Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Luận án BSCK II-Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật bệnh viêm mũi xoang mạn tính có polyp ở người lớn (FULL TEXT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.46 MB, 114 trang )

B GIO DC V O TO
I HC HU

B Y T

TRNG I HC Y DC

TRN GIM

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và kết quả phẫu thuật bệnh viêm mũi xoang mạn tính
có polyp ở ngời lớn

LUN N BC S CHUYấN KHOA CP II

Chuyờn ngnh: Mi Hng
Mó s: CK 62 72 53 05

Hu - 2010

MC LC


ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................3
1.1. Tóm tắt giải phẫu ứng dụng của mũi xoang...................................3
1.2. Sinh lý niêm mạc mũi xoang..........................................................8
1.3. Sinh lý bệnh của viêm mũi xoang...................................................9
1.4. Nguyên nhân của viêm mũi xoang mạn tính..................................9
1.5. Viêm mũi xoang mạn tính có polyp.............................................10
1.6. Tổn thương giải phẫu bệnh của polyp mũi...................................13


1.7. Đặc trưng của polyp mũi xoang....................................................13
1.8. Triệu chứng lâm sàng của viêm mũi xoang mạn tính có polyp....14
1.9. Chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính có polyp............................16
1.10. Điều trị viêm mũi xoang mạn tính có polyp...............................17
1.11. Các nghiên cứu liên quan............................................................22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .25
2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................25
2.1.1. Mẫu nghiên cứu.........................................................................25
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.......................................................25
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ.....................................................................25
2.2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...................................................................26
2.2.2. Ghi nhận lý do vào viện.............................................................26
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................27
2.2.4. Tiêu chuẩn chia độ polyp mũi...................................................30
2.2.5. Các đặc điểm cận lâm sàng........................................................30
2.2.6. Chia độ viêm xoang và cho điểm theo phim CTScan mũi xoang
.............................................................................................................30
2.2.7. Chẩn đoán bệnh viêm mũi xoang mạn tính có polyp................31
2.2.8. Điều trị viêm mũi xoang mạn tính có polyp .............................32
2.2.9. Các chỉ tiêu theo dõi trong phẫu thuật.......................................33
2.2.10. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật..............................................34
2.2.11. Phương pháp xử lý số liệu.......................................................37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................38
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước phẫu thuật.....................38
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật.........................................38


3.1.2. Triệu chứng thực thể qua khám nội soi trước phẫu thuật..........48
3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng trước phẫu thuật...................................49

3.1.4. Chẩn đoán mức độ viêm xoang trước phẫu thuật qua nội soi. . .50
3.1.5. Chẩn đoán mức độ viêm xoang trước phẫu thuật trên CTscan .51
3.1.6. So sánh mức độ viêm xoang được chẩn đoán qua nội soi và
CT scan trước phẫu thuật.....................................................................52
3.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật sau 3 tháng......................................53
3.2.1. Đặc điểm về phẫu thuật.............................................................53
3.2.2. Biến chứng sau phẫu thuật.........................................................54
3.2.3. Thời gian điều trị.......................................................................55
3.2.4. Kết quả tái khám bệnh nhân sau phẫu thuật 3 tháng.................55
3.2.5. Thăm khám thực thể hốc mũi sau phẫu thuật 3 tháng ..............60
3.2.6. Kết quả CTScan sau phẫu thuật 3 tháng ...................................61
3.2.7. Phân loại kết quả chung.............................................................62
Chương 4. BÀN LUẬN......................................................................63
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước phẫu thuật.....................63
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật.........................................63
4.1.2. Triệu chứng thực thể qua khám nội soi trước phẫu thuật..........72
4.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng trước phẫu thuật...................................75
4.1.4. Chẩn đoán độ viêm xoang trước phẫu thuật trên nội soi...........76
4.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật.........................................................78
4.2.1. Đặc điểm về phẫu thuật.............................................................78
4.2.2. Biến chứng sau phẫu thuật.........................................................81
4.2.3. Thời gian điều trị.......................................................................81
4.2.4. Kết quả tái khám bệnh nhân sau phẫu thuật 3 tháng ................82
4.2.5. Kết quả phẫu thuật theo khám nội soi sau 3 tháng....................85
4.2.6. Kết quả phẫu thuật theo CTScan sau 3 tháng............................86
4.2.7. Kết quả chung............................................................................86
KẾT LUẬN.........................................................................................89
ĐỀ NGHỊ.............................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm mũi xoang mạn tính là bệnh thường gặp ở nước ta, tỷ lệ mắc bệnh
khoảng 3% đến 5% [3], gây tốn kém nhiều tiền của bản thân và gia đình
[13]. Theo một số điều tra đã công bố: Miền Bắc là 3% -5% [3], miền Nam
là 5% [17].
Thống kê của Mỹ viêm mũi xoang chiếm 15%, bao gồm viêm mũi xoang
cấp và mạn Đức chiếm khoảng 5% dân số, [53], [55]. Nghiên cứu của Bệnh
viện Nhân dân Gia Định, bệnh nhân đến khám Tai Mũi Họng 10%, trong đó
viêm mũi xoang chiếm 1/3 [7], [38].
Những tiến bộ về sinh lý, chức năng mũi xoang, cơ chế bệnh sinh của
viêm mũi xoang do rối loạn thông khí và dẫn lưu mũi xoang, rối loạn thanh
thải, viêm niêm mạc - lông chuyển, tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách - khe mũi
tạo nên một vòng xoắn bệnh lý [17], [62].
Mục tiêu điều trị, làm thông mũi xoang, làm sạch chất xuất tiết, chống
viêm, chống phù nề niêm mạc, tái lập chức năng sinh lý của mũi xoang, tự
làm sạch và như vậy mới có thể khỏi được căn bệnh viêm mũi xoang mạn
tính, có tính dai dẳng và khó chữa [56].
Trước đây quan niệm viêm mũi xoang chủ yếu là do nhiểm khuẩn, phẫu
thuật kinh điển để loại bỏ bệnh tích tại mũi xoang như Caldwell-Luc,
Delima… ngày nay đã dần được thay thế bởi phẫu thuật nội soi mũi xoang
với các trang thiết bị hiện đại, phẫu thuật mũi xoang đạt kết quả tốt cho bệnh
nhân với sự can thiệp tối thiểu. Bên cạnh đó, gây mê hồi sức đã tạo thuận lợi
cho hiệu quả phẫu thuật nội soi mũi xoang cao hơn [12], [76].
Niêm mạc mũi xoang viêm nhiễm lâu ngày, rối loạn dinh dưỡng, quá
phát cục bộ của niêm mạc, tổ chức đệm bị phù nề, căng phồng và mọng
nước tạo thành polyp. Polyp là hậu quả của quá trình phù nề kéo dài, nhiều



