Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô lai tại thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO THỊ THIỆP

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI
TẠI THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số ngành: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LUÂN THỊ ĐẸP

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn


Đào Thị Thiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã hoàn thành bản luận
văn Thạc sĩ. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới các thầy giáo, cô
giáo bộ phận quản lý Sau Đại học, Phòng Đào tạo; Khoa Nông học, Trƣờng
Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Luân Thị Đẹp đã
luôn quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm và công tâm trong suốt quá
trình tôi tiến hành nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp, gia đình sự biết ơn sâu sắc và xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất.
Trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi sự sơ xuất mong các thầy,
cô, các đồng nghiệp tham gia góp ý kiến./.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Đào Thị Thiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VÀ TÀI LIỆU ..................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Phân loại giống ngô lai ............................................................................... 5
1.2.1. Giống lai không quy ƣớc (Non - conventional hybrid) ...................... 5
1.2.2. Giống ngô lai quy ƣớc (Conventional hybrid) .................................... 6
1.3. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nƣớc ................................... 7
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ................................................... 7
1.3.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam ................................................ 11
1.3.3. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Lai Châu ........................................ 14
1.4. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới và trong nƣớc ............................ 17
1.4.1. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới ............................................. 17
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ngô tại Việt Nam ........................................... 20
Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 28
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
2.4.1. Thí nghiệm ........................................................................................ 29
2.4.2. Xây dựng mô hình thử nghiệm tổ hợp ngô lai triển vọng ................ 33
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................ 34
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 35
3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp
ngô lai thí nghiệm năm 2014 tại thành phố Lai Châu, tỉnh lai Châu .............. 35
3.1.1. Các giai đoạn sinh trƣởng của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm ........... 35
3.1.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm hình, thái sinh lý của
các tổ hợp ngô lai thí nghiệm năm 2014 tại thành phố Lai Châu, tỉnh
Lai Châu ......................................................................................................... 40
3.1.3. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp ........................................ 44
3.1.4. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các tổ hợp
ngô lai thí nghiệm năm 2014 tại thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu ............. 47
3.1.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp ngô
lai thí nghiệm năm 2014 tại Thành phố lai Châu, tỉnh Lai Châu .................... 51
3.2. Kết quả xây dựng mô hình thử nghiệm tổ hợp ngô lai triển vọng ........... 59
3.2.1. Năng suất của tổ hợp lai CN688-8 trong mô hình thử nghiệm......... 59
3.2.2. Đánh giá của ngƣời dân đối với TH ngô lai tham gia xây dựng
mô hình trình diễn trong vụ Xuân - Hè 2015 .................................................. 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 63
1. Kết luận ....................................................................................................... 63
2. Đề nghị ........................................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AMBIONET :

Mạng lƣới công nghệ sinh học cây ngô Châu Á

BNNPTNN

:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CCC

:

Chiều cao cây

CCĐB

:

Chiều cao đóng bắp


CIMMYT

:

Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mì quốc tế

CSDTL

:

Chỉ số diện tích lá

CV

:

Hệ số biến động

ĐK

:

Đƣờng kính

FAO

:

Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc


Ha

:

Héc ta

KNCC

:

Khả năng chống chịu

KNKH

:

Khả năng kết hợp

LSD

:

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

M

:

Trọng lƣợng


NSLT

:

Năng suất lý thuyết

NSTK

:

Năng suất thống kê

NSTT

:

Năng suất thực thu

P

:

Xác xuất

QCVN

:

Quy chuẩn Việt Nam


RCBD

:

Khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh

SL

:

Sinh lý

STT

:

Số thứ tự

TAMNET

:

Mạng lƣới khảo nghiệm ngô vùng Châu Á



:

Thu Đông


TGST

:

Thời gian sinh trƣởng

TGST

:

Thời gian sinh trƣởng

XH

:

Xuân Hè

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2009 - 2013 ............ 7
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm
2013 ................................................................................................... 8
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc tiêu biểu trên thế giới
năm 2013 ......................................................................................... 10

Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2013.......... 13
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô của các vùng và cả nƣớc năm 2013 .......... 14
Bảng 1.6: Tình hình sản xuất ngô tại Lai Châu giai đoạn 2010 - 2014 .......... 15
Bảng 1.7: Tình hình sản xuất ngô tại Thành phố Lai Châu giai đoạn
2010-2014 ....................................................................................... 16
Bảng 2.1: Nguồn gốc và đặc điểm của các giống ngô lai ............................... 28
Bảng 3.1: Các giai đoạn sinh trƣởng, phát dục của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm năm 2014 tại thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu .............. 36
Bảng 3.2: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm năm 2014 tại thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu .............. 41
Bảng 3.3: Số lá và chỉ số diện tích lá của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm
năm 2014 tại thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu ........................... 43
Bảng 3.4: Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các tổ hợp ngô
lai thí nghiệm năm 2014 tại thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu ... 45
Bảng 3.5: Mức độ nhiễm sâu hại của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm năm
2014 tại thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu ................................... 48
Bảng 3.6: Khả năng chống đổ của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm Vụ Xuân
Hè và Thu Đông năm 2014 ............................................................ 51
Bảng 3.7: Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Xuân Hè 2014 ............................................................... 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
Bảng 3.8: Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Thu Đông năm 2014 ..................................................... 53
Bảng 3.9: Năng suất của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm năm 2014 tại
thành phố Lai Châu, tỉnh Lai châu .................................................. 57

