Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở TỈNH VĨNH PHÚC – GIAI ĐOẠN 2015-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.04 KB, 45 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở
TỈNH VĨNH PHÚC – GIAI ĐOẠN 2015-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN

Hà Nội, tháng 5 năm 2015


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở TỈNH
VĨNH PHÚC – GIAI ĐOẠN 2015-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN

Họ và tên:
Người hướng dẫn:

Hà Nội, 5 - 2015


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..............................................................................................................3
1. Lý do xây dựng Đề án..................................................................................................................3
2. Mục tiêu của Đề án..................................................................................................................... 5


2.1. Mục tiêu chung................................................................................................................................................5
2.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................................................................................5

3. Giới hạn Đề án............................................................................................................................ 5

3.2. Giới hạn về không gian: ..................................................................................6
3.3. Giới hạn về thời gian: Đề án được tiến hành từ 2015 – 2020.........................6
B. NỘI DUNG..........................................................................................................7
1. Cơ sở xây dựng Đề án.................................................................................................................7
1.1. Cơ sở khoa học................................................................................................................................................7
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý...................................................................................................................................8
1.3. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................................................................10

2. Nội dung thực hiện Đề án.........................................................................................................10
2.1. Bối cảnh thực hiện........................................................................................................................................10
2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết..................................................................................................................12
2.3. Nội dung cụ thể của Đề án............................................................................................................................18

2.4. Giải pháp thực hiện Đề án......................................................................................................18
3. Tổ chức thực hiện Đề án...........................................................................................................26
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án.......................................................................................................26

4. Dự kiến hiệu quả Đề án.............................................................................................................33
4.1. Ý nghĩa thực tiến của Đề án..........................................................................................................................33
4.2 Đối tượng hưởng lợi của Đề án......................................................................................................................33
4.3. Thuận lợi, khó khăn khi thực hiện và tính khả thi của Đề án........................................................................34

C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN.................................................................................37
1. Kiến nghị.................................................................................................................................. 37
1.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ liên quan................................................................................................37

1.2. Kiến nghị với UBND tỉnh ...............................................................................................................................37

2. Kết luận.................................................................................................................................... 38

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................42

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCHC

Cải cách hành chính

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

HTTT

Hạ tầng thông tin

KT-XH

Kinh tế - Xã hội


QLNN

Quản lý nhà nước

TT&TT

Thông tin và Truyền thông

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

2


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng Đề án
Chúng ta đang sống trong thời đại phát triển rực rỡ của công nghệ
thông tin (CNTT). CNTT đã phát triển mạnh đó là số hóa tất cả các dữ liệu
thông tin, luân chuyển mạnh mẽ và kết nối mọi người với nhau. Những công
cụ và sự kết nối của thời đại kỹ thuật số cho phép chúng ta dễ dàng thu thập,
chia sẻ thông tin và hành động trên cơ sở những thông tin này theo phương
thức hoàn toàn mới, kéo theo hàng loạt sự thay đổi về quan niệm, các tập
tục, thói quen truyền thống và cả cách nhìn cuộc sống. CNTT đến với từng
người dân, nhà quản lý, nhà khoa học, và cả người nông dân, người nội trợ,

học sinh, sinh viên...CNTT là một trong những động lực quan trọng nhất của
sự phát triển, được coi là ngành dẫn đạo, mở đường cho các ngành, lĩnh vực
khác, nó đã và đang thay đổi thế giới cũng như tạo nên một cuộc cách mạng
thực sự đối với khoa học và đời sống, nó đã góp phần giải phóng sức mạnh
vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới,
phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Đặc biệt hiện nay,
việc ứng dụng CNTT vào quản lý doanh nghiệp đang trở thành xu thế chung
trên thế giới. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và thúc đẩy ứng dụng
CNTT, trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội (KT-XH), an ninh, quốc phòng, cải
cách hành chính (CCHC) và phục vụ đời sống nhân dân. Ứng dụng CNTT đã
góp phần quan trọng nâng cao năng suất lao động, cải thiện năng lực cạnh
tranh, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế và phát
triển bền vững.
Tại các cơ quan quản lý nhà nước (QLNN) tỉnh Vĩnh Phúc, ứng dụng
CNTT trong quản lý, chỉ đạo điều hành đã được triển khai nhiều năm nay và
có xu hướng mở rộng, thông qua việc triển khai các phần mềm như: quản lý
văn bản và điều hành, cổng thông tin điện tử, thư điện tử công vụ, các phần
mềm ứng dụng chuyên ngành; thực hiện việc truyền, nhận thông tin đa
chiều, đối với văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu phục vụ cuộc họp, báo
cáo, thư điện tử, bảo đảm nhanh chóng, an toàn, phục vụ công tác chỉ đạo,
3


điều hành của các cơ quan, đơn vị. Theo đánh giá của các tổ chức chuyên
ngành: Năm 2014, chỉ số sẵn sàng về ứng dụng, phát triển CNTT (ICT
Index) của Vĩnh Phúc do Bộ TT&TT và Hội Tin học Việt Nam đánh giá ở
mức trung bình, đứng thứ 23/63 tỉnh, thành trên bảng xếp hạng chung, tăng
04 bậc so với năm 2013. Xét riêng về các chỉ số thành phần có 02 chỉ số tăng

