Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hướng dẫn học sinh ôn tập chương Điện học Vật lí 9 với sự hỗ trợ của sơ đổ tư duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.55 MB, 108 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC SƯ PHạM Hà NộI 2

vũ văn hải

h-ớng dẫn học sinh ôn tập
ch-ơng điện học vật lí 9 với sự hỗ trợ
của sơ đồ t- duy

LUậN VĂN THạC Sĩ khoa học giáo dục

Hà nội, 2013


Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC SƯ PHạM Hà NộI 2

vũ văn hải

h-ớng dẫn học sinh ôn tập
ch-ơng điện học vật lí 9 với sự hỗ trợ
của sơ đồ t- duy
Chuyên ngành: Lýluận vàph-ơngpháp dạyhọcbộ môn vậtlí
Mã số: 60 14 01 11

LUậN VĂN THạC Sĩ khoa học giáo dục

Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS. Nguyn Th Hng Vit

Hà nội, 2013



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình của các tác giả nào khác.

Tác giả

Vũ Hà Hải


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn khoa học PGS. TS.
Nguyễn Thị Hồng Việt đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng sau đại học, khoa Vật lí,
các thầy cô giáo giảng dạy cùng toàn thể các bạn học viên lớp cao học K15 - Lí
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình giảng dạy, góp nhiều ý kiến quý báu
cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học
sinh của trường THCS Thượng Kiêm - Kim Sơn - Ninh Bình đã tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả

Vũ Hà Hải



iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

ĐC

Đối chứng

2

ĐHSP

Đại học sư phạm

3

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

4


GV

Giáo viên

5

HS

Học sinh

6

MM

MindMap

7

NXB

Nhà xuất bản

8

PGS

Phó giáo sư

9


PPDH

Phương pháp dạy học

10

THCS

Trung học cơ sở

11

TN

Thực nghiệm

12

SĐTD

Sơ đồ tư duy

13

SGK

Sách giáo khoa



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

Bảng

Trang

Bảng 3.1. Thống kê điểm số Xi (Yi) của bài kiểm tra. ................................... 68
Bảng 3.2. Bảng phân bố tần suất .................................................................... 69
Bảng 3.3. Bảng phân bố tần suất luỹ tích ....................................................... 70
Bảng 3.4. Bảng xếp loại kết quả học tập của học sinh ................................... 71
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số thống kê ............................................. 71
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố tần số điểm của lớp thực nghiệm và đối chứng .. 69
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân bố tần suất điểm bài kiểm tra ............................... 70
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân bố tần suất luỹ tích ............................................... 71
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ xếp loại kết quả học tập của học sinh ........................... 71
Đồ thị
Đồ thị 3.1. Đồ thị phân bố tần số điểm của lớp thực nghiệm và đối chứng ... 69
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân bố tần suất luỹ tích .................................................... 70


v

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình

Trang


Hình 1.1. Khái niệm SĐTD............................................................................. 11
Hình 1.2. Cách đọc SĐTD .............................................................................. 12
Hình 2.1.SĐTD về nội dung kiến thức cần ôn tập chương “Nhiệt học” Vật lí 8 .. 26
Hình 2.2.SĐTD một nhánh của ôn tập chương nhiệt học. .............................. 29
Hình 2.3. SĐTD chương “Nhiệt học” Vật lí 8 ................................................ 32
Hình 2.4. Sơ đồ cấu trúc logic nội dung chương “Điện học” ......................... 35
Hình2.5.SĐTD về nội dung kiến thức cần ôn tập chương “Điện học” Vật lí 9 .... 44
Hình 2.6. Sơ đồ tư duy của nhánh 1 ................................................................ 47
Hình 2.7. Sơ đồ tư duy của nhánh 2 ................................................................ 48
Hình 2.8. Sơ đồ tư duy của nhánh 3 ................................................................ 49
Hình 2.9. Sơ đồ tư duy của nhánh 4 ................................................................ 50
Hình.2.10. SĐTD các công thức vật lí chương “Điện học”. ........................... 50
Hình 2.11. Hướng dẫn HS giải bài tập bằng SĐTD........................................ 53
Hình 2.12. SĐTD chương “Điện học: Vật lí 9 ................................................ 54
Hình 3.1.Học sinh nhóm 3 đang hình thành các nhánh của SĐTD ................ 59
Hình 3.2.Hình ảnh nhóm 4 đang hoàn thiện SĐTD ........................................ 60
Hình 3.3.Học sinh các nhóm đang hoàn thiện SĐTD trong giờ ôn tập .......... 60
Hình 3.4. SĐTD của nhóm 1 ........................................................................... 61
Hình 3.5. SĐTD của nhóm 2 ........................................................................... 62
Hình 3.6. SĐTD của nhóm 3 ........................................................................... 62
Hình 3.7. SĐTD của nhóm 4 ........................................................................... 63


vi

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn......................................................................................................... ii

