Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.31 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ VÂN

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ VÂN

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG
XÁC NHẬN
CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn của thầy giáo hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Phan Huy Đƣờng. Các
số liệu và trích dẫn đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng và đáng tin cậy.
Học viên Cao học

Trần Thị Vân


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i. Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn
đến quý th ầy cô trƣờng Đại học Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn , giúp đỡ cho
tôi trong quá trình ho ̣c tâ ̣p.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Phan Huy Đƣờng đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến các đồng nghiệp đang công tác tại
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cung cấp các thông tin, số liệu
giúp tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện

luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của Quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC HÌNH ........................................ Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC ............................................................................................................... 3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài và các vấn đề liên quan ................ 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về đội ngũ cán bộ công chức ......................... 3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ cán bộ công chức ............ 3
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về kinh nghiệm quản lý đội ngũ CBCC ......... 3
1.1.4. Khoảng trống trong các nghiên cứu ................................................. 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cán bộ công chức .................................. 4
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý ...................................................... 4
1.2.2. Tiêu chí đánh giá .............................. Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng ........................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Kinh nghiệm quản lý đội ngũ CBCC một số cơ quan Bộ và bài học rút ra
cho Bộ Nông nghiệp và PTNT ........................ Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý CBCC tại một số BộError!

Bookmark

not

defined.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Bộ Nông nghiệp và PTNT: .............. Error!
Bookmark not defined.

CHƢƠNG 2:THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUError! Bookmark not de
2.1. Tài liệu nghiên cứu................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Nguồn tài liệu.................................... Error! Bookmark not defined.


2.1.2. Thu thập và xử lý tài liệu .................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Phương pháp logic - lịch sử.............. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phương pháp thống kê, mô tả ........... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp ... Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Phương pháp so sánh........................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG

CHỨC TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNError! Bookmark n
3.1. Giới thiệu khái quát về Bộ NN&PTNT và bộ máy quản lý cán bộ công
chức ................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Giới thiệu khái quát về Bộ NN&PTNTError!

Bookmark

not

defined.
3.1.2. Các yếu tố nguồn lực ........................ Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Bộ máy tổ chức và bộ máy quản lý cán bộ công chức............. Error!
Bookmark not defined.


3.2. Phân tích thực trạng quản lý đội ngũ CBCC tại Bộ NN&PTNTError! Bookmark no
3.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý đội ngũ CBCC .......... Error!
Bookmark not defined.
3.2.2. Xây dựng chính sách quản lý ............ Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Tổ chức thực hiện.............................. Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Kiểm tra và đánh giá ........................ Error! Bookmark not defined.
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý đội ngũ CBCC tại Bộ Nông nghiệp
và PTNT .......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Những kết quả đạt được .................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHẤP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI BỘ NN& PTNTError! Bookmark


4.1. Bối cảnh kinh tế mới và định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ
CBCC .............................................................. Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Bối cảnh kinh tế mới ......................... Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Định hướng hoàn thiện ..................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại Bộ
NN& PTNT ..................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Đẩy mạnh xây dựng quy hoạch và kế hoạch quản lý đội ngũ CBCC
..................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡngError!

Bookmark

not

defined.

4.2.3. Đổi mới công tác đánh giá đội ngũ CBCCError!

