Thực trạng công tác kế toán TSCĐHH tại Công ty Cổ phần Trường Danh ...49
2.2.1. Đặc điểm và phân loại TSCĐHH của Công ty Cổ phần Trường Danh.................49
2.2.1.1. Đặc điểm TSCĐ ở Công ty Cổ phần Trường Danh ............................49

Đ

2.2.1.2. Phân loại và phương pháp đánh giá ....................................................50
2.2.1.3. Công tác quản lý TSCĐHH tại Công ty Cổ phần Trường Danh ........52
2.2.2. Kế toán TSCĐHH tại Công ty Cổ phần Trường Danh .............................53
2.2.2.1. Kế toán tăng, giảm TSCĐHH. ............................................................54
2.2.2.2. Kế toán khấu hao TSCĐHH ...............................................................68
2.2.2.3. Kế toán sửa chữa TSCĐHH ................................................................70
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty .........................................72
2.2.3.1. Phân tích cơ cấu TSCĐ. .........................................................................72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TSCĐHH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG DANH ................. 79
SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

3.1. Đánh giá chung về việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần
Trường Danh .......................................................................................................79
3.1.1. Những ưu điểm ..........................................................................................79
3.1.2. Những hạn chế...........................................................................................80
3.2. Đánh giá về công tác kế toán TSCĐHH ..........................................................80

3.2.1. Những ưu điểm ..........................................................................................80
3.2.2. Những hạn chế ...........................................................................................81
3.3.1. Đối với tổ chức công tác kế toán ...............................................................83
3.3.2. Đối với công tác kế toán TSCĐHH...........................................................83

tế
H
uế

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................. 85
1. Kết luận .................................................................................................................. 85
2. Kiến nghị ................................................................................................................ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Đ

ại
họ
cK
in
h

PHỤ LỤC

SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Báo cáo tài chính

BT

Bút toán

GTGT

Giá trị gia tăng



Hợp đồng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐHH


Tài sản cố định hữu hình

VN

Việt Nam

VNĐ

Việt Nam đồng

XDCB

Xây dựng cơ bản

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

BCTC

SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp tình hình lao động của Công ty qua 3 năm ..........................35
Bảng 2.2: Bảng tình hình tài sản của Công ty qua 3 năm .............................................42
Bảng 2.3: Bảng tình hình nguồn vốn của Công ty qua 3 năm.......................................43
Bảng 2.4: Bảng tình hình kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm .........................44
Bảng 2.5: Bảng phân loại TSCĐHH theo hình thái vật chất biểu hiện .........................51

tế
H
uế

Bảng 2.6: Bảng phân tích cơ cấu TSCĐ tại Công ty Cổ phần Trường Danh ...............73
Bảng 2.7: Bảng phân tích tình hình biến động TSCĐ ...................................................77

Đ

ại
họ
cK
in
h

Bảng 2.8: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ .......................................................78

SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán tăng, giảm nguyên giá TSCĐHH. ..................................................20
Sơ đồ 1.2: Kế toán khấu hao TSCĐHH.........................................................................26
Sơ đồ 1.3: Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐHH..................................................27
Sơ đồ 1.4: Kế toán sữa chữa lớn TSCĐHH...................................................................27
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty Cổ phần Trường Danh. ......................33
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của Công ty. .......................................................................45

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Sơ đồ 2.3: Hạch toán bằng kế toán máy ........................................................................47

SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
TSCĐHH là cơ sở vật chất không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân cũng như
trong hoạt động SXKD của bất kể doanh nghiệp nào. Đối với doanh nghiệp, TSCĐHH
là cơ sở đánh giá trình độ công nghệ và năng lực sản xuất, cạnh tranh của doanh
nghiệp. Việc sử dụng và quản lý TSCĐHH trong doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giá thành cũng như quy mô của doanh nghiệp.
Trước môi trường kinh doanh mà ngày càng cạnh tranh gay gắt và những tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, việc hạch toán và quản lý TSCĐHH trong doanh nghiệp đòi hỏi

tế
H
uế

phải ngày càng được tổ chức khoa học và hợp lý hơn.

Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý
TSCĐHH của một doanh nghiệp. Kế toán TSCĐHH cung cấp những thông tin hữu ích
về tình hình TSCĐHH của doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau. Dựa trên những

ại
họ
cK
in
h


thông tin ấy, các nhà quản lý sẽ có được những phân tích chuẩn xác để ra những quyết
định kinh tế. Việc hạch toán kế toán TSCĐHH phải tuân theo các quy định hiện hành
của chế độ kế toán. Cụ thể, Bộ Tài chính đã ban hành Chuẩn mực kế toán về TSCĐHH
(VAS 03), Chuẩn mực kế toán về Thuê tài sản ( VAS 06), Thông tư 45/2013/ TT-BTC
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ
tài chính ban hành có hiệu lực thi hành từ 09/05/2013 và Quyết định 1173/ QĐ-BTC

Đ

Về việc đính chính Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Những văn
bản pháp quy này ảnh hưởng đến tổ chức hạch toán TSCĐHH trong các doanh nghiệp
VN nói chung, các doanh nghiệp xây dựng nói riêng.
Trong nền kinh tế hiện nay, sự tồn tại và hoạt động của các doanh nghiệp xây
dựng đóng vai trò hết sức quan trọng. Và công ty Cổ phần Trường Danh là một trong
những đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực XDCB nhằm kiến tạo cơ sở vật chất cho
nền kinh tế cũng như nguồn lực cơ bản cho toàn ngành xây dựng. Do Công ty hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất vật chất đặc biệt nên TSCĐHH chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng TSCĐ và là bộ phận không thể thiếu được đối với quá trình hoạt động và phát

SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t

1


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa


triển của Công ty. Mặt khác, đặc điểm cơ bản trong hoạt động của Công ty Cổ phần
Trường Danh là sản phẩm cố định tại nơi sản xuất nên tài sản nói chung và TSCĐHH
nói riêng dễ bị mất mát, hư hỏng. Chính vì vây, một yêu cầu tất yếu đặt ra là phải quản
lý tốt TSCĐHH, muốn vậy công tác hạch toán TSCĐHH trong Công ty phải được tổ
chức một cách chặt chẽ và khoa học, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán của
nhà nước, phù hợp với khả năng, điều kiện của Công ty và đáp ứng được yều cầu của
quản lý. Nhận thức được vị trí quan trọng của doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh
tế, vai trò của TSCĐHH trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp xây dựng cũng như
tầm quan trọng của hạch toán TSCĐHH và tăng cường quản lý TSCĐHH trong doanh

tế
H
uế

nghiệp xây dựng nên tôi đã lựa chọn đề tài: “Kế toán tài sản cố định hữu hình tại
Công ty Cổ phần Trường Danh” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

ại
họ
cK
in
h

- Hệ thống hóa, khái quát và làm rõ bản chất của TSCĐHH trong doanh nghiệp
trên các khía cạnh khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại và đánh giá TSCĐHH trong
doanh nghiệp.

- Trình bày khái quát nội dung hạch toán TSCĐHH trong doanh nghiệp, bao

gồm đánh giá TSCĐHH, hạch toán TSCĐHH trên phương diện kế toán tài chính (hạch
toán biến động TSCĐHH, hạch toán khấu hao và sữa chữa TSCĐHH). Đề tài cũng
trình bày thông tin kế toán với việc quản lý TSCĐHH trong doanh nghiệp.

Đ

- Làm rõ thực trạng hạch toán TSCĐHH tại Công ty Cổ phần Trường Danh.
- Đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán nhằm tăng cường
quản lý TSCĐHH tại Công ty Cổ phần Trường Danh trong điều kiện hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác kế toán TSCĐHH tại Công ty Cổ phần Trường Danh.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hạch toán TSCĐHH tại Công ty Cổ
phần Trường Danh.
- Hạch toán TSCĐHH gồm ba loại là hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê
và hạch toán kế toán. Và đề tài chủ yếu là sử dụng nghiên cứu hạch toán kế toán
SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t

2


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

TSCĐHH.
- Công ty được đề cập trong đề tài là Công ty thuộc loại hình: Công ty cổ phần.
- TSCĐHH được đề cập trong đề tài bao gồm các loại TSCĐHH phục vụ hoạt
động SXKD trong doanh nghiệp xây dựng. Đề tài không nghiên cứu TSCĐHH hình thành
từ các nguồn kinh phí, quỹ phúc lợi và sử dụng cho các mục đích ngoài hoạt động SXKD

của doanh nghiệp.
- Nguồn tư liệu làm cơ sở nghiên cứu chủ yếu được xác định từ số liệu kế toán của
Công ty qua các bút toán phát sinh trong kì chủ yếu là năm 2011, 2012, 2013 và thời gian
tiến hành đề tài từ tháng 2 năm 2014 đến tháng 5 năm 2014.

tế
H
uế

5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu: Là quá trình tham khảo sách báo, mạng Internet, giáo trình…để
hệ thống hóa các vấn đề lí luận cơ bản về TSCĐHH trên các phương diện như: khái niệm,
vai trò, phân loại, đánh giá, hạch toán.