2
nguyên nhân gây ra, việc điều trị còn khó khăn [27], [28]. Trên lâm sàng
polyp mũi xoang được coi như là một khối u nhưng về mặt bệnh học thì
không phải là khối u thật sự, nó có thể bị teo nhỏ và cũng có thể mất đi bằng
điều trị xịt mũi Corticoide [64].
Nhờ sự phát triển của ngành sinh hoá, vi sinh, miễn dịch học... nguyên
nhân và bệnh sinh của polyp mũi xoang ngày càng được làm rõ nhằm giải
thích sự hình thành và phát triển của polyp, giúp điều trị ngày càng tốt hơn
[33], [57].
Tại Hoa kỳ, viêm mũi xoang mạn tính có polyp ở cộng đồng là 0,3%, ở
Anh 0,2 - 3%, không phân biệt chủng tộc hay giới, Aukema [55] là 4,3% tỷ lệ
nam/nữ là 2/1. C.Bachert, K.Hormann 1 - 2% ở người trưởng thành, tái phát
polyp còn cao, từ 7 - 20% [52], [56], [86].
Với mục đích tìm hiểu bệnh viêm mũi xoang mạn tính có polyp, chúng tôi
tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả
phẫu thuật bệnh viêm mũi xoang mạn tính có polyp ở người lớn”, với 2 mục
tiêu sau:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm mũi xoang
mạn tính có polyp ở người lớn.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh viêm mũi xoang mạn tính có polyp
ở người lớn.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÓM TẮT GIẢI PHẪU MŨI XOANG

1.1.1. Giải phẫu hốc mũi
Hốc mũi gồm 4 thành, trong đó thành trên và thành ngoài có liên quan
nhiều đến phẫu thuật mũi xoang
1.1.1.1. Thành trên
Gồm mảnh sàng phía trong và phần ngang xương trán phía ngoài tạo nên
trần các xoang sàng. Chổ tiếp nối giữa 2 thành phần trên là chân bám vào thành
trên hốc mũi của rễ đứng xương cuốn giữa theo chiều dọc trước sau [15], [19].
Mảnh sàng rất mỏng và dễ bị tổn thương, phần xương trán thì dày hơn
và khó bị tổn thương. Khi mở xoang sàng nên thao tác ở phía ngoài rể cuốn
giữa. Có vai trò quan trọng nên rể cuốn giữa cần được bảo tồn kể cả khi tiến
hành cắt cuốn giữa bán phần, để làm mốc cho phẫu thuật lần sau [5], [15].
Chân bám cuốn giữa gắn với mảnh sàng, động tác lấy bỏ cuốn giữa mạnh bạo
sẽ gây vỡ mảnh sàng và chảy dịch não tủy [20].
1.1.1.2. Thành ngoài
Thành ngoài là vách mũi xoang. Thành nầy có liên quan nhiều đến phẫu
thuật mũi xoang [1],19]. Cấu trúc giải phẫu chính của vách mũi xoang bao gồm:
1.1.1.3. Các cuốn mũi
Bao gồm ba cuốn mũi trên, giữa và dưới. Mỗi cuốn mũi được cấu tạo bởi
ở giữa là lõi xương, bên ngoài phủ lớp niêm mạc đường hô hấp, trong lớp
niêm mạc nầy rất giàu mạch máu [30], [36], [47].
Cuốn mũi giữa là một phần của xương sàng, hơi lồi vào trong và phía
trước, đầu và cổ cuốn giữa xuất phát từ đê mũi (Agger nasi), vài biến đổi của
cuốn giữa sẽ gây viêm xoang như: đảo ngược, bóng khí, phì đại…


4
Bóng khí cuốn mũi, khi có sự tạo bóng khí trong cuốn mũi giữa gọi là
Concha bullosa có thể làm tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách gây nên viêm xoang
[14], [20], [41].
1.1.1.4. Các khe mũi

Có 3 khe mũi: Trên, giữa và dưới
Khe mũi giữa: Quan trọng về giải phẫu cũng như bệnh lý và trong phẫu
thuật mũi xoang, bao gồm 3 cấu trúc: mõm móc, bóng sàng và khe bán nguyệt.
- Mỏm móc: Mảnh xương hình lưỡi liềm cong lõm ra sau, mỏng. Che
khuất lỗ thông xoang hàm ở phía sau, mốc giải phẫu cơ bản để vào xoang
hàm qua khe giữa, có thể bất thường (quá phát, có túi khí, đảo chiều) nó sẽ
làm hẹp phễu sàng và cả khe giữa [38], chẳng hạn đầu trên của mỏm móc có
thể chia làm 3 chân, rẽ theo 3 hướng để gắn vào xương giấy, nền sọ và cuốn
giữa [11], [12], [34], [81].
- Bóng sàng: Là một tế bào sàng trung gian, là mốc giải phẫu ổn định nhất
là tế bào sàng trước lớn nhất, có khi chứa khí trong 8% trường hợp, thành trước
bám ngang vào mái trán-sàng, gần động mạch sàng trước, có cấu trúc dạng
vòm, thành sau tiếp nối với mảnh nền xương cuốn giữa. Là điểm đột phá trong
phẫu thuật vào xoang sàng [30], [69], [86].
- Khe bán nguyệt: Là khe lõm nằm giữa mỏm móc và bóng sàng, hình
lưỡi liềm cong ra sau, phần dưới thu nhỏ lại thành hình phễu gọi là phễu sàng.
Trong khe nầy có các lỗ dẫn lưu của hệ thống xoang trước.
1.1.2. Xoang và lỗ thông tự nhiên của các xoang
Hệ thống xoang mặt có 10 xoang xếp thành 5 đôi, cân đối 2 bên hố mũi,
gồm: xoang trán, xoang hàm, xoang sàng trước, xoang sàng sau, xoang bướm.
1.1.2.1. Xoang hàm
Nằm trong thân của xương hàm trên, là xoang lớn nhất. Có từ tháng thứ
tư của bào thai, đây là xoang đã hoàn chỉnh ở trẻ sơ sinh lúc chào đời, khi trẻ


5
lên 4 - 5 tuổi chụp x quang đã thấy rõ hình của xoang nầy, xoang tiếp tục phát
triển cho đến tuổi dậy thì. Xoang hàm có 3 thành, 1 đáy và 1 đỉnh.
- Thành trên là sàn ổ mắt.
- Thành trước liên quan với má, ở mặt nầy có hố nanh.

