Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến tình hình ra hoa và đậu quả của cam sành tại huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 64 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN LUÂN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH SINH TRƢỞNG
ĐẾN TÌNH HÌNH RA HOA VÀ ĐẬU QUẢ CỦA CAM SÀNH
TẠI HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Trồng trọt
: Nông học
: 2011 - 2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN LUÂN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH SINH TRƢỞNG
ĐẾN TÌNH HÌNH RA HOA VÀ ĐẬU QUẢ CỦA CAM SÀNH


TẠI HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Lớp
: K43 – TT N02
Khoa
: Nông học
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Đào Thanh Vân

THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm!
Thái Nguyên, ngày
Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn
Đồng ý cho bảo vệ kết quả

tháng


năm 2015

Ngƣời viêt cam đoan
( Ký, ghi rõ họ tên)

trước hội đồng khoa học!
( Ký, ghi rõ họ tên)

PGS.TS. Đào Thanh Vân

Phạm Văn Luân

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai xót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
( Ký, ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối trong chương trình học tập và thực
hành của sinh viên trong các Trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên
nghiệp.Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp chuyên ngành trồng trọt,
em đã được vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, trực tiếp thực hiện các
thao tác kỹ thuật trên cây cam sành tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, trước tiên em xin được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông
học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và em xin chân thành cảm ơn

Đảng ủy, UBND xã Yên Lâm, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang đã tận tình
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đào Thanh
Vân đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 10, tháng 5, năm 2015
Sinh Viên
Phạm Văn Luân


iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới ...................................... 16
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất cây có múi ở một số nước vùng châu Á .......... 17
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất cam quýt ở Việt Nam....................................... 19
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng năm 2013 ....................... 20
Bảng 4.1. Diện tích, sản lượng một số loại cây ăn quả chủ yếu được trồng tại
huyện Hàm Yên, Tuyên Quang năm 2012-2013 ........................... 37
Bảng 4.2. Tình hình sản xuất 1 số xã trồng cam tại huyện Hàm Yên, Tuyên
Quang năm 2013 ............................................................................ 38
Bảng 4.3. Thành phần và mức độ gây hại của các loại sâu bệnh hại cam quýt
tại huyện Hàm Yên, Tuyên Quang ................................................ 39
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của một số chất kích thích sinh trưởng đến thời gian ra
hoa .................................................................................................. 43
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến động thái đậu
hoa/quả ........................................................................................... 44
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến tỉ lệ đậu quả tại
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ......................................................... 45

Bảng 4.7. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến tình hình sâu
hại cam sành tại huyện Hàm Yên, Tuyên Quang .......................... 47
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến tình hình bệnh hại
cam sành tại huyện Hàm Yên, Tuyên Quang ................................ 48


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CT

: Công thức

DT

: Diện tích

ĐC

: Đối chứng

ĐV

: Đơn vị

FAO : Food and Agricultural Organization of the Unitet National
SL

: Sản lượng


STT : Số thứ tự
TG

: Thế giới


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài ....................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ..................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Những nét chung về tài nguyên cây ăn quả có múi ................................... 4
2.1.1. Nguồn gốc cây ăn quả có múi ................................................................. 4
2.1.2. Phân loại cây ăn quả có múi.................................................................... 4
2.1.3. Đặc điểm thực vật của cây có múi .......................................................... 6
2.1.4. Những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của

cây ăn quả có múi ............................................................................................ 11
2.1.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới .......................... 15
2.1.6. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Việt Nam ......................... 18
2.2. Tình hình nghiên cứu cây cam quýt trên thế giới .................................... 21
2.2.1. Nghiên cứu về tuyển chọn giống, vật liệu gen và cây ưu tú đầu dòng . 21


vi

2.2.2. Các nghiên cứu về sử dụng phân bón lá và các chất điều hòa sinh
trưởng trên cam quýt ...................................................................................... 23
2.3. Tình hình nghiên cứu cam quýt ở Việt Nam ........................................... 26
2.3.1. Nghiên cứu về tuyển chọn giống .......................................................... 26
2.3.2. Các nghiên cứu về sử dụng phân bón lá và các chất điều hòa sinh
trưởng trên cam quýt ...................................................................................... 29
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 31
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 31
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 31
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 31
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
3.3.1. Điều tra đánh giá tình hình sản xuất cam sành tại huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 31
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến tình hình ra
hoa và đậu quả của cam sành Hàm Yên, Tuyên Quang.................................. 31
3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý kết quả nghiên cứu ............................... 34
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 35
4.1. Tình hình sản xuất phát triển cam sành tại Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ....... 35
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Hàm Yên ............................. 35