ại
họ
cK
in
h

- Phương pháp thu thập số liệu:

+ Điều tra, thu thập và tổng hợp số liệu, sổ sách tại Công ty.
+ Phỏng vấn, quan sát những người và sự việc liên quan.
+ Tìm hiểu, sưu tầm các tài liệu, sách báo, thông tư, văn bản pháp luật, chế độ kế
toán ban hành, quy chế của Công ty…

Đ

- Phương pháp phân tích ngang BCTC (phân tích xu hướng): So sánh các khoản

mục cụ thể của BCTC qua một số chu kỳ kế toán. Qua đó xác định được mức biến
động (tăng hay giảm) về quy mô của tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và mức độ
ảnh hưởng của từng khoản mục đến tài sản và nguồn vốn, kết quả kinh doanh.
- Phương pháp phân tích theo chiều dọc: Là so sánh từng con số riêng biệt với một
con số cụ thể trong BCTC. Sự so sánh được báo cáo bằng tỷ lệ phần trăm. Phương
pháp này là so sánh một số khoản mục với một khoản mục nhất định trong cùng một
kỳ kế toán. Từ đó phân tích tình hình biến động về cơ cấu tài sản, nguồn vốn trên bảng
cân đối kế toán hay cơ cấu về các khoản mục trên bảng kết quả kinh doanh.
- Phương pháp hạch toán kế toán:
SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t

3


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

+ Phương pháp chứng từ: Là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và thực tế hoàn thành bằng giấy tờ theo mẫu quy định, theo thời gian và địa điểm
phát sinh nghiệp vụ đó.
+ Phương pháp tài khoản: Là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào tài khoản kế toán theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ và mối quan hệ
khách quan giữa các đối tượng kế toán.
6. Kết cấu đề tài
Tên đề tài: “Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần Trường
Danh”.
lục, đề tài tốt nghiệp gồm 3 chương:

tế

H
uế

Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán tài sản cố định hữu hình trong các doanh
nghiệp.

ại
họ
cK
in
h

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ
phần Trường Danh.

Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố
định hữu hình tại Công ty Cổ phần Trường Danh.
7. Tính mới của đề tài

Các nghiên cứu trước đây về hạch toán và quản lý TSCĐHH trong doanh nghiệp

Đ

tập trung vào giải quyết các vấn đề chính đó là: hạch toán TSCĐHH, tính khấu hao,
sữa chữa TSCĐHH và xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐHH.
Trên cơ sở kết quả của các đề tài trước đây đã thực hiện liên quan đến hạch toán
và quản lý TSCĐHH trong doanh nghiệp, xuất phát từ phạm vi, giới hạn và mục đích
nghiên cứu của đề tài, ngoài những nội dung đã được trình bày ở các nghiên cứu trước
đây thì khóa luận tập trung giải quyết một số vấn đề khá mới chủ yếu sau:

- Đề tài nghiên cứu công tác kế toán TSCĐHH trong doanh nghiệp xây dựng vì nhận
thấy rằng TSCĐHH trong doanh nghiệp này chủ yếu được sử dụng phục vụ hoạt động thi
công các công trình, xây dựng dân dụng nên TSCĐHH chịu tác động lớn của các yếu tố thời

SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t

4


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

tiết và có mức độ hao mòn vô hình lớn. Trong khi đó các đề tài trước nghiên cứu vấn đề này
trong mô hình công ty sản xuất và thương mại là chủ yếu.
- Hệ thống và xây dựng chỉ tiêu đánh giá tình hình trang bị và hiệu quả sử dụng TSCĐ
trong doanh nghiệp.
- Nêu được những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán, quản lý và sử dụng
TSCĐHH của Công ty Cổ phần Trường Danh.
- Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán TSCĐHH nhằm tăng cường

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế

H
uế

quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐHH trong Công ty.

SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t

5


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
HỮU HÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về TSCĐHH
1.1.1. Khái niệm, vai trò và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH
a. Khái niệm TSCĐ, TSCĐHH.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản
khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kì SXKD và giá trị của nó được chuyển
kì sản xuất. [3, trang 113].

tế
H
uế

dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu
TSCĐ có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật và giá trị (tiền). TSCĐ trong

doanh nghiệp có TSCĐHH và TSCĐ vô hình.