- Thành sau tương ứng với hố chân bướm hàm.
- Đáy xoang hàm tương ứng với thành ngoài hố mũi.
- Đỉnh xoang hàm, ở phía ngoài, nằm trong xương gò má.
Lỗ thông xoang hàm nằm trên mặt phẳng hơi chếch so với vách mũi
xoang, thông với khe mũi giữa qua vùng hình phễu. Lỗ thông cùng các cấu
trúc lân cận tạo thành phức hợp lỗ thông - khe mũi (thường được gọi là
phức hợp lỗ - ngách). Đây là vùng dễ bị bít tắc, phù nề gây bệnh lý mũi
xoang là mốc quan trọng trong mục tiêu điều trị các bệnh lý mũi xoang [4],
[12], [20], [47].
1.1.2.2. Xoang trán
Nằm trong chiều dày của xương trán ở phía trong và phía trên ổ mắt.
Xoang trán được hình thành khi trẻ lên 2 tuổi và sau 6 hoặc 8 tuổi thì chụp X
quang mới thấy rõ xoang trán. Xoang trán phát triển hoàn toàn ở độ tuổi 1520 tuổi.
- Thành trước: Ứng với vùng lông mày, không vượt quá khuyết trên ổ mắt.
- Thành sau: Mỏng và tương ứng với màng não của hố não trước.
- Thành trong: Là vách ngăn giữa 2 xoang trán
- Đáy xoang trán thu hẹp lại để xuyên qua hệ thống các hốc sàng ở phía
dưới và phía sau bằng ngách mũi trán, đổ vào khe giữa. Lỗ thông của xoang
hẹp và dễ bị tắc bởi tế bào Agger nasi, thông bào phát triển và cuốn giữa [4],
[19], [20].


6
Về phôi học, xoang trán được coi như là sự phát triển của hệ thống các
xoang sàng trước chui lên xương trán. Xoang trán chỉ được hình thành khi trẻ
lên 2 tuổi và đến 6 hoặc 8 tuổi thì chụp X quang mới thấy rõ xoang trán.
Xoang trán được phát triển hoàn toàn ở độ tuổi 15 - 20 tuổi.
1.1.2.3. Xoang sàng
Bao gồm xoang sàng trước và xoang sàng sau, có khoảng 10 tế bào sắp
xếp thành 2 lớp trước. Lỗ thông xoang sàng trước đổ vào khe giữa, lỗ thông

xoang sàng sau đổ vào khe trên [4], [19], [47].
Xoang sàng có liên quan với nền sọ, phía ngoài là ổ mắt, cách nhau bởi
xương giấy, khi bị chấn thương hay viêm nhiễm dễ gây biến chứng nội sọ,
viêm xoang sàng ở trẻ em thường có biến chứng viêm ổ mắt.
Về phôi học, các thông bào sàng đầu tiên xuất hiện vào khoảng tháng thứ
5, thứ 6. Ở trẻ sơ sinh, lúc đầu còn rất nhỏ, sau đó phát triển nhanh ngay từ
những tháng đâù của trẻ, nhất là nhóm thông bào sàng trước. Tới 2 - 3 tuổi,
thông bào sàng mới phát triển lên xương trán. Hệ thống thông bào sàng tới 13
- 14 tuổi mới phát triển hoàn chỉnh.
1.1.2.4. Xoang bướm
Là xoang nằm sâu nhất, nằm trong thân xương bướm, giữa đáy của nền
sọ, ở phần sau của hốc mũi, liên quan nhiều đến tuyến yên, phía trên và ngoài
có thành trong ổ mắt, xoang hang, dây thần kinh thị giác và dây thần kinh vận
động nhãn cầu, hai xoang bướm được ngăn với nhau bởi một vách xương
mỏng, lỗ thông xoang bướm ở cao nên sự dẫn lưu kém và đổ vào khe trên
[20], [47].
Về phôi thai học, xoang phát triển từ tháng thứ tư của thai nhi trong bụng
mẹ. Trẻ sơ sinh, xoang đã có kích thước bằng hạt đậu. Tới 12 tuổi xoang
bướm mới choán phần trước - dưới của thân xương bướm.
Khoảng 15 tuổi, xoang phát triển hoàn chỉnh và khác nhau ở từng cá thể.


7

Hình 1.1. Giải phẫu các xoang cạnh mũi [8]
1. vách ngăn, 2. mào gà, 3. ổ mắt, 4. xương giấy, 5. cuốn mũi giữa, 6.
cuốn mũi dưới, 7.khe mũi giữa, 8 khe mũi dưới, 9. xoang hàm, 10. xoang sàng.
1.1.2.5. Mảnh nền của cuốn mũi giữa
Mảnh nền cuốn mũi giữa được xem là phần quan trọng nhất của cuốn
mũi giữa, chia xoang sàng thành xoang sàng trước và xoang sàng sau, vị trí

thay đổi tuỳ thuộc vào sự thông khí của xoang sàng [7], [24], [36], [41].
1.1.2.6. Phức hợp lỗ ngách hay phức hợp lỗ thông khe
Phức hợp lỗ ngách (PHLN) là một vùng quan trọng, mấu chốt trong bệnh
sinh của bệnh lý viêm mũi xoang. Đây có thể coi là vùng ngã tư dẫn lưu của
các xoang trán, xoang hàm, những tế bào sàng trước vào hốc mũi. Theo David
W. Kennedy và Donald C. Lanza thì đỉnh của nó là phía trước khe giữa, nơi
mà bờ trước trên của cuốn giữa tiếp giáp với thành bên mũi, giới hạn ở trong
là cuốn giữa, ở ngoài là thành bên mũi, mỏm móc chia vùng nầy ra hai phần
theo hai hướng trước sau [43], [46], [68], [76].
Phức hợp lỗ ngách được giới hạn bởi các xoang sàng trước, cuốn mũi
giữa và mỏm móc, có lỗ đổ vào của các xoang hàm, xoang trán và xoang sàng
trước. Vì vậy bất kỳ một cản trở nào ở vùng nầy đều có thể gây tắc nghẽn sự
dẫn lưu của các xoang vào hốc mũi và dẫn đến viêm xoang. Quan trọng như


8
vậy nên Naumann (Amsterdam - 1965) đã đề nghị đặt tên là phức hợp lỗ
ngách. Ngày nay phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang xem đây là điểm
mấu chốt để giải quyết vấn đề viêm mũi xoang [39], [59], [61], [64], [87].