Bookmark

not

defined.
4.2.4. Tăng cường các biện pháp tạo động lực cho CBCC ............... Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nƣớc, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi đất nƣớc
phải thực hiện nhiều cải cách quan trọng trên mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nƣớc. Cải cách hành chính nhà nƣớc và
chuyển dần từ “hành chính cai trị” sang “hành chính phục vụ” nhằm tăng hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính công.
Công tác quản lý hành chính nói chung và quản lý đội ngũ CBCC nói riêng là một xu hƣớng tất yếu đối với hầu hết các
quốc gia, đặc biệt đối với nền hành chính Việt Nam.
Căn cứ Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chƣơng trình tổng thể Cải cách hành
chính Nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Đề án: “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức”, trong đó có mục tiêu đẩy mạnh công tác quản lý đội ngũ CBCC từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc các ngành,
lĩnh vực: Nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nƣớc; quản lý
nhà nƣớc các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
đƣợc giao, Bộ đã thành lập, tổ chức bộ máy nhân sự tập trung từ lãnh đạo đến cấp nhân viên, tổ chức tuyển dụng và bố trí
công việc theo chức năng của từng vị trí. Bộ cũng quan tâm đến việc quản lý đội ngũ CBCC trong cơ quan, trong đó có khối
văn phòng Bộ để giúp Bộ quản lý nhà nƣớc ngành nông nghiệp đạt đƣợc kết quả tốt nhất. Tuy nhiên, đội ngũ CBCC của khối
văn phòng Bộ NN&PTNTcòn nhiều bất cập nhƣ: chất lƣợng cán bộ công chức, thái độ nghề nghiệp và hiệu quả làm việc của

CBCC ... chƣa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của Bộ.
Tình hình trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có công tác quản lý đội ngũ CBCC tại Bộ còn nhiều hạn
chế nhƣ: công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, chế độ đãi ngộ, công tác kiểm tra, đánh giá CBCC… Đặc biệt, kiến thức
và kỹ năng quản lý của bộ phận chuyên trách về công tác tổ chức cũng còn nhiều hạn chế. Những bất cập này ảnh hƣởng
không nhỏ tới việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của Bộ.
Trên ý nghĩa ấy, tôi chọn đề tài: “Quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn” làm luận văn thạc sĩ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần có những giải pháp gì để hoàn
thiện công tác quản lý đội ngũ CBCC tại cơ quan.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cƣ́u
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý đội ngũ CBCC trong tổ chức công, từ đó phân tích, đánh giá thực
trạng công tác quản lý CBCC tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại Bộ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, khái quát những nguyên lý cơ bản về công tác quản lý đội ngũ CBCCtrong tổ chức công.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý của các đơn vi ̣khác , từ đó, rút ra những bài học trong công tác quản lý đội ngũ
CBCC cho Bộ NN&PTNT.
- Phân tích, đánh giá tình hình QL đội ngũ CBCC giai đoa ̣n từ 2011- 2015. Phát hiện ra những thành công, hạn chế
và nguyên nhân của tình hình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ CBCC giai đoạn 2016 - 2021.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu


Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý đội ngũ CBCC tại Bộ NN&PTNT theo cách tiếp cận khoa học
quản lý kinh tế. Vấn đề nghiên cứu gắn với các công cụ quản lý của nhà nƣớc, với chiến lƣợc phát triển của của Bộ
NN&PTNT Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ CBCC thuộc Khối cơ quan QLNN (gọi là

Khối Văn phòng Bộ) của Bộ NN&PTNT (không bao gồm Lãnh đạo Bộ là Bộ trƣởng và Thứ trƣởng, vì đây là cán bộ diện
Ban Bí thƣ quản lý).
*Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ CBCC tại Bộ NN&PTNT tƣ̀ năm 2011 - 2015,
tầm nhìn đến năm 2021.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý đội ngũ CBCC tại một số Bộ và rút ra bài học cho Bộ NN&PTNT Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ CBCC tại Bộ NN&PTNT.
- Đƣa ra một số giải pháp, trong đó có các giải pháp đặc thù nhằm hoàn thiện quản lý đội ngũ CBCC tại Bộ
NN&PTNT.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đội ngũ cán bộ công chức
Chương 2.Thiết kế nghiên cứu đề tài
Chương 3.Thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại Bộ NN&PTNT
Chương 4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý đội ngũ CBCC tại Bộ NN&PTNT