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt .............................................................. iii
Danh mục các bảng, biểu đồ, đồ thị ................................................................. iv
Danh mục các hình vẽ ....................................................................................... v
Mục lục ............................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học....................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
7. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 5
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 6
NỘI DUNG ....................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HƯỚNG
DẪN HỌC SINH ÔN TẬP VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY,
NHẰM GÓP PHẦN PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH ......................................................... 7
1.1. Ôn tập kiến thức ...................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về ôn tập trong dạy học .................................................. 7
1.1.2. Các hình thức ôn tập ........................................................................ 8
1.1.3. Các bước hướng dẫn HS ôn tập kiến thức ....................................... 9
1.2. Sơ đồ tư duy .......................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm về sơ đồ tư duy .............................................................. 11
1.2.2. Cách đọc sơ đồ tư duy .................................................................... 11


vii

1.2.3. Cách vẽ sơ đồ tư duy ...................................................................... 12

1.2.4. Ưu điểm của cách ghi chép bằng SĐTD ........................................ 14
1.2.5. Ý nghĩa của sơ đồ tư duy ................................................................ 14
1.3. Mục tiêu dạy học môn vật lí ................................................................. 14
1.3.1. Tầm quan trọng của mục tiêu dạy học ........................................... 14
1.3.2. Mục tiêu dạy học Vật lí................................................................... 15
1.4. Tính tích cực ......................................................................................... 16
1.4.1.Thế nào là tính tích cực ................................................................... 16
1.4.2. Những biểu hiện của tính tích cực ................................................. 17
1.4.3. Các cấp độ của tính tích cực trong học tập ................................... 18
1.4.4. Các biện pháp phát huy tính tích cực............................................. 18
1.5. Chất lượng kiến thức............................................................................. 19
1.5.1. Chất lượng Kiến thức ..................................................................... 19
1.5.2. Những dấu hiệu của chất lượng kiến thức ..................................... 20
1.6. Thực trạng về việc hướng dẫn HS ôn tập với sự hỗ trợ của SĐTD tại
địa bàn nghiên cứu ....................................................................................... 20
1.6.1. Thực trạng ...................................................................................... 20
1.6.2. Nguyên nhân và cách khắc phục .................................................... 22
1.7. Kết luận chương 1 ................................................................................. 23
CHƯƠNG 2. TIẾN TRÌNH HƯỚNG DẪN HỌC SINH ÔN TẬP CHƯƠNG
“ĐIỆN HỌC” VẬT LÍ 9 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐÁP
ỨNG MỤC TIÊU DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ, NHẰM GÓP PHẦN PHÁT
HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIẾN THỨC
CHO HỌC SINH ............................................................................................. 24
2.1. Đề xuất tiến trình hướng dẫn học sinh ôn tập với sự hỗ trợ của sơ đồ tư
duy đáp ứng mục tiêu dạy học môn vật lí, nhằm góp phần phát huy tính tích
cực và nâng cao chất lượng kiến thức cho học sinh .................................... 24
2.2. Nghiên cứu nội dung chương trình SGK Vật lí 9 và xây dựng sơ đồ cấu
trúc logic nội dung chương “điện học” ........................................................ 33