Hình 1.2. Phức hợp lỗ ngách [25]

Hình 1.3. Các khe và các cuốn mũi [25]

Tóm lại:
- Tất cả các xoang ở mặt đều liên quan và thông với hố mũi, bệnh học tại
mũi và bệnh học xoang có mối liên hệ nhân quả [28].
- Các lỗ thông xoang tự nhiên đều không thuận lợi cho việc dẫn lưu, dễ ứ
đọng và tắc nghẽn khi bị viêm nhiễm rất dai dẵng, khó chữa [38], [41].
- Các xoang trước đổ vào khe giữa khi khám khe nầy thấy có mủ ứ đọng

là dấu hiệu chẩn đoán viêm xoang trước [32], [64].
- Vị trí liên hoàn của các xoang mặt và lỗ thông xoang, khi có sự viêm
nhiễm xoang nầy sẽ lan sang các xoang khác tạo nên viêm nhiều xoang.
- Liên quan các xoang với các cơ quan lân cận như: ổ mắt, răng hàm số 4, 5,
6, 7 hàm trên, có thể lan vào hốc mắt, viêm xoang do răng [28], [30], [38], [41].
1.2. SINH LÝ NIÊM MẠC MŨI XOANG
1.2.1. Hệ thống lông chuyển niêm dịch của niêm mạc mũi xoang
- Tế bào lông chuyển: Là những tế bào giữ vai trò cơ bản trong lớp tế
bào biểu mô niêm mạc mũi xoang. Là loại tế bào trụ mặt trên có lông có thể
cử động được.


9
- Tế bào nhung mao: Có nhiệm vụ cân bằng dịch quanh các lông chuyển.
- Tế bào thay thế: Khi các tế bào lông bị bong ra, các tế bào này đi lên
bề mặt niêm mạc chuyển thành tế bào trụ có lông chuyển để thay thế.
- Dịch nhầy: Có 3 loại tuyến tiết để tiết dịch nhầy ở mũi xoang: Tuyến
tiết dịch, tuyến tiết nhầy, tuyến tiết hổn hợp (cả dịch + nhầy).
Tuyến tiết dịch hoạt động dưới sự điều khiển của hệ thống thần kinh phó
giao cảm. Sự mất cân bằng của hệ thống thần kinh sẽ đưa đến bệnh lý mũi
xoang [27], [32].
1.2.2. Chức năng sinh lý của hệ thống lông- nhầy
- Lọc khí: Nhờ có lớp nhầy bao phủ bề mặt niêm mạc mũi đa số các hạt
bụi bị giữ lại khi vào mũi. Các cuốn mũi tạo thành khoang rộng hẹp khác
nhau trong hốc mũi và làm tăng diện tích của niêm mạc mũi.
- Dẫn lưu: Tống ra khỏi mũi xoang các chất bẩn, bụi và các dịch tiết.
Ngoài yếu tố vật lý, cơ chế nầy còn phụ thuộc vào yếu tố sinh học của hệ
thống lông nhầy [27], [32], [36], [41], [61].
1.3. SINH LÝ BỆNH CỦA VIÊM MŨI XOANG
- Do sự phù nề niêm mạc, hoặc tắc nghẽn cơ học của lỗ thông xoang.

- Nồng độ O2 trong xoang giảm, gây xuất tiết dịch, phù nề niêm mạc, bội
nhiễm tạo mủ.
- Áp lực trong xoang giảm gây xuất tiết, phù nề do thoát huyết tương.
- Gây ứ đọng dịch ở các xoang.
Hậu quả của sự tắc lỗ thông mũi xoang là viêm niêm mạc của xoang [3],
[28], [39], [61].
1.4. NGUYÊN NHÂN CỦA VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH
Đa dạng và phức tạp bao gồm các nguyên nhân bên ngoài và bên trong
hay là cơ địa, do nhiễm khuẩn và không do nhiễm khuẩn, dị ứng, vi rút,
nhiễm trùng răng miệng, họng, u hốc mũi, xoang, tiền sử chấn thương mũi


10
xoang, các nguyên nhân nội và ngoại sinh khác [3], [28].
Các yếu tố thuận lợi bao gồm:
- Yếu tố môi trường: Môi trường bị ô nhiễm, thường xuyên ở phòng có
máy lạnh [65].
- Yếu tố toàn thân: Cơ thể suy nhược, cơ địa, giảm sức đề kháng.
- Yếu tố tại chỗ: Dị hình vách ngăn mũi.
1.5. VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH CÓ POLYP
1.5.1. Sơ lược lịch sử bệnh viêm xoang mạn tính và polyp mũi
Đã hàng nghìn năm trước đây, người Ai Cập cổ đại, Ấn Độ, Hy Lạp cổ
đại và Châu Âu đã viết, mô tả và điều trị viêm xoang. Người Ai Cập đã gọi
polyp mũi là chùm nho trong mũi và điều trị bằng những loại rượu và dùng
dụng cụ để lấy bỏ polyp mũi.
Hippocrate (460 - 370 BC) đã từng cắt polyp mũi bằng thòng lọng qua
đường mũi họng.
Paulus Aegina (625 - 690 AD) cho rằng tế bào sàng là nguồn gốc của
polyp mũi, ông cắt polyp mũi và sau đó nhét bấc vào mũi, sau phẫu thuật bơm
nước vào mũi nếu nước chảy xuống họng là thành công.