4.1.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp và cây ăn quả huyện Hàm Yên ......... 36
4.1.3. Tình hình sản xuất cây cam sành huyện Hàm Yên ............................... 37
4.1.4. Các thuận lợi và khó khăn trong sản xuất cam sành tại huyện Hàm Yên,
Tuyên Quang. .................................................................................................. 41
4.1.5. Đề xuất giải pháp phát triển cây cam sành tại Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang .. 42


vii

4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến tình hình ra
hoa và đậu quả cam sành tại Hàm Yên, Tuyên Quang ................................... 42
4.2.1. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến tình hình ra hoa của
cam sành tại Hàm Yên, Tuyên Quang ............................................................ 43
4.2.2. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến tỉ lệ đậu quả. ............. 44
4.2.3. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến tình hình sâu bệnh hại
cam sành tại huyện Hàm Yên, Tuyên Quang.................................................. 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam được xác định là quê hương của cam quýt, ngoài những giống
cam quýt của địa phương và nhập nội, hiện nay còn tìm thấy nhiều loài hoang

dại thuộc họ cam quýt. Hiện nay cam quýt trở thành một trong những cây ăn
quả chủ yếu ở Việt Nam và được trồng từ Bắc vào Nam với bộ giống gồm
khoảng gần 200 giống khác nhau (Viện nghiên cứu Rau Quả Hà Nội (2000).
Việt Nam tuy là nước trồng nhiều cam quýt và có lịch sử trồng trọt từ
lâu, nhưng năng suất, chất lượng và các sản phẩm của cam quýt hiện nay còn
ở mức khiêm tốn, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển cũng như tiến trình
hội nhập khu vực và quốc tế. Nguyên nhân, do Việt Nam còn thiếu bộ giống
tốt, công tác giống chưa thực sự được chú trọng và quản lý tốt, điều kiện kinh
tế còn hạn hẹp, trình độ dân trí còn thấp, tập quán sản xuất còn mang nặng
tính quảng canh. Các địa phương còn thiếu đội ngũ cán bộ chuyên môn thực
sự có năng lực cũng như trình độ khoa học vv...
Vùng Trung du miền núi phía Bắc có nhiều lợi thế về đất đai, khí hậu
và nguồn gen phong phú cho phép phát triển tốt về cây ăn quả. Cam quýt, trên
thực tế đã là cây trồng phổ biến, nhiều nơi trồng thành những vùng tập trung
từ vài trăm đến vài nghìn hec ta như ở Bắc Sơn (Lạng Sơn), Bắc Quang, Vị
Xuyên (Hà Giang), Hàm Yên, Chiêm Hoá (Tuyên Quang), Bạch Thông (Bắc
Kạn) vv... Trong tập đoàn giống cam quýt ở vùng Trung du - miền núi phía
Bắc, cam sành (Citrus nobilis Lour) là một giống lai giữa cam và quýt
(C.reticulata x C.sinensis) (Đỗ Đình Cả (1995)) được người dân trồng trọt lâu
năm và hiện nay đang có diện tích trồng trọt lớn nhất so với các giống khác.


2

Huyện Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang), nổi tiếng có vùng cam sành rộng
lớn, thương hiệu cam sành Hàm Yên chính thức xuất hiện và được công bố
rộng rãi tháng 12/2007. Cây cam hiện đang chiếm vị trí quan trọng trong việc
xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân nơi đây.
Tuy nhiên, vùng cam sành Hàm Yên, Tuyên Quang những năm gần đây
có nhiều diễn biến cần quan tâm, đó là: diện tích cam tăng, chủ yếu là sử dụng

đất rừng, trong đó phần lớn là rừng nguyên sinh, tình hình sâu bệnh hại
nghiêm trọng diễn ra phổ biến trên diện rộng, tuổi thọ của cây và vườn ngắn,
giống bị thoái hoá, cây không cho thu hoạch, nhất là các vườn trồng bằng
cành chiết trên đất trồng cam chu kỳ 2, đặc biệt khi ra hoa và hình thành quả
còn bị rụng nhiều.
Chính vì các lý do trên nên em tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu
ảnh hƣởng của chất kích thích sinh trƣởng đến tình hình ra hoa và đậu
quả của sành tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” là rất cần thiết và có
ý nghĩa thực tiễn.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
Đánh giá thực trạng sản xuất cam sành và xác định nồng độ chất kích
thích sinh trưởng ảnh hưởng đến tình hình ra hoa và đậu quả của cam sành
Hàm Yên.
1.2.2 Yêu cầu
- Đánh giá hiện trạng sản xuất, xác định các thuận lợi và khó khăn
trong sản xuất cam sành tại huyện Hàm Yên, Tuyên Quang.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ một số chất kích thích sinh trưởng
đến tình hình ra hoa và đậu quả của cam sành Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.


3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về ảnh
hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến sự đậu hoa, đậu quả, năng suất và
chất lượng của cam sành.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần xây dựng quy trình thâm

canh tăng năng suất, chất lượng cũng như nâng cao giá trị kinh tế cho cây cam
Sành trồng tại huyện Hàm Yên.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Những nét chung về tài nguyên cây ăn quả có múi
2.1.1. Nguồn gốc cây ăn quả có múi
Nobumasa Nito (2004) [30], đã viết “Nguồn gốc cây có múi được ghi
nhận là ở Đông Nam Á bao gồm cả Trung Quốc, Đông Bắc Ấn Độ, trong đó
có cả vùng nam Nepal, nơi có những thung lũng và sườn đồi được bảo vệ
khỏi những cơn gió lạnh khô và mưa vào mùa hè. Tuy nhiên sự thuần hoá và
trồng trọt cây ăn quả có múi lại bắt đầu ở Trung Quốc. Những ghi chép cổ ở
Trung Quốc cho thấy trồng trọt cây ăn quả có múi đã có ở đó hơn 4.000 năm
trước”. Nhiều nhà nghiên cứu trước đó cho rằng cây cam quýt phần lớn có
nguồn gốc ở miền Nam châu Á, trải dài từ Ấn Độ qua dãy núi Hymalaya,
Trung Quốc xuống vùng quần đảo Philippine, Malaysia, miền Nam Indonesia
hoặc kéo đến lục địa Úc. (FAO, 1998) [27]. Tuy nhiên, Swingle W.T (1967)
[34] còn có nhận định khác là nguồn gốc cây ăn quả có múi phân bố từ Đông
Bắc Ấn Độ, trung tâm Trung Quốc, miền Bắc và Trung Úc, qua New
Caledonia. Một số tác giả cho rằng nguồn gốc quýt Kinh (citrus nobilis
Osbeck) và quất là ở miền Nam Việt Nam, xứ Đông Dương [19].
Tóm lại, tuy ý kiến của các tác giả có khác nhau song về cơ bản đều
thống nhất là các loại cây ăn quả có múi trồng trên thế giới hiện nay đều có
nguồn gốc từ vùng Đông Nam châu Á, bao gồm cả Nam Trung Quốc, Đông
Bắc Ấn Độ và Miến Điện. Nằm trong khu vực này, Việt Nam cũng là nơi phát
sinh của một số loài và giống cam, quýt tồn tại cho đến nay.
2.1.2. Phân loại cây ăn quả có múi