viii

2.2.1. Vị trí chương “Điện học” trong sách giáo khoa Vật lí 9............... 33
2.2.2. Nghiên cứu chuẩn kiến thức, kỹ năng với chương trình vật lí 9 .... 33
2.2.3. Sơ đồ cấu trúc logic nôi dung chương “Điện học” Vật lí 9. ......... 35
2.3. Tiến trình hướng dẫn HS ôn tập chương “Điện học” ........................... 36
2.3.1. Chuẩn bị tài liệu cho học sinh nghiên cứu trước giờ ôn tập ......... 36
2.3.2. Tiến trình hướng dần học sinh ôn tập chương “Điện học” Vật lí 9
với sự hỗ trợ của SĐTD nhằm góp phần phát huy tính tích cực và nâng
cao chất lượng kiến thức cho học sinh ..................................................... 43
2.4. Kết luận chương 2. ................................................................................ 54
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 56
3.1. Mục đích ............................................................................................... 56
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm ...................................... 56
3.2.1. Đối tượng........................................................................................ 56
3.3.2. Nội dung ......................................................................................... 56
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................... 56
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm .................................................... 56
3.3.2. Bài kiểm tra .................................................................................... 57
3.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ............................... 57
3.4.1.Phân tích diễn biến giờ học thực nghiệm theo tiến trình hướng dẫn
HS ôn tập với sự hỗ trợ của SĐTD........................................................... 57
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm......................................... 63
3.5. Kết luận chương 3 ................................................................................. 72
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 78
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................... 87
PHỤ LỤC 3 ..................................................................................................... 91
PHỤ LỤC 4 ..................................................................................................... 96



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học- kỹ thuật và
sự bùng nổ của công nghệ thông tin đòi hỏi con người lao động phải có kiến thức
tốt, có tính năng động cá nhân, có tư duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi, để
phù hợp với những yêu cầu của nền kinh tế đang phát triển nhanh và mạnh. Điều đó
đặt ra với cho ngành Giáo dục- Đào tạo phải có những đổi mới căn bản mạnh mẽ,
để đưa nền giáo dục nước nhà ngang tầm với sự phát triển chung của khu vực và thế
giới. Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề đổi mới giáo dục. Đổi mới giáo
dục phải được tiến hành đồng bộ cả chương trình, mục tiêu, phương pháp,thiết bị
dạy học, cách đánh giá kết quả học tập để đào tạo ra những con người mà xã hội
đang cần.
Cùng với sự phát triển của thời đại, thước đo quan trọng cho năng lực của
mỗi người trong nền kinh tế tri thức chính là tốc độ tư duy, khả năng chuyển hóa
thông tin thành kiến thức và từ kiến thức tạo ra giá trị của sản phẩm. Thế hệ trẻ
ngày nay đang có cơ hội sử dụng công cụ thông minh là máy tính và internet để hội
nhập và phát triển cùng thế giới đang vận động và thay đổi đến từng giây. Do vậy
đòi hỏi con người cần có tri thức sâu sắc để phát triển cùng thời đại.
Thực tế các phương pháp giáo dục hiện nay chỉ đáp ứng được một phần cách
truyền thụ kiến thức cho học sinh. Với sự phát triển của xã hội rất nhanh đòi hỏi
ngành giáo dục phải có sự đổi mới trong phương pháp dạy học, để học sinh nắm
được kiến thức trọng tâm trong tài liệu.
Trong quá trình đổi mới giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học giữ vai trò
quan trọng. Điều 28 luật giáo dục ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
biết phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học,môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm

việc theo nhóm “[ 2].
Tuy nhiên trong một thế giới bùng nổ thông tin như hiện nay thì việc học tập
chăm chỉ vẫn chưa là đủ, bởi khi có nhiều sự lựa chọn thì vấn đề không chỉ học cái