Khoảng thập niên 1920 - 1930, các nhà phẫu thuật tai mũi họng (TMH)
đã thực hiện phẫu thuật (PT) xoang để điều trị (ĐT) các viêm xoang mà đã
điều trị nội khoa thất bại, chủ yếu là phẫu thuật Cadwell - Luc [32], [38]. Năm
1928.Vilar- Fiol đã báo cáo công trình về phẫu thuật nạo sàng hàm qua tam
giác tấn công. Năm 1936, E. Delima đã mở rộng phẫu thuật nầy lên xoang
hàm, sàng, trán và xoang bướm [56], [61].
Năm 1901, Hirschman đã dùng ống soi bàng quang 4 mm đưa vào trong
hốc mũi và vòm để khám viêm mũi xoang và phát hiện polyp mũi. Năm 1925,
Maltz mô tả kỷ thuật nội soi xoang hàm qua khe dưới và hố nanh để chẩn
đoán và đề xuất danh từ: Nội soi xoang [43].


11
Năm 1970, các tác giả ở Thụy Sĩ, Áo, Đức đã phẫu thuật nội soi chức
năng mũi xoang (PT NSCNMX) giải quyết các bệnh lý mũi xoang trên
nguyên tắc bảo tồn chức năng của chúng. Đến năm 1978, Messerklinger và
Terrier cùng độc lập công báo các công trình của mình về PT nội soi mũi
xoang dưới sự dẫn đường của ống nội soi thì phẫu thuật nội soi chức năng
mũi xoang mới thực sự ra đời và phát triển nhanh chóng cho đến ngày nay
[34], [68].
Ở Việt Nam, phẫu thuật nội soi mũi xoang đã được áp dụng từ năm 1991
tại Tp Hồ Chí Minh. Năm 1995,Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương Hà Nội,
2003 Bệnh viện Trung ương Huế, 2008 Bệnh viện Trường Đại học Y-Huế,
đến nay phẫu thuật nầy được áp dụng rộng rải tại các Bệnh viện tuyến Tỉnh
[12], [31], [61].
1.5.2. Viêm mũi xoang mạn tính có polyp
Viêm mũi xoang mạn tính là tình trạng viêm của niêm mạc mũi và các
xoang cạnh mũi kéo dài trên 3 tháng, đã điều trị đúng liệu trình mà không
giảm, đặc trưng bởi hai hay nhiều triệu chứng trong số các triệu chứng sau:
- Nghẹt mũi

- Đau đầu hay nặng vùng mặt.
- Chảy mũi trước hoặc chảy mũi sau.
- Nghẹt mũi
- Giảm hay mất khứu giác.
- Ngứa mũi hoặc hắt hơi.
- Thay đổi trên phim X quang, CTscan mũi xoang.
Polyp mũi là những quá phát cục bộ của niêm mạc mũi. Polyp mũi và
viêm mũi xoang mạn tính được xếp chung trong một thực thể bệnh lý vì khó
mà có ranh giới phân biệt rõ ràng giữa hai bệnh lý này, người ta gọi chung là
viêm mũi xoang mạn tính có polyp [2], [8], [23], [82].


12
1.5.3. Sự hình thành polyp mũi
Nguyên nhân gây nên polyp vẫn chưa rỏ, polyp liên quan với nhiều bệnh
lý khác: viêm đường hô hấp trên, dị ứng mũi, viêm mũi xoang mạn tính các
rối loạn của niêm mạc mũi xoang, yếu tố di truyền autosome lặn trong bệnh
Cystic fbrosis (CF), suyễn và không dung nạp Aspirine đều được coi như là
yếu tố thuận lợi hình thành nên polyp [3], [8], [23], [31], [46], [63].
Polypcó thể xuất phát từ khe giữa, mỏm móc, bóng sàng hoặc cuốn mũi
giữa thoái hoá, niêm mạc lỗ thông ostium, sàng trước và sau, ngách sàng
bướm, nhưng đôi khi từ vách ngăn...[57], [64], [70], [86].
1.5.4. Tiêu chuẩn chia độ polyp mũi
Áp dụng theo bảng chia độ của trường Đại học Tổng hợp Munich,
CHLB Đức năm 1998, chia polyp mũi ra 4 độ: [8], [43], [82].
* Độ I: Polyp mũi còn nằm trong khe giữa.
* Độ II: Polyp mũi vượt qua khe giữa nhưng chưa đến cuốn dưới.
* Độ III: Polyp mũi vượt qua cuốn giữa, đến cuốn dưới và ra cửa mũi trước.
* Độ IV: Polyp mũi vượt qua cuốn dưới, che kín hốc mũi, ra tận cửa mũi sau.


Hình 1.4. Phân độ polyp theo Đại học Munich, Đức năm 1998 [8]


13
1.5.5. Phân loại polyp mũi
Theo Stammberger, polyp mũi có 5 loại [86]:
* Polyp mũi sau.
* Polyp mũi đơn độc.
* Polyp mũi kèm theo viêm mũi xoang mạn tính, không tăng bạch cầu ái
toan, không liên quan đến những hội chứng đường hô hấp tăng phản ứng.
* Polyp mũi kèm theo viêm mũi xoang mạn tính có tăng bạch cầu ái toan.
* Polyp mũi đi kèm với các bệnh đặc biệt (xơ nang, nấm, không dị ứng).
1.6. TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU BỆNH CỦA POLYP MŨI
Về giải phẫu bệnh, Hellguist H.B. phân loại polyp thành 4 típ [66], [67].
- Típ I: Chiếm 90 %. Có các đặc điểm là phù nề, tăng sinh sợi, giảm
mạch máu tuần hoàn, giảm số lượng các tuyến và đầu tận thần kinh ở vùng
biểu mô tổn thương, nhiều bạch cầu ái toan, lớp đệm phù nề, tăng sản tế bào
ly, tăng sản tương bào, tăng sản tế bào lympho T xâm nhập, màng đáy bị
hyaline hoá và dày.
- Típ II: Chiếm < 10%. Polyp viêm mạn tính, phù nề, không tăng sinh tế
bào ly.
- Típ III: Hiếm và chiếm 5%. Polyp tăng sinh tuyến thanh nhầy và nhiều
cấu trúc ống tuyến, polyp nầy thường chẩn đoán nhầm với adnoma.
- Típ IV: Polyp với hình dạng mô đệm (stroma) không đặc hiệu dễ nhầm
với bướu. Tiêu chuẩn chính phân biệt chúng với ung thư là không có mitoses
1.7. ĐẶC TRƯNG CỦA POLYP MŨI XOANG
- Biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển, màng đáy dày, ít mạch máu và
thần kinh.
- Mô đệm phù nề do thoát huyết tương. Mô đệm nhiều bạch cầu ái toan,
trung tính, tân bào, đơn nhân, plasma cells, mast cells và đại thực bào.