TSCĐHH là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử

ại
họ
cK
in
h

dụng cho hoạt động SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH. [2, trang 73].
b. Vai trò của TSCĐHH

TSCĐ là tư liệu lao động không thể thiếu đối với hoạt động của bất kì tổ chức
nào. Trong phạm vi doanh nghiệp, TSCĐHH phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật, khả
năng SXKD cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vai trò
của TSCĐHH chỉ thể hiện khi nó được đầu tư đúng, sử dụng hợp lí và quản lý tốt để

Đ

phát huy nguồn lực tài sản và mang lại giá trị sử dụng. Vai trò của TSCĐHH trong
doanh nghiệp được thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau:
Một là, TSCĐHH thể hiện trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp, trực tiếp
ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng sản phẩm. Số lượng, chủng loại TSCĐHH cũng
như mức độ hiện đại hay lạc hậu của TSCĐHH quyết định tính ổn định của sản xuất
và hình thức, chất lượng của sản phẩm.
Hai là, TSCĐHH góp phần giải phóng lao động chân tay của con người, tăng tính
chuyên môn hóa của quá trình sản xuất, tăng năng suất lao động. Đồng thời, với tính đồng
bộ và hiện đại của TSCĐHH, doanh nghiệp có thể giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản
phẩm, dịch vụ, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của mình trên thị trường.


SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t

6


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

Ba là, TSCĐHH góp phần thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao trình độ quản lý, tạo
động lực khuyến khích người lao động học tập, nâng cao trình độ chuyên môn và tay
nghề làm chủ khoa học- kỹ thuật hiện đại. Cơ cấu, số lượng, chủng loại và trình độ
TSCĐHH chi phối tổ chức hoạt động SXKD và tổ chức bộ máy quản lý của doanh
nghiệp. Đồng thời, để thích ứng với TSCĐ đã được đầu tư và trang bị cho hoạt động
SXKD, đòi hỏi người lao động phải học tập, nâng cao tay nghề chuyên môn, tăng năng
suất lao động, cải thiện thu nhập và triển vọng phát triển nghề nghiệp.
c. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 16) thì một khoản mục tài sản, nhà xưởng

tế
H
uế

và thiết bị được ghi nhận là một tài sản theo Quy định chung của IAS nếu:
+ Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản
này (ví dụ doanh thu bán sản phẩm tạo ra được từ tài sản đó).

+ Chi phí của tài sản cần được tính toán một cách tin cậy từ chính giao dịch (ví


ại
họ
cK
in
h

dụ một hóa đơn).

Theo chuẩn mực kế toán VN (chuẩn mực số 03- TSCĐHH) được ban hành và
công bố theo Quyết định số 149/2001/ QĐ-BTC ngày 31-12-2001 của Bộ trưởng Bộ
tài chính thì các tài sản được ghi nhận là TSCĐHH phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn
tiêu chuẩn ghi nhận sau:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.

Đ

- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.

- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Tiêu chuẩn về giá trị TSCĐHH theo quy định hiện hành (Thông tư 45/2013/ TTBTC về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định) là từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó
nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài
sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ
SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t


7


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

được coi là một TSCĐHH độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐHH.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời
bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐHH.
TSCĐHH thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai trò quan
trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy, việc xác định
một tài sản có được ghi nhận là TSCĐHH hay là một khoản chi phí SXKD trong kì sẽ
có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

tế
H
uế

Khi xác định tiêu chuẩn thứ nhất của mỗi TSCĐHH, doanh nghiệp phải xác định
mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, dựa trên các bằng
chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi rủi ro liên quan. (Chuẩn
mực kế toán VN số 03- TSCĐHH, 16).

ại
họ
cK
in

h

Những tài sản sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh hoặc
bảo vệ môi trường mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các TSCĐ khác
nhưng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi ích kinh tế
nhiều hơn từ các tài sản khác. Tuy nhiên, các tài sản này chỉ được ghi nhận là
TSCĐHH nếu nguyên giá của chúng và các tài sản có liên quan không vượt quá tổng
giá trị có thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản khác có liên quan. (Chuẩn mực kế
toán VN số 03- TSCĐHH, 16).

Đ

1.1.2. Đặc điểm của TSCĐHH

Bất kể doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào thì TSCĐHH là bộ phận tài
sản đầu tư dài hạn quan trọng, phản ánh năng lực SXKD và ảnh hưởng đáng kể đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu đặc điểm của TSCĐHH chi phối
tổ chức công tác kế toán TSCĐHH trong doanh nghiệp, lựa chọn mô hình quản lý
TSCĐHH cũng như phương pháp tính khấu hao TSCĐHH, vì vậy TSCĐHH trong
doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, TSCĐHH là những tài sản có giá trị lớn, thuộc quyền quản lý, sử dụng
của doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm này, doanh nghiệp cần theo dõi, quản lý chặt
chẽ TSCĐHH về hiện vật và chất lượng, tránh hiện tượng mất mát hay không sử dụng
SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t

