Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Quy trình lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH KPMG Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.14 KB, 87 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Đỗ Thị Ái Vân

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KTV

: Kiểm toán viên

BCTC

: Báo cáo tài chính

GTLV

: Giấy tờ làm việc

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

SV: Đỗ Thị Ái Vân

Lớp: Kiểm toán 49C




Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG

SƠ ĐỒ

SV: Đỗ Thị Ái Vân

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán tuy là ngành mới xuất hiện tại Việt Nam nhưng đã nhận được sự
quan tâm rât lớn từ phía Nhà nước cũng như các thành phần kinh tế khác. Chính vì
thế, trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh như trong giai đoạn hiện nay cùng
với nền kinh tế hội nhập toàn cầu hóa, thông tin kinh tế luôn là một vấn đề quan
trọng của mọi tổ chức cá nhân, đặc biệt với những nhà đầu tư - những người căn cứ
vào báo cáo tài chính của các tổ chức để ra quyết định đầu tư thì chỉ cần một sai sót
nhỏ có thể gây ra ảnh hưởng rất lớn. Qua đó cho thấy được phần nào vai trò quan
trọng của kiểm toán đối với nền kinh tế. Nhận thức được vai trò này, các công ty
kiểm toán nói chung và các kiểm toán viên nói riêng đã, đang và sẽ cố gắng thực
hiện công việc của mình một cách chuyên nghiệp và tận tụy nhất để cho ra sản
phẩm cuối cùng là báo cáo kiểm toán thực sự có chất lượng.
Bất kỳ một cuộc kiểm toán nào cũng được thực hiện theo trình tự thống nhất,
trong đó kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên và cũng là bước vô cùng quan trọng

của quy trình kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán bao gồm các nội dung công việc được
kiểm toán theo phương pháp kiểm toán phù hợp cân đối giữa nhu cầu và nguồn lực.
Qua quá trình được thực tập tại Công ty TNHH KPMG Việt Nam, em đã được tiếp
cận công việc thực tế của kiểm toán viên, do đó đã nhận thấy tầm quan trọng của việc
lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán. Vấn đề này đã thu hút sự quan tâm của em,
vì vậy em đã chọn “Quy trình lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH KPMG Việt Nam” làm chuyên đề nghiên cứu của mình.Chuyên đề của em
gồm 3 phần chính:
Chương 1: Đặc điểm quy trình lập kế hoạch kiểm toán có ảnh hưởng tới
kiểm toán tài chính tại công ty Trách nhiệm hữu hạn KPMG
Việt Nam
Chương 2: Thực trạng vận dụng quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty trách nhiệm hữu hạn
KPMG Việt Nam thực hiện tại khách hàng

SV: Đỗ Thị Ái Vân

1

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình lập
kế hoạch kiểm toán vào kiểm toán báo cáo tài chính do công
ty Trách nhiệm hữu hạn KPMG Việt Nam thực hiện
Do điều kiện về thời gian và kiến thức bản thân còn hạn hẹp, bản khóa luận tốt
nghiệp có thể còn có nhiều sai sót. Em kính mong thầy giáo giúp đỡ em để em có
thể hoàn thiện bản khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo.

GS.TS Nguyễn Quang Quynh.

SV: Đỗ Thị Ái Vân

2

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KPMG VIỆT NAM

1.1 Đặc điểm quy trình lập kế hoạch kiểm toán có ảnh hưởng đến kiểm
toán báo cáo tài chính tại công ty Trách nhiệm hữu hạn KPMG Việt Nam
Kiểm toán là một lĩnh vực dịch vụ mới ra đời ở Việt Nam, lịch sử phát triển
của nó còn rất non trẻ so với các ngành nghề, lĩnh vực khác trong nền kinh tế quốc
dân. Từ những năm 90 của thế kỷ XX sau khi chuyển đổi cơ chế kinh tế thị trường,
kiểm toán độc lập đã được hình thành, Kiểm toán Nhà nước cũng đã được thành
lập. Tuy nhiên vai trò của kiểm toán lại thể hiện ngày càng quan trọng đối với
những người sử dụng kết quả báo cáo tài chính được kiểm toán. Để đảm bảo tính
hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập
bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính
trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc kiểm toán thường được tiến hành
theo quy trình gồm ba giai đoạn như sau: Lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp
kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán, hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố
báo cáo kiểm toán. Chính vì tầm quan trọng của nó mà mọi giai đoạn của một cuộc

kiểm toán đều cần phải được chú trọng đúng mức để không dẫn tới những kết quả
không mong đợi – lập kế hoạch kiểm toán cũng là một giai đoạn như thế, quy trình
này là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên phải cần thực hiện trong mỗi cuộc
kiểm toán - có thể được xem là một giai đoạn mang tính quyết định tới cả quá trình
thực hiện kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực giữa nhu cầu
và nguồn lực đã có, đây cũng là sự sắp đặt hoặc hoạch định đường lối có hệ thống
về những công việc kiểm toán dự định sẽ làm để xác minh và bày tỏ ý kiến về thực
trạng được kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định rõ trong các Chuẩn mực kiểm

SV: Đỗ Thị Ái Vân

3

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

toán hiện hành, Chuẩn mực kiểm toán thứ tư trong 10 Chuẩn mực kiểm toán được
thừa nhận rộng rãi (GAAS) đòi hỏi: “Phải lập kế hoạch chu đáo cho công việc kiểm
toán và giám sát chặt chẽ những người giúp việc nếu có”.
Theo Chuẩn mực kiểm toán của Việt Nam số 300 cũng nêu rõ : “KTV và công
ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến
hành một cách có hiệu quả”.
Cũng theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định : “ Kế hoạch kiểm
toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một
cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm
toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm
toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân công