2

gì mà còn học như thế nào và sử dụng công nghệ gì. Các phương pháp học tập đã
đem lại thành công trong quá khứ đang gặp nhiều thách thức ở giai đoạn này.
Hiện nay chúng ta thường ghi chép các thông tin bằng chữ viết, các ký tự,
con số.Với cách ghi chép thông thường làm cho người ta khó có thể nhìn được tổng
thể của vấn đề. Qua nghiên cứu cho thấy, nhiều học sinh chưa biết cách học, cách
ghi nhớ kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc nhưng không
nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được kiến thức nổi bật trong tài liệu đó,
không biết liên tưởng liên kết các kiến thức có liên quan với nhau. Sơ đồ tư duy
(SĐTD) là công cụ có thể khắc phục được điều này.
Tony Buzan là người dành nhiều thời gian nghiên cứu, tìm ra quy luật hoạt
động của bộ não và làm việc theo quy luật đó để đạt được những thành công vang
dội. Tony Buzan đã dựng nên tên tuổi của mình từ một ý tưởng về cơ bản rất đơn
giản mà ông gọi là sơ đồ tư duy (MindMap), công cụ hỗ trợ tư duy được mô tả là
“công cụ của bộ não” có tới mấy trăm triệu người trên thế giới sử dụng. Sơ đồ tư
duy là công cụ có thể giúp bạn ghi nhớ, quản lý, sáng tạo, lập kế hoạch, học tập…và
rất thành công.
Chương “Điện học” vật lí 9 có nhiều kiến thức rất quan trọng trong vòng tròn
đồng tâm của kiến thức vật lí phổ thông trung học, nó cung cấp các kiến thức cơ bản
về định luật, công thức của dòng điện. Nếu nắm vững được các kiến thức này các
em học sinh sẽ học tốt được các nội dung có liên quan ở các lớp cao hơn và trong
học nghề hoặc vận dụng kiến thức đó vào trong cuộc sống. Chính vì vậy việc ôn tập
củng cố kiến thức chương “Điện học” với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy để tạo tiền đề
và động lực cho sự thành công của học sinh trong học tập của chương này và các

phần còn lại của chương trình vật lý tiếp theo là rất quan trọng. Đồng thời làm quen
việc ôn tập kiến thức với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy, học sinh có thể vận dụng vào
các môn học khác để có kết quả học tập cao hơn.
Qua quá trình tìm hiểu những thông tin có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu
của đề tài, chúng tôi nhận thấy:


3

Ở nước ta vấn đề ứng dụng SĐTD trong dạy học được quan tâm đến vào
năm 2006 và được bộ Giáo dục triển khai trên toàn quốc vào năm 2011. Có một số
dự án đã triển khai như: “Ứng dụng công cụ phát triển tư duy- SĐTD” của nhóm tư
duy mới thuộc Đại học quốc gia Hà Nội, dự án này đã cung cấp công cụ phát triển
tư duy cho hơn 150 sinh viên là thành viên của 11 câu lạc bộ của các khoa thuộc
trường Đại học quốc gia Hà Nội. Các đề tài nghiên cứu khoa học như “Ứng dụng
SĐTD trong dạy học nhóm” của tác giả Nguyễn Thị Hiền (Khoa sư phạm,
ĐHQGHN), “Ứng dụng SĐTD nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Anh” của tác giả
Đặng Thị Nguyệt Hương, Phạm Thu Liên (ĐHSPHN),…đã đề cập đến việc ứng
dụng SĐTD và ý nghĩa của nó trong dạy học các môn học.
Đối với môn vật lý, việc sử dụng SĐTD vào quá trình dạy học đã có một số
công trình nghiên cứu như: Lê Thị Kiều Oanh, “Nghiên cứu tổ chức hoạt động nhận
thức cho học sinh trong day học phần cơ học Vật lý 10 nâng cao với sự hỗ trợ của
MM và máy tính”, luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, đại học Huế, (2009); Lê Thị
Hà, “Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy giải bài tập vật lý chương
động lực học chất điểm và động lực học chất điểm vật lý 10 nâng cao với sự hỗ trợ
của MM”, luận văn thạc sĩ, trường đại học sư phạm Huế,(2009).; Trần Quốc Duyệt,
“Hướng dẫn sinh viên tự ôn tập củng cố phần cơ học trong chương trình vật lý đại
cương với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy”, luận văn thạc sĩ trường đại học sư phạm Hà
Nội,(2011). Nhìn chung các đề tài trên đã trình bày khá đầy đủ và cụ thể vấn đề sử
dụng SĐTD trong dạy học vật lý.

Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu hướng dẫn học sinh (HS) ôn tập
kiến thức chương “Điện học” vật lí 9 với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy ở địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài để nghiên cứu:
Hướng dẫn học sinh ôn tập chương “Điện học” vật lí 9 với sự hỗ trợ của
sơ đồ tư duy.