- Mạch máu ít, không có phân bố thần kinh gây co mạch, nhưng có đầu
tận cùng nơi cuống polyp. Số lượng mast cells gấp đôi trong niêm mạc hô hấp
bình thường và hạt mast cells nhỏ.


14
- Bạch cầu ái toan thường đặc trưng cho polyp và chiếm 80 - 90% trường
hợp, tăng bạch cầu ái toan trong polyp mũi sau chiếm 26 - 65% trường hợp.
- Tuyến nhầy hầu như không thấy trong polyp mũi sau nhưng thường
thấy trong polyp mũi [67].
1.8. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH CÓ
POLYP
1.8.1. Triệu chứng lâm sàng
1.8.2. Triệu chứng toàn thân
Có biểu hiện mệt mỏi, ít tập trung, Không đặc hiệu và chịu nhiều yếu tố
chủ quan và khách quan [28], [38], [39].
1.8.3. Triệu chứng lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng:
+ Triệu chứng về mũi: Ngạt mũi, chảy mũi, rối loạn khứu giác hoặc
vô khứu, cảm giác tiết dịch ở mũi sau xuống vòm họng [3], [49], [50].
- Triệu chứng thực thể
+ Triệu chứng thực thể: Hốc mũi có polyp. Niêm mạc khe giữa có thể dày
lên thành gờ Kaufmann thoái hóa thành polyp. Cuốn giữa thường quá phát, phù nề
hoặc thoái hóa polyp, mõm móc, bóng sàng thoái hoá polyp [3], [25], [47].
1.8.4. Triệu chứng cận lâm sàng
1.8.4.1. Phim cổ điển
Phim cổ điển hiện nay các nước tiên tiến không còn sử dụng nữa [69],
[79], [80].
1.8.4.2. Phim cắt lớp điện toán (Computed tomography (CT))
Đang được xử dụng tại Bệnh viện Trung ương và Bệnh viện Trường

Đại hoc Y - Dược Huế [12].
Chỉ định rất cần thiết trong chẩn đoán và điều trị viêm mũi xoang mạn tính
có polyp, đặc biệt để xác định những bệnh lý mà ta không phát hiện được qua


15
thăm khám lâm sàng. CTScan xoang hỗ trợ cho chẩn đoán nội soi nhất là với
những cấu trúc nằm ở sâu, giúp phẫu thuật viên phát hiện những hình ảnh giải
phẫu bất thường và đánh giá tình trạng bệnh lý các vùng bị bít tắc [42], [69].
Thông thường người ta sử dụng 2 tư thế:
- Coupe coronal (cắt đứng ngang theo bình diện trán): Nó cho thấy các
bình diện cắt theo chiều từ trước ra sau, từ xoang trán đến thành sau xoang
bướm [8].
- Coupe axial (bình diện nằm ngang) diện cắt đi từ mào huyệt răng, đáy
xoang hàm lên đến trần của xoang trán [79].
CTScan thường được chỉ định trong những trường hợp sau:
1. Chỉ định chụp CTScan để xác định bệnh lý mà ta không thể phát hiện
được qua thăm khám lâm sàng, bằng nội soi, các polyp nhỏ, ở các xoang sâu,
các u ở vùng đầu mặt cổ.
2. CTScan mũi xoang là một chỉ định cần thiết để đánh giá bệnh lý của các
xoang đã điều trị nội khoa, đúng phát đồ, đúng liệu trình mà không có kết quả.
3. Chỉ định chụp CTScan sau phẫu thuật nội soi mũi xoang, nó cho
chúng ta thấy các bất thường, tái bít tắc lỗ thông xoang.
4. Ngoài ra CTScan giúp chúng ta chẩn đoán trường hợp khó, mạn tính,
đồng thời loại ra một số bệnh lý không thuộc Tai Mũi Họng.

Số BA: 3969

Số BA: 4570


Hình 1.5. Hình ảnh polyp ở mũi xoang


16
1.8.4.3. Nội soi mũi xoang
Phần lớn các cơ quan Tai mũi họng nằm sâu trong các hốc xương sọ mặt
nên việc chẩn đoán rất khó. Nội soi mũi đánh giá tình trạng phức hợp lỗ thông
xoang ghi nhận sự bít tắc và dịch, mủ, có polyp ở các khe, đánh giá và phân
độ polyp [40].
Khi soi vào hốc mũi, chúng ta gặp là vách ngăn, cuốn mũi dưới, vẹo
vách ngăn gây nghẹt mũi, cản trở phẫu thuật, vào sâu hơn ta sẽ thấy cuốn mũi
giữa, đây là cấu trúc rất quan trọng khi phẫu thuật nội soi mũi xoang.
Mỏm móc là cấu trúc quan trọng kế tiếp. Xương này có hình chữ L và tạo
nên thành trước của khe bán nguyệt hay phễu sàng. Phễu là vùng của phức hợp
lỗ ngách, có lỗ thông tự nhiên của xoang hàm, cần mở rộng khi xoang bị viêm.
Bóng sàng, là tế bào ít thay đổi nhất, sau mõm móc và tạo nên bờ sau
của khe bán nguyệt, thành ngoài của bóng sàng là xương giấy, phía trên bóng
sàng bám vào mảnh sàng (nền sọ).
1.9. CHẨN ĐOÁN VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH CÓ POLYP
1.9.1. Công cụ chẩn đoán cơ bản
- Bệnh sử và khám lâm sàng.
- Nội soi hốc mũi và vòm mũi họng.
- CTscan bình diện coronal và axial.
- Giải phẫu bệnh để chẩn đoán chắc chắn.
1.9.2. Một số công cụ chẩn đoán bổ sung
- Xét nghiệm về dị ứng, miễn dịch.
- Siêu âm, xét nghiệm vi sinh học.
- Số lượng và công thức bạch cầu.
- Sinh thiết các khối choán chỗ bất thường trong hốc mũi.
1.9.3. Các yếu tố chẩn đoán