công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về công
việc kiểm toán.”
Lập kế hoạch kiểm toán là các công việc đầu tiên của mỗi cuộc kiểm toán, nó
có vai trò quan trọng quyết định và chi phối đến chất lượng và hiệu quả của cuộc
kiểm toán, mang định hướng cơ bản, là đường lối hướng dẫn cho các kiểm toán
viên thực hiện kiểm toán, do vậy KPMG Việt Nam luôn chú trọng giai đoạn này
đúng mức, lập kế hoạch kiểm toán mang những đặc điểm giúp tìm hiểu các thông
tin chung nhất về khách thể kiểm toán bao gồm: thông tin về hệ thống KSNB, hệ
thống kế toán, tình hình hoạt động kinh doanh, về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý,
… điều này giúp các kiểm toán viên có những hiểu biết cơ bản về đơn vị khách
hàng nhằm tạo thế chủ động trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Thông qua lập kế
hoạch kiểm toán, Công ty đưa ra kế hoạch về thời gian, nhân sự và các công việc
cần đảm bảo trong cuộc kiểm toán, điều này giúp các kiểm toán viên có thể nắm
được kế hoạch kiểm toán để đảm bảo tiến độ công việc cũng như sắp xếp thời gian
thực hiện công việc một cách tốt nhất. Đưa ra kế hoạch kiểm toán các phần hành cụ
thể: đánh giá rủi ro, xác định mức độ trọng yếu…đây là căn cứ để các kiểm toán
viên thực hiện công tác kiểm toán cũng như đưa ra các kết luận về phần hành,
khoản mục mình đảm nhận. Bên cạnh đó, lập ra chương trình kiểm toán cho các
phần hành, các khoản mục làm đường lối cho kiểm toán viên đặc biệt đối với các

SV: Đỗ Thị Ái Vân

4

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

kiểm toán chưa có nhiều kinh nghiệm thì đây chính là sự hướng dẫn trong việc thực

hiện kiểm toán, điều này giúp cho các cuộc kiểm toán đảm bảo tính hiệu quả, tính
kinh tế.
1.2 Mục tiêu của quy trình lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do
công ty Trách nhiệm hữu hạn KPMG Việt Nam thực hiện
Thực tiễn hoạt động kiểm toán của các Công ty tại Việt Nam diễn ra trong thời
gian vừa qua đã minh chứng cho tầm quan trọng của việc lập kế hoạch kiểm toán,
quy trình lập kế hoạch kiểm toán càng chi tiết và thận trọng, được chú trọng đúng
mức sẽ giúp cho quá trình thực hiện trôi chảy hơn, là một trong những yếu tố hàng
đầu quyết định thành công của cuộc kiểm toán cũng như uy tín của Công ty cung
cấp dịch vụ kiểm toán. KPMG Việt Nam cũng nhận thức rõ được tầm quan trọng
của quy trình lập kế hoạch kiểm toán, từ kinh nghiệm thực tiễn đã đúc rút đồng thời
đề ra mục tiêu cho quy trình này. Mục tiêu lớn nhất của việc lập kế hoạch kiểm toán
là giúp cho kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ, hiệu lực để đưa
ra kết luận về báo cáo tài chính, từ đó giúp kiểm toán viên hạn chế những sai sót,
giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ uy tín nghề
nghiệp đối với khách hàng.
Bên cạnh đó kế hoạch kiểm toán cũng giúp cho kiểm toán viên phối hợp hiệu
quả với nhau và các bộ phận liên quan như: bộ phận kiểm toán nội bộ, và các
chuyên gia bên ngoài…Đồng thời qua đó kiểm toán viên có thể tiến hành cuộc kiểm
toán theo đúng chương trình đã lập với các chi phí và thời gian ở mức hợp lý, tăng
cường sức cạnh tranh cho Công ty kiểm toán và giữ uy tín với khách hàng trong
mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Hơn thế nữa mục tiêu của quy trình này là thu được kế hoạch kiểm toán thích
hợp sẽ là căn cứ để Công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất đồng với khách hàng
và là minh chứng rõ ràng để khẳng định cuộc kiểm toán đã được tiến hành hợp lý và
hiệu quả. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập KTV thống nhất với khách hàng về
nội dung công việc đã thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán cũng như trách
nhiệm của mỗi bên tránh gây ra những sai lầm không đáng có.
Ngoài ra, mục tiêu Công ty đề ra là căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập
có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện


SV: Đỗ Thị Ái Vân

5

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của các cuộc kiểm toán, từ đó giúp nâng
cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Mặt khác, phạm vi kế hoạch kiểm toán có thể
thay đổi tùy theo quy mô khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán,
kinh nghiệm và những hiểu biết của KTV về đơn vị và hoạt động của đơn vị được
kiểm toán, một kê hoạch kiểm toán lập ra nhằm mục tiêu cuối cùng là giúp cuộc
kiểm toán diễn ra suôn sẻ, hiệu quả và tiết kiệm thời gian, chi phí. Tất cả những
điều này giúp Công ty giữ vững vị thế và uy tín trên thị trường cung cấp dịch vụ
kiểm toán cạnh tranh như hiện nay.
Chính vì thế, KPMG Việt Nam cũng nhận thức được rằng trong điều kiện Việt
Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán nói chung cũng như hoạt động kiểm toán độc lập
nói riêng là những hoạt động hết sức mới mẻ. Trong khi đó hành lang pháp lý cho
hoạt động kiểm toán chưa đầy đủ, nội dung, quy trình cũng như phương pháp được
vận dụng trong các cuộc kiểm toán của Việt Nam mới ở giai đoạn ban đầu, nguồn tài
liệu thiếu cả về số lượng, tính đồng bộ và hạn chế về mặt chất lượng. Do vậy, kế
hoạch kiểm toán cần được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao nhất có
thể của cuộc kiểm toán.
1.3 Quy trình lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Trách
nhiệm hữu hạn KPMG Việt Nam thực hiện
Tại công ty TNHH KPMG Việt Nam, quy trình lập kế hoạch kiểm toán bao
gồm 4 bước: chuẩn bị kế hoạch kiểm toán (giai đoạn tiền kế hoạch), thực hiện các

thủ tục nhận diện và đánh giá rủi ro, xác định chiến lược kiểm toán và quyết định
phương pháp kiểm toán, được thể hiện qua sơ đồ sau:
Phương pháp kiểm toán, được thể hiện qua sơ đồ sau:

SV: Đỗ Thị Ái Vân

6

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH KPMG
Thực hiện các thủ
tục nhận diện và
giá rủi ro