4

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất tiến trình hướng dẫn học sinh ôn tập chương “Điện học” vật lí 9 với
sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy đáp ứng mục tiêu dạy học môn vật lí, nhằm góp phần
phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng kiến thức cho học sinh trung học cơ
sở (THCS).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động ôn tập chương “Điện học” Vật lí 9 với sự
hỗ trợ của sơ đồ tư duy.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung chương trình: chương “Điện học” Vật lí 9.
+ Địa bàn nghiên cứu: huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu hướng dẫn học sinh ôn tập chương “Điện học” Vật lí 9 với sự hỗ trợ của
sơ đồ tư duy đáp ứng mục tiêu dạy học môn vật lí, thì có thể góp phần phát huy tính
tích cực và nâng cao chất lượng kiến thức cho học sinh THCS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về:
5.1.1. Khái niệm về ôn tập.
5.1.2. Sơ đồ tư duy.
5.1.3. Mục tiêu dạy học môn vật lí.

5.1.4. Tính tích cực.
5.1.5. Chất lượng kiến thức.
5.2. Thực trạng về việc hướng dẫn học sinh ôn tập với sự hỗ trợ của SĐTD tại địa
bàn nghiên cứu.
5.2.1. Thực trạng.
5.2.2. Nguyên nhân của thực trạng.
5.3 Đề xuất tiến trình hướng dẫn học sinh ôn tập với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy đáp
ứng mục tiêu dạy học môn vật lí, nhằm góp phần phát huy tính tích cực và nâng cao
chất lượng kiến thức cho học sinh THCS.


5

5.4. Nghiên cứu nội dung chương trình, sách giáo khoa và xây dựng sơ đồ cấu trúc
logic nội dung chương “Điện học” Vật lí 9.
5.5. Đề xuất tiến trình hướng dẫn học sinh ôn tập chương “Điện học” Vật lí 9 với sự
hỗ trợ của sơ đồ tư duy đáp ứng mục tiêu dạy học môn vật lí, nhằm góp phần phát
huy tính tích cực và nâng cao chất lượng kiến thức cho học sinh THCS.
5.6. Thực nghiệm sư phạm
Nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học đề tài đã đặt ra.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu văn kiện của đảng và nhà nước, luật giáo dục cùng các chỉ thị
của bộ giáo dục và đào tạo về việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường
phổ thông hiện nay.
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận và các tài liệu có liên quan đến đề tài
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thông qua phiếu điều tra và việc trao đổi với các giáo viên (GV)
khác để biết được thực trạng tổ chức hoạt động ôn tập củng cố kiến thức với sự hỗ
trợ của sơ đồ tư duy trong nhà trường phổ thông.

- Phỏng vấn và phiếu điều đến các học sinh để biết được thực trạng sử dụng
sơ đồ tư duy trong học tập ở nhà trường phổ thông và sự hiểu biết của học sinh về
việc sử dụng phần mền vẽ sơ đồ tư duy của các môn học khác nói chung và môn vật
lí nói riêng.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức hoạt động dạy học các tiến trình đề xuất nêu trên ở trường THCS,
nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học mà đề tài đã đặt ra.
6.4. Phương Pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học để sử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc ôn tập với sự hỗ trợ của SĐTD
nhằm phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng kiến thức cho học sinh THCS.


6

- Xây dựng tiến trình hướng dẫn HS ôn tập chương "Điện học" Vật lí 9 với
sự hỗ trợ của SĐTD đáp ứng mục tiêu dạy học môn vật lí, nhằm góp phần phát huy
tính tích cực và nâng cao chất lương kiến thức cho học sinh THCS.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy bộ môn Vật lý ở các
trường THCS.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nôi dung luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hướng dẫn học sinh ôn tập
với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy, nhằm góp phần phát huy tính tích cực và nâng cao
chất lượng kiến thức cho học sinh.
Chương 2: Tiến trình hướng dẫn học sinh ôn tập chương “Điện học” Vật Lí
9 với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy đáp ứng mục tiêu dạy học môn vật lí, nhằm góp
phần phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng kiến thức cho học sinh.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