so với năm 2013 đó là: chỉ số ứng dụng CNTT xếp hạng 39/63 tăng 08 bậc,
chỉ số hạ tầng kỹ thuật xếp hạng 25/63 tăng 11 bậc; 02 chỉ số bị tụt hạng là:
chỉ số hạ tầng nhân lực tụt hạng 04 bậc, chỉ số sản xuất kinh doanh tụt hạng
07 bậc và 01 chỉ số được giữ nguyên là chỉ số môi trường tổ chức chính
sách. Từ năm 2011 Hội đồng nhân dân tỉnh đã có Nghị quyết số
41/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 về việc hỗ trợ CBCCVC làm về
CNTT, viễn thông trong các cơ quan đảng, đoàn thể và nhà nước tỉnh Vĩnh
Phúc.
Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT còn hạn chế, chưa phát huy hiệu quả
thiết bị và ứng dụng CNTT đã có, chưa hình thành thói quen hoạt động dựa
vào việc khai thác, phân tích, xử lý thông tin để đưa ra những chủ trương,
quyết sách trong lãnh đạo, quản lý và điều hành. Việc triển khai 03 ứng dụng
cốt lõi (quản lý văn bản và điều hành, cổng thông tin điện tử, thư điện tử
công vụ) tại các sở, ngành, các UBND cấp huyện, làm nền tảng của chính
quyền điện tử gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại. Lãnh đạo, cán bộ, công chức
chưa thực sự quen với cách làm việc trên mạng máy tính như: cập nhật, phối
hợp xử lý, tra cứu dữ liệu. Ý thức của một số cán bộ, công chức trong việc
rèn luyện, học tập về CNTT chưa cao. Lãnh đạo nhiều cơ quan, đơn vị chưa
thực sự coi CNTT là phương tiện chủ lực để tạo lợi thế trong tiếp cận và xử
lý thông tin. Các cơ quan QLNN chưa kiên quyết gắn việc ứng dụng CNTT
với xử lý công việc hàng ngày, chưa thực sự chú trọng ứng dụng CNTT để
đổi mới lề lối, phương pháp làm việc, nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác.
Từ thực tế những kết quả đạt được và những tông tại như phân tích
trên, việc xây dựng Đề án “Ứng dụng công nghệ thông tin trong
các cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc” là thực sự cần
thiết mang tính tổng thể, đồng bộ để các cơ quan QLNN thực hiện
có hiệu quả.
4



2. Mục tiêu của Đề án
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua khái quát thực trạng ứng dụng CNTT tại các cơ quan
QLNN tỉnh Vĩnh Phúc, trên cơ sở những kết quả đã đạt được, những hạn
chế, yếu kém còn tồn tại; đồng thời bám sát yêu cầu, nhiệm vụ theo sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, các bộ ngành Trung ương, Tỉnh ủy,
UBND tỉnh, từ đó đề xuất những giải pháp để đẩy mạnh ứng dụng CNTT
sát với thực tế góp phần nâng cao hiệu quả của các cơ quan QLNN tỉnh
Vĩnh Phúc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng, nâng cấp hạ tầng CNTT đồng bộ ở 100% các cơ quan
QLNN như: hệ thống mạng nội bộ, kết nối mạng diện rộng thông qua đường
truyền tốc độ cao Megawan.
- Ứng dụng rộng rãi CNTT trong hoạt động của các cơ quan QLNN tỉnh
Vĩnh Phúc, nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc; nâng cao năng lực
quản lý, điều hành của các cơ quan QLNN của tỉnh.
- Hướng tới xây dựng thành công nền hành chính điện tử, thực hiện
công khai, minh bạch, cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ
cao trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp, giảm tình trạng quan
liêu, giấy tờ.
- Lãnh đạo, cán bộ, công chức phải chủ động, tích cực học tập và sử dụng
máy tính trong công việc; phải ứng dụng CNTT thường xuyên trong quản lý,
chỉ đạo, điều hành và chuyên môn nghiệp vụ để hình thành thói quen công
khai, minh bạch, văn minh, hiện đại.
3. Giới hạn Đề án
3.1. Giới hạn về đối tượng:
Đề án tập trung giải quyết những vấn đề sau đây:
- Đánh giá khái quát thực trạng ứng dụng CNTT tại các cơ quan QLNN
cấp tỉnh, tỉnh Vĩnh Phúc (gọi chung là cơ quan QLNN tỉnh Vĩnh Phúc);


5


- Xác định những hạn chế, yếu kém liên quan đến ứng dụng CNTT tại các
cơ quan QLNN tỉnh Vĩnh Phúc;
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT tại các cơ quan
QLNN tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Giới hạn về không gian:
Tập trung vào vấn đề hiệu quả ứng dụng CNTT tại các cơ quan QLNN cấp
tỉnh, tỉnh Vĩnh Phúc (gọi chung là cơ quan QLNN tỉnh Vĩnh Phúc);
3.3. Giới hạn về thời gian: Đề án được tiến hành từ 2015 – 2020

6


B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng Đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm về công nghệ thông tin (CNTT):
CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ
thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi
thông tin số. CNTT được xây dựng dựa trên những thành quả mới nhất của
nhiều công nghệ khác nhau và của những lý thuyết khoa học hiện đại.
CNTT là điểm hội tụ của các lĩnh vực công nghệ khác như: công nghệ viễn
thông, công nghệ truyền hình, công nghệ Internet... Ứng dụng CNTT trong
các lĩnh vực luôn bảo đảm được yêu cầu minh bạch, chính xác, nhanh chóng,
an toàn và xác thực.
Cuộc cách mạng về CNTT đang diễn ra trên quy mô toàn cầu và càng

ngày càng diễn ra sâu sắc và rộng rãi. Nó đã và đang tạo ra một bối cảnh cho
sự ra đời của những cái mới. Bởi, cuộc cách mạng thông tin không đơn thuần
chỉ là cuộc cách mạng về công nghệ, về máy móc, về kỹ thuật, về phần mềm
hay tốc độ, mà trước hết đó là cuộc cách mạng về quan niệm, về thay đổi
cách nhận thức, đổi mới tư duy.
- Vai trò của CNTT:
CNTT ngày càng được thể hiện rõ trên mọi lĩnh vực và đặc biệt
Chính phủ điện tử trên cơ sở điện tử hóa các hoạt động QLNN đang
hình thành và ngày trở nên phổ biến.
Mạng thông tin lớn mạnh có thể kết nối các cơ quan quản lý với các
tổ chức, công dân, giúp cho quá trình ra quyết định được thực hiện
nhanh hơn, chính xác hơn, tiết kiệm hơn khi tổ chức các hội nghị
trực tuyến từ Trung ương đến địa phương. Quá trình dân chủ hóa
ngày càng thể hiện rõ, cải cách hành chính, đổi mới phương thức, lề
lối làm việc ngày càng được công khai, minh bạch.