Xác định
chiến lược
kiểm toán

Quyết định phương
pháp kiểm toán

đánh
Ø Thông tin chung về khách
hàng
Ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh

Chính sách kế toán
Chính sách tài chính
Ø Đánh giá sơ bộ hệ thống
kiểm soát nội bộ
Xác định

Xác định tính
trọng yếu
Xác định thời
gian
của
cuộc kiểm
toán

người thực
hiện
Chuyên gia, dịch
vụ
thuê
ngoài

Các chu
trình nghiệp
vụ
Các ước tính
Các số dư tài
khoản
Cách trình
bày trên báo
cáo tài chính


Khả năng xảy ra gian
lận
Khoản mục cần chú ý

Xác định:
Các tài khoản quan
trọng
Các rủi ro tiềm tàng,
trong đó có rủi ro về
gian lận

Xác
định
mục
tiêu
kiểm
toán

Cách tiếp
cận kiểm
soát
Cách tiếp
cận cơ bản

Đánh giá
rủi ro tiềm
tàng của
những sai
phạm


1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn tiền kế hoạch được thực hiện bởi trưởng phòng kiểm toán hoặc
Giám đốc phụ trách Hợp đồng kiểm toán. Dựa vào kinh nghiệm với khách hàng và
kiến thức của mình, trưởng phòng kiểm toán hoặc Giám đốc sẽ quyết định những
vấn đề sau:
- Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng
- Lựa chọn trưởng nhóm kiểm toán
- Liên lạc và thiết lập hợp đồng kiểm toán với khách hàng
1.3.1.1 Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng
Khi chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục một khách hàng cũ có thể gặp
SV: Đỗ Thị Ái Vân

7

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

phải rủi ro gây ra những hậu quả bất lợi cho Kiểm toán viên hay làm tổn hại đến uy
tín của công ty.
Kiểm toán là một ngành nghề khá mới tại Việt Nam, do đặc thù của ngành nghề
này mà khi tiến hành một cuộc kiểm toán tại khách hàng luôn tồn tại những rủi ro mà
kiểm toán viên không thể kiểm soát được. Bằng thái độ thận trọng và kinh nghiệm
nghề nghiệp tích lũy được, công ty Trách nhiệm hữu hạn KPMG Việt Nam luôn cho
rằng bất kỳ một cuộc kiểm toán nào đều có khả năng xảy ra rủi ro.Vì vậy, việc đánh
giá ban đầu về rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng kiểm toán là một bước công việc
mà các kiểm toán viên của công ty Trách nhiệm hữu hạn KPMG Việt Nam luôn tiến
hành trong mọi cuộc kiểm toán. Nếu kiểm toán viên nhận thấy rủi ro của việc tiến

hành thực hiện kiểm toán cho khách hàng đó là quá lớn thì kiểm toán viên sẽ đề nghị
Công ty không chấp nhận lời mời kiểm toán.
Đối với khách hàng mới, Công ty sẽ phải điều tra xác định khả năng kiểm toán
dựa trên những nguồn thông tin:
Trong trường hợp những khách hàng trước đây chưa được kiểm toán, Công ty
sẽ phải tiến hành thu thập những tài liệu bao gồm: giấy phép đầu tư, giấy phép đăng
ký kinh doanh, biên bản họp hội đồng quản trị, biên bản họp đại hội đồng cổ đông
(nếu có), báo cáo tài chính của 3 năm liền trước, tình hình kinh doanh của ngành nói
chung trong năm trước và dự báo trong năm sau, mô hình tổ chức của khách hàng…
Thông qua những tài liệu này, Giám đốc kiểm toán hay trưởng phòng kiểm toán sẽ
tìm hiểu và đánh giá được những rủi ro khi kiểm toán, lý do kiểm toán của khách
hàng để có thể quyết định có chấp nhận khách hàng hay không.
Đối với trường hợp khách hàng đã được kiểm toán trước đây, Công ty sẽ liên lạc
với kiểm toán viên tiền nhiệm để thu thập những thông tin cần thiết. Để có thể thu
thập được thông tin, Công ty sẽ cần sự trợ giúp từ khách hàng bằng cách: khách hàng
sẽ gửi thư xác nhận với Kiểm toán viên tiền nhiệm về sự đồng ý được gửi những
thông tin về khách hàng cho KPMG Việt Nam. Ngoài ra, Công ty vẫn sẽ phải cập
nhật những tài liệu đã nêu ở trên (giấy phép đầu tư, giấy phép đăng ký kinh doanh,
biên bản họp hội đồng quản trị, biên bản họp đại hội đồng cổ đông (nếu có), báo cáo
tài chính của 3 năm liền trước, tình hình kinh doanh của ngành nói chung trong năm
trước và dự báo trong năm sau, mô hình tổ chức của khách hàng…)
SV: Đỗ Thị Ái Vân