8


Khoá luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

được, làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh
nghiệp cần lựa chọn hình thức đầu tư TSCĐHH cho phù hợp với nhu cầu, đặc điểm
hoạt động SXKD cũng như khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Thứ hai, TSCĐHH được đầu tư sử dụng cho nhiều chu kì SXKD hoặc nhiều năm
hoạt động của doanh nghiệp. Không phải TSCĐHH đầu tư sử dụng cho sản xuất sản
phẩm một lần là hư hỏng và giá trị được chuyển toàn bộ vào giá thành sản phẩm.
Chính vì vây, doanh nghiệp cần quan tâm đến việc bảo vệ, sửa chữa TSCĐHH và lựa
chọn phương pháp tính khấu hao TSCĐHH thích hợp nhằm đánh giá sát nhất mức độ
hao mòn để thu hồi giá trị đã đầu tư của TSCĐHH.

tế
H
uế

Thứ ba, trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD cho đến khi bị hư hỏng,
TSCĐHH giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, đồng thời bị giảm dần về mặt
giá trị sử dụng (hiện tượng hao mòn TSCĐHH). Doanh nghiệp thực hiện thu hồi giá trị
TSCĐHH đã đầu tư để tái sản xuất thông qua việc tính trích khấu hao TSCĐHH.

ại
họ
cK
in
h

Thứ tư, TSCĐHH là bộ phận quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị
tài sản của doanh nghiệp. TSCĐHH có vai trò quan trọng trong việc phản ánh tình
hình tài chính của doanh nghiệp và ảnh hưởng đáng kể đến thông tin được trình bày

trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy,
doanh nghiệp cần quan tâm quản lý tốt và tổ chức hạch toán TSCĐHH phù hợp nhằm
nâng cao hiệu năng công tác quản lý và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐHH

Đ

- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị
TSCĐHH hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐHH trong phạm vi toàn đơn vị,
cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐHH, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm
tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐHH và kế hoạch đầu
tư đổi mới TSCĐHH trong từng đơn vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐHH vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Tham gia lập kế
hoạch sữa chữa và dự toán chi phí sữa chữa TSCĐHH, giám sát việc sữa chữa
TSCĐHH về chi phí và kết quả của công việc sữa chữa.

SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t

9


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

- Tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi
mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐHH cũng như tình
hình quản lý, nhượng bán TSCĐHH.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh nghiệp

thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH, mở các sổ, thẻ kế toán cần
thiết và hạch toán TSCĐHH theo chế độ quy định.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐHH theo đúng quy định của nhà nước, lập
báo cáo về TSCĐHH, tiến hành phân tích tình hình trang bị huy động, bảo quản và sử
dụng TSCĐHH nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của TSCĐHH.

tế
H
uế

- Xác định hiệu quả sử dụng và phân tích hiệu quả sử dụng của TSCĐ. Tổ chức hạch
toán và quản lý TSCĐ theo những nhiệm vụ trên phải dựa trên các nguyên tắc sau:
+ TSCĐ phải được tổ chức ghi sổ theo một loại tiền nhất định đó là VNĐ, nếu là
ngoại tệ thì phải quy đổi.

ại
họ
cK
in
h

+ TSCĐ phải được thể hiện nguyên thuỷ khi đầu tư mua sắm mới nhằm đảm bảo
tính thống nhất trong việc đánh giá TSCĐ trong phạm vi cả nước.
TSCĐ phải được ghi sổ phần giá trị đã tiêu hao và chu chuyển để người quản lý có
thể dễ dàng xác định giá trị TSCĐ khi có quyết định mua, bán, đầu tư hay bảo dưỡng sửa
chữa. TSCĐ phải được ghi theo nguồn hình thành, theo nơi sử dụng hay nơi quản lý.
1.1.4. Phân loại và đánh giá TSCĐHH
1.1.4.1. Phân loại TSCĐHH

Đ


Phân loại TSCĐHH là phân chia toàn bộ TSCĐHH hiện có của đơn vị theo
những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của đơn vị.
1.1.4.1.1. Phân loại TSCĐHH theo hình thái vật chất biểu hiện.
Theo cách này, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐHH được hình thành sau quá
trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hàng rào… phục vụ
cho hoạt động SXKD.
- Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ máy móc, thiết bị dùng cho hoạt động SXKD của
doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây
chuyền công nghệ, thiết bị động lực…
SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t

10


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải
đường sắt, đường bộ, đường thủy và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công việc
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: Là các vườn cây lâu
năm như cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả, súc vật làm việc như trâu, bò…
1.1.4.1.2. Phân loại TSCĐHH theo quyền sở hữu.
Quyền sở hữu tài sản bao gồm đầy đủ các quyền quản lý, sử dụng, chiếm hữu và
định đoạt tài sản. Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐHH trong doanh nghiệp bao gồm


tế
H
uế

hai loại là TSCĐHH tự có và TSCĐHH thuê ngoài.
- TSCĐHH tự có: Là những TSCĐHH được đầu tư mua sắm, xây dựng bằng
nguồn vốn tự có của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vay… Đối
với TSCĐHH thuộc loại này, doanh nghiệp có quyền quyết định trong các trường hợp:

ại
họ
cK
in
h

nhượng bán, thanh lí, cho, tặng, góp vốn, thế chấp (trừ trường hợp TSCĐHH đầu tư
bằng vốn vay).