- Viêm mũi xoang mạn tính, do sự giảm thông khí và rối loạn dẫn lưu
của các xoang, là hậu quả của sự bít tắc phức hợp lỗ thông mũi xoang. Các


17
tình trạng ẩn như bệnh xơ nang, khiếm khuyết miễn dịch, bất động lông
chuyển và các tình trạng khác cũng đóng vai trò sinh bệnh.
- Bệnh sinh polyp mũi vẫn là thế giới bí ẩn, các nghiên cứu gần đây cho
thấy polyp mũi không phải là dị ứng như chúng ta thường nghĩ mà có một yếu
tố đặc trưng của nó là kèm theo sự thâm nhiễm bạch cầu ái toan [8], [81].
- Chẩn đoán viêm xoang dựa vào bệnh sử, tiền sử, thăm khám toàn thân,
lâm sàng và cận lâm sàng và xét nghiệm về tình trạng viêm nhiễm ở mũi xoang.
- Chú ý sự thay đổi màu sắc da che phủ trên xoang, sự phù nề mi mắt,
đau tức sau mắt, soi mũi trước và mũi sau kỹ, tốt nhất là nên cho thuốc co
mạch trước khi soi.
- Cận lâm sàng có giá trị là CTscan [54].
- Giải phẫu bệnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán
chính xác polyp mũi [34], [67].
1.10. ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH CÓ POLYP
1.10.1 Chiến lược điều trị:
Hiện nay, viêm mũi xoang mạn tính có polyp không điều trị bảo tồn, chủ
yếu là điều trị bằng phẫu thuật. Nhằm loại bỏ polyp, nguyên nhân cơ học gây
viêm mũi xoang [72], phối hợp điều trị nội khoa, phòng tái phát của bệnh [7].
Bảo đảm sự thông thoáng hố mũi xoang
Chống dị ứng và các nguyên nhân khác
Giải quyết các bất thường và các nguyên nhân cơ học tại mũi xoang
1.10.2. Điều trị nội khoa kết hợp
Mục đích điều trị viêm mũi xoang mạn tính có polyp là loại trừ polyp, tái
lập chức năng sinh lý, phục hồi hệ thống thanh thải nhầy, chống sự tái phát dù
trên thực tế không thể loại trừ bệnh lý viêm mũi xoang [17], [53].

- Kháng sinh:Việc dùng kháng sinh ở đây là chống bội nhiễm và dự
phòng bội nhiễm.
- Corticoide tại chỗ và toàn thân:


18
Chống chỉ định: Bệnh nhân đục thuỷ tinh thể, tiểu đường, lao nguyên
phát. Ngoài ra còn chống chỉ định tương đối: bệnh nhân có cao huyết áp và
loét dạ dày.
Cần phối hợp điều trị theo công thức: corticoide - phẫu thuật - corticoide
Dùng corticoide tại chổ sau phâũ thuật sẽ làm giảm sự tái phát
- Rửa mũi xoang hằng ngày bằng nước muối sinh lý.
- Điều trị đối với các nguyên nhân khác [57], [63], [74], [84].
1.10.3. Phẫu thuật kinh điển
- Phẫu thuật mở lỗ thông mũi xoang: Đục qua vách mũi xoang ngang
tầm với khe dưới
- Phẫu thuật cắt polyp mũi đơn thuần: Nhằm trả lại sự thông thoáng cho
hốc mũi xoang
- Phẫu thuật nạo sàng qua đường mũi: Qua khe mũi giữa ta nạo xoang
sàng, tạo sự dẫn lưu xoang ra hốc mũi
- Phẫu thuật Caldwell-Luc hay phẫu thuật tiệt căn xoang hàm: Loại bỏ
tổn thương tại xoang hàm và dẫn lưu ra hốc mũi qua khe dưới [61]
- Phẫu thuật nạo sàng hàm: Sau khi nạo hết niêm mạc xoang hàm, tiếp
theo là nạo xoang sàng.
- Phẫu thuật Delima: Là phẫu thuật Caldwell-Luc phát triển, nhằm loại
bỏ tổn thương ở nhiều xoang cùng lúc gồm: Xoang sàng trước, sau, xoang
trán, xoang bướm các xoang nầy được dẫn lưu ra hốc mũi [32], [61].
1.10.4. Phẫu thuật nội soi mũi xoang
Nguyên lý của phẫu thuật
Phẫu thuật để điều trị viêm xoang phải đạt được mục đích giải phóng

vùng phức hợp lỗ ngách, bảo tồn tối đa niêm mạc xoang, nhằm lập lại hoạt
động sinh lý bình thường của hệ thống mũi xoang. Phẫu thuật phải tạo nên
một trạng thái giải phẫu cho phép các xoang có thể tự dẫn lưu, nhằm phục hồi


19
hoạt động thanh thải của hệ thống lông - nhầy, đưa hệ niêm mạc mũi xoang
trở lại trạng thái bình thường [33], [38].
- Mổ nội soi mũi xoang tối thiểu
- Mở hàm - sàng: còn goi là phẫu thuật Messerklinger
- Mở sàng - hàm - bướm
- Mở sàng - hàm - bướm - trán: Còn gọi là kỹ thuật Wigand.