8

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp


Đối với khách hàng cũ, công việc xác định khả năng kiểm toán sẽ đơn giản hơn.
Công ty cần chú trọng vào những vấn đề như: sự cộng tác của khách hàng, phí kiểm
toán chưa trả, khả năng tiếp tục kinh doanh của khách hàng…
Giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên ở phần công việc này là: bảng đánh giá
khả năng chấp nhận khách hàng (áp dụng chung cho cả 2 loại khách hàng mới hay
cũ). Trong bảng đánh giá này sẽ có đánh giá khái quát về rủi ro kiểm toán, đồng
thời kiểm toán viên cũng có những đánh giá sơ bộ về rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát. Bên cạnh đó, lý do kiểm toán của khách hàng và phạm vi kiểm toán cũng
sẽ được Công ty tiến hành tìm hiểu kỹ, để từ đó xác định yêu cầu của khách hàng đối
với cuộc kiểm toán và xác định đối tượng sử dụng BCTC được kiểm toán.
1.3.1.2 Lựa chọn phó phòng kiểm toán (manager) và trưởng nhóm kiểm toán
( senior incharge )
Theo như sơ đồ 1.1 về quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH
KPMG Việt Nam, quyết định cuối cùng về việc lựa chọn nhân sự cho cuộc kiểm toán
sẽ được đưa ra sau khi đã có những hiểu biêt cụ thể về khách hàng. Nói cách khác,
sau khi chấp nhận khách hàng, căn cứ theo quy mô và tính chất của công ty khách
hàng cũng như khối lượng, mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán, Công ty sẽ quyết
định số lượng của nhóm kiểm toán. Đồng thời, ngay khi có quyết định chấp nhận
khách hàng, Giám đốc kiểm toán hay trưởng phòng kiểm toán sẽ phải xác định nhân
sự chủ chốt cho cuộc kiểm toán bao gồm phó phòng kiểm toán và trưởng nhóm kiểm
toán. Quyết định về nhân sự này sẽ dựa vào sự góp ý từ phòng nhân sự và quản lý
nguồn lực của Công ty, kinh nghiệm của trưởng nhóm kiểm toán liên quan đến ngành
nghề của công ty khách hàng cũng như quan hệ của Giám đốc kiểm toán hay trưởng
phòng kiểm toán với trưởng nhóm kiểm toán (đối với khách hàng đã được kiểm toán
trong nhiều năm thì ít có sự thay đổi về trưởng nhóm kiểm toán). Sau khi đã lựa chọn
được trưởng nhóm , các trợ lý kiểm toán trong nhóm sẽ do trưởng nhóm kiểm toán tự
lựa chọn.
Cuối cùng khi đã lựa chọn được nhóm kiểm toán, kế hoạch kiểm toán tổng thể
sẽ được Công ty Trách nhiệm hữu hạn KPMG Việt Nam gửi đến công ty khách hàng
trước khi ký hợp đồng chính thức.

1.3.1.3 Thư mời kiểm toán và hợp đồng kiểm toán

SV: Đỗ Thị Ái Vân

9

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

Căn cứ theo mối quan hệ giữa Công ty và khách hàng mà Công ty thời điểm
gửi thư mời kiểm toán cũng như nội dung của thư mời được lựa chọn phù hợp.
Trong thư mời kiểm toán thường bao gồm những nội dung chính sau: giới thiệu về
KPMG, dịch vụ mà KPMG cung cấp, hiểu biết của KPMG về những hoạt động và
yêu cầu của khách hàng, phí của mỗi dịch vụ. Phí kiểm toán là một trong những yếu
tố quan trọng quyết định đến việc Công ty khách hàng sẽ lựa chọn Công ty kiểm
toán nào tiến hành kiểm toán cho họ, chính vì thế KPMG Việt Nam đã phải tiến
hành tìm hiểu thông tin của khách hàng cùng với các Công ty kiểm toán khác ngay
từ khi gửi thư mời kiểm toán để từ đó có thể đưa ra mức phí kiểm toán phù hợp
nhằm tạo lợi thế cạnh tranh của KPMG Việt Nam trên thị trường cung cấp dịch vụ.
Sau khi đạt được sự nhất trí giữa hai bên, KPMG và khách hàng sẽ tiến hành
thảo luận trực tiếp về các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán. Nội dung hợp đồng
kiểm toán bao gồm: mục tiêu , phạm vi kiểm toán, quyền và nghĩa vụ các bên, hình
thức và thời gian phát hành báo cáo kiểm toán, điều khoản liên quan đến phí cung
cấp dịch vụ kiểm toán và các thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh liên quan đến
việc thực hiện hợp đồng.
Khi các điều khoản đã đi đến thống nhất thì hợp đồng sẽ được soạn thảo và hai
bên tiến hành ký kết
1.3.2 Giai đoạn thực hiện thủ tục nhận biết và đánh giá rủi ro

Giai đoạn này diễn ra với mục tiêu chính là nhận diện và phát hiện các rủi ro
trong chiến lược kinh doanh của khách thể kiểm toán, đồng thời dựa trên cơ sở hiểu
biết về khách thể kiểm toán để đánh giá rủi ro tồn tại các sai phạm trọng yếu.
Trưởng nhóm kiểm toán và phó phòng kiểm toán sẽ là người trực tiếp thực hiện tìm
hiểu thông tin, đối với việc soát xét thông tin tìm hiểu được do trưởng phòng kiểm
toán hoặc Giám đốc kiểm toán thực hiện.
1.3.2.1 Thu thập thông tin cơ sở của khách hàng
Thông tin cơ sở của khách hàng giữ vai trò khá quan trọng ảnh hưởng tới kế
hoạch kiểm toán cụ thể được lập ra. Những thông tin hiểu biết về hoạt động của
khách hàng, các đặc điểm cơ bản khác của khách hàng, những hiểu biết chung về

SV: Đỗ Thị Ái Vân

10

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

kinh tế, và đặc điểm của ngành kinh doanh có tác động đến đơn vị được kiểm toán
được kiểm toán viên tiến hành thu thập bao gồm: ngành nghề và lĩnh vực kinh
doanh, các mặt hàng, dịch vụ cung cấp, quá trình và kết quả kinh doanh, bộ máy tổ
chức, năng lực và triết lý kinh doanh của ban giám đốc. Bên cạnh đó, kiểm toán
viên cũng phải dựa vào những tài liệu pháp lý đã được thu thập được từ giai đoạn
soát xét chấp nhận khách hàng bao gồm: giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép
đầu tư, biên bản họp hội đồng quản trị, biên bản họp hội đồng cổ đông và thu thập
thêm các tài liệu liên quan đến nhân sự, hợp đồng… nếu cần thiết.
Việc thu thập tài liệu thông tin cơ sở từ phía khách hàng không chỉ được
thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán mà còn được thực hiện trong