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài và các vấn đề liên quan
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về đội ngũ cán bộ công chức
Công trình của Đỗ Viết Minh, 2013: “Cơ sở khoa học hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh và nghiệp vụ các ngạch công
chức hành chính”. Bộ Nội vụ. Tác giả phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về tiêu chuẩn chức danh và nghiệp vụ các
ngạch công chức hành chính; Đánh giá thực trạng CBCC Việt Nam. Từ đó, đƣa ra các giải pháp hoàn thiện tiêu chuẩn
chức danh và nghiệp vụ các ngạch công chức hành chính.
Công trình của Tạ Ngọc Hải, 2013: “Phương pháp xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính Nhà nước”.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Bộ Nội vụ. Công trình đƣa ra cơ sở khoa học trong việc xác định vị trí làm việc trong
các cơ quan hành chính nhà nƣớc và phƣơng pháp xác định vị trí làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc; Đƣa ra
các giải pháp khả thi để thực hiện các phƣơng pháp này. Tác giả có công trình: “Một số nội dung về nguồn nhân lực và

phương pháp đánh giá nguồn nhân lực”. Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc. Đề tài phân tích các nội dung về nguồn nhân lực và
phƣơng pháp đánh giá nguồn nhân lực, trong đó có CBCC. Từ đó, tác giả liên hệ tới thực tế về nguồn nhân lực, đặc biệt là
CBCC trong các tổ chức công ở Việt Nam.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ cán bộ công chức
Bài viết của Th.S Thạch Thọ Mộc, Viện khoa học tổ chức nhà nƣớc, Bộ Nội vụ:
"Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá đội ngũ công chức ở nước ta hiện nay", (2014); Tạp chí Tổ chức
Nhà nƣớc. Bài viết đã đƣa ra các giải pháp đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá cán bộ công chức viên chức nhƣ: Ứng
dụng công nghệ tin học trong thi tuyển, phỏng vấn bổ sung sau khi thi; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá và nâng cao trách
nhiệm ngƣời đứng đầu trong đánh giá cán bộ công chức viên chức. Có thể tham khảo các giải pháp trong quản lý công chức
tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Luận văn Thạc sỹ của học viên Đinh Thúy Hằng, 2015, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội:“Tạo
động lực lao động đối với CBCC, trong cơ quan hành chính, sự nghiệp của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình”. Luận văn
đã đi sâu phân tích vai trò, ý nghĩa quan trọng của tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức, đƣa ra 06 giải pháp để tạo
động lực gồm: Lƣơng hợp lý; Phân công công tác phù hợp; Hiểu rõ mục tiêu của cấp dƣới; tạo cơ hội thăng tiến cho nhân
viên; Xây dựng môi trƣờng công tác hài hòa; Ghi nhận đóng góp của cấp dƣới. Có thể tham khảo trong quản lý nguồn
nhân lực tại Bộ NN&PTNT;
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về kinh nghiệm quản lý đội ngũ CBCC
Bài viết của tác giả Nguyễn Duy Tuân, Dƣơng Thùy Linh, Đại học Kinh tế quốc dân: “Một số kinh nghiệm về thu
hút nguồn nhân lực trong khu vực công”, (2014), Tạp chí Nghiên cứu kinh tế. Bài viết đã phân tích kinh nghiệm của các
nƣớc tiên tiến trong thu hút nhân lực chất lƣợng cao vào khu vực công, đƣa ra 03 giải pháp khuyến nghị là: Chính sách
tuyển dụng (xét tuyển); chính sách tiền lƣơng (có phần lƣơng mềm) và chính sách đào tạo (ƣu tiên đào tạo). Có thể tham
khảo để xây dựng chính sách thu hút cán bộ công chức;
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Kinh nghiệm quản lý công chức theo Vị trí việc làm của các nước trên thế giới
và vận dụng vào Việt nam” do TS. Phạm Thu Hằng, Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Nội vụ chủ trì thực hiện năm 2013. Đề tài
nghiên cứu và đƣa ra kinh nghiệm xác định vị trí việc làm đối với công chức, viên chức của các nƣớc và vận dụng thực
hiện tại các cơ quan hành chính nƣớc ta. Có thể tham khảo khi xây dựng quy định chung về vị trí việc làm đối với khối
văn phòng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.


1.1.4. Khoảng trống trong các nghiên cứu

Các công trình trên đã nghiên cứu cung cấp nhiều tƣ liệu quý về công tác xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ công chức
nói riêng và quản lý nguồn nhân lực của các Bộ, ngành, địa phƣơng nói chung. Tuy nhiên, chƣa có công trình nghiên cứu
nào đánh giá sâu sắc về quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đặc biệt đƣa ra đƣợc
những giải pháp đặc thù trong việc quản lý đội ngũ cán bộ công chức Khối văn phòng Bộ (bao gồm các Vụ, Thanh tra, Văn
phòng Bộ, Cục và Tổng cục), đây là những đơn vị đầu não, trực tiếp giúp Bộ tham mƣu những chủ trƣơng chính sách của
ngành.
Trong điều kiện hiện nay, thực hiện chủ trƣơng: tinh giản biên chế CBCC 10% tổng số biên chế đƣợc giao hàng năm
của cơ quan,nhiều vấn đề cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu nhƣ: quy hoạch CBCC, cơ chế chính sách QL CBCC, Kiểm tra,
đánh giá CBCC... tại các cơ quan bộ, trong đó có Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cán bộ công chức
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý
1.2.1.1 Khái niệm
* Đội ngũ cán bộ công chức
Ở Việt Nam, theo điều 4 Luật Cán bộ Công chức năm 2008 định nghĩa về cán bộ, công chức:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong
biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc”;
Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn
vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn
vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật. (Điều 4 Luật Cán bộ công chức năm 2008)
Cán bộ và công chức có những tiêu chí chung là: công dân Việt Nam; trong biên chế; hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà
nƣớc (riêng trƣờng hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lƣơng
đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); giữ một công vụ, nhiệm vụ
thƣờng xuyên; làm việc trong công sở; đƣợc phân định theo cấp hành chính (cán bộ ở Trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện;

cán bộ cấp xã; công chức ở Trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; CBCC cấp xã).
Bên cạnh đó, giữa cán bộ và công chức đƣợc phân định rõ theo tiêu chí riêng, gắn với cơ chế hình thành. Khoản 1
Điều 4 của Luật CBCC thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ. Những ngƣời đủ các tiêu chí chung của CBCC mà đƣợc tuyển vào làm việc trong các cơ quan của Đảng,
Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội thông qua con đƣờng bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ chức danh theo nhiệm
kỳ thì đƣợc xác định là cán bộ. Thực tế cho thấy, cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động
của họ gắn với quyền lực chính trị đƣợc nhân dân hoặc các thành viên trao cho và chịu trách nhiệm chính trị trƣớc Đảng,
Nhà nƣớc và nhân dân. Việc quản lý cán bộ phải thực hiện theo các văn bản pháp luật tƣơng ứng chuyên ngành điều
chỉnh hoặc theo Điều lệ.
Do đặc điểm của thể chế chính trị ở Việt Nam, mặc dù đã phân định cán bộ và công chức theo các tiêu chí gắn với cơ
chế hình thành nhƣng điều đó cũng chỉ mang tính tƣơng đối. Giữa cán bộ và công chức vẫn có những điểm chồng lấn,


lƣỡng tính.
Nhƣ vậy:
Đội ngũ cán bộ là toàn bộ những người được hình thành thông qua cơ chế bầu cử hoặc phê chuẩn để bổ nhiệm vào
các vị trí lãnh đạo theo nhiệm kỳ trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Đội ngũ công chức là toàn bộ những người được tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực công (hoặc
quyền hạn hành chính nhất định) được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Công chức có lịch sử khá lâu dài. Đội ngũ công chức manh nha hình thành từ thời kỳ phong kiến,bắt đầu bằng các
học thuyết về tổ chức nhà nƣớc và đƣợc áp dụng chặt chẽ hơn, nâng lên thành thiết chế vào khoảng thế kỷ thứ III Công
nguyên (206- 220 CN). Tuy nhiên thuật ngữ công chức chính thức đƣợc ra đời tại nƣớc Anh trong thế kỷ XIX (năm
1847).
Tại Hoa Kỳ, chất lƣợng công chức đƣợc đảm bảo ngay từ đầu vào bằng việc thực hiện sự minh bạch, nghiêm ngặt
trong khâu tuyển dụng công chức. Nƣớc này áp dụng cả hai hình thức tuyển dụng tập trung và phi tập trung còn phƣơng
pháp tuyển dụng cũng rất đa dạng tùy vào từng cấp chính quyền linh hoạt để chọn ra những ngƣời tài giỏi đầy đủ phẩm
chất chuyên môn. Từ những năm 1980 trở về trƣớc, các ứng viên công chức chỉ phải trải qua một kỳ thi chung (kỳ thi
Hành chính sự nghiệp) nhƣng sau đó chính phủ Mỹ quan tâm đến việc tuyển dụng phi tập trung, tạo điều kiện cho các cơ
quan tổ chức tuyển dụng theo nhu cầu của cơ quan, đơn vị mình.

Nền công vụ Singapore luôn đặt chất lƣợng phục vụ, hiệu quả, hiệu lực cao luôn cải tiến. Nƣớc này có quan niệm
công chức là chìa khóa thành công nên luôn coi trọng yếu tố con ngƣời, trọng dụng nhân tài. Theo một số liệu thống kê
năm 2010 thì nƣớc này có hơn 114.500 ngƣời làm việc trong lĩnh vực công và chiếm khoảng 5,23% tổng số lao động.
Chính phủ nƣớc này quan tâm chi trả lƣơng cao cho đội ngũ công chức, mức lƣơng công chức nƣớc này nhận đƣợc cao
hàng đầu thế giới.
Hình ảnh các công chức Nhật Bản là một trong những biểu tƣợng nổi bật của đất nƣớc này kể từ thời hậu chiến.
Công chức Nhật có tác phong làm việc tập trung và thái độ làm việc vô cùng nghiêm túc tạo hiệu quả, hiệu suất cao khiến
cho họ đƣợc đề cao so với thế giới. Đặc biệt là khi họ đƣợc tuyển dụng là công chức thì họ có ý thức trở nên mẫn cán,
sống động và sẵn sàng đảm nhận nhiệm vụ đƣợc giao.
Ba đặc điểm của CBCC, đó là:
Đặc điểm thứ nhất: Cán bộ là những ngƣời đƣợc hình thành thông qua cơ chế bầu cử hoặc phê chuẩn để bổ nhiệm
vào các vị trí lãnh đạo theo nhiệm kỳ trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội; Công
chức đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý và sử dụng theo chỉ tiêu biên chế đƣợc giao và quy định của pháp luật; đƣợc
hƣởng lƣơng và các thu nhập khác từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc hoặc quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà
nƣớc thành lập;
Đặc điểm thứ hai: Là những ngƣời trực tiếp triển khai đƣờng lối, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc tới tổ chức và
công dân, nhân danh nhà nƣớc để thực thi công vụ; là cầu nối giữa Nhà nƣớc với nhân dân;
Đặc điểm thứ ba: Có tính ổn định khá cao, số lƣợng tƣơng đối lớn, chất lƣợng cao, đƣợc đào tạo đầy đủ về chuyên
môn, chính trị, quản lý nhà nƣớc.v.v.
* Quản lý đội ngũ cán bộ công chức
QL đội ngũ CBCC là sự tác động có tổ chức và bằng pháp luật của nhà nƣớc đối với đội ngũ cán bộ công chức vì
mục tiêu bảo vệ và phát triển xã hội theo định hƣớng đã định.
Việc QL đội ngũ CBCC mang tính nhà nƣớc thông qua thể chế quản lý của Nhà nƣớc. Thể chế quản lý của nhà nƣớc
là hệ thống các quy phạm, chuẩn mực đƣợc ban hành dƣới dạng văn bản pháp luật để quy định hƣớng dẫn thực hiện các
nội dung quản lý CBCC một cách thống nhất. Thông qua thể chế QL đội ngũ CBCC có thể tiến hành việc xây dựng, phát


triển và QL CBCC đáp ứng yêu cầu từng giai đoạn phát triển.
Quản lý đội ngũ CBCC nhằm tạo ra đội ngũ CBCC đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức. Cụ thể:
- Đáp ứng đòi hỏi của tổ chức về phát triển đội ngũ CBCC. Quản lý CBCC nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng

yêu cầu của tổ chức (cơ quan nhà nƣớc) để thực hiện mục tiêu của tổ chức đã đề ra;
- Phát triển đội ngũ CBCC thích ứng với yêu cầu của từng giai đoạn xây dựng và hoàn thiện nhà nƣớc, cải cách nền hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức và yêu cầu quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội;
- Tạo cơ hội để CBCC phát triển tài năng;
- Bảo đảm việc thực thi công vụ đúng pháp luật nhà nƣớc quy định;
- Xây dựng một môi trƣờng làm việc có văn hoá, có hiệu quả trên cơ sở hợp tác, phối hợp giữa từng CBCC với nhau
trong cơ quan, tổ chức
Ở Việt Nam, nội dung quản lý CBCC đƣợc quy định trong Luật Cán bộ công chức năm 2008. Đó là những nội dung
nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC đáp ứng đƣợc nhiệm vụ trong các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị - xã hội. Theo quy định của Luật CBCC năm 2008, việc quản lý CBCC bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về CBCC;
- Xây dựng kế hoạch, quy hoạch CBCC;
- Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ;
- Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức để xác định số
lƣợng biên chế;
Ngoài các nội dung trên, việc QL đội ngũ CBCC còn bao gồm các công tác khác liên quan đƣợc quy định tại Luật
CBCC nhƣ tuyển dụng, sử dụng, bố trí, đào tạo, bồi dƣỡng, điều động, biệt phái, bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm, luân
chuyển, đánh giá, khen thƣởng, kỷ luật, chế độ tiền lƣơng,... Cùng với việc quy định những nội dung QLCBCC, pháp luật
cũng quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức trong việc QL đội ngũ CBCC. Trên cơ sở
phân định cán bộ với công chức tại Luật CBCC năm 2008, việc quản lý cán bộ và quản lý công chức đã có những quy
định phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của từng nhóm.
Việc quản lý công chức đƣợc quy định để bảo đảm sự thống nhất trong xây dựng và phát triển đội ngũ công chức. Trong
đó, Khoản 2 Điều 67 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã giao. "Chính phủ thống nhất QLNN về công chức". Điều đó có nghĩa
là việc QL công chức trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội và trong bộ máy lãnh đạo, QL
của đơn vị sự nghiệp công lập đều phải thống nhất thực hiện theo các quy định của Luật Cán bộ công chức và các văn bản quy
phạm pháp luật do Chính phủ ban hành. Bao gồm từ công việc
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tổ chức TW, 2012. Hướng dẫn về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 42NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (Khóa IX) và Kết luận số 24-KL/TW ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị
(Khóa XI). Hà Nội: Hƣớng dẫn số 15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012.
2. Cao Khoa Bảng, 2008. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị cấp tỉnh, thành phố (qua

kinh nghiệm của Hà Nội). Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia
3. Bộ Lao động Thƣơng binh và xã hội, 2005. Các văn bản quy định về chế độ tiền lương - bảo hiểm xã hội.Hà Nội: Nxb
Lao động - Xã hội.
4. Bộ Nội vụ, 2010. Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 Quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng
ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức. Hà Nội
5. Bộ NN&PTNT, 2014. Báo cáo 30 năm đổi mới. Hà Nội


6. Bộ NN&PTNT, 2014. Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành NN&PTNT giai đoạn 2014-2020. Hà Nội.
7. Bộ NN&PTNT, 2011. Đề án quy hoạch nhân lực nông nghiệp và nông thôn giai đoạn 2011- 2020. Hà Nội
8. Bowin Robert và Harvey Donald, 2010. Quản trị NNL (Human Resources Management.Giáo trình. Hà Nội: Nxb Lao
động - Xã hội.
9. Briefcase, 2007. Nghệ thuật giữ chân nhân viên giỏi. Hà Nội: Nxb Lao động- XH
10. Trần Xuân Cầu, 2012. Giáo trình Kinh tế Nguồn nhân lực. Hà Nội:Nxb Đại học kinh tế Quốc dân.
11.Chính phủ, 2013. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Hà Nội.
12.Chính phủ, 2010. Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 về quản lý và sử dụng công chức. Hà Nội.
13.Chính phủ, 2015. Quy định về đánh giá và phân loại CBCCNghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 22/10/2015.Hà Nội.
14. Phạm Văn Dũng và cộng sự, 2012. Kinh tế chính trị Đại cương. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia.
15. Vũ Thùy Dƣơng và Hoàng Văn Hải, 2008. Quản trị nhân lực.Hà Nội: Nxb Thống Kê.
16. Phan Huy Đƣờng, 2011. Quản lý nhà nước. Giáo trình. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia.
17. Phan Huy Đƣờng, 2012. Quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia.
18. Phan Huy Đƣờng, 2014, Tb 2016. Lãnh đạo các khu vực công. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia.
19.Tạ Ngọc Hải, 2013. Phương pháp xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính Nhà nước. Bộ Nội vụ.
20.Tạ Ngọc Hải, 2013. Một số nội dung về Nguồn nhân lực và Phƣơng pháp đánh giá nguồn nhân lực. Tạp chí Tổ chức
nhà nước, số 8, trang 15-17.
21.Tạ Ngọc Hải, 2013. Phương pháp xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính Nhà nước. Bộ Nội vụ.
22.Phạm Thu Hằng, 2013. Kinh nghiệm quản lý công chức theo Vị trí việc làm của các nước trên thế giới và vận dụng
vào Việt nam. Bộ Nội vụ.
23.Đinh Thúy Hằng, 2015. Tạo động lực lao động đối với CBCC, trong cơ quan hành chính, sự nghiệp của huyện Gia

Viễn, tỉnh Ninh Bình. Luận văn Thạc sỹ. Trƣờng ĐH Kinh tế
24.Đỗ Viết Minh, 2013. Cơ sở khoa học hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh và nghiệp vụ các ngạch công chức hành
chính.Bộ Nội vụ.
25. Bùi Văn Minh, 2012.Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước. Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
26.Thạch Thọ Mộc, 2014.Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá đội ngũ công chức ở nước ta hiện nay.Bộ Nội
vụ.
27.Nguyễn Đình Nghĩa, 2014. Một số vấn đề về cải cách tiền lương giai đoạn 2012-2010. Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc.
28. Nguyễn Ngọc Quân và Nguyễn Vân Điềm, 2013. Quản trị Nhân lực. Hà Nội: Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân.
29.Quốc hội, 2010. Luật cán bộ công chức. Hà Nội.
30.Quốc hội, 2008. Luật CBCC số 22/2008/QH12. Hà Nội.
31. Nguyễn Hồng Sơn và Phan Huy Đƣờng, 2013. Khoa học Quản lý. Hà Nội: Nxb ĐHQG Hà nội.
32.Mai Hữu Thịnh, 2014. Mô tả công việc theo vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập. Tạp chí Tổ chức nhà
nước, số 25, trang 25-27.
33. Trần Thị Thu và Vũ Hoàng Ngân, 2013. Giáo trình Quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức công. Nxb Đại học Kinh tế
Quốc dân.
34. Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ NN&PTNT,2011-2015. Báo cáo chất lượng CBCC. Hà Nội.



×