Hình 1.6. Phức hợp lỗ ngách trước và sau phẫu thuật [25]
1.10.5. Chỉ định và chống chỉ định
+ Chỉ định
- Viêm đa xoang mạn tinh và viêm đa xoan mạn tính tai phát
- Polyp mũi, polyp đơn độc mũi xoang
- Ngạt mũi do cuốn dưới quá phát
- Xơ dính trong hốc mũi
- Tắc ống lệ đạo
- U nhầy của xoang
- U nang
- Nấm xoang
- Nhức đầu mạn tính do điểm tiếp xúc


20
- Những biến chứng ổ mắt do viêm xoang
- Bệnh lý vách ngăn

- Bệnh lý ở loa vòi
- Bít tắc lỗ thông xoang sau phẫu thuật xoang kinh điển
- Điều trị kết hợp trong viêm mũi dị ứng
- Hội chứng xoang phế nang
- Viêm họng tái diễn
- Một số trường hợp ngủ ngáy
- Thoát vị màng não, dò dịch não tuỷ
- U tuyến yên
- Mổ giảm áp hốc mắt, dây thần kinh thị
+ Chống chỉ định
- Viêm xoang cấp
- Những trường hợp phải mở rộng rãi các xoang hoặc phải mở sát đến
nền sọ
- Những trường hợp tổn thương xương lan rộng như u xương
- Xơ dính do viêm nhiễm có lan vào xương ở vùng lỗ thông xoang trán
- Ngách xoang trán và lỗ thông xoang trán không xác định được bằng
đường nội soi mũi
- Hai trường hợp đặc biệt phải áp dụng kỹ thuật mở xoang hàm kinh điển
* Viêm xoang hàm do nấm khi khối nấm lấp đầy toàn bộ xoang hàm
* Khi ngách xoang hàm bị xơ dính và bị ngăn thành những ngăn nhỏ
không thể đưa dụng cụ phẫu thuật vào bằng đường nội soi [40], [87].
1.10.6. Kỹ thuật
1.10.6.1. Vô cảm
Phẫu thuật nội soi được tiến hành dưới gây mê toàn thân qua nội khí quản
1.10.6.2. Kỹ thuật mổ
- Phẫu thuật nội soi mũi xoang tối thiểu: Bảo tồn và phục hồi chức năng


21
của niêm mạc mũi xoang, nguyên vẹn dẫn lưu sinh lý chất nhầy từ trong

xoang ra cửa sổ mỏm móc và mở thành trước trong bóng sàng.
- Mở hàm - sàng: Là phẫu thuật Messerklinger, được tiến hành từ trước
ra sau. Vào vùng phức hợp lỗ ngách, giải phóng lỗ thông xoang hàm ở vùng
phức hợp lỗ ngách. Mở vào bóng sàng để dẫn lưu hệ thống sàng trước. Xuyên
qua mảnh nền để vào sàng sau lấy bỏ bệnh tích. Có thể mở tế bào Agger Nasi
để làm thoáng ngách trán khi có cản trở dẫn lưu ngách mũi trán.
- Mở sàng - hàm - bướm: Khi xoang bướm có bệnh tích phẫu thuật
Messerklinger đi tiếp vào xoang bướm.
- Mở sàng - hàm - bướm - trán: Còn gọi là kỹ thuật Wigand, đây là chỉ
định cho những trường hợp có bệnh tích nặng trong nhiều xoang.
1.10.7. Tai biến của phẫu thuật nội soi mũi xoang
Cho đến nay, phẫu thuật nội soi mũi xoang được công nhận là có hiệu
quả trong điều trị bệnh viêm đa xoang mạn tính có polyp. Dù thế, một tỷ lệ
thất bại sau phẫu thuật 2-15% các phẫu thuật viên mũi xoang quan tâm
[12], [25].
Tai biến của phẫu thuật nội soi mũi xoang được chia thành 4 nhóm:
Biến chứng hệ thần kinh trung ương, chảy máu, ổ mắt, và biến chứng về cấu
trúc [77].
1.10.7.1. Tai biến lên não
Dò dịch não tuỷ, viêm màng não, tổn thương nội sọ, tụ khí nội sọ. Dò
dịch não tuỷ gặp ở xoang sàng, khi trần xoang sàng dốc từ trước ra sau và
mỏng. Khi xảy ra tai biến này cần phải phát hiện và xử trí ngay. Nặng hơn
phải có ngoại thần kinh xử lý, tổn thương nội sọ thường hiếm gặp.
1.10.7.2. Chảy máu
Tổn thương mạch máu nội sọ là một biến chứng rất nặng nề, song may
mắn là biến chứng này hiếm gặp. Tổn thương động mạch sàng trước có thể
chảy máu vào trong hốc mắt gây tụ máu chèn ép nhãn cầu, đây là biến chứng


22

khá nguy hiểm. Khi có biến chứng thì nên nhét meche mũi, không tiếp tục
tiến hành phẫu thuật [21], [34].
1.10.7.3. Tai biến ổ mắt
Xương giấy rất mỏng, khi tổn thương dễ gây phòi mỡ ổ mắt hay xuất
huyểt trong ổ mắt. Trường hợp nhẹ có thể tự khỏi, nhưng nếu nặng có thể gây
nhìn đôi, giảm thị lực tạm thời hoặc vĩnh viễn.
1.10.7.4. Tai biến về cấu trúc
Dính niêm mạc các thành phần trong hốc mũi với vách ngăn, ảnh hưởng
nhiều đến sự thông thoáng hốc mũi sau phẫu thuật làm tái phát tình trạng tắc
nghẽn dẫn lưu và thông khí các xoang. Dính đầu cuốn mũi giữa vào thành bên
mũi là vị trí dính thường làm tái phát viêm mũi xoang cần phải tách dính.
[21], [32], [39].
1.11. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1.11.1. Nghiên cứu trong nước
* Theo tác giả Phạm Kiên Hữu (2004) [21], “Kỹ thuật nội soi phẫu thuật
nạo sàng hàm qua tam giác tấn công qua 300 case thực hiện tại BV Nhân Dân
Gia Định” đã nhận thấy:
- Hạn chế được tai biến trong khi phẫu thuật, giảm được thời gian phẫu thuật.
- Lấy bỏ nhều bệnh tích nên thích hợp với các viêm xoang sàng mạn có polyp.
- Polyp mũi gặp với tỷ lệ cao, gặp mọi lứa tuổi, các phẫu thuật phối hợp
kèm theo chiếm 70%, tỷ lệ giảm và khỏi các triệu chứng đạt từ 82% - 95%, tái
phát polyp 1%.
* Phạm Thế Hiển (2004) [18],“Nghiên cứu bệnh viêm mũi xoang và các
yếu tố liên quan tại Tỉnh Cà Mau” cho thấy:
- Tỷ lệ viêm mũi xoang ở cộng đồng là 11,8%.
- Vùng nông thôn là 13,7%, Thành thị là 12,1%, Vùng tràm U Minh là 8,4%.
- Các yếu tố liên quan đến viêm mũi xoang: Thuốc lá, Dị ứng, Loại bếp
nấu ăn.



×