suốt cả cuộc kiểm toán . Dựa trên những thông tin thu thập được sẽ là cơ sở cho
việc đánh giá được những rủi ro tiềm tàng xét trên phương diện tổng thể BCTC
của kiểm toán viên.
Đồng thời, KTV cũng phải thu thập những hiểu biết cơ bản về hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách hàng bao gồm các tài liệu liên quan đến kế toán… để
thấy những thay đổi chính trong chính sách kế toán Công ty khách hàng, thay
đổi trong cơ cấu tổ chức của Công ty. Ở bước công việc này, những đánh giá ban
đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể được đưa ra bởi Giám đốc kiểm
toán, sau đó các bước tiếp theo để tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng sẽ được trưởng nhóm kiểm toán thực hiện và còn được tiếp tục ở phần đánh
giá rủi ro kiểm soát.
Giấy tờ làm việc của KTV ở phần này là: Bảng thu thập hiểu biết về khách
hàng.
1.3.2.2 Thủ tục phân tích
Khi kiểm toán viên đã thu thập được thông tin cơ sở liên quan đến khách hàng,
thủ tục phân tích sơ bộ tiếp tục được kiểm toán viên thực hiện. Thủ tục phân tích
được áp dụng bao gồm : phân tích ngang và phân tích dọc. Trưởng nhóm kiểm toán
sẽ dựa trên cơ sở những thông tin trên Báo cáo tài chính của năm nay và năm trước,
các chỉ tiêu kế hoạch và các ước tính của kiểm toán viên để thực hiện thủ tục phân

SV: Đỗ Thị Ái Vân

11

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

tích sơ bộ. Căn cứ vào kết quả phân tích, kiểm toán viên đưa ra đánh giá về biến

động so với kế hoạch đặt ra của doanh nghiệp hoặc những biến động của các chỉ
tiêu trên BCTC so với các năm. Khi KTV phát hiện ra những biến động bất thường
để từ đó xác định được rủi ro tiềm tàng cao tồn tại ở những khoản mục nào và đưa
ra những phương hướng giúp người kiểm toán phần hành tương ứng giải quyết.
1.3.2.3 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong giai đoạn này như đã nêu ở quá trình
thu thập thông tin cơ sở về đơn vị là hiểu biết về chính sách kế toán mà đơn vị
khách hàng đang áp dụng và những thay đổi cơ bản của chính sách kế toán trong
năm tài chính, đồng thời cũng tiến hành phỏng vấn để thu thập thêm tài liệu từ
khách hàng thu được những thông tin nhất định trong đó trưởng nhóm kiểm toán là
người thực hiện quá trình này, Dựa trên bước tìm hiểu này có thể đưa ra đánh giá sơ
bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, từ đó đưa ra quyết định về mức
độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, hay theo cách khác là độ tin
cậy của thông tin được khách hàng cung cấp, thông qua đó có thể có quyết định
đúng đắn là tăng cường hay giảm bớt khối lượng công việc kiểm tra chi tiết.
Để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV sẽ phải căn cứ tùy vào từng
khách hàng cụ thể mà đưa ra những đánh giá phù hợp, đồng thời nhận xét của KTV
được xem xét trên hai khía cạnh chính: môi trường kiểm soát và những chính sách
kế toán cụ thể.
Môi trường kiểm soát là yếu tố ảnh hưởng tới việc thiết lập và hoạt động của
hệ thống kiểm soát nội bộ đang vận hành trong khách thể kiểm toán vì nó bao gồm
cả các nhân tố bên trong lẫn bên ngoài đơn vị. Trên thực tế, để đánh giá môi trường
kiểm toán của đơn vị, các kiểm toán viên của KPMG Việt Nam sẽ xem xét hiệu quả
của hệ thống kiểm soát nội bộ dựa trên thái độ làm việc của Ban Giám đốc đơn vị
bởi vì nếu Ban Giám đốc có thái độ làm việc tích cực xem các biện pháp kiểm soát
nội bộ là một cách giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn thì việc xây dựng và
vận hành các thủ tục của hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ được chú trọng đúng mức,
điều này dẫn đến hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả. Trường hợp

SV: Đỗ Thị Ái Vân


12

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

ngược lại, Ban Giám đốc không thực sự chú trọng thì hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ
không phát huy tác dụng và hoạt động không hiệu quả. Việc tìm hiểu được các
kiểm toán viên của KPMG Việt Nam tổng hợp khi tiếp xúc và phỏng vấn trực tiếp
Ban Giám đốc đơn vị khách hàng. Tùy theo là đối tượng khách hàng thường
xuyên hay khách hàng mới mà thủ tục tìm hiểu thu thập thông tin được mở rộng
hay thu hẹp hơn.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào dù quy mô lớn hay bé, vai trò của hệ
thống kế toán là vô cùng quan trọng, hệ thống kế toán phản ánh lại các thông tin kế
toán diễn ra hàng ngày trong đơn vị và từ đó giúp ban quản trị có thể đưa ra quyết
định đúng đắn. Tuy nhiên, việc áp dụng các quy định kế toán trong doanh nghiệp
còn nhiều hạn chế do đó việc tìm hiểu hệ thống kế toán của đơn vị là điều tất yếu
mà các kiểm toán viên của KPMG Việt Nam tiến hành trong khâu lập kế hoạch
kiểm toán cũng như trong suốt cuộc kiểm toán để từ đó rút ra kết luận có nên tin cậy
vào hệ thống kế toán của đơn vị hay không, có nên thu hẹp hay phải tăng cường
phạm vi từng phần hành kiểm toán.
Đối với cả hai khía cạnh trên, kiểm toán viên đều phải tiến hành thu thập một
cách đầy đủ những thủ tục kiểm soát đang áp dụng tại đơn vị khách hàng. Thêm vào
đó, kiểm toán sẽ sử dụng phối hợp những phương pháp: phỏng vấn, quan sát và đọc
tài liệu để có thể đưa ra nhận xét về tính hiệu quả về những thủ tục kiểm soát này.
Rủi ro kiểm soát là kết quả thu được của quá trình đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ. Có ba mức rủi ro kiểm soát là cao, trung bình và thấp tương ứng với chất
lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ là kém, trung bình và tốt. Mức rủi ro kiểm soát

này sẽ được xác định cho từng khoản mục.
Kết quả của giai đoạn nhận biết và đánh giá rủi ro là kiểm toán viên sẽ xác
định được những khoản mục trọng yếu, đồng thời xác định được rủi ro phát hiện
tương ứng với từng tài khoản
Sơ đồ 1.2 Trình tự xác định các loại rủi ro kiểm toán