- TSCĐHH thuê ngoài: Là những TSCĐHH doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá
nhân khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê theo
hợp đồng, được phân thành:

 TSCĐHH thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty
cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại

Đ

tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài
chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất
phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm kí hợp đồng.

 TSCĐHH thuê hoạt động: Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thỏa mãn các quy
định trên được coi là TSCĐ thuê hoạt động. Là những tài sản doanh nghiệp đi thuê của tổ
chức, cá nhân khác để sử dụng trong một thời gian nhất định mà khi kết thúc hợp đồng
thuê không có sự chuyển giao quyền sở hữu. Trong thời gian hợp đồng thuê có hiệu lực,
doanh nghiệp đi thuê có quyền quản lý, sử dụng nhưng không có quyền sở hữu, không ghi
tăng tài sản và không tính khấu hao cũng như không được thay đổi kết cấu của tài sản
thuê. Doanh nghiệp cho thuê tài sản không ghi giảm tài sản trên BCTC, khấu hao tài sản
SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t

11


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

trong thời gian cho thuê là một khoản chi phí kinh doanh cho thuê tài sản.
Việc phân loại này giúp cho việc hạch toán và quản lý TSCĐHH chặt chẽ chính
xác, thúc đẩy sử dụng TSCĐHH một cách có hiệu quả.
1.1.4.1.3. Phân loại TSCĐHH theo mục đích sử dụng.
- TSCĐHH dùng trong SXKD: Là TSCĐHH đang sử dụng trong hoạt động
SXKD, đối với những tài sản này bắt buộc doanh nghiệp phải tính và trích khấu hao
vào chi phí SXKD.
- TSCĐHH dùng trong hoạt động phúc lợi: Là TSCĐHH mà đơn vị dùng cho
nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hóa, nhà trẻ, xe ca phúc lợi…

tế
H
uế


- TSCĐHH chờ xử lí: TSCĐHH không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với
nhu cầu hoặc không thích hợp với sự đổi mới công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lí,
TSCĐHH tranh chấp chờ giải quyết. Những tài sản này cần xử lí nhanh chóng để thu
hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐHH.

ại
họ
cK
in
h

Cách phân loại này giúp cho đơn vị sử dụng có được những thông tin về cơ cấu.
Từ đó tính toán và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng, có biện pháp đối với
tài sản chờ xử lí nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐHH.
1.1.4.2. Đánh giá TSCĐHH

Mục đích của đánh giá TSCĐHH là nhằm đánh giá đúng năng lực SXKD của
doanh nghiệp, thực hiện tính khấu hao đúng để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư để tái sản
xuất TSCĐHH khi nó hư hỏng và nhằm phân tích đúng hiệu quả sử dụng TSCĐHH

Đ

của doanh nghiệp.

Đánh giá TSCĐHH là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị của
TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung. [3, trang 119].
TSCĐHH được đánh giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trình sử
dụng. Do yêu cầu hạch toán TSCĐHH phải phù hợp với đặc điểm của TSCĐHH nên
chúng được đánh giá theo ba chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại= Nguyên giá – Giá trị hao mòn

1.1.4.2.1. Nguyên giá TSCĐHH (Giá trị ghi sổ ban đầu)
 Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm [4, trang 17]
SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t

12


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

- TSCĐHH mua sắm: Nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua (trừ các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp
ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy
thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. (Chuẩn mực kế toán
VN số 03- TSCĐHH, 17).
- Trường hợp TSCĐHH được mua sắm theo phương thức trả chậm.
Nguyên giá TSCĐHH đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm

tế
H
uế

mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán
vào chi phí theo kì hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá
TSCĐHH (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. (Chuẩn
mực kế toán VN số 03- TSCĐHH, 17).


ại
họ
cK
in
h

- Trường hợp TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức
giao thầu. Nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên
quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).