7

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HƯỚNG DẪN HỌC SINH
ÔN TẬP VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA SƠ ĐỒ TƯ DUY, NHẰM GÓP PHẦN PHÁT
HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIẾN THỨC CHO
HỌC SINH
1.1. Ôn tập kiến thức
1.1.1. Khái niệm về ôn tập trong dạy học
Theo từ điển tiếng Việt (2001) của Viện khoa học Việt Nam “Ôn tập là học
để nhớ, để nắm chắc; Ôn tập là hệ thống hóa lại kiến thức đã dạy để HS nắm chắc
chương trình”[36].
Theo các nhà giáo dục học (Nguyễn Ngọc Bảo; Hà Thị Đức; Nguyễn Bá
Kim;…): Ôn tập là giúp học sinh củng cố tri thức, kĩ năng, kĩ xảo; tạo điều kiện cho
giáo viên sửa chữa những sai lầm lệch lạc trong nhận thức của học sinh, rèn luyện
kĩ năng, kĩ xảo, phát huy tính tích cực độc lập tư duy cũng như phát triển năng lực
nhận thức, chú ý cho học sinh. Ôn tập còn giúp học sinh mở rộng đào sâu, khái quát
hóa, hệ thống hóa những tri thức đã học, làm vững chắc những kĩ năng, kĩ xảo đã
được hình thành [4].
Ôn tập còn là một quá trình giúp HS xác nhận lại thông tin đã lĩnh hội, tổ
chức lại thông tin đó nếu thấy có chỗ chưa hợp lí hay có chỗ chưa tối ưu, góp phần
củng cố và khắc họa thông tin để có thể sử dụng thông tin có hiệu quả trong các
hoạt động ở nhiều mức độ khác nhau.
Từ những quan niệm trên, chúng tôi cho rằng ôn tập là quá trình người học
xác nhận lại thông tin đã lĩnh hội, bổ sung, chỉnh lí thông tin và tổ chức lại thông tin
theo một cấu trúc khoa học hơn phù hợp với tư duy của từng học sinh hơn, giúp cho

người học vận dụng thông tin đã lĩnh hội một cách nhanh chóng, dễ dàng và hiệu
quả. Thông qua ôn tập, tri thức của người học được hệ thống hoá, đào sâu và mở
rộng, trên cơ sở đó mà từng bước rèn luyện được các kĩ năng, kĩ xảo, phát triển trí
nhớ cũng như tư duy của người học.


8

1.1.2. Các hình thức ôn tập
Trước hết cần hiểu rằng ôn tập chủ yếu là công việc tự lực trong quá trình
hoạt động học tập nhằm lĩnh hội, hiểu biết kiến thức. Giáo viên trong bất kỳ hoàn
cảnh nào cũng không làm thay mà chỉ giữ vai trò hướng dẫn, tổ chức cho học sinh
ôn tập sao cho có hiệu quả nhất. Đặc biệt cần làm cho người học tự mình hiểu được
sự cần thiết của việc ôn tập, tự giác đặt cho mình mục tiêu phấn đấu và cố gắng đạt
tới một kết quả tốt. Tùy theo nội dung chương trình, mục tiêu đào tạo và những yêu
cầu cụ thể mà vận dụng linh hoạt các hình thức ôn tập khác nhau.
1.1.2.1. Ôn tập tổng kết sau mỗi mục, bài, chương
Sau mỗi bài, mỗi phần và mỗi chương cần phải tổ chức ôn tập hệ thống hóa
kiến thức cho người học. Ôn tập tổng kết chính là hình thức nhằm phối hợp chặt chẽ
giữa người học với tư liệu và giáo viên trong quá trình dạy học. Ôn tập tổng kết
hoàn toàn không có nghĩa là nhắc lại tất cả các chi tiết của các vấn đề đã học, không
phải là lập một giàn bài, tập hợp tất cả các mục đã có trong từng bài. Ôn tập tổng
kết là nêu lên được tất cả các khái niệm, những định luật, những quy tắc cơ bản của
kiến thức trong mối quan hệ hữu cơ của chúng.
Ôn tập tổng kết phải có tác dụng nâng cao trình độ hiểu biết của người học
về kiến thức đã học. Để làm được việc này không nhất thiết phải đưa những kiến
thức mới vào nội dung ôn tập mà chủ yếu giúp người học có cái nhìn tổng quát về
các vấn đề nghiên cứu riêng lẻ trước kia, khái quát hóa những kiến thức mà người
học đã thu được thêm trong quá trình ôn tập. Có những kiến thức cần ôn tập kỹ để
phát triển thêm một số điểm mở rộng kiến thức mới trong bài tiếp theo.