SV: Đỗ Thị Ái Vân

13

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

Đánh giá khả
năng chấp nhận
khách hàng

Rủi ro kiểm
toán

Thu thập thông
tin cơ sở

Rủi ro tiềm
tàng

Rủi ro phát
hiện


Thủ tục phân
tích

Đánh giá hệ
thống kiểm soát
nội bộ
1.3.3

Rủi ro kiểm
soát

Giai đoạn xác định chiến lược kiểm toán

Sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện các thủ tục nhận diện và đánh giá rủi ro
là giai đoạn xác định chiến lược kiểm toán, trong giai đoạn này trưởng nhóm kiểm
toán và trưởng phòng hoặc phó phòng kiểm toán sẽ là người tiếp tục thực hiện. Hai
công việc chính cần được thực hiện cho giai đoạn công việc xác định chiến lược
kiểm toán là đánh giá mức trọng yếu và chuẩn bị nhân sự cho cuộc kiểm toán.
1.3.3.1 Đánh giá mức trọng yếu
Theo VSA 320 – “ Tính trọng yếu trong kiểm toán” : “ Trong một cuộc kiểm
toán, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau: mức
trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. KTV phải cân nhắc
đến mối quan hệ này khi xác định nội dung lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm
toán một cách thích hợp”
KPMG Việt Nam thực hiện đánh giá mức trọng yếu thông qua ba bước cơ bản
là ước lượng ban đầu về mức trọng yếu; Phân bổ ước lượng ban đầu về trọng yếu
SV: Đỗ Thị Ái Vân

14


Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

cho các khoản mục trên BCTC; Phân bổ ước lượng ban đầu về trọng yếu cho các
khoản mục trên BCTC
Bước 1: Uớc lượng ban đầu về mức trọng yếu
Mức trọng yếu sẽ được ước lượng ban đầu thông qua việc xác định mức trọng
yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán được kí hiệu là MPP-Materiality for
Planning Purpose. MPP là thước đo số lượng về trọng yếu trên phương diện toàn bộ
BCTC và nó sẽ được sử dụng trong việc thiết kế các thủ tục kiểm toán nhằm đảm
bảo rằng rủi ro của các sai phạm trọng yếu không được phát hiện đã được giảm đến
mức thấp có thể chấp nhận được.
Trong suốt quá trình lập kế hoạch kiểm toán, vấn đề nào gây ảnh hưởng trọng
yếu đến toàn bộ BCTC chính là điều mà các kiểm toán viên quan tâm. Vì thế, mức
trọng yếu được ước tính ban đầu được xem xét trên phương diện toàn bộ BCTC.
MPP chịu ảnh hưởng của cả hai nhân tố số lượng cũng như chất lượng nên để
có thể ước lượng MPP, các KTV của KPMG sẽ phải xem xét ảnh hưởng của cả hai
nhân tố này trong điều kiện phù hợp với từng khách hàng. Tuy nhiên, trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán chỉ là giai đoạn bắt đầu nên các kiểm toán chưa thể
lường trước được tất cả các nhân tố có thể ảnh hưởng đến mức trọng yếu do tác
động của các nhân tố từ nhiều phía khác nhau. Vì vậy, MPP hoàn toàn có thể thay
đổi trong toàn bộ cuộc kiểm toán và nó phải được xem xét lại khi kết thúc kiểm toán
để đảm bảo tính hiệu quả của nó. Tất cả các thủ tục này đều phải được các kiểm
toán viên trình bày trên giấy tờ làm việc của mình.
MPP cần xác định là một con số cụ thể để căn cứ vào đó kiểm toán viên có thể
xác định được cần tăng cường hay giảm bớt thủ tục và phạm vi thu thập tài liệu khi
thực hiện kiểm toán từng phần hành, chính vì thế để đưa ra được con số này, KTV

phải đưa ra được một cơ sở phù hợp cho việc xác định MPP được khả thi hơn. Một
số chỉ tiêu chính thường được sử dụng cho việc xác định MPP tại KPMG bao gồm:
- Lợi nhuận trước thuế (LNTT)
- Doanh thu thuần (DTT)
- Tổng tài sản.(TTS)

SV: Đỗ Thị Ái Vân

15

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

Xét trong điều kiện doanh nghiệp hoạt động liên tục và kinh doanh vì mục tiêu
lợi nhuận thì lợi nhuận là cơ sở để xác định mức trọng yếu. Ngay cả khi hoạt động
kinh doanh thua lỗ liên tục, thì chỉ tiêu lỗ trước thuế vẫn được KPMG xem xét là
phù hợp, tuy nhiên KTV vẫn cần giải trình lí do tại sao sử dụng chỉ tiêu này làm cơ
sở trên giấy tờ làm việc về tính trọng yếu.
Các trường hợp sử dụng cơ sở khác cho việc xác định MPP là:
- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là hòa vốn
- Trong giai đoạn mới thành lập
- Trong những ngành nghề kinh doanh đặc biệt mà tổng tài sản là thước đo
chính để đánh giá qui mô hoạt động của đơn vị
- Khách hàng có ít hoặc không có hoạt động kinh doanh.
- Tại những khách thể mà lợi nhuận trước thuế không phản ánh đúng qui mô
của đơn vị….
Căn cứ vào đó , MPP sẽ được tính xấp xỉ theo công thức:
MPP = 5% * LNTT

MPP = 0.5% * TTS
MPP = 0.5% * DTT
Sau khi đã xác định cơ sở cho việc tính toán MPP, KTV cần có sự điều
chỉnh cơ sở này nếu có các khoản mục, nghiệp vụ bất thường… mà có thể làm
cho cơ sở tính toán đó không phản ánh đúng qui mô của khách hàng. Điều này
hoàn toàn phụ thuộc vào xét đoán của thành viên ban quản trị liên quan trực tiếp
tới cuộc kiểm toán.
KPMG cũng đưa ra hướng dẫn cụ thể với việc xác định MPP
Bảng 1.1 Bảng hướng dẫn xác định cơ sở trọng yếu
Loại khách thể
Tổ chức phi lợi nhuận
Tổ chức mới thành lập