Các loại cây ăn quả có múi được trồng phổ biến hiện nay đều thuộc 3
chi: Citrus, Fortunella và Poncirus. Ba chi này có quan hệ gần gũi, có đặc


5

điểm chung về sinh sản và được phân nhóm dưới tông Citreae, tông phụ
Citrinae, họ Rutaceac, họ phụ Aurantoideae (Nobumasa Nito, 2004) [30].
Các hệ thống phân loại đầu tiên chủ yếu dựa trên các đặc điểm giải phẫu hoa,
đặc điểm hình thái, phân bố địa lý và cả lịch sử phát triển của một số chi quan
trọng. Mặc dù cho đến nay vẫn còn nhiều tranh luận chưa thống nhất, việc
phân loại cây ăn quả có múi chủ yếu vẫn dựa vào 2 hệ thống phân loại cơ bản
của Swingle (1943) và của Tanaka và cộng sự (1954). Tanaka cho rằng có
144 loài với hàng loạt các giống và dòng thuộc mỗi loài, sau này vào năm
1961 ông đã công bố danh sách với 157 loài. Nhà nghiên cứu cam quýt người
Mỹ Hogdson (1961) trên cơ sở phê phán cả 2 hệ thống phân loại, tạo ra một
hệ thống phân loại mới bao gồm 16 loài từ hệ thống Swingle và hơn 20 loài từ
hệ thống Tanaka [19], [26].
Hệ thống của Swingle và Reece (1967) [34], cho đến nay đã được hầu
hết các nhà nghiên cứu thừa nhận. Theo khoá phân loại của Swingle (1967) có
16 loài, phần lớn các loài cây cam, quýt, chanh, bưởi… thuộc chi Citrus (gồm
2 chi phụ là Eucitrus và Papeda), tộc Citreae, họ phụ Aurantoideae, họ
Rutaceae, bộ Rutaces.
Những nghiên cứu gần đây nhất sử dụng phương pháp phân loại hoá học
(chemotaxonomy) kết hợp phân tích đặc điểm hình thái đã đưa ra kết luận, chỉ có
3 nhóm cây ăn quả có múi chính giống nhau về cấu trúc di truyền trong chi
Citrus, đó là:
- Nhóm C.medica gồm C.medica (bòng/chanh yên – citron), Citrus
aurantifolia (cam chanh/chanh lime – common lime).
- Nhóm Citrus reticulata bao gồm Citrus reticulata (quýt – mandarin),

Citrus sinensis (cam ngọt – orange), Citrus paradisi (bưởi chùm –
grapefruit), Citrus aurantium (cam chua – orange), Citrus jambhiri (chanh
sần – rough lemon).


6

- Citrus maxima và Citrus reticulata là những loài thuần thật sự được
thương mại của chi Citrus, còn cam ngọt là dạng cây lai giữa quýt và bưởi,
bưởi chùm là dạng cây lai của cam ngọt và bưởi, chanh ta là dạng cây lai của
cam và chanh sần hay bưởi, còn chấp là dạng cây lai của chanh, bưởi và
Microcitrus (Nobumasa Nito, 2004) [30].
- Nhóm quýt Citrus reticulata tập hợp khá nhiều loài và dạng lai của các
vật liệu trong và giữa loài, có một số đặc điểm riêng biệt. Đặc điểm phân biệt
rõ nhất của các giống thuần, giống lai thuộc nhóm quýt là rất dễ bóc vỏ, vỏ
không có vỏ xốp trắng. Nhóm quýt được chia thành 5 phân nhóm:
- Quýt Địa Trung Hải (C.deliciosa Tan)
- Quýt Satsuma (C.unshiu Marc)
- Quýt Kinh (C.nobolis Lour)
- Quýt Đại trà (C.reticulata Blanco)
- Quýt quả nhỏ.
Ngày nay có hàng loạt các thể đột biến của quýt Satsuma, một số có
nguồn gốc phôi tâm đã được phát hiện ở Nhật Bản và Tây Ban Nha. Giống
quýt được trồng rộng rãi nhất thế giới là giống Ponkan, đặc biệt ở Ấn Độ,
Trung Quốc, Philippin và Brasil (Nobumasa Nito, 2004) [30].
Theo Võ Văn Chi (1997) [3], ở Việt Nam chi Citrus có 11 loài. Theo
Phạm Văn Hộ (1999) [10] chi Citrus ở Việt Nam có 25 loài cả trồng trọt và
hoang dại (có 4 loài có tên quýt), phần lớn là cây thích nghi rộng, được trồng
rộng rãi ở cả 3 miền Bắc – Trung – Nam từ vùng núi cao Sa Pa, Đà Lạt tới
các vùng thấp đồng bằng Bắc Bộ, bao gồm các tỉnh: Nam Định, Thái Bình,