Ôn tập tổng kết phải có tác dụng giúp cho người học dễ nắm,dễ nhớ hệ thống
kiến thức đã học bằng cách gói gọn kiến thức trọng tâm, các công thức suy diễn
thành các bảng hoặc sơ đồ, để người học nhìn vào là nhớ được luôn.
1.1.2.2.Ôn tập kiến thức ngay trong giờ lên lớp
- Ôn tập có thể được thực hiện ngay sau khi học sinh vừa học bài mới, nhằm
củng cố những kiến thức học sinh vừa mới lĩnh hội, chốt lại những kiến thức cơ
bản, cốt lõi của bài học. Hình thức này có thể tiến hành vào cuối tiết học bằng cách


9

đưa ra các câu hỏi để học sinh trả lời hoặc làm các bài tập có tính chất hệ thống hóa,
tổng kết những kiến thức cơ bản của bài học.
- Ôn tập sau khi kết thúc một chương hoặc một phần chương trình, hình thức
ôn tập này thường được thực hiện trong một (hoặc một vài) tiết học riêng biệt. Mục
đích của các tiết ôn tập như vậy là hệ thống các kiến thức trọng tâm, tìm ra mối liên
hệ logic giữa các kiến thức mà học sinh đã được học, tạo cho học sinh có cái nhìn
toàn diện về nội dung kiến thức trong phần đó.
1.1.2.3. Một số kĩ năng để nâng cao hiệu quả ôn tập:
- Kĩ năng thu thập thông tin: Thông qua việc tự làm thí nghiệm hay quan sát
các hiện tượng trong tự nhiên, đời sống hàng ngày; kĩ năng đọc sách, tài liệu; kĩ
năng quan sát, đọc đồ thị, biểu đồ; kĩ năng khai thác thông tin trên mạng Internet,...
Để thu thập được đúng và đủ các thông tin cần thiết, học sinh cần bám sát
mục tiêu hoạt động học tập. Mục tiêu này do học sinh tự xác định dưới sự hướng
dẫn của giáo viên, trong một vài trường hợp có thể giáo viên nêu mục tiêu.
- Kĩ năng xử lí thông tin: Đây là kĩ năng đòi hỏi tư duy cao. Học sinh cần
được hướng dẫn lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch xử lí các thông tin thu thập
được để rút ra các kết luận cần thiết. Hoạt động này thường được tiến hành bởi các
hình thức: xây dựng bảng biểu, đồ thị, so sánh, đánh giá, phân tích, tổng hợp.
- Kĩ năng truyền đạt thông tin: trình bày, viết, báo cáo kết quả, nhận xét ý

kiến cá nhân hay của nhóm, báo cáo kết quả hoạt động của nhóm, nhận xét đánh giá
ý kiến của cá nhân…Hoạt động này không những góp phần phát triển ngôn ngữ ở
học sinh mà con giúp các em rèn luyện các phẩm chất cần thiết để hoà nhập với
cuộc sống cộng đồng.
1.1.3. Các bước hướng dẫn HS ôn tập kiến thức
Theo Thái Duy Tuyên [33], hướng dẫn học sinh ôn tập gồm các bước sau:
* Bước 1: chuẩn bị
- Lựa chọn tài liệu: Tập hợp đủ một số lượng lớn các danh mục tài liệu và phân loại
chúng (Chọn tài liệu, lúc này rất cần sự góp ý của GV hướng dẫn).


10

- Lập kế hoạch đọc tài liệu: xác định tên tài liệu cần đọc, xác định thời điểm, thời
lượng đọc.
* Bước 2: Thu thập thông tin
- Đọc nhanh tài liệu như: xem mục lục, lướt qua toàn bộ tài liệu, chú ý đến các mô
hình, bảng biểu. Đọc qua phần mở đầu và kết luận.
- Đọc kỹ tài liệu: Ghi lại những tư tưởng chính, những nội dung cốt lõi. Nêu câu
hỏi, ghi lại những ý tưởng mới nảy sinh trong đầu.
- Tóm tắt tài liệu: Tóm tắt những nội dung chính, gạch chân đóng khung những chỗ
quan trọng của tài liệu.
* Bước 3: xử lý thông tin
- Lập sơ đồ: Xác định những tư tưởng, những nội dung cơ bản. Xác định những mối
liên hệ cơ bản, sắp xếp các nội dung và mối liên hệ theo mô hình, sơ đồ.
- Phân tích tổng hợp: Chia nhỏ sự vật, hiện tượng căn cứ vào nhiệm vụ, mục đích.
Tổng hợp các bộ phận riêng rẽ để hình thành các mô hình, các quy luật mới.
- So sánh: Xác định nội dung so sánh, đối tượng so sánh, môi trường điều kiện ban
đầu của các đối tượng cần so sánh. Xác định chuẩn để so sánh, tiến hành so sánh,
rút ra kết luận.