7


1.1.2. Những nội dung cần tiến hành trong quá trình ứng dụng
CNTT tại các cơ quan QLNN
(anh cần làm rõ những nội dung này để có cơ sở đánh giá ở phần
thực trạng)
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
a) Cơ sở chính trị
- Chỉ thị 58 được Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam khóa VIII ban hành ngày 17/10/2000 đã xác
định: Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất
của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang
làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới

hiện đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin nhằm thúc đẩy
công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh
tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có
hiệu quả quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc dân, nâng cao
chất lượng cuộc sống nhân dân, bảo đảm an ninh quốc phòng và tạo
khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị, về đẩy
mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế.
- Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày0 9/5/2006 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc
đã nêu rõ quan điểm:
+ Công nghệ thông tin là công cụ quan trọng hàng đầu để rút ngắn
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ứng dụng công nghệ thông
tin là yếu tố có ý nghĩa quyết định chiến lược, làm tăng năng suất
lao động, tạo giá trị gia tăng trong phát triển. Ứng dụng công nghệ
thông tin phải gắn với quá trình đổi mới và bám sát mục tiêu phát
8


triển kinh tế-xã hội, được lồng ghép trong các hoạt động chính trị,
quản lý, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, công nghệ và an ninh,
quốc phòng.
+ Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông là hạ tầng kinh tế-xã hội
được ưu tiên phát triển, bảo đảm công nghệ hiện đại, quản lý và khai
thác hiệu quả, nhằm đáp ứng các nhu cầu của ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin - truyền thông trên địa bàn tỉnh.

+ Phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin là yếu tố quyết
định đối với việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội và công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Kết luận số: 27-KL/TU ngày 19/8/2009 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh
Phúc về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 09/5/2006 về
phát triển và ứng dụng CNTT giai đoạn 2006-2010.
b) Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ Ban
hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020.
- Luật Công nghệ thông tin.
- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính
phủ, phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 Thủ tướng Chính phủ, phê
duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước giai đoạn 2011-2015.
- Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/09/2010 của Thủ tướng Chính
phủ, phê duyệt Đề án đưa Việt Nam thành nước mạnh về CNTT.
- Quy hoạch Phát triển CNTT tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030.

9


1.3. Cơ sở thực tiễn
- Áp dụng những tiến bộ, thành tựu về CNTT trong phát triển KT-XH,
an ninh, quốc phòng, CCHC và phục vụ đời sống nhân dân đang là vấn đề
mang tính thời sự. Ứng dụng CNTT để khai thác triệt để các nguồn lực,

thay đổi phương thức quản lý là bắt buộc đối với tỉnh Vĩnh Phúc khi bước
vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Thực tiễn đã chứng minh, những nước/địa phương phát triển thì
không thể thiếu ứng dụng CNTT, hay những nước/địa phương đã ứng
dụng mạnh mẽ CNTT thì xu hướng không thể không trở thành nước /địa
phương phát triển. Xu thế hiện nay cũng chỉ ra tỉnh/thành phố điện tử
được coi là đích đến cuối cùng của mọi nỗ lực ứng dụng và phát triển
CNTT của một tỉnh/thành phố, trong đó phần cốt lõi, chủ đạo là xây
dựng được chính quyền điện tử nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động nội bộ của cơ quan QLNN, đẩy mạnh CCHC, thực hiện công khai,
minh bạch và phục vụ người dân, doanh nghiệp. Vì vậy, phải đẩy mạnh
ứng dụng CNTT vào quản lý, khai thác, đáp ứng yêu cầu cung cấp, trao
đổi thông tin của cán bộ, công chức và mọi tầng lớp nhân dân.
- Tại Vĩnh Phúc, các cơ quan QLNN đã ứng dụng CNTT từ những
năm 2000. Đến nay, rất nhiều cơ quan phát huy tốt vai trò của CNTT,
thực sự là công cụ hữu hiệu gắn với CCHC. Ứng dụng CNTT tăng tiến
độ xử lý công việc, bảo đảm chất lượng, gắn trách nhiệm lãnh đạo, cán
bộ công chức trong xử lý, điều hành, tham mưu. Tuy nhiên, cũng với
điều kiện, hoàn cảnh như vậy (về hạ tầng, máy móc thiết bị, con người,
phần mềm ứng dụng…) nhưng nhiều cơ quan ứng dụng CNTT không có
hiệu quả, thiếu đồng bộ, gây lãng phí trong đầu tư.
2. Nội dung thực hiện Đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện
Vĩnh Phúc đang quyết liệt thực hiện 3 đột phá chiến lược, đó là phát
triển kết cấu hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cải cách thể
chế, gắn với tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, bảo
đảm an sinh xã hội. Các nội dung nêu trên đều cần có vai trò của CNTT, đặc
biệt ứng dụng CNTT là công cụ quan trọng gắn với CCHC.
10



Xác định được vai trò to lớn của ứng dụng CNTT, trong những năm
qua, đặc biệt từ năm 2011 đến nay Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
Vĩnh Phúc đã quyết liệt chỉ đạo và tạo điều kiện về mọi mặt để thúc
đẩy ứng dụng CNTT trong các cơ quan khối Đảng, đoàn thể và các
cơ quan khối QLNN trên địa bàn tỉnh. Cụ thể:
- Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 09/5/2006 về
phát triển và ứng dụng CNTT giai đoạn 2006-2010 và Kết luận số: 27KL/TU ngày 19/8/2009 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về việc
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU.
- HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 41/2011/NQ-HĐND ngày
19/12/2011 của HĐND tỉnh về việc hỗ trợ CBCCVC làm về CNTT,
viễn thông trong các cơ quan đảng, đoàn thể và nhà nước tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Ngay từ năm 2010, UBND tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo CNTT do
Phó chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban và các thành viên là lãnh đạo
chủ chốt thuộc một số sở, ban, ngành, địa phương của tỉnh. Thực hiện
Quyết định số 109/QĐ-TTg ngày 15/01/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Ủy ban Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin (CNTT). UBND tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo (BCĐ) Ứng dụng
CNTT tỉnh Vĩnh Phúc do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban và 18
thành viên bao gồm Phó chủ tịch UBND tỉnh, lãnh đạo một số sở, ban,
ngành, cơ quan Đảng trên địa bàn tỉnh.
- Ban chỉ đạo CNTT tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông (đơn vị
thường trực Ban chỉ đạo) đã tham mưu để UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 5 năm. Hằng năm UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phần lớn các cơ quan QLNN đã quan tâm đầu tư mua sắm thiết bị và
ứng dụng CNTT vào chuyên ngành. Quan tâm đến công tác đào tạo,
đào tạo lại cán bộ và tuyển dụng cán bộ chuyên trách về CNTT nhằm
hỗ trợ cho lãnh đạo, cán bộ và tham mưu cho lãnh đạo trong lĩnh vực

ứng dụng CNTT.
11


Xong, nhận thấy Vĩnh Phúc là tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao,
nhưng ứng dụng CNTT trong các cơ quan QLNN vẫn còn nhiều hạn chế, manh
mún, rời rạc, thực sự chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh Vĩnh
Phúc.
2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết
a) Đánh giá khái quát thực trạng ứng dụng CNTT tại các cơ quan
QLNN tỉnh Vĩnh Phúc
- Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện các kế hoạch, cơ chế, chính
sách của tỉnh về CNTT được thực hiện tương đối tốt.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng tạo nền tảng để triển khai, quản lý tập trung
các hệ thống, ứng dụng lớn và dùng chung của tỉnh. Hạ tầng kỹ thuật
CNTT tại các đơn vị tiếp tục được đầu tư nâng cấp, mở rộng và hoàn
thiện; Các ứng dụng dùng chung phục vụ chỉ đạo, điều hành và tác
nghiệp trong hoạt động của các cơ quan QLNN đã mang lại hiệu quả
thiết thực như: Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh, phần mềm
QLVB&ĐH, Cổng TTĐT thành phần của các đơn vị,...
- Chất lượng và công tác quản lý các dự án của các Chủ đầu tư dự án
được nâng lên; Tình hình giải ngân thanh toán vốn đầu tư của các dự án
cơ bản đáp ứng theo kế hoạch được giao.
- Năm 2014, chỉ số sẵn sàng về ứng dụng, phát triển CNTT (ICT
Index) của Vĩnh Phúc do Bộ TT&TT và Hội Tin học Việt Nam đánh giá
ở mức trung bình, đứng thứ 23/63 tỉnh, thành trên bảng xếp hạng chung,
tăng 04 bậc so với năm 2013. Xét riêng về các chỉ số thành phần có 02
chỉ số tăng so với năm 2013 đó là: chỉ số ứng dụng CNTT xếp hạng
39/63 tăng 08 bậc, chỉ số hạ tầng kỹ thuật xếp hạng 25/63 tăng 11 bậc;
02 chỉ số bị tụt hạng là: chỉ số hạ tầng nhân lực tụt hạng 04 bậc, chỉ số

sản xuất kinh doanh tụt hạng 07 bậc và 01 chỉ số được giữ nguyên là chỉ
số môi trường tổ chức chính sách.
- Lợi ích đem lại từ chủ trương hỗ trợ cơ chế chính sách, thu hút
nguồn nhân lực cho những cán bộ có trình độ chuyên môn về CNTT-TT
đã được phát huy triệt để, sau 03 năm thực hiện Nghị quyết 41/2011/NQ12


HĐND đội ngũ cán bộ làm CNTT-TT trong các cơ quan Đảng, đoàn thể
và Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc đã phát triển tương đối đồng đều, đủ về
chuyên môn để thực hiện triển khai các ứng dụng mới trong quản lý điều
hành tại chính cơ quan, đơn vị mình.
b) Những hạn chế, yếu kém liên quan đến ứng dụng CNTT tại các đơn
vị
- Cơ chế, chính sách ưu đãi cho phát triển, ứng dụng CNTT chưa đầy đủ
- Nhận thức và quyết tâm chính trị của một số lãnh đạo các đơn vị
còn hạn chế, vai trò của người đứng đầu còn chưa quan tâm đúng mức
đến lợi ích của CNTT. Khả năng ứng dụng CNTT và do thói quen làm
việc của một số cán bộ (cán bộ cao tuổi) chưa đáp ứng được yêu cầu
công việc. Còn lé tránh và sợ công khai minh bạch thông tin.
- Nguồn vốn đầu tư cho các dự án CNTT còn hạn chế, nhỏ giọt. Đặc
biệt kinh phí cho đào tạo, đào tạo lại kiến thức CNTT cho CBCCVC còn
rất hạn chế.
- Một số đơn vị chưa phát huy hiệu quả của các dự án CNTT-TT,
chưa khai thác tốt hạ tầng CNTT đã có và chưa thường xuyên ứng dụng
các phần mềm dùng chung trong công tác chỉ đạo, điều hành và chuyên
môn nghiệp vụ.
c) Kết quả khảo sát tình ứng dụng CNTT tại một số cơ quan
QLNN tỉnh Vĩnh Phúc như phụ lục I,II dưới đây.

13



Bảng 1
KẾT QUẢ KHẢO SÁT CƠ SỞ HẠ TẦNG CNTT
TẠI MỘT SỐ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH, NĂM 2014
TT Cơ quan, đơn Số
Trang thiết bị
vị
CBCC

H/T mạng

Máy
chủ

Máy
tính

Máy
in

Máy
quét

Mạng
nội bộ Internet
(nút)

1


Văn phòng
UBND tỉnh

50

6

58

42

3

80

ADSL
cáp quang

2

Sở KH&CN

102

4

102

36


4

102

cáp quang

3

Sở LĐTB&XH 62

1

47

26

1

107

cáp quang

4

Sở Giao thông
và vận tải

237

4


231

44

3

155

cap quang

5

Sở Nội vụ

33

3

39

15

3

52

cap quang

6


Sở Tài chính

52

4

55

14

2

72

cap quang

7

Sở Tài nguyên
Môi trường

152

3

156

61


4

120

cap quang

8

Sở VHTT&DL 67

2

56

17

3

70

cap quang

9

Sở KH&ĐT

61

2


65

24

2

30

cap quang

Sở Công
10 Thương

41

2

38

15

1

45

cap quang

11 Sở Ngoại vụ

36


1

36

16

3

34

cap quang

Sở Giáo dục và
12 ĐT
63

2

63

44

3

127

cap quang

Sở Nông

Nghiệp và
13 PTNT

59

4

57

30

2

59

cap quang

14 Sở Y tế

45

1

39

18

2

39


cap quang

14


Bảng 2
KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỘT SỐ PHẦN MỀM
ỨNG DỤNG TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2014
Stt

1

Một số
ứng
dụng

Cách
thức
triển
khai

Các chức năng/tính
năng chính

- Quản lý văn bản
đi/đến trong nội bộ và
bên ngoài cơ quan
Phần
- Kết nối, đồng bộ giữa

mềm
UBND tỉnh, thành phố
quản lý
với các cơ quan;
văn bản
- Tác vụ khác: Văn
và điều
bản nội bộ; Lịch công
hành
tác; Trao đổi công
việc; Tìm kiếm, tra
cứu; …

Các đơn vị
đã triển khai
Tổng
số

Đánh giá
- Số đơn vị thường xuyên
sử
dụng:
20;
- Nhưng đa số các đơn vị
mới sử dụng quy trình
quản lý văn bản đến,
chưa thực hiện đầy đủ qui
trình văn bản đi,

Đồng

bộ trên 100%
toàn địa các Sở
+ Các đơn vị còn chậm
phương
đưa vào sử dụng: Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở
Tài Nguyên và Môi
trường, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch,

+ Tổng số dịch vụ công
(số lượng thủ tục hành
chính của cơ quan): 1.397

2

Cổng
thông
tin điện
tử tỉnh
và các
Cổng
TĐT
thành
phần

Hệ thống có đáp ứng
các yêu cầu cơ bản về
chức năng, tính năng
kỹ thuật của cổng

thông tin điện tử theo
hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền
thông

15

+ Tổng số dịch vụ công
trực tuyến mức độ 1, 2:
Đồng
1.395
bộ trên 100% + Tổng số dịch vụ công
toàn địa các sở, trực truyến mức độ 3: 02.
phương
- Cổng thông tin điện tử
hoạt động còn gặp nhiều
khó khăn do các đơn vị
không quan tâm đến ban
hành và tổ chức thực hiện
qui chế hoạt động, cung
cấp thông tin,.


3

- Tỉ lệ CBCCVC trên
toàn tỉnh được cấp hộp
thư điện tử chính thức
Liệt kê những loại văn
(%):

100%;
bản thường được trao
- Tỉ lệ CBCCVC thường
Hệ
đổi qua thư điện tử:
xuyên sử dụng thư điện
Đồng
thống
Giấy mời họp, tài liệu
tử trong công việc: 70%
bộ trên 100%
thư điện phục vụ cuộc họp; văn
- Tỷ lệ trao đổi văn bản
toàn địa các Sở
tử công bản để biết, để báo
qua thư điện tử giữa các
phương
vụ
cáo; Thông báo; tài
cơ quan trong tỉnh, thành
liệu cần trao đổi trong
phố:
65%
xử lý công việc.
- Tỷ lệ trao đổi văn bản
qua thư điện tử với các
cơ quan bên ngoài tỉnh,
thành phố: 45%

4


Hệ
thống
hội
nghị
truyền
hình

7

Quản lý hồ sơ cán bộ;
quản lý quá trình công
tác, quá trình học tập,
Quản lý quan hệ gia đình, khen
nhân sự thưởng, kỷ luật, quản
lý lương và phụ cấp,
Tìm kiếm, Báo cáo,
Thống kê…

Riêng
lẻ theo
13
từng cơ
quan

Mức độ thường xuyên sử
dụng, đáp ứng tốt yêu cầu
quản lý nhân sự tại các
đơn vị


Quản lý
kế toán
tài
chính

Riêng
100%
lẻ theo các sở
từng cơ
quan

Mức độ thường xuyên sử
dụng, đáp ứng tốt yêu cầu
quản lý tài chính, kế toán
tại các đơn vị

9

Số cuộc họp qua hệ thống
8 điểm
hội nghị truyền hình giữa
kết nối
UBND tỉnh và các Sở
các sở
còn hạn chế

Quản lý chứng từ liên
quan đến dự toán,
khoán chi, số dư, thanh
toán tạm ứng, thu tiền

mặt, báo có, báo nợ,
tính lương, ...; nhóm
chức năng tổng hợp
chỉ tiêu tài chính liên
16


quan đến quản lý tăng,
giảm tài sản, quyết
toán kinh phí đã sử
dụng, đã nhận, ...

10

Quản lý tài sản theo
từng loại tài sản, theo
phòng ban/bộ phận sử
Quản lý
dụng; Theo dõi tình
tài sản
trạng của từng tài sản
và các thông tin chi
tiết của tài sản

Riêng
lẻ theo
02
từng cơ
quan


Mức độ thường xuyên sử
dụng, đáp ứng tốt yêu cầu
quản lý tài sản tại các
đơn vị

11

Quản lý
thanh
tra,
Tiếp nhận, thụ lý đơn
khiếu
thư khiếu nại, tố cáo
nại, tố
cáo

Riêng
lẻ theo
01
từng cơ
quan

Triển khai tại Trụ sở tiếp
công dân tỉnh Vĩnh Phúc,
trực thuộc Văn phòng
UBND tỉnh

12

Các

ứng
dụng
chuyên
ngành
khác:

- Hệ thống thông tin
GIS quản lý thủy lợi,
hạ tầng viễn viễn
thông, sâu bệnh;
- CSDL ngành Công
Thương
- Phần mềm quản lý hộ
tịch, …

17


quan
chuyê
n
ngành

Mức độ khai thác sử
dụng còn hạn chế, không
cập nhật dữ liệu thường
xuyên


2.3. Nội dung cụ thể của Đề án

Vĩnh Phúc đang quyết liệt thực hiện 3 đột phá chiến lược, đó là
phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
cải cách thể chế, gắn với tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội. Các nội dung nêu trên đều
cần có vai trò của CNTT, đặc biệt ứng dụng CNTT là công cụ quan
trọng gắn với cải cách hành chính.
Từ thực trạng về tình hình ứng dụng CNTT tại các cơ quan QLNN
tỉnh Vĩnh phúc. Đề án sẽ đề xuất các nội dung cụ thể như sau:
- Ban hành chế tài ứng dụng CNTT với người đứng đầu, lãnh đạo
quản lý, cán bộ, công chức.
- Nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT trong lãnh đạo và cán bộ, công
chức.
- Tăng cường chức năng QLNN đối với ứng dụng CNTT trong các
cơ quan nhà nước.
- Nguyên tắc đề xuất và lựa chọn về ứng dụng CNTT tại các cơ quan
QLNN tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tăng cường đầu tư ứng dụng CNTT cho các cơ quan QLNN tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2015-2020.
2.4. Giải pháp thực hiện Đề án
2.4.1. Ban hành chế tài ứng dụng công nghệ thông tin với người đứng
đầu, lãnh đạo, quản lý, cán bộ, công chức
Vai trò của người đứng đầu giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc xây
dựng và tổ chức thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan,
đơn vị. Ứng dụng CNTT bản chất là quá trình tin học hóa để tối ưu hóa các
quy trình, thủ tục nghiệp vụ gắn với CCHC. Do vậy ứng dụng CNTT càng
đòi hỏi sự quyết tâm và biện pháp tổ chức thực hiện cụ thể của người đứng
đầu. Các hệ thống thông tin chỉ vận hành tốt khi tất cả các mắt xích của hệ
thống hoạt động đúng theo quy trình quản lý, trong đó người đứng đầu là
mắt xích quan trọng nhất của hệ thống.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc ứng dụng CNTT trong các

cơ quan QLNN của tỉnh Vĩnh Phúc chưa đạt được hiệu quả là do nhận thức
và quyết tâm chính trị của người đứng đầu các cơ quan chưa thật sâu sắc,
18


chưa chuyển biến được từ nhận thức sang hành động; chưa xác định đầu tư
cho CNTT là đầu tư cho phát triển KT-XH; việc tổ chức thực hiện chưa có
sự quan tâm đúng mức, còn cầm chừng, thiếu quyết liệt; phần lớn lãnh đạo
cơ quan đều cho việc ứng dụng CNTT là nội dung phức tạp và mang tính kỹ
thuật, nên chủ yếu giao cho cán bộ chuyên trách về CNTT. Tại những cơ
quan do người đứng đầu trực tiếp chỉ đạo và tham gia vào vận hành các ứng
dụng CNTT thì ở đó việc ứng dụng CNTT đạt được các kết quả và hỗ trợ
hiệu quả công việc, ví dụ, hiệu quả tích cực về ứng dụng phần mềm quản lý
văn bản và điều hành tại Sở NN&PTNT, Sở KH&CN.
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy
mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và
hội nhập quốc tế xác định: “Người đứng đầu cấc cấp, các ngành phải chịu
trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo ứng dụng CNTT nhằm nâng cao năng suất lao
động, hiệu quả hoạt động của ngành, lĩnh vực, địa phương, cơ quan, đơn vị
được giao phụ trách”. Đây là điều kiện rất thuận lợi để triển khai giải pháp
này. Cụ thể:
- Thông báo số: 34-TB/VPTU ngày 01/8/2014, kết luận của đồng chí
Phó bí thư Thường trực Tỉnh ủy, tại buổi làm việc với Sở TT&TT, chỉ đạo:
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy phối hợp với Sở TT&TT và các đơn vị liên quan
tham mưu với Ban Thường vụ Tỉnh ủy có văn bản chỉ đạo các cấp ủy, chính
quyền, đoàn thể, nhất là người đứng đầu, gương mẫu ứng dụng CNTT trong
hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành
thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong chuyên môn, nghiệp vụ
của đơn vị. Gắn việc ứng dụng CNTT để xác định mức độ hoàn thành nhiệm
vụ chính trị tại cơ quan, đơn vị. Hàng năm, căn cứ kết quả ứng dụng CNTT,

xem xét hình thức khen thưởng hoặc kỷ luật.
- Việc triển khai có hiệu quả ứng dụng CNTT ngoài lãnh đạo phải có
quyết tâm chính trị và tạo được sự đồng thuận cao, sự phối hợp, tham gia của
các cấp, ngành, đơn vị liên quan cũng phải tích cực. Kinh nghiệm của Đà
Nẵng cho thấy ứng dụng CNTT phải gắn chặt với CCHC. Nếu triển khai ứng
dụng CNTT không có sự tham gia, phối hợp của Sở Nội vụ, Văn phòng
UBND tỉnh và các ngành liên quan thì rất khó có thể thành công. Vì vậy, cần
ban hành cơ chế phối hợp triển khai giữa các cơ quan, đơn vị, nhất là cơ chế
19


phối hợp giữa Văn phòng UBND tỉnh, các Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở TT&TT.
- Với mỗi ứng dụng CNTT cụ thể, đặc biệt là các hệ thống thông tin
dùng chung có tính chất nền tảng của chính quyền điện tử cần xây dựng ngay
các quy chế vận hành. Trong đó quy định rõ trách nhiệm cụ thể của người
đứng đầu, lãnh đạo và từng vị trí cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị.
2.2.2. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và công chức trong các cơ
quan QLNN về ứng dụng công nghệ thông tin
Tuyên truyền, thuyết phục và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về vai
trò của CNTT cho mọi người, mọi thành phần kinh tế hiểu rõ về vai trò của
CNTT giữ vị trí hết sức quan trọng trong đời sống xã hội. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến việc ứng dụng và phát triển CNTT trong cả nước nói
chung và ở Vĩnh Phúc nói riêng chưa thể đạt được hiệu quả cao là do việc
chưa nhận thức và đánh giá đúng được vai trò của việc ứng dụng CNTT, vẫn
còn nhiều lãnh đạo các cơ quan, đơn vị chưa gương mẫu trong việc ứng dụng
CNTT, ngại sử dụng máy tính và thay đổi thói quen làm việc cũ. Khi nhận
thức chưa rõ, chưa thống nhất thì mọi nỗ lực đầu tư hoặc chính sách đưa ra
đều có thể bị vô hiệu. Ngược lại nâng cao nhận thức, góp phần thực hiện
quyết tâm chính trị của các cấp lãnh đạo trong việc ứng dụng CNTT xây

dựng chính quyền điện tử của tỉnh. Đây chính là nền móng cho mọi nỗ lực
về cơ chế, chính sách, các chương trình, dự án ứng dụng CNTT trong hoạt
động của CQNN, xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh.
Việc nhận thức ở đây trước hết phải bắt đầu từ người đứng đầu, lãnh
đạo rồi đến công chức, viên chức. Bởi lẽ, như phần trên đã trình bày, người
đứng đầu luôn được coi là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công
của việc ứng dụng CNTT. Cùng với người đứng đầu, các cấp lãnh đạo, cán
bộ, công chức cũng đặc biệt quan trọng đối với sự thành công và khả năng
duy trì, phát triển cho các ứng dụng, các dịch vụ trực tuyến và cho chính
quyền điện tử sau này.
Nhận thức về CNTT luôn đi kèm với trình độ chuyên môn và mức độ
am hiểu về CNTT. Nếu trình độ không cao nhận thức sẽ chậm; đồng thời,
nếu không am hiểu hoặc không biết sử dụng CNTT thì nhận thức sẽ không
20


triệt để. Từ đó sẽ tạo nên những rào cản về tâm lý, thậm chí là có xu hướng
chống lại việc triển khai ứng dụng CNTT. Do đó, để thực hiện được giải
pháp này cần tập trung một số biện pháp cơ bản sau:
- Nâng cao nhận thức của toàn xã hội và đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp về những vấn đề cơ bản cũng như vai trò của CNTT đối
với phát triển KT-XH. Tổ chức hội nghị triển khai các quan điểm, chủ
trương về ứng dụng CNTT. Đồng thời quán triệt quan điểm đầu tư cho
CNTT là đầu tư cho phát triển KT-XH ở tất cả các cấp, các ngành; xây dựng
và duy trì sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan trong quá trình
triển khai ứng dụng CNTT, đặt biệt là các cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Nội vụ, Tư pháp. Tổ chức hội thảo để giới thiệu tính năng, tiện ích mà
việc ứng dụng CNTT có thể đem lại, đồng thời cung cấp thông tin về tình
hình phát triển và kinh nghiệm ứng dụng CNTT của các cơ quan, địa phương
đã triển khai thành công.

- Tăng cường trang bị kiến thức về CNTT, kỹ năng sử dụng CNTT cho
đội ngũ cán bộ, công chức. Đây cũng là nội dung rất quan trọng quyết định
sự thành công hay thất bại của việc ứng dụng CNTT. Trong công tác đào tạo
cần lưu ý phân loại đối tượng để có chương trình và nội dung đào tạo phù
hợp. Càng phân chia được nhiều loại đối tượng, hiệu quả đào tạo sẽ càng cao.
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để tăng cường tuyên
truyền, hướng dẫn khai thác các loại dịch vụ công dưới sự hỗ trợ của CNTT
đến người dân và các doanh nghiệp trong toàn tỉnh.
2.4.3. Tăng cường chức năng quản lý nhà nước đối với ứng dụng công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Nhằm tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thúc đẩy hoạt động ứng
dụng CNTT, thời gian vừa qua, Ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ, Bộ TT&TT và các bộ, ngành Trung ương
đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo triển khai ứng dụng CNTT.
Trên địa bàn tỉnh, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh cũng ban hành nhiều
văn bản lãnh đạo, cụ thể hóa, qui định chi tiết đối với việc ứng dụng CNTT
nói chung, cũng như đối với từng nhiệm vụ ứng dụng CNTT cụ thể. Theo
đó, để thực hiện tốt chức năng QLNN về CNTT, trước mắt cần tập trung
21


thực hiện các biện pháp sau:
- Đôn đốc, hỗ trợ các đơn vị ứng dụng CNTT gắn với chỉ đạo, điều
hành, CCHC và cung cấp thông tin:
+ Sử dụng thư điện tử của tỉnh trong công vụ hàng ngày, hạn chế và dần
loại bỏ sử dụng các hộp thư miễn phí nhằm tăng cường an toàn, an ninh
thông tin.
+ Quyết liệt triển khai toàn diện, thống nhất phần mềm quản lý văn bản
và điều hành tại các sở, ban, ngành. Đây là một trong những phần mềm nền
tảng của chính quyền điện tử, đòi hỏi tất cả người đứng đầu, lãnh đạo, cán

bộ, công chức, viên chức phải tác nghiệp hàng ngày. Tập trung triển khai tại
Văn phòng UBND tỉnh, đầu mối thông tin quan trọng trong hệ thống các
CQNN có tính chất quyết định và bảo đảm tính liên thông giữa các cơ quan,
đơn vị.
+ Vận hành liên tục, thông suốt và cập nhật đầy đủ thông tin trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thông tin điện tử thành phần đã xây
dựng.
+ Triển khai, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) phục vụ quản lý
hành chính: CSDL cán bộ, công chức, viên chức; CSDL dân cư; CSDL đất đai...
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai các ứng dụng
CNTT trong CQNN. Hàng năm, trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác
của Ban chỉ đạo CNTT tỉnh, Sở TT&TT phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, thường xuyên tổ chức
công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án CNTT đã triển khai.
- Xây dựng tiêu chí và tổ chức đánh giá xếp hạng về ứng dụng CNTT
hàng năm đối với các sở, ngành. Qua đó, phân loại mức độ ứng dụng CNTT
một cách khách quan, toàn diện.
- Việc tham mưu, thẩm định các dự án ứng dụng CNTT, cần phối hợp
với các cơ quan đơn vị liên quan thẩm định ngay từ bước chuẩn bị đầu tư để
bảo đảm các dự án được đầu tư đúng quy hoạch, kế hoạch, xuất phát từ nhu
cầu thực tế công việc của cơ quan, tuân thủ các nguyên tắc lựa chọn đầu tư
ứng dụng CNTT. Việc đồng ý chủ trương đầu tư chỉ xem xét cho các cơ
22


quan đã triển khai tốt các ứng dụng nền tảng chính quyền điện tử của tỉnh
theo đúng chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, tránh đầu tư dàn trải, đầu tư
xong không có người sử dụng, không phát huy được hiệu quả, gây lãng phí
đồng vốn sau đầu tư.
- Đối với các cơ quan, đơn vị được giao chủ đầu tư dự án ứng dụng

CNTT, phải thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo đúng quy định tại
Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát
và đánh giá đầu tư, Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của
Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng vốn ngân sách nhà
nước.
- Đối với các ứng dụng mang tính liên kết, liên thông giữa các đơn vị,
cần phải xây dựng quy chế vận hành; mặt khác các điều kiện kỹ thuật để
phục vụ ứng dụng CNTT cũng cần phải có những quy định, quy chế. Do vậy,
cần ban hành các quy định về sử dụng phần mềm; mạng truyền số liệu
chuyên dùng; quy định về bảo đảm an toàn an ninh thông tin trong hoạt động
ứng dụng CNTT. Trong quy định, quy chế, đặc biệt gắn trách nhiệm của
người đứng đầu, lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và lao động trong
từng đơn vị. Quy định rõ các chế tài liên quan đến sử dụng, vận hành, chế tài
thống kê, báo cáo, chế tài an toàn bảo mật thông tin.
- Rà soát, hoàn thiện các văn bản quy định về tài chính phù hợp đặc thù
ứng dụng CNTT, bảo đảm kinh phí thường xuyên cho hoạt động ứng dụng
CNTT trong các CQNN.
2.4.4. Nguyên tắc đề xuất và lựa chọn về ứng dụng công nghệ thông tin
tại các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc
- Nguyên tắc 1: Trong hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT phải bảo đảm
tính đồng bộ giữa phần mềm, hạ tầng thiết bị và CSDL, đào tạo nhân lực, cơ
chế vận hành hệ thống để đem lại hiệu quả thiết thực; bảo đảm tính thừa kế,
tích hợp hệ thống, tránh đầu tư trùng lặp; tránh đầu tư dự phòng vì thiết bị
CNTT luôn thay đổi theo hướng phát triển; có biện pháp bảo đảm an toàn và
an ninh thông tin; tuân thủ đúng các quy định pháp luật về đầu tư, về sở hữu
trí tuệ, về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Nguyên tắc 2: Ứng dụng CNTT phải gắn với chương trình CCHC.
23



×