Hải Dương… đến đồng bằng Nam Bộ.
2.1.3. Đặc điểm thực vật của cây có múi
2.1.3.1. Đặc điểm thực vật học của cây có múi
Theo nhiều tài liệu công bố (Akihama, T and N.Nito, 1996 [21], Hoàng
Ngọc Thuận, 2002…) [17] tương tự như những cây ăn quả nói chung cây ăn
quả có múi gồm các bộ phận thực vật cơ bản được mô tả như sau:


7

- Rễ:
Rễ cây có múi thuộc loại rễ cọc như hầu hết các loại cây 2 lá mầm.
Trong thời gian nẩy mầm, ban đầu rễ mầm xuất hiện, nhanh chóng sinh
trưởng xuống phía dưới, lớn lên và trở thành rễ cái. Rễ cọc dễ phát hiện ở thời
kỳ cây con nhưng khi cây lớn, trưởng thành thì khó phân biệt. Cấu trúc bộ rễ
ở cây lâu năm của các loài, giống biến động đáng kể tuỳ thuộc chủ yếu vào
loại đất, tầng dầy của đất, chế độ canh tác, tuổi cây…và hình thức nhân giống
(gieo hạt, chiết, ghép, giâm). Rễ mới ra thường có màu trắng, rễ già hơn thì có
màu hơi nâu vàng. Khi rễ chuyển sang màu nâu đậm sẽ chết đi. Rễ cây có múi
không phân cấp tầng lông hút mà có nấm cộng sinh làm nhiệm vụ thay lông
hút. Thường trên các tế bào biểu bì của rễ non, có loại nấm sống sinh dưỡng,
là chất đường bột của tế bào rễ, có tác dụng cung cấp dinh dưỡng và kích
thích bộ rễ cây phát triển (Davies and Albrigo, 1994) [24].
- Thân, cành:
Cây có múi có dạng cây thân gỗ, cây bụi hoặc cây bán bụi tuỳ loài. Một
cây trưởng thành có thể có 4 – 6 cành chính. Nếu không chú ý tạo tán ngay từ
đầu thì cam quýt rất ít khi có thân chính. Do đặc tính phát sinh cành và góc độ
phân cành khác nhau của từng giống nên dạng cây của từng giống cũng khác
nhau. Tuỳ theo tuổi cây và điều kiện sống, hình thức nhân giống, cây có thể
có chiều cao và hình thái khác nhau. Hình thái tán cây rất đa dạng: có loại tán

rộng, có loại tán thưa, phân cành hướng ngọn hoặc phân cành ngang; tán hình
cầu, hình tròn, hình tháp hoặc hình chổi xể. Cành có thể có gai hoặc không có
gai, cũng có thể có gai khi còn non và rụng gai khi cây lớn và già. Một số
giống, loài không có gai nhưng khi nhân giống bằng hạt lại xuất hiện gai trên
thân và cành, nhưng ở cấp cành càng cao thì gai càng ít và càng ngắn. (Hoàng
Ngọc Thuận, 2002) [17]. Trên cây cam quýt mọc 2 loại cành chủ yếu: cành
dinh dưỡng và cành mang quả. Cành dinh dưỡng mang cành hoa quả là cành
mẹ. Cành mang hoa quả được chia thành các nhóm sau:


8

+ Nhóm hoa đơn: Thường chỉ ra 1 hoa ở đầu cành. Cành đơn có nhiều lá
và 1 hoa là những cành có khả năng đậu quả cao. Những cây được chăm
bón đầy đủ thường có nhiều loại cành này. Cành quả không có lá, thường
có nhiều cành quả mọc trên 1 cành mẹ, cuống hoa ngắn do vậy hay lẫn
với nhóm hoa chùm.
+ Nhóm hoa chùm: Trên cành, ở mỗi nách lá có 1 hoa và trên ngọn cành
có 1 hoa. Thông thường có từ 3 – 7 hoa trên 1 cành. Mỗi cành đậu 1 – 2 quả.
Có một số cành hoa không có lá. Mỗi chùm có 4 – 5 hoa. Loại này có tỷ lệ
đậu quả thấp. Có thể có những cành hoa chùm, trên ngọn có 1 hoa trong đó có
một số lá phát triển không đầy đủ, chỉ ở dạng hình vẩy. Loại này có tỷ lệ đậu
quả khá hơn loại trên. Hoa ở trên nở trước, hoa ở dưới nở sau. Đa số các
giống quýt chỉ có các cành đơn vì vậy tỷ lệ đậu quả của quýt thường cao hơn
cam. Năng suất của đa số các giống quýt thường cao hơn so với cam.
- Lá:
Lá gồm 3 phần chính: Phiến lá, eo lá và cuống lá. Lá thường có 2 mặt
(mặt lá và lưng lá), mặt lá có mô dậu, chứa nhiều nhu mô diệp lục làm nhiệm
vụ quang hợp. Độ dày của mô diệp lục thay đổi tuỳ theo giống. Lưng lá có mô
xốp, nhiều khí khổng tập trung, phân bố ở mặt lưng lá (mật độ khí khổng phụ

thuộc vào từng giống như chanh có 650 khí khổng/mm2, cam khoảng 480 –
500 khi khổng/mm2). Thường mật độ khí khổng càng cao thì nhu cầu nước và
ẩm độ của giống đó càng lớn. Trong năm cây thường ra 4 đợt lá, lá mùa xuân,
lá mùa hè, lá mùa thu và lá mùa đông. Trong đó lá mùa xuân chiếm tỷ lệ cao
nhất, thường từ 60 – 70%, lá mùa xuân thường dài và hẹp, còn lá mùa hè, thu
ngắn và rộng. Tuổi thọ, kích thước của lá tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, chế
độ chăm sóc và khả năng dinh dưỡng của cây. Tuổi thọ của lá cam quýt từ 2 –
3 năm tuỳ theo vùng sinh thái, vị trí lá và tình trạng sinh trưởng của cây và
cành mang lá, vị trí của cấp cành, Hoàng Ngọc Thuận, 2002 [17]. Hình thái,


9

độ dày mỏng, kích thước, hình dạng, màu sắc, eo lá… phụ thuộc vào đặc
điểm của từng giống. Hình dạng lá thường là hình elip, lưỡi mác hoặc hình
bầu dục, ngoài ra mật độ và độ lớn của túi tinh dầu cũng phụ thuộc vào giống
và điều kiện ngoại cảnh.
- Hoa:
Hoa cam, quýt thuộc loại hoa lưỡng tính, có khả năng tự thụ phấn để
phát triển thành quả. Hình dạng, kích thước, màu sắc hoa và số lượng cánh
hoa, nhị phấn hoa phụ thuộc vào đặc tính của từng giống, loài. Hoa cam, quýt
có 2 loại: hoa đủ và hoa dị hình. Hoa đủ cánh dài, màu trắng mẫu 5, mọc
thành chùm hoặc đơn độc (Poncitrus trifoliata). Nhị có thể có phấn hoặc
không có phấn. Số nhị thường gấp 4 lần số cánh hoa, xếp thành 2 vòng, nhị
hợp. Bầu thường có 10 – 14 ô (múi cam quýt). Đa số các loài hoa có mùi
thơm hấp dẫn. Các loại trong chi citrus hoa, quả đều đậu trên cành 1 năm, ít
khi ra quả trên cành năm trước [16]. Theo Nobusama Nito (2004) , số lượng
nhị hoa của cam quýt có từ 20 – 40 nhị, màu trắng; hạt phấn màu vàng có 4
thuỳ; hoa của bưởi và cam đắng thường to; còn hoa cam ngọt, chanh thường
có kích thước nhỏ hơn. Thường sau khi kết thúc hoặc ở thời kỳ rộ lộc Xuân

thì xuất hiện hoa.
- Quả và hạt:
Quả cam thường có dạng hình cầu, hình cầu hơi dẹt, quả dẹt hoặc hơi
thuôn, còn màu sắc thịt quả được quyết định bởi tỷ lệ 2 sắc tố

caroten và

Sabtophil. Quả có từ 8 – 14 múi, có thể có 0 – 20 hạt hoặc nhiều hơn. Một số
đặc điểm về hình thái quả như dạng quả, kích thước quả, trọng lượng quả,
màu sắc thịt quả phụ thuộc cơ bản vào đặc trưng của giống.
Quả cam, quýt gồm 3 phần cơ bản: vỏ quả, thịt quả và hạt.
Vỏ quả: Gồm 2 lớp: lớp vỏ ngoài (Ngoại quả bì) và lớp vỏ giữa (Trung
quả bì). Lớp vỏ ngoài bao gồm lớp biểu bì trên và biểu bì dưới. Lớp biểu bì có


10

chức năng làm giảm tốc độ bốc hơi nước của quả; Lớp vỏ giữa gồm 2 lớp đó
là lớp sắc tố vỏ quả: gồm có nhiều túi tinh dầu và lớp trắng vỏ quả, lớp trắng
này dày hay mỏng chủ yếu do đặc tính giống. Màu vỏ quả thay đổi tuỳ theo
giống, loài cùng các điều kiện sinh thái.
Thịt quả: Do nội bì phát triển thành, gồm các múi, giữa các múi có vách
ngăn, nhờ có vách ngăn ta phân biệt được trung quả bì và nội quả bì. Phần
chủ yếu của thịt quả là tép quả (tép quả được bao bọc bởi múi quả) màu sắc
tép quả phụ thuộc giống.
Hạt: Kích thước, dạng hạt và số lượng hạt trên quả thay đổi tuỳ theo
giống. Trong chi Citrus hạt quất có kích thước nhỏ nhất, sau đó đến hạt quýt,
cam, chanh và to nhất là hạt bưởi. Nhìn chung, hạt cam, quýt là hạt đa phôi,
còn hạt bưởi đơn phôi; nhũ phôi hạt cam quýt thường màu xanh nhạt, còn nhũ
phôi hạt bưởi màu trắng lục. Trong hạt cam quýt có 1 phôi hữu tính do thụ

tinh và phôi vô tính được hình thành do sự phân ly tế bào ở tâm không qua
thụ tinh. Cây con mọc từ phôi hữu tính thường nhỏ, yếu còn cây con mọc từ
phôi vô tính thường khoẻ và giữ được đặc tính tốt của cây mẹ. Khi gieo hạt,
cây con mọc từ phôi vô tính thường mọc trước, sinh trưởng mạnh. Dựa vào
đặc tính ưu việt này của phôi vô tính, người ta ứng dụng nó vào công tác phục
tráng giống nguyên sản.
2.1.3.2. Đặc điểm thực vật cơ bản của cây cam Sành
Ngoài những đặc điểm thực vật chung của họ cam quýt, cây cam Sành
có đặc điểm thực vật mang đặc tính của giống. Theo Đỗ Đình Ca, 1994 [1]
đặc điểm thực vật của cam Sành cơ bản như sau:
- Thân cây: Thân gỗ, dạng thưa, mọc thẳng, tán cây hình chổi xể, thưa,
màu xanh đậm. Thân tròn, nhẵn không có gai, vỏ thân màu nâu mốc, phân cành
nhiều, góc độ phân cành hẹp từ 25 – 300, cành sinh trưởng có gai nhỏ, cành quả
không có gai.


11

- Lá cam Sành: Lá cam Sành có hình dạng ô van, màu xanh đậm, nút lá
hơi nhọn, mép lá gợn sóng, cành lá nhỏ.
- Hoa cam Sành: Nụ hoa tròn hơi bầu dục, màu trắng, đường kính
khoảng 5 mm, cánh hoa lớn hơn cuống. Đài hoa màu xanh, cánh đài cân đối,
có lông tơ.
- Quả cam Sành: Hình cầu dẹt, vỏ quả khi chín màu vàng thẫm, sần sùi,
giòn, dễ tách. Túi tinh dầu ít, không hiện rõ, đỉnh quả và đáy quả bằng, hơi
lõm. Thịt quả màu vàng đậm, vách múi quả dễ tách, lõi đặc.
- Hạt cam Sành: Hình trứng dài, màu trắng ngà, đỉnh hạt tròn, gốc hạt
nhọn, vỏ lụa màu nâu sáng, đáy hạt màu nâu đậm, màu sắc phôi xám ngà.
2.1.4. Những yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
của cây ăn quả có múi

Cam quýt được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới do có phổ thích
nghi rộng, tuy nhiên năng suất cao và chất lượng cam quýt ngon, mẫu mã quả
đẹp khi được trồng ở vùng á nhiệt đới [5], [8], [9].
Cam quýt là cây kém chịu hạn và không chịu được ngập úng do có bộ rễ
cộng sinh với nấm. Vì vậy đất trồng cam quýt cần đủ ẩm, thoáng khí, mực
nước ngầm sâu dưới 1m là những điều kiện tốt cho sự sinh trưởng và phát
triển của bộ rễ cam quýt. Về mặt dinh dưỡng, bên cạnh các nguyên tố đa
lượng như N, P, K cam quýt còn cần các nguyên tố trung lượng, vi lượng như:
Ca, S, Zn, B, Mo, Mn, Mg, Fe, Cu v.v... Nếu thiếu hụt một trong các nguyên
tố dinh dưỡng trên đều làm cho cam quýt sinh trưởng và phát triển kém, khả
năng chống chịu với các điều kiện bất lợi của ngoại cảnh kém, làm giảm năng
suất và chất lượng sản phẩm [ 30].
- Nhiệt độ
Theo Trần Thế Tục (1980) và nhiều tác giả khác cho rằng cây cam, quýt,
chanh, bưởi sinh trưởng được trong phạm vi nhiệt độ từ 12 - 39oC, nhiệt độ


12

thích hợp nhất từ 23-27oC. Tại nhiệt độ thấp -5oC có một số giống có thể chịu
được trong thời gian rất ngắn. Khi nhiệt độ cao 400C kéo dài trong thời gian dài
trong nhiều ngày cam quýt sẽ ngừng sinh trưởng, biểu hiện bên ngoài là lá rụng,
cành khô héo. Tuy nhiên cũng có giống chỉ bị hại khi nhiệt độ không khí lên đến
50 - 570C [4], [9].
Nhìn chung nhiệt độ đất và nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến toàn bộ
hoạt động của cam quýt như: Sự phát lộc, quá trình quang hợp, sự hoạt động
của bộ rễ, sự lớn lên của quả.v.v...Bằng những nghiên cứu của mình Vũ Công
Hậu (1960) cho rằng rễ cam quýt hoạt động tốt khi nhiệt độ tăng dần từ 9 23oC. Khi nhiệt độ tới 26oC cây hút đạm mạnh. Ngoài ra sự chênh lệch nhiệt
độ giữa ngày và đêm lớn làm quả phát triển mạnh, đồng thời có ảnh hưởng
đến khả năng tích luỹ, vận chuyển đường bột và axit trong cây vào quả. Tuy

nhiên, khi nhiệt độ ban đêm quá thấp làm cho hoạt động này kém đi [9].
Những giống có khả năng thích ứng với nhiệt độ thấp thường có phẩm vị
ngon, mã quả đẹp, hấp dẫn, ngược lại những giống chịu nhiệt có phẩm chất
kém hơn [11], [12].
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2002), ở các vùng đất tốt, có nhiệt độ mùa hè
không quá nóng, mùa đông không quá lạnh với nhiệt độ bình quân năm
>150C, tổng tích ôn từ 2.500 - 3.500 cũng có thể trồng cam quýt. Ở các vùng
lục địa xa biển không nên trồng cam quýt ở độ cao từ 1.700 - 1.800m so với
mực nước biển vì những vùng này mùa đông thường có tuyết rơi và nhiệt độ
xuống tới âm 40C. Về phương diện nhiệt độ, cam quýt có thể phát triển khắp
các miền sinh thái ở Việt Nam nhưng lý tưởng nhất là khí hậu ở vùng núi cao
phía Bắc [15].
- Ánh sáng
Theo Vũ Công Hậu và một số tác giả thì cam quýt là cây ưa ánh sáng tán
xạ, nơi có cường độ ánh sáng từ 10.000 - 15.000 lux, tương ứng với 0,6


13

cal/cm2, ứng với ánh sáng lúc 8 - 9h sáng và 4 - 5h chiều hoặc những ngày
trời quang mây mùa hè. Tuy nhiên để có được lượng ánh sáng như vậy chúng
ta cần bố trí mật độ hợp lý như không quá dày cũng không quá thưa, vườn
cam quýt nhất thiết phải bố trí nơi thoáng, có thể trồng cây chắn gió đồng thời
có tác dụng che bớt ánh sáng để có ánh sáng trực xạ vào những ngày trời nắng
gắt, khi đủ ánh sáng cây sinh trưởng, phát triển tốt, ít sâu bệnh [9], [31].
- Ẩm độ và lượng mưa
Cam quýt có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nóng và ẩm vì vậy cam quýt là
cây ưa ẩm, ít chịu hạn, cần nhiều nước nhất là thời kỳ nảy mầm, cây con và
thời kỳ phân hóa mầm hoa, thời kỳ kết quả và quả đang phát triển. Trong năm
cam quýt cần nước từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Tuy ưa ẩm nhưng cam

quýt rất sợ úng đất sẽ bị thiếu oxy, bộ rễ hoạt động sẽ kém vì vậy sẽ làm cho
cây rụng lá, hoa, quả [17], [30].
Cam quýt yêu cầu độ ẩm không khí 75% và độ ẩm đất 60%, độ ẩm này
không những đảm bảo cho cây sinh trưởng phát triển tốt mà còn cho năng
suất cao, phẩm chất quả tốt, mẫu mã quả đẹp, quả to, vỏ mỏng. Nếu độ ẩm
không khí quá cao hoặc quá thấp đều có hại cho cam quýt, ẩm độ không khí
quá cao và kèm theo nắng to vào tháng 8, tháng 9 hàng năm thường gây hiện
tượng rám nắng và nứt quả [14], [20].
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2002), lượng mưa thích hợp cho các vùng
trồng cam quýt trên dưới 2.000mm, Cam cần 1.200 - 1.500, quýt cần nhiều
hơn từ 1.500 - 2.000, chanh cần ít nước hơn quýt, lượng nước trong đất có
ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động của bộ rễ, lượng nước được coi là đủ khi nước
tự do bằng 1% và độ ẩm đất bằng 60% độ ẩm bão hòa đồng ruộng [15].
Sự thiếu nước có liên quan đến sinh trưởng và độ héo của lá, có thể gây
rụng lá. Khi ẩm độ đất thiếu, sinh trưởng chồi chậm, lá cũng nhỏ đi. Hạn hán
kéo dài có thể làm cành khô, nhánh nhỏ bị khô và chết. Các nghiên cứu cũng
cho thấy rằng cây ăn quả có múi rất mẫn cảm với sự thiếu nước lúc nở hoa,
trong giai đoạn rụng quả và tăng kích thước quả.


14

Nhìn chung lượng mưa ở các vùng sản xuất nông nghiệp Việt Nam đủ
thoả mãn cho nhu cầu sinh trưởng, phát triển của cây cam quýt (1.400 mm –
2.500 mm), nhưng lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm,
do đó ảnh hưởng không tốt đến năng suất, phẩm chất quả. Ví dụ ở huyện Bắc
Quang có tổng lượng mưa 3.000 mm – 3.500 mm/năm, cá biệt có năm lên đến
5.000 mm/năm và tập trung nhiều vào các tháng mùa hè. Trong khi ở Nghệ
Tĩnh thời kỳ quả chín là thời kỳ mưa bão, lũ lụt, thời kỳ quả đang phát triển
mạnh thường có gió tây nóng hoạt động, nên vừa hạn đất vừa hạn không khí.

Do đó việc đáp ứng nhu cầu nước cho cam quýt là biện pháp thâm canh rất có
hiệu quả [19].
- Gió.
Quy luật hoạt động của gió là một vấn đề cần lưu ý trong việc bố trí các
vùng trồng cam quýt. Tốc độ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt đến việc lưu thông
không khí, điều hòa độ ẩm, giảm sâu bệnh hại, cây sinh trưởng tốt. Tuy nhiên
tốc độ gió có ảnh hưởng đến khả năng đồng hóa của cây, đặc biệt là gió lớn.
Ở nước ta, đồng bằng sông Hồng và ven biển miền Trung về mùa mưa
thường có gió bão gây đổ cây, gẫy cành, rụng quả làm cho khả năng sinh
trưởng và năng suất của cây giảm rõ rệt. Do vậy cần chú ý đến việc trồng
các đai rừng chắn gió cho các vườn trồng cam quýt ở những vùng hay có
bão lớn [14].
- Đất đai.
Ở nước ta, theo Trần Thế Tục (1980) và một số tác giả cho rằng cây cam
quýt có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như: Đất thịt nặng ở đồng
bằng, đất phù sa châu thổ, đất đồi núi, đất phù sa cổ, đất thịt nhẹ, đất cát pha,
đất bạc màu... Tuy nhiên nếu trồng cam quýt trên đất xấu, nghèo dinh dưỡng
cần phải đầu tư thâm canh cao, hiệu quả kinh tế sẽ tốt hơn [18], [36].


15

Theo Hoàng Ngọc Thuận (2002), cây cam quýt có thể trồng được trên đa
số các loại đất trồng trọt ở Việt Nam: Đất thịt nặng, đất pha cát, đất bạc màu.
Tuy nhiên ở những vùng đất xấu phải đầu tư nhiều, thâm canh cao, hiệu quả
kinh tế sẽ thấp hơn. Không nên trồng cam quýt ở đất sét nặng, đất cát già hoặc
có lớp đất mặt nông, đất ong, đất có mực nước ngầm cao mà khó thoát nước.
Cũng theo tác giả này, đất trồng cam quýt tốt là đất bằng phẳng, có cấu tượng,
nhiều mùn, thoáng khí, giữ ẩm tốt, khi cần dễ tháo nước và có tầng đất dày
(hơn 1 m càng tốt), mực nước ngầm thấp (tối thiểu phải sâu hơn 80cm). Như

vậy, phần lớn đất đai vùng đồi núi phía Bắc, phía Tây Nghệ An, Hà Tĩnh,
miền Đông Nam Bộ đều thoả mãn các yêu cầu của cây cam quýt [15].
Cây cam quýt có thể trồng được trên đất có độ pH từ 4 - 8 nhưng thích
hợp nhất là từ 5,5 - 6, điện thế oxy hóa khử Eh > 300mV. Ở độ pH này các
nguyên tố khoáng cần thiết cho cây cam quýt phần lớn ở dạng dễ tiêu, nếu là
đất chua nhất thiết phải bón vôi để nâng cao độ pH cho đất. Đất trồng cam quýt
cần có độ thoáng cao, nồng độ oxy phải lớn hơn 4% cây mới sinh trưởng và
phát triển bình thường, nếu hàm lượng oxy nhỏ hơn 2% cây sẽ ngừng sinh
trưởng. Nếu chúng ta đánh giá mức độ thích nghi của đất đối với cam quýt thì
đất phù sa cổ là tốt nhất, sau đó đến đất phù sa mới bồi hàng năm, đất Bazan,
đất dốc tụ và đất đá phiến sét. Không nên trồng cam quýt trên đất thịt nặng, đất
có tầng canh tác mỏng, đất đá ong và đá lộ đầu hoặc những nơi có mực nước
ngầm cao mà không thể thoát được nước [17], [26].
Tóm lại, cam quýt có thể sinh trưởng, phát triển tốt ở khắp các miền sinh
thái ở Việt Nam, nhưng lý tưởng nhất là khí hậu các tỉnh miền núi phía Bắc
của Việt Nam [9], [19].
2.1.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới
Hiện nay cam quýt được phát triển khắp các lục địa, sự phát triển của các
vùng cam quýt trên thế giới có sự tương quan với các cuộc cách mạng công
nghiệp ở các vùng. Vùng nào sớm phát triển công nghiệp thì nghề cam quýt
cũng sớm phát triển và ngược lại.


16

Năm 2009 diện tích cam quýt của toàn thế giới là 4003,4 nghìn ha, năng
suất trung bình đạt 17,0 tấn/ha, sản lượng đạt 67995,3 nghìn tấn. Đến năm
2013, các chỉ tiêu đều tăng và đạt: diện tích là 4080,0 nghìn ha, năng suất
17,5 tấn/ha và sản lượng là 71445,4 nghìn tấn.
So sánh về diện tích của 5 châu lục năm 2013, châu Á có tổng diện tích

lớn nhất (1712,9 nghìn ha) sau đó đến châu Mỹ, châu Phi, châu Âu và vùng
có diện tích nhỏ nhất là châu Đại Dương 24,2 nghìn ha.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới
Các châu lục trên thế giới
Chỉ tiêu

Năm

Châu

Châu

Châu

Châu

Phi

Mỹ

Á

Âu

Châu

Thế

Đại


giới

Dƣơng

2009

386,8

1735,6

1546,2

314,5

20,2

4003,4

Diện tích 2010

393,9

1738,2

1656,8

313,9

22,2


4124,9

(nghìn

2011

413,8

1737,1

1518,6

310,5

23,2

4003,3

ha)

2012

436,4

1632,6

1579,1

290,0


23,3

3961,4

2013

440,3

1608,3

1712,9

294,3

24,2

4080,0

2009

17,6

19,9

13,0

19,5

17,8


17,0

Năng

2010

18,1

19,6

12,8

21,1

18,2

16,8

suất

2011

18,8

20,9

13,4

20,7


13,1

17,8

(tấn/ha)

2012

18,9

21,1

12,7

19,8

17,3

17,4

2013

19,0

21,2

13,1

21,0


17,1

17,5

2009

6,8

34,6

20,1

6,1

0,4 67995,3

2010

7127,3

34110,6

21193,8

6626,6

403,5 69461,8

2011


7795,3

36371,2

20337,4

6434,6

302,7 71241,2

2012

8241,0

34370,8

20053,1

5750,3

402,3 68817,5

2013

8355,9

34101,2

22408,5


6166,5

413,3 71445,4

Sản
lượng
(nghìn
tấn)

Nguồn: FAOSTAT/FAO Statistics – năm 2014


×