- Trừu tượng hóa, khái quát hóa: Chọn các thông tin, các vật, các hiện tượng có tính
chất chung xếp vào một nhóm. Tìm mối liên hệ giữa các nhóm, xếp các nhóm trong
một cấu trúc chung của hệ thống.
* Bước 4: ứng dụng thông tin
- Giải quyết các nhiệm vụ học tập: Xác định mục đích ứng dụng tri thức, đề xuất
các phương án giải quyết nhiệm vụ. Lựa chọn một phương án tối ưu, huy động vốn
kinh nghiệm và vốn tri thức đã có để giải quyết nhiệm vụ theo phương án đã chọn. Kiểm tra lại kết quả.
* Bước 5: kiểm tra, đánh giá
- Kiểm tra: Xác định nội dung kiểm tra, tiến hành kiểm tra và rút ra kết luận
- Đánh giá: So sánh tiến độ thực hiện với kế hoạch đặt ra từ đầu, phân tích những
tồn tại và nguyên nhân. Đề xuất các nhiệm vụ mới.


11

1.2. Sơ đồ tư duy
1.2.1. Khái niệm về sơ đồ tư duy
Theo Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy: Bản đồ tư duy còn được gọi là sơ
đồ tư duy hay lược đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng từ khóa, chữ viết, chữ
số, đường nét, màu sắc và hình ảnh để tìm tòi mở rộng một ý tưởng, tóm tắt ý chính
của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề… Ở giữa sơ đồ là một ý tưởng hay hình
ảnh trung tâm. Ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các
nhánh nhỏ cho những ý tưởng chính và đều được nối với ý trung tâm.
Các nhánh chính lại được phân thành những nhánh nhỏ nhằm nghiên cứu ở
mức độ sâu hơn. Những nhánh nhỏ này lại tiếp tục được phân thành nhiều nhánh
nhỏ hơn, nhằm nghiên cứu vấn đề ở mức độ sâu hơn nữa. Nhờ sự kết nối giữa các
nhánh, các ý tưởng cũng có sự liên kết dựa trên mối liên hệ của bản thân chúng,
điều này làm cho SĐTD có thể bao quát được ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng
mà một bản liệt kê ý tưởng thông thường không thể làm được [7].
SĐTD không hiểu theo nghĩa là bản đồ thông thường như bản đồ địa lí mà

SĐTD được hiểu là hình thức ghi chép theo mạch tư duy của mỗi người bằng việc
kết hợp nét vẽ, màu sắc, hình ảnh và chữ viết. Đây là sơ đồ mở không yêu cầu về tỉ
lệ có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh,cùng một nội dung mỗi người vẽ một kiểu
khác nhau nên phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.

Hình 1.1. Khái niệm SĐTD
1.2.2. Cách đọc sơ đồ tư duy
Không giống như cách đọc thông thường từ trái sang phải, từ trên xuống
dưới. Thay vào đó SĐTD được đọc theo hướng bắt nguồn từ trung tâm di chuyển ra


12

phía ngoài và sau đó là theo chiều kim đồng hồ. Do đó các từ ngữ trên SĐTD được
đọc từ phải qua trái, bắt đầu từ phía trong di chuyển ra ngoài. Tuy nhiên người vẽ
có thể sắp xếp theo một trật tự khác của riêng mình.
P
h
ân
n
h
án
h
1

P hâ n nh á nh 2

Hình 1.2. Cách đọc SĐTD
1.2.3. Cách vẽ sơ đồ tư duy
1.2.3.1. Công cụ vẽ sơ đồ tư duy

Có hai cách để vẽ SĐTD vẽ bằng tay hoặc vẽ trên máy tính. Nếu vẽ bằng tay
thì HS chỉ cần giấy A4 hoặc tờ giấy roky và