Trường hợp mua TSCĐHH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng
đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô
hình. (Chuẩn mực kế toán VN số 03- TSCĐHH, 17).
 TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế

Đ

Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự
xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp
dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí
sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không
được tính vào nguyên giá của các tài sản đó. Các chi phí không hợp lí, như nguyên
liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá bình
thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá
TSCĐHH. (Chuẩn mực kế toán VN số 03- TSCĐHH, 17).
 TSCĐHH thuê tài chính
SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t

13



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

Trường hợp đi thuê TSCĐHH theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ
được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”. Theo chuẩn mực
kế toán VN số 06 “Thuê tài sản” nguyên giá TSCĐ thuê tài chính là giá trị thấp nhất
giữa giá trị hợp lí của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê và giá trị hiện tại của
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản cộng (+) với chi phí phát sinh
ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính.
 TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi
Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH không
tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lí của TSCĐHH nhận về,
tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.

tế
H
uế

hoặc giá trị hợp lí của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tương tự,
hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài

ại
họ
cK
in
h


sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có
giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kì khoản lãi hay lỗ nào
được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá
trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. (Chuẩn mực kế toán VN số 03- TSCĐHH, 18).
 TSCĐHH tăng từ các nguồn khác

- Nguyên giá TSCĐHH thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác gồm: Giá
trị TSCĐHH do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có).

Đ

- Nguyên giá TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến.
Là giá ghi trong “Biên bản giao nhận TSCĐ” của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt
chạy thử (nếu có). Nguyên giá TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến là giá trị
còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị đánh
giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mua bên nhận tài sản phải chi
ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có).
Riêng nguyên giá TSCĐHH điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp
với bộ hồ sơ của TSCĐ đó.
SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t

14


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa


- Nguyên giá TSCĐHH được tài trợ, biếu tặng.
Được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lí ban đầu. Trường hợp không ghi nhận
theo giá trị hợp đồng ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng
các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
1.1.4.2.2. Giá trị hao mòn của TSCĐHH
Trong quá trình sử dụng TSCĐHH bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần
giá trị hao mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích
khấu hao. Thực chất khấu hao TSCĐHH chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá
trị TSCĐHH đã hao mòn. Mục đích của trích khấu hao TSCĐHH là biện pháp chủ

tế
H
uế

quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐHH bị hư hỏng.
1.1.4.2.3. Xác định giá còn lại của TSCĐHH

Giá trị còn lại là nguyên giá của của TSCĐHH sau khi trừ (-) số khấu hao lũy kế
của tài sản đó. (Chuẩn mực kế toán VN số 03- TSCĐHH, 15).

ại
họ
cK
in
h

Giá trị còn lại của TSCĐHH được xác định theo công thức:

Giá trị còn lại của TSCĐHH = Nguyên giá - Số khấu hao lũy kế

Nguyên giá TSCĐHH được lấy theo sổ kế toán sau khi đã tính đến các chi phí
phát sinh ghi nhận ban đầu. Giá trị còn lại của TSCĐHH chính là giá trị TSCĐHH đã
đầu tư chưa phân bổ vào chi phí, nó phản ánh giá trị của TSCĐHH trong tổng giá trị
tài sản, đánh giá phần nào năng lực SXKD của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có kế

Đ

hoạch thu hồi vốn để tái đầu tư và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
TSCĐHH có thể được đánh giá theo giá của TSCĐHH thay thế. Theo phương
pháp này, giá trị TSCĐHH được xác định lại trên cơ sở năng lực sản xuất hiện tại của
TSCĐHH và giá trị thị trường của TSCĐHH tương đương. Và điều cần xem xét ở đây
là mức độ tin cậy của thông tin về giá thị trường của TSCĐHH và việc xác định năng
lực sản xuất của TSCĐHH ở thời điểm đánh giá lại. Đánh giá TSCĐHH theo giá trị
còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số vốn chưa thu hồi của TSCĐHH biết được
hiện trạng của TSCĐHH là cũ hay mới để có phương hướng đầu tư và kế hoạch bổ
sung thêm TSCĐHH và có biện pháp để bảo toàn được vốn cố định.
1.2. Kế toán TSCĐHH
SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t

15


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

1.2.1. Kế toán tình hình tăng, giảm TSCĐHH
1.2.1.1. Chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ trong kế toán tăng, giảm
TSCĐHH
1.2.1.1.1. Chứng từ kế toán

TSCĐHH trong doanh nghiệp biến động do nhiều nguyên nhân, nhưng trong
bất kì trường hợp nào đều phải có chứng từ hợp lí, hợp lệ chứng minh cho nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và hoàn thành hệ thống chứng từ này gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01- TSCĐ): Biên bản này nhằm xác nhận việc
giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm được biếu, tặng, viện trợ, góp

tế
H
uế

vốn liên doanh…
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05- TSCĐ): Xác nhận việc đánh giá lại
TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu có liên quan số chênh lệch (tăng,
giảm) do đánh giá lại TSCĐ. Biên bản này được lập thành hai bản, một bản lưu tại

ại
họ
cK
in
h

phòng kế toán, một bản lưu tại phòng hồ sơ kĩ thuật của TSCĐ.

- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04 –TSCĐ): Đây
là biên bản xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa
bên có TSCĐ sửa chữa và bên thực hiện việc sửa chữa và là căn cứ ghi sổ kế toán và
thanh toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.

- Biên bản thanh lí TSCĐ (Mẫu số 03 – TSCĐ): Xác nhận việc thanh lí TSCĐ
và làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán. Biên bản thanh lí phải do Ban thanh


Đ

lí TSCĐ lập và có đầy đủ chữ kí, ghi rõ họ tên của trưởng ban thanh lí, kế toán trưởng
và thủ trưởng đơn vị.
Ngoài các chứng từ trên doanh nghiệp còn sử dụng thêm một số chứng từ khác
như: Hóa đơn, HĐ liên doanh, quyết định cấp TSCĐ, các chứng từ thanh toán… Bên
cạnh việc sử dụng chứng từ để chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý
TSCĐ còn dựa trên cơ sở các hồ sơ gồm:
- Hồ sơ kỹ thuật: Theo dõi các chỉ tiêu kỹ thuật của TSCĐ, hồ sơ này do phòng
kĩ thuật quản lý; Hồ sơ kinh tế: HĐ kinh tế khi mua sắm, lắp đặt, xây dựng hoặc HĐ
liên doanh, quyết định cấp TSCĐ, quyết định giao nhận vốn; Hóa đơn GTGT, hóa đơn
bán hàng; Biên bản nghiệm thu về mặt kỹ thuật của TSCĐ; Biên bản giao nhận TSCĐ;
SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t

16


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

Các chứng từ thanh toán khác nếu mua sắm TSCĐ.
1.2.1.1.2. Trình tự luân chuyển chứng từ
- Đối với nghiệp vụ tăng TSCĐHH
TSCĐHH tăng do bất kì nguyên nhân nào đều phải do ban kiểm nghiệm TSCĐ
làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng với bên giao lập “Biên bản giao nhận TSCĐ”
cho từng đối tượng ghi TSCĐHH. Đối với TSCĐHH cùng loại giao nhận cùng lúc do
cùng đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải
sao lưu cho mỗi đối tượng một bản lưu vào hồ sơ riêng. Bộ hồ sơ gồm có biên bản

giao nhận TSCĐ, HĐ, Hóa đơn GTGT, biên bản thanh lí HĐ và các chứng từ liên
phòng kế toán.

tế
H
uế

quan. Hồ sơ TSCĐHH được lập thành 02 bộ, một bộ lưu ở phòng kĩ thuật, một ở
Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ ở phòng kế toán mở thẻ TSCĐ, hạch toán chi tiết TSCĐ
theo mẫu thống nhất (Mẫu 02- TSCĐ). Thẻ TSCĐ lập thành 02 bản chính để tại phòng

ại
họ
cK
in
h

kế toán để theo dõi, ghi chép diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng TSCĐ. Bản
sao được giao cho bộ phận sử dụng TSCĐ giữ. Sau khi xong thẻ TSCĐ được đăng kí
vào sổ TSCĐ (sổ chi tiết TSCĐ). Sổ TSCĐ được lập chung cho toàn doanh nghiệp
một quyển. Thẻ TSCĐ sau khi được lập xong phải được sắp xếp, bảo quản trong hòm
thẻ TSCĐ và giao cho cán bộ kế toán TSCĐ giữ và ghi chép theo dõi.
1.2.1.1.3. Kế toán chi tiết

Kế toán chi tiết TSCĐHH được thực hiện thông qua việc đánh số TSCĐ và mở

Đ

sổ theo dõi từng TSCĐHH ở các bộ phận của doanh nghiệp.
- Đánh số TSCĐHH: Là việc quy định cho mỗi TSCĐHH một số kí hiệu tương

ứng theo những nguyên tắc nhất định. Đánh số TSCĐHH thuận tiện cho việc theo dõi
và quản lý TSCĐHH.
- Mở sổ hoặc thẻ chi tiết theo dõi TCĐHH: Căn cứ vào các chứng từ gốc ban
đầu như biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản thanh lí
TSCĐ và một số chứng từ kế toán khác, kế toán viên phụ trách phần hành TSCĐ có
trách nhiệm theo dõi, ghi chép đầy đủ tình hình biến động tăng, giảm của từng loại
TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối
tượng ghi TSCĐ. Căn cứ để kế toán lập thẻ TSCĐ là:
SVTH: Đoàn Thị Thanh Nguyệ t

17


×