SV: Đỗ Thị Ái Vân

Cơ sở xác định MPP
Tổng tài sản/Tổng doanh

Lý do
LNTT không phản ánh quy mô của

thu thuần

đơn vị
LNTT/ Tổng doanh thu thuần

Tổng tài sản

không phản ánh qui mô của đơn vị


16

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

Doanh nghiệp tư nhân

LNTT nhưng cần có sự
điều chỉnh phù hợp

Doanh nghiệp có LNTT

Tổng doanh thu thuần/

biến động mạnh qua các

LNTT bình quân trong 3

năm

năm gần đây

Vì LNTT bao gồm cả phần tiền
tương ứng với tiền lương của chủ
sở hữu
LNTT năm hiện tại không phản
ánh đúng qui mô của doanh nghiệp


Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về trọng yếu cho các khoản mục trên
BCTC
Sai phạm trọng yếu đối với các khoản mục được tính dựa trên MPP được xác
định theo công thức:
SMT= 75% * MPP
Nếu sai phạm liên quan đến các mục tiêu kiểm toán của các khoản mục trên
BCTC lớn hơn SMT thì sẽ được đánh giá là sai phạm trọng yếu. Tuy nhiên, đối với
một số khoản mục trên BCTC, một giá trị nhỏ hơn SMT có thể được đánh giá là
trọng yếu nếu KTV xem xét đến các yếu tố định tính. Trong những trường hợp như
vậy, Giám đốc kiểm toán sẽ phải sử dụng xét đoán bản thân để xác định mức SMT
phù hợp dựa trên việc xem xét liệu khoản mục đó có ảnh hưởng đáng kể đối với các
quyết định kinh tế của những người sử dụng BCTC. Những trường hợp mà KTV có
thể sử dụng mức SMT nhỏ hơn mức SMT được xác định là
- Giao dịch với các bên liên quan
- Liên quan đến gian lận
- Sự yếu kém của hoạt động kiểm soát
Bất cứ khoản mục nào sử dụng một con số SMT nhỏ hơn mức SMT được xác
định trên cơ sở chung cần phải được giải trình và trình bày trên GTLV của KTV.
Bước 3: Ước tính tổng các sai phạm đối với một khoản mục
Sau đó, Giám đốc kiểm toán sẽ tiến hành xác định “ ngưỡng sai phạm kiểm
toán cần điều chỉnh- ADPT”- (Audit Diffirence Posting Threshold). Nếu sai phạm
lớn hơn ADPT, KTV sẽ phải đưa ra bút toán điều chỉnh, ngược lại, KTV không
phải đưa ra bút toán điều chỉnh. Tuy nhiên, nếu sai phạm có những tính chất sau thì
KTV cũng sẽ phải cân nhắc để đưa ra bút toán điều chỉnh dù nhỏ hơn ADPT
- Giao dịch với các bên liên quan

SV: Đỗ Thị Ái Vân

17


Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

- Liên quan đến gian lận
- Sự yếu kém của hoạt động kiểm soát
ADPT được xác định với giá trị tuyệt đối không vượt quá 3-5% mức MPP.
Tương tự như SMT, giá trị này áp dụng cho một số khoản mục nhất định có thể
thấp hơn ngưỡng chung nhưng cơ sở cho việc áp dụng này cần được trình bày trong
GTLV của KTV.
1.3.3.2 Chuẩn bị nhân sự cho cuộc kiểm toán
Sau khi đã hoàn thành những bước công việc trên, trưởng nhóm kiểm toán
phối hợp cùng với phòng nhân sự và quản lý nguồn lực để lập danh sách chính
thức những KTV và trợ lý kiểm toán tham gia cuộc kiểm toán. Đồng thời nếu
như cuộc kiểm toán phát sinh thêm nhu cầu chuyên gia tư vấn, trưởng phòng
kiểm toán hoặc Giám đốc kiểm toán sẽ quyết định lựa chọn chuyên gia trong
Công ty hay thuê ngoài.
Việc lựa chọn thành phần kiểm toán viên (trừ trưởng nhóm kiểm toán) cho một
cuộc kiểm toán sẽ dựa trên những tiêu chí sau:
- Tính độc lập của kiểm toán viên: Việc kiểm toán viên không độc lập với
khách hàng ít khi xảy ra, vì vậy để kiểm soát vấn đề này, mọi nhân viên tham gia
cuộc kiểm toán trước khi thực hiện kiểm toán đều phải ký một bản cam kết về tính
độc lập của mình đối với khách hàng.
- Năng lực của kiểm toán viên: trợ lý kiểm toán cấp 1 (A1) là những nhân viên
đã có ít nhất 1 năm kinh nghiệm nên khả năng làm việc tốt hơn những trợ lý kiểm
toán cấp 2 (A2) dẫn đến số lượng đoàn kiểm toán cũng cần ít hơn. Đồng thời, các
trưởng nhóm kiểm toán cũng dựa trên các báo cáo nhận xét về các trợ lý kiểm toán
để quyết định thành phần nhóm kiểm toán.
- Sức khỏe của kiểm toán viên: Với những công việc đòi hỏi phải đi tỉnh xa

hoặc đi kiểm kho, các nhân viên nam thường được lựa chọn hơn là những nhân
viên nữ.
- Mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm: KPMG có một đội ngũ nhân
viên chất lượng cao và mối quan hệ giữa các nhân viên cũng khá tốt. Tuy nhiên,
những nhân viên có quan hệ tốt hơn với trưởng nhóm kiểm toán thường sẽ được
lựa chọn.
1.3.4 Giai đoạn quyết định phương pháp kiểm toán
SV: Đỗ Thị Ái Vân