Bảng 3.10: Kết quả thử nghiệm tổ hợp lai CN688-8 vụ xuân hè năm
2015 ................................................................................................. 60
Bảng 3.11: Nông dân tham gia lựa chọn giống ngô mới phục vụ sản xuất .... 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ về năng suất của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ
Xuân Hè 2014 ................................................................................. 58
Hình 3.2. Biểu đồ về năng suất của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ Thu
Đông 2014 ....................................................................................... 59
Hình 3.3. Năng suất của TH ngô lai CN688-8 trồng thử nghiệm tại
nông hộ................................................................................... 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô (Zea mays.L.) là một trong ba cây lƣơng thực quan trọng cung
cấp lƣơng thực cho con ngƣời và thức ăn cho chăn nuôi. Ngoài ra ngô còn là
nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm, dƣợc phẩm và công
nghiệp nhẹ. Hiện nay, ngô đang đƣợc quan tâm đặc biệt với vai trò là nguồn

nguyên liệu để sản xuất nhiên liệu sinh học.
Ở Việt Nam, diện tích trồng ngô chỉ chiếm khoảng 12,9% diện tích cây
lƣơng thực có hạt nhƣng có ý nghĩa quan trọng thứ 2 sau cây lúa. Năm 2013
đạt 1,17 triệu ha với năng suất 44,35 tạ/ha. So với thế giới thì năng suất ngô ở
nƣớc ta vẫn thuộc loại khá thấp, chỉ đạt 80,34% so với năng suất trung bình
của thế giới (55,2 tạ/ha) (Faostat, 2015) [27].
Nhu cầu sử dụng ngô ở nƣớc ta rất lớn, ngày càng tăng và phát triển sản
xuất ngô là một trong những nhiệm vụ chính của ngành nông nghiệp nƣớc ta
hiện nay và những năm tới. Đối với vùng có điều kiện thâm canh thì phát
triển sản xuất ngô lai có tiềm năng năng suất cao. Đối với vùng khó khăn thì
phát triển sản xuất ngô thụ phấn tự do vừa đạt đƣợc năng suất cao vừa đem lại
hiệu quả kinh tế (Lê Văn Hải, 2002) [4].
Các tỉnh trung du miền núi phía bắc bao gồm 14 tỉnh thuộc 2 vùng ngô
chính, đó là vùng ngô Đông Bắc và Tây Bắc. Cùng với xu thế phát triển
chung cả nƣớc, cây ngô ở vùng này đƣợc coi là cây trồng chủ lực đảm bảo ổn
định lƣơng thực, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi. Bên cạnh những thuận lợi
cho việc phát triển cây ngô thì sản xuất ngô ở vùng miền núi phía Bắc còn gặp
nhiều khó khăn. Thực tế cho thấy năng suất ngô ở các tỉnh miền núi phía Bắc
còn thấp so với các vùng khác trong cả nƣớc (Tổng cục thống kê, 2014) [13],
trong khi tiềm năng mở rộng diện tích còn lớn nhƣng chƣa đƣợc khai thác
một cách triệt để.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Lai Châu là một tỉnh miền núi cao nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam với
diện tích tự nhiên 9.068,8 km2 trong đó trên 91,8% diện tích đất nông lâm
nghiệp, có nhiều lợi thế phát triển sản xuất Ngô. Năm 2014 diện tích trồng

ngô của tỉnh Lai Châu là 21.416 ha, năng suất bình quân đạt 27,1 tạ/ha, thấp
hơn nhiều so với năng suất trung bình của cả nƣớc (2012: 42,95tạ/ha) (Cục
thống kê tỉnh Lai Châu, 2014) [2]. Thời gian qua tỉnh luôn chú trọng tập trung
đầu tƣ, phát triển nông lâm nghiệp, tuy nhiên tình hình sản xuất ngô tại Lai
Châu hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục.
Thành phố Lai Châu là trung tâm kinh tế văn hóa của tỉnh, song sản
xuất nông nghiệp vẫn là đặc thù của một tỉnh miền núi. Trong sản xuất lƣơng
thực ngô là cây trồng quan trọng thứ 2 sau lúa. Tuy nhiên khí hậu của Lai
châu tƣơng đối khắc nghiệt, mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm
sau, thời tiết lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ thấp nhất
8-10OC. Nhiệt độ bình quân từ 22-25oC, vào thời điểm chuyển mùa (tháng 4
và tháng 10) biên độ dao động khá lớn, nhiệt độ buổi trƣa lên tới 28ºC nhƣng
về đêm có thể hạ xuống chỉ còn 18-20º C. Với điều kiện thời tiết nhƣ vậy đã
ảnh hƣởng đến cơ cấu thời vụ trồng ngô, tại đây bà con nông dân thƣờng chủ
yếu trồng ngô vào vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông. Ngô đƣợc trồng chủ yếu trên
đất không chủ động nƣớc (đất một vụ lúa, đất đồi nƣơng). Vì vậy việc nghiên
cứu lựa chọn giống ngô lai có thời gian sinh trƣởng trung bình, năng suất cao,
thích ứng với điều kiện khí hậu của địa phƣơng là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô lai tại thành phố
Lai Châu, tỉnh Lai Châu”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1.Mục đích
Xác định đƣợc tổ hợp ngô lai có năng suất cao, khả năng chống chịu
tốt, thích nghi với điều kiện sinh thái của tỉnh Lai Châu làm cơ sở cho công
tác chọn tạo giống ngô cho các tỉnh miền núi phía Bắc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3
2.2. Yêu cầu
Theo dõi các giai đoạn sinh trƣởng, phát dục của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm trong vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2014 tại huyện Tam Đƣờng
- Đánh giá một số đặc điểm hình thái, sinh lý của các tổ hợp ngô
thí nghiệm.
- Theo dõi mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp
ngô lai trong thí nghiệm.
- Xây dựng mô hình thử nghiệm với tổ hợp lai có triển vọng
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu cơ sở khoa học để xác định giống ngô phù hợp
với điều kiện sinh thái của huyện Tam Đƣờng và các vùng có điều kiện tƣơng
tự trong tỉnh.
- Là tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên trong nghiên cứu chọn
tạo giống ngô, là cơ sở cán bộ khuyến nông trong việc khuyến cáo ngƣời dân
sử dụng giống mới trong sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định đƣợc tổ hợp ngô lai có khả năng sinh trƣởng phát triển tốt,
cho năng suất cao phục vụ chƣơng trình sản xuất ngô tại thành phố Lai Châu.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
tăng vụ nhằm khai thác hiệu quả hơn quĩ đất, góp phần xoá đói, giảm nghèo
tăng thu nhập cho các hộ nông dân, tạo sản phẩm hàng hoá và vùng nguyên
liệu ổn định để phát triển ngành công nghiệp chế biến thức ăn gia súc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VÀ TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Các kết quả nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đã chứng minh rằng,
để nâng cao năng suất ngô trên các vùng canh tác phụ thuộc nƣớc trời hiện
nay có 3 con đƣờng chính (1) Sử dụng các giống ngô lai tiềm năng năng suất
cao phù hợp với điều kiện đất đai và khí hậu của vùng. (2) Gieo trồng ngô với
mật độ và khoảng cách hợp lý. (3) Bón phân đầy đủ và cân đối (Lê Văn Hải,
2002) [4].
Trong các yếu tố trên giống có vai trò rất quan trọng góp phần nâng cao
năng suất và sản lƣợng cây trồng. Năng suất ngô của một vùng có thể tăng lên
một cách đáng kể nếu chọn đƣợc giống có năng suất cao và ổn định, đồng
thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện sinh thái của từng
vùng. Khả năng thích ứng của giống với các điều kiện sinh thái rất khác nhau.
Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả tối đa của giống, cần tiến hành nghiên cứu và
đánh giá khả năng thích ứng của giống mới trƣớc khi đƣa ra sản xuất đại trà.
Lai Châu là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất ngô, tuy
nhiên năng suất bình quân lại đạt thấp hơn so với năng suất trung bình của cả
nƣớc. Hiện nay một số nơi trong tỉnh còn sử dụng giống địa phƣơng và giống
thụ phấn tự do. Các giống ngô lai đƣợc trồng chủ yếu trong tỉnh có nguồn gốc
từ các công ty nƣớc ngoài nhƣ Mosanto, Syngenta, Bioseed,… nên khả năng
thích ứng của các giống ở mỗi vùng sinh thái còn nhiều hạn chế. Vì vậy để
phát huy đƣợc các đặc tính tốt của giống mới và tránh những rủi ro do giống
không thích ứng với điều kiện sinh thái tại cơ sở sản xuất, trƣớc khi đƣa các
giống ngô lai mới vào sản xuất đại trà tại một vùng nào đó cần phải tiến hành
đánh giá quá trình sinh trƣởng, phát triển, khả năng chống chịu và tính thích
ứng với điều kiện sinh thái của vùng đó. Vì vậy, khảo nghiệm là một trong

những khâu rất quan trọng trong công tác giống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
1.2. Phân loại giống ngô lai
Giống ngô lai là kết quả việc ứng dụng ƣu thế lai trong tạo giống ngô.
Ngô lai có một số đặc điểm chính nhƣ sau: Hiệu ứng trội và siêu trội đƣợc sử
dụng trong quá trình tạo giống, giống có nền di truyền hẹp, thƣờng thích ứng
hẹp, đòi hỏi thâm canh cao, độ đồng đều tốt, năng suất cao. Để có hạt giống
ngô lai F1 chất lƣợng cao phải có hệ thống sản xuất và chế biến hạt giống
hoàn thiện, hạt giống chỉ sử dụng đƣợc một đời F1, giá giống đắt.
Có nhiều dạng giống lai có thể tạo ra đƣợc ở ngô. Dòng tự phối cũng
nhƣ các nguồn không phải là dòng tự phối có thể đƣợc dùng để tạo giống lai.
Tuy nhiên, giống lai đƣợc tạo ra từ dòng tự phối chiếm ƣu thế hơn trong tạo
giống ngô lai. Năm 1981, qua đánh giá tiềm năng năng suất và việc sản xuất
dễ dàng nên CIMMYT đã đƣa các nguồn không phải dòng thuần vào tạo
giống lai cho các nƣớc có chƣơng trình tạo giống lai kém phát triển và giới
thiệu thuật ngữ về giống lai không quy ƣớc (Vasal và Srinivasan, 1992) [33].
1.2.1. Giống lai không quy ước (Non - conventional hybrid)
Là giống lai có ít nhất một thành phần bố mẹ không phải là dòng thuần
(Vasal và Srinivasan, 1992) [33]. Ƣu thế lai của thể loại giống này là việc sử
dụng bố mẹ không thuần nên dễ dàng cho sản xuất F1 với giá rẻ, giảm đƣợc
nhiều bƣớc sản xuất giống bố mẹ, phù hợp với điều kiện của phần lớn các
nƣớc đang phát triển. Theo Viện nghiên cứu Ngô (1992) [17], Viện nghiên
cứu Ngô (1996) [18], giống lai không quy ƣớc đƣợc tạo bởi:
- Giống x Giống: Giống lai giữa giống
- Dòng x Giống (Lai đỉnh)

- Gia đình x Gia đình
- Lai đơn x Giống (Lai đỉnh kép)
Giống lai giữa giống đƣợc tạo bởi việc lai giữa hai giống, để hiệu quả
hơn có thể áp dụng một số cải tiến nhƣ sử dụng chu kỳ chọn lọc cuối cùng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
giống để tạo cặp lai, hoặc sử dụng các giống thí nghiệm, các giống tổng hợp
cho mục đích này.
Giống lai đỉnh hay giống lai giữa dòng thuần và giống: Thể loại này có
ƣu điểm là có thể phát hiện ngay cặp lai tốt trong quá trình đánh giá khả năng
kết hợp (KNKH) của các dòng thuần. Kiểu lai này có nhiều cải tiến để nâng
cao hiệu quả và năng suất giống lai. Nhƣ thành phần giống trong sơ đồ lai có
thể thay bằng một nguồn có nền di truyền hẹp hơn nhƣ giống thí nghiệm,
giống tổng hợp hoặc một gia đình. Từ giống lai đỉnh có thể là giữa dòng thuần
x giống; dòng thuần x giống thí nghiệm; dòng thuần x giống tổng hợp; dòng
thuần x gia đình.
Giống lai giữa các gia đình: Đây là bƣớc chuyển tiếp từ việc gieo trồng
giống ngô thụ phấn tự do sang giống lai quy ƣớc. Ƣu điểm chính của giống
này là sử dụng bố mẹ không thuần nên dễ sản xuất và giảm giá thành hạt
giống. Giống lai không quy ƣớc có độ dị hợp từ cao hơn nên có thể thích ứng
hơn, ít bị tổn hại do sâu bệnh. Một số nƣớc đang phát triển nhƣ Ấn Độ, Trung
Quốc, Braxin, Mexico và Việt Nam… đã sử dụng có hiệu quả loại giống lai
này (Trần Hồng Uy, 1985) [19]. Trong tƣơng lai khi đã có đủ điều kiện kinh
tế kỹ thuật có lẽ vai trò giống lai không quy ƣớc sẽ bị thu hẹp và đƣợc thay
thế bằng giống lai quy ƣớc.
1.2.2. Giống ngô lai quy ước (Conventional hybrid)

Là giống lai giữa các dòng thuần, loại giống lai phụ thuộc vào số dòng
thuần tham gia. Theo Allard (1960) [20]. Hallauer (1981) [28], CIMMYT
(1990) [23] đã chia giống lai quy ƣớc thành các loại:
- Lai đơn (A x B)
- Lai ba ((A x B) x C)
- Lai kép ((A x B) x (C x D))
Trong đó A, B, C, D là những dòng tự phối.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Những chƣơng trình tạo giống tiên tiến đều phát triển theo trình tự từ
lai kép, lai ba, lai cải tiến rồi lai đơn. Lai đơn là giống lai có nhiều đặc tính tốt
hơn và có năng suất cao nhất trong các loại giống lai. Chỉ có lai đơn có kiểu
gen F1 là đồng nhất trong khi tất cả các giống lai khác có thế hệ F1 là không
đồng nhất. Tính không đồng nhất tăng lên khi số lƣợng dòng tham gia vào
thành phần bố mẹ tăng lên. Vì thế giống lai đơn hấp dẫn nhất về kiểu hình và
hình dạng hạt đồng đều. Tuy nhiên, lai đơn thiếu sự ổn định ở cá thể (Allard,
1960). Nhƣợc điểm chính của lai đơn là dòng thuần bố mẹ có sức sống yếu và
năng suất thấp. Một khi trở ngại này vƣợt qua đƣợc thì giống lai đơn đƣơng
nhiên sẽ đƣợc chọn là mục tiêu mà các chƣơng trình tạo giống mong muốn
đạt tới (Ngô Hữu Tình, 1997) [10].
1.3. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nƣớc
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây trồng điển hình đƣợc ứng dụng nhiều thành tựu khoa học về
các lĩnh vực di truyền học, chọn giống, công nghệ sinh học, cơ giới hóa, điện
khí hóa và tin học... vào công tác nghiên cứu và sản xuất, do vậy diện tích ngô
liên tục tăng trong những năm gần đây. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 5

năm gần đây đƣợc thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2009 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2009

158,74

51,67

820,20

2010

164,03

51,90

851,27


2011

172,26

51,54

887,85

2012

178,55

48,88

872,79

2013

184,19

55,20

1016,74

Năm

(Nguồn: FAOSTAT,2015) [27]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8
Số liệu bảng 1.1 cho thấy sản xuất ngô của thế giới trong những năm
gần đây tăng đáng kể tăng cả về diện tích, năng suất và sản lƣợng. Diện tích
trồng ngô từ 158,74 triệu ha (năm 2009) đến 184,19 triệu ha (năm 2013).
Năng suất tăng không đáng kể từ 51,67 tạ/ha (năm 2009) đến 55,2 tạ/ha
(2013). Do diện tích tăng cho nên sản lƣợng vẫn có xu hƣớng tăng qua các
năm. Có đƣợc kết quả này, trƣớc hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ƣu thế
lai trong chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ
thuật canh tác. Đặc biệt, từ năm 1996 đến nay, cùng với những thành tựu mới
trong chọn tạo giống ngô lai nhờ kết hợp phƣơng pháp truyền thống với công
nghệ sinh học thì việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây ngô đã góp
phần đƣa sản lƣợng ngô thế giới vƣợt lên trên lúa mì và lúa nƣớc.
Tuy nhiên, do khác nhau về điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác và
trình độ khoa học kỹ thuật nên có sự chênh lệch về diện tích, năng suất ngô ở
các châu lục. Tình hình sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới đƣợc
trình bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô ở một số châu lục
trên thế giới năm 2013
Khu vực

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lƣợng
(triệu tấn)


Châu Mỹ

70,8

73,8

522,90

Châu Á

59,4

51,2

304,32

Châu Âu

18,9

61,9

117,48

Châu Phi

34,9

20,4


71,01

Châu Đại Dƣơng

0,1

70,8

0,58

Thế giới

184,1

52,2

1016,7

(Nguồn: FAOSTAT, 2015) [27]
Số liệu bảng 1.2 cho thấy châu Mỹ là khu vực có diện tích, năng suất
và sản lƣợng ngô lớn nhất thế giới. Năm 2013, diện tích trồng ngô của châu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
lục này là 70,8 triệu ha và đây cũng là châu lục có năng suất ngô đạt cao
nhất thế giới (73,82 tạ/ha), cao hơn năng suất trung bình của thế giới (55,2

tạ/ha) là 18,62 tạ/ha. Sản lƣợng đạt 522,9 triệu tấn chiếm hơn 51% sản lƣợng
ngô toàn thế giới. Châu Á là châu lục có diện tích trồng ngô lớn thứ 2, năm
2013 diện tích trồng ngô là 59,4 triệu ha nhƣng năng suất ngô châu Á chỉ
đứng thứ 3 (51,23 tạ/ha). Châu Âu có diện tích trồng ngô đứng thứ tƣ trong
5 châu lục (18,97 triệu ha) nhƣng ở đây tập trung những nƣớc có trình độ
khoa học phát triển nên năng suất ngô cao thứ 3 trên thế giới (61,92 tạ/ha).
Châu Đại dƣơng là nơi có diện tích trồng ngô ít nhất thế giới nhƣng ở đây có
trình độ thâm canh cao nên năng suất cao thứ 2 trên thế giới (70,8 tạ/ha) và
châu Phi là khu vực có năng suất ngô thấp nhất thế giới (20,33 tạ/ha). Do ở
đây điều kiện khí hậu khắc nghiệt, trình độ thâm canh chƣa cao, chƣa có
điều kiện áp dụng các tiến tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất ngô nên năng suất
ngô khu vực này còn thấp.
Trên thế giới, sản xuất ngô giữa các nƣớc có sự chênh lệch rất lớn về
năng suất và sản lƣợng. Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc tiêu biểu
đƣợc trình bày ở bảng 1.3.
Số liệu bảng 1.3 cho thấy Mỹ là nƣớc có diện tích và sản lƣợng ngô lớn
nhất thế giới, diện tích năm 2013 là 35,3 triệu ha với năng suất 97,7 tạ/ha và
sản lƣợng đạt 353,7 triệu tấn, chiếm 34,8% sản lƣợng ngô toàn thế giới, có
đƣợc kết quả đó là nhờ ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất. Theo
Ming Tang Chang và cộng sự (2005) [31]. cho biết: Ở Mỹ chỉ còn 48% giống
ngô đƣợc chọn tạo theo công nghệ truyền thống, 52% là bằng công nghệ sinh
học Tiếp đến là Trung Quốc, năm 2013 diện tích trồng ngô của Trung Quốc
gần tƣơng đƣơng Mỹ (Trung Quốc: 35,28 triệu ha). Tuy nhiên năng suất ngô
của Trung Quốc mới chỉ bằng 2/3 của Mỹ. Brazin là nƣớc có diện tích trồng
ngô nhiều thứ 3 trên thế giới nhƣng năng suất ngô của Brazin chƣa cao chỉ
tƣơng đƣơng năng suất trung bình của thé giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





10
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc tiêu biểu
trên thế giới năm 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Mỹ

35,48

99,70

353,70

Trung Quốc

35,28

61,75


217,83

Brazil

15,32

52,58

80,54

Mexico

7,10

31,94

22,66

Pháp

1,85

81,39

15,05

Italia

0,80


80,96

65,02

Đức

0,50

88,28

4,39

Hy Lạp

0,19

115,00

2,19

Hà Lan

0,02

115,23

0,25

Israel


0,005

255,56

0,11

Kuwait

0,001

200,00

0,20

Nƣớc

(Nguồn: FAOSTAT, 2015) [27]
Mặc dù diện tích trồng ngô ít nhƣng với kỹ thuật thâm canh cao nên
năng suất ngô của Hy Lạp, Đức, Pháp, Italy là những nƣớc có năng suất cao
trên thế giới (80,96 - 115 tạ/ha). Israel là nƣớc có điều kiện khí hậu khắc
nghiệt nên diện tích trồng ngô ít nhất thế giới (0,04 triệu ha), nhƣng với trình
độ khoa học cao, đầu tƣ thâm canh lớn nên Israel có năng suất cao nhất trên
thế giới hiện nay (225,6 tạ/ha).
Trên thị trƣờng quốc tế ngô đứng đầu trong danh sách những mặt hàng
có giá trị khối lƣợng hàng hóa giao dịch ngày càng tăng, tỷ trọng lƣu thông lớn,
thị trƣờng tiêu thụ rộng và nhu cầu ngày càng cao. Sở dĩ nhu cầu ngô tăng
mạnh là do dân số thế giới tăng nên nhu cầu về thịt, cá, trứng, sữa tăng mạnh
dẫn đến đòi hỏi lƣợng ngô dùng trong chăn nuôi tăng. Hơn nữa trong những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11
năm gần đây khi nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt thì ngô đƣợc coi là nguồn nguyên
liệu chính để chế biến ethanol, một loại nhiên liệu sạch dùng để thay thế một
phần nguyên liệu xăng dầu. Trong bối cảnh giá xăng dầu đang liên tiếp lập
những kỷ lục mới, nhiên liệu sinh học đang trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết.
Tại Mỹ, nƣớc sản xuất ethanol lớn nhất thế giới, 1/4 sản lƣợng ngô đƣợc dùng
để sản xuất ethanol, nhƣ vậy chỉ riêng lƣợng ngô dùng cho chƣơng trình
ethanol của Mỹ đã tƣơng đƣơng hơn một nửa nhu cầu ngũ cốc của thế giới.
Hiện nay thị trƣờng ngô thế giới đƣợc đánh giá là thị trƣờng tƣơng đối
khả quan. Với tình hình sản xuất và tiêu thụ hiện nay thì cây ngô sẽ càng
khẳng định đƣợc vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp thế giới.
Nhu cầu ngô tăng do dân số phát triển nhanh, thu nhập bình quân đầu
ngƣời đƣợc cải thiện nên việc tiêu thụ thịt, cá, trứng, sữa tăng mạnh, dẫn đến
lƣợng ngô dùng cho chăn nuôi tăng. Thách thức đặt ra là 80% nhu cầu ngô
trên thế giới tăng (266 triệu tấn) lại tập trung ở các nƣớc đang phát triển, trong
khi đó chỉ khoảng 10% sản lƣợng ngô từ các nƣớc công nghiệp có thể xuất
sang các nƣớc này. Vì vậy, các nƣớc đang phát triển phải tự đáp ứng nhu cầu
của mình trên diện tích ngô hầu nhƣ không tăng (IFPRI, 2007) [30].
1.3.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam
Việt Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây ngô sinh trƣởng và
phát triển, vì vậy cây ngô đƣợc trồng phổ biến ở khắp các vùng trên cả nƣớc.
Những năm gần đây Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chính sách hỗ trợ khuyến
khích cây ngô phát triển, thêm nhiều tiến bộ kỹ thuật mới áp dụng nên sản
xuất ngô đã có những bƣớc tiến đáng kể. Cây ngô đã trở thành cây lƣơng thực
quan trọng thứ hai sau cây lúa, đồng thời là cây màu số một góp phần đáng kể
trong việc giải quyết lƣơng thực tại chỗ cho ngƣời dân Việt Nam.
Tình hình sản xuất ngô ở nƣớc ta qua các giai đoạn lịch sử phát triển

không đồng đều, năng suất ngô Việt Nam những năm 1960 chỉ đạt trên 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
tạ/ha, với diện tích hơn 200 nghìn ha. Đến đầu những năm 1980, năng suất
cũng chỉ đạt 11 tạ/ha và sản lƣợng hơn 400 nghìn tấn, nguyên nhân là do
trồng các giống ngô địa phƣơng với kỹ thuật canh tác lạc hậu. Từ giữa những
năm 1980 nhờ hợp tác với Trung tâm cải tạo Ngô và Lúa mỳ Quốc tế
(CIMMYT), nhiều giống ngô cải tiến đã đƣợc đƣa vào trồng ở nƣớc ta góp
phần tăng năng suất lên gần 1,5 tấn/ha vào đầu những năm 1990. Tuy nhiên
ngành sản xuất ngô nƣớc ta thực sự có những bƣớc tiến nhảy vọt là từ đầu
những năm 1990 đến nay.
Giai đoạn từ 1981 - 1992: diện tích ngô tăng chậm, năng suất tăng
không đáng kể, từ 11 tạ/ha (1980) lên 15 tạ/ha (1992), bình quân mỗi năm
tăng 3,5%. Mặc dù giai đoạn này đã sử dụng các giống thụ phấn tự do nhƣng
chủ yếu là giống tổng hợp, hỗn hợp nên năng suất vẫn còn thấp.
Từ 1993 đến nay: Đây là giai đoạn sản xuất ngô ở Việt Nam thực sự có
những bƣớc tiến nhảy vọt, gắn liền với việc không ngừng mở rộng giống ngô
lai ra sản xuất, đồng thời cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác theo đòi
hỏi của giống mới. Ngô lai là nguồn động lực mới, một nhân tố mới, một định
hƣớng chiến lƣợc trong chƣơng trình nghiên cứu và phát triển ngô ở Việt
Nam. Năm 1990 chúng ta mới bắt đầu trồng ngô lai với diện tích thử nghiệm
5 ha. Năm 1991, diện tích trồng giống ngô lai chƣa đến 1% trên hơn 400
nghìn ha trồng ngô, đến năm 2007 giống ngô lai đã chiếm 95% trong tổng số
hơn 1 triệu ha. Năng suất ngô ở nƣớc ta tăng liên tục với tốc độ cao hơn trung
bình thế giới trong suốt hơn 20 năm qua. Đây là bƣớc tiến vƣợt bậc so với
một số nƣớc trong vùng đã đƣợc CIMMYT đánh giá cao. Tình hình sản xuất

ngô của Việt Nam 5 năm gần đây đƣợc thể hiện ở bảng 1.4.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam
giai đoạn 2009 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2009

1089,2

40,1

4371,7


2010

1126,4

40,9

4606,8

2011

1121,3

43,1

4835,7

2012

1118,2

43,0

4803,2

2013

1170,3

44,4


5190,9

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2015) [27]
Số liệu bảng 1.4 cho thấy trong 5 năm trở lại đây Việt Nam đã phát
triển mạnh cây ngô trên cả 2 mặt: năng suất và sản lƣợng. Diện tích trồng ngô
từ 1089,2 nghìn ha (năm 2009), có chiều hƣớng tăng từ năm 2009 - 2010 và
giảm xuống từ năm 2011- 2013. Song năng suất ngô tăng qua các năm, năm
2009 là 40,14 tạ/ha, đạt cao nhất năm 2013 (44,35 tạ/ha), năm 2012 năng suất
có xu hƣớng giảm (42,95 tạ/ha). Nhƣ vậy năng suất, sản lƣợng ngô nƣớc ta
trong 5 năm gần đây tăng lên đáng kể, do nƣớc ta đã chuyển đổi từ sản xuất
quảng canh sang thâm canh, ứng dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật và đƣa giống
mới vào sản xuất, đặc biệt là sử dụng các giống ngô lai năng suất cao, khả
năng thích ứng rộng vào sản xuất đại trà. Tuy nhiên năng suất ngô của Việt
Nam còn thấp so với năng suất trung bình của thế giới và những nƣớc phát
triển. Điều này đòi hỏi các nhà khoa học trong cả nƣớc tiếp tục nghiên cứu tạo
ra những giống ngô tốt và biện pháp kỹ thuật canh tác hiệu quả để năng cao
năng suất, chất lƣợng trong sản xuất ngô của Việt Nam.
Sản xuất ngô của nƣớc ta có sự chênh lệch tƣơng đối lớn giữa các
vùng miền. Tình hình sản xuất ngô các vùng trong cả nƣớc đƣợc thể hiện
ở bảng 1.5.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô của các vùng
và cả nƣớc năm 2013

Vùng

Diện tích

Năng suất Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(tấn)

1172,5

44,3

5193,5

Đồng bằng Sông Hồng

88,3

46,1

406,7

Trung du và miền núi phía Bắc

505,8


37,6

1904,2

Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung

205,6

43,2

888,9

Tây Nguyên

252,4

51,7

1306,1

Đông Nam Bộ

80,1

57,6

461,5

Đồng bằng Sông Cửu Long


40,3

56,1

226,1

Cả nƣớc

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2014) [13]
Số liệu bảng 1.5 cho thấy vùng trung du và miền núi phía Bắc có diện
tích trồng ngô lớn nhất cả nƣớc với 505,8 nghìn ha (năm 2013), chiếm 43,1%
diện tích trồng ngô của cả nƣớc nhƣng đây lại là vùng có năng suất ngô thấp
nhất (37,6 tạ/ha), chiếm 84,8% năng suất trung bình của cả nƣớc, do ngô đƣợc
trồng chủ yếu trên nƣơng rẫy có độ dốc lớn, phụ thuộc chủ yếu vào nƣớc trời,
khó thâm canh, việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất còn hạn chế.
Các khu vực khác ở phía Nam đất đai bằng phẳng, màu mỡ hơn thuận lợi cho
việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nên vùng này có năng suất ngô
cao hơn năng suất trung bình của cả nƣớc. Trong đó vùng Đông Nam Bộ và
Đồng bằng Sông Cửu Long có năng suất ngô cao nhất (57,6 và 56,1 tạ/ha).
1.3.3. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Lai Châu
Lai Châu là tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc Việt Nam với diện tích đất tự
nhiên là 9068,8 km2. Trong đó khoảng 91,8% là diện tích đất Nông Lâm
nghiệp, có nhiều lợi thế phát triển sản xuất ngô [34]. Tình hình sản xuất ngô
của tỉnh Lai Châu trong 5 năm gần đây đƣợc thể hiện ở bảng 1.6.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

Bảng 1.6: Tình hình sản xuất ngô tại Lai Châu
giai đoạn 2010 - 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2010

19,44

25,55

49,66

2011

19,98

25,56

51,07


2012

21,41

27,08

57,98

2013

21,15

27,11

57,34

2014

22,15

28,05

62,13

Năm

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Lai Châu, 2015) [2]
Số liệu bảng 1.6 cho thấy trong 5 năm gần đây diện tích trồng ngô của
Lai Châu tăng dần qua các năm từ 19,44 nghìn ha (2010) lên 22,15 nghìn ha
(2014). Năng suất tăng nhƣng không đáng kể, giai đoạn 2010 - 2015 biến

động từ 25,55 - 28,1 tạ/ha. Tuy nhiên do vụ Thu đông năm 2013 có 1.195
ha ngô bị chết do thời tiết khô hạn kéo dài nên sản lƣợng ngô năm 2013 giảm
so với năm 2012 mặc dù diện tích và năng suất tăng.
Thành phố Lai Châu là trung tâm kinh tế văn hóa của tỉnh, là một
thành phố miền núi nên sản xuất nông nghiệp trong đó sản xuất lƣơng thực
là chính. Trong các cây lƣơng thực ngô là cây trồng quan trọng thứ 2 sau cây
lúa. Khí hậu thành phố Lai Châu chịu ảnh hƣởng chung của khí hậu miền
bắc Việt Nam có hai mùa rõ rệt: mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 9, chiếm
80% tổng lƣợng mƣa trong năm. Tổng lƣợng mƣa bình quân từ 2.5002.700mm/năm, độ ẩm của lƣợng mƣa tƣơng đối thấp, có tháng lƣợng mƣa
chỉ đạt 5-20mm; Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Mùa
lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ thấp nhất 8-10OC.
Nhiệt độ bình quân từ 22-25oC, vào thời điểm chuyển mùa (tháng 4 và tháng
10) biên độ dao động khá lớn, nhiệt độ buổi trƣa lên tới 28ºC nhƣng về đêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
có thể hạ xuống chỉ còn 18-20º C. Do đó đã ảnh hƣởng đến cơ cấu thời vụ
trồng ngô, tại đây bà con nông dân thƣờng chủ yếu trồng ngô vào vụ Xuân
Hè và vụ Thu Đông. Ngô đƣợc trồng chủ yếu trên đất không chủ động nƣớc
(đất một vụ lúa, đất đồi nƣơng). Tình hình sản xuất ngô của thành phố 5 năm
gần đây đƣợc trình bày ở bảng 1.7.
Bảng 1.7: Tình hình sản xuất ngô tại Thành phố Lai Châu
giai đoạn 2010-2014
Diện tích

Năng suất


Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2010

0,47

41,91

1,95

2011

0,60

42,68

2,55

2012

0,70

42,89


2,99

2013

0,76

41,34

3,16

2014

0,85

39,49

3,37

Năm

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Lai Châu, 2015) [2]
Số liệu bảng 1.7 cho thấy diện tích trồng ngô của thành phố Lai Châu
không nhiều so với các địa phƣơng trong tỉnh. Tuy nhiên, diện tích ngô tăng
dần trong 5 năm gần đây, từ 470 ha (năm 2010) đến 850 ha (năm 2014). Năng
suất ngô của thành phố cao hơn so với năng suất trung bình của tỉnh, đó là do
trình độ thâm canh, ứng dụng khoa học kỹ thuật của ngƣời nông dân cao hơn.
Năng suất ngô biến động từ 39,49 - 42,89 tạ/ha. Trong đó năm 2011 và 2012
đạt năng suất cao nhất (42,68 và 42,89 tạ/ha), năm 2013 do điều kiện thời tiết
diễn biến thất thƣờng, nắng hạn kéo dài làm giảm khả năng thụ phấn dẫn đến
năng suất ngô giảm (41,34 tạ/ha). Đặc biệt vụ đông năm 2014 rét sớm và kéo

dài ảnh hƣởng đến quá trình thụ phấn thụ tinh của ngô nên năng suất thấp
nhất trong 5 năm gần đây (39,49 tạ/ha).Tuy nhiên do diện tích tăng nên sản
lƣợng ngô đạt đƣợc trong giai đoạn này tăng dần, từ 1,95 nghìn tấn (năm
2010) đến 3,37 nghìn tấn (năm 2014).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×