18

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

Mục đích của giai đoạn này là kiểm tra, soát xét lại toàn bộ công việc đã thực
hiện của các giai đoạn trước để lập ra kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình
kiểm toán cho từng khoản mục.
1.3.4.1 Kế hoạch kiểm toán tổng thể
Trưởng nhóm kiểm toán sau khi xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể sẽ trình
lên cấp trên để phê duyệt. Người phụ trách phê duyệt kế hoạch kiểm toán là Giám
đốc kiểm toán hoặc trưởng phòng kiểm toán. Nếu kế hoạch được Giám đốc kiểm
toán phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán sẽ liên lạc với khách hàng để thống nhất
về thời gian thực hiện kế hoạch kiểm toán và chuyển cho khách hàng kế hoạch
kiểm toán để khách hàng đánh giá lại xem kế hoạch đó có phù hợp với Công ty
khách hàng hay không. Trưởng nhóm trực tiếp ngồi họp với khách hàng tại văn
phòng của khách hàng để cùng thảo luận trao đổi kế hoạch kiểm toán và đưa ra
thống nhất chung. Tại trụ sở Công ty, nhóm kiểm toán sẽ họp để trao đổi về kế
hoạch kiểm toán sẽ thực hiện đồng thời thống nhất cụ thể nhiệm vụ của từng thành

viên trong nhóm
1.3.4.2 Chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán sẽ được lập bởi trưởng nhóm kiểm toán và các
KTV, sử dụng phần mềm Vector. Phần mềm này cho phép các thành viên trong
nhóm truy cập vào cơ sở dữ liệu chung của nhóm để chỉnh sửa và lưu trữ.
Trưởng nhóm kiểm toán sẽ cung cấp cho KTV những đánh giá về rủi ro của
khoản mục mà họ làm. Phần việc còn lại của KTV là thiết lập những thủ tục
kiểm tra, thời gian thực hiện để hoàn thành công việc kiểm toán. Sau khi hoàn
thiện chương trình kiểm toán, KTV sẽ nộp lại cho trưởng nhóm kiểm toán để phê
duyệt. Chương trình kiểm toán đã được phê duyệt sẽ được lưu trữ trong hồ sơ
kiểm toán thường niên để đợi thực hiện.

SV: Đỗ Thị Ái Vân

19

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KPMG VIỆT NAM
THỰC HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG
2.1 Giới thiệu về khách hàng của công ty Trách nhiệm hữu hạn KPMG
Việt Nam – Ngân hàng A và Công ty B
2.1.1 Ngân hàng Thương mại cổ phần A
Tên Ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần A

Trụ sở chính: Quận Đống Đa – Hà Nội
Vốn điều lệ hiện hành: 6.400.000.000.000 đồng (Sáu ngàn bốn trăm tỷ đồng chẵn).
Hệ thống chi nhánh của Ngân hàng thương mại cổ phần A đã xây dựng trải dài
trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
Ngân hàng Thương mại cổ phần A kinh doanh trên các lĩnh vực:
- Huy động vốn: nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu
- Cho vay, đầu tư: cho vay ngắn hạn, vay dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tài
trợ xuất, nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, cho vay tài trợ, ủy thác theo
chương trình, thấu chi, cho vay tiêu dùng, hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ
chức tín dụng, đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
- Bảo lãnh: bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế), bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán.
- Thanh toán và tài trợ thương mại: phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập
khẩu, nhờ thu, xuất nhập khẩu, nhờ thu hối phiếu trả ngay, chuyển tiền trong nước
và quốc tế, chuyển tiền nhanh Western Union, thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi, chi trả lương qua tài khoản, qua ATM…
- Ngân quỹ: mua bán ngoại tệ, mua bán các chứng từ có giá, thu chi hộ tiền
mặt VNĐ, ngoại tệ, cho thuê két sắt.
- Thẻ và Ngân hàng điện tử: phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, quốc
tế, dịch vụ thẻ ATM, internet banking.
- Hoạt động khác: khai thác bảo hiểm nhân thọ, phí nhân thọ, tư vấn đầu tư và
tài chính, cho thuê tài chính, môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh
mục đầu tư, tư vấn, lưu ký.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng thương mai cổ phần A như sau:
SV: Đỗ Thị Ái Vân

20

Lớp: Kiểm toán 49C



Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng A
Bộ máy giúp việc
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng Giám đốc

Hệ thống kiểm tra, kiểm soát
nội bộ

Các phó tổng Giám đốc

Kế toán trưởng

Các phòng ban chức năng trụ sở chính

Sở giao dịch

Chi nhánh
cấp 1

Phòng giao
dịch

Văn phòng đại
diện


Quỹ tiết
kiệm

Chi nhánh cấp
2

Đơn vị sự
nghiệp

Công ty trực
thuộc

Chi nhánh phụ
thuộc

2.1.2 Công ty Cổ phần B
Tên Công ty: Công ty cổ phần B
Trụ sở chính: Khu CN X – xã Y - huyện Z - Tỉnh Bắc Giang
Vốn điều lệ hiện hành: 155.000.000.000 đồng (Một trăm năm mươi lăm tỷ
đồng chẵn).
Công ty Cổ phần B có hai bộ phận chính : Bộ phận sản xuất và Bộ phận quản
lý trong đó:
Bộ phận sản xuất kinh doanh với 2 nhà máy chính đặt tại khu công nghiệp
xxx, tỉnh Bắc Ninh. Gồm hai nhà máy sản xuất: nhà máy phôi; nhà máy cán thép
xây dựng.
Bộ phận quản lý (ở hai nhà máy này việc điều phối và quản lý toàn bộ hoạt
động tài chính đều do bộ phận quản lý thực hiện).
Công ty Cổ phần B được đã thiết lập được hệ thống hàng chục nhà máy sản
xuất và mạng lưới đại lý phân phối sản phẩm trên toàn lãnh thổ Việt Nam.


SV: Đỗ Thị Ái Vân

21

Lớp: Kiểm toán 49C


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty cổ phần B với hoạt động tập trung vào:
- Sản xuất và xuất nhập khẩu thép, vật tư thiết bị luyện, cán thép.
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí (chủ yếu là máy móc xây dựng, bàn ghế, tủ văn
phòng)
- Khai thác quặng kim loại.
- Mua bán kim loại, quặng kim loại, sắt thép phế liệu.
- Luyện gang thép, đúc gang, sắt, thép.
- Sản xuất cán thép, sản xuất tôn lợp.
- Sản xuất kinh doanh. lắp ráp các sản phẩm nội thất, thiết bị xây dựng.
- Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện.
- Sản xuất, kinh doanh nguyên vật liệu và các sản phẩm nhựa plastic.
- Dịch vụ kho bãi

SV: Đỗ Thị Ái Vân

22

Lớp: Kiểm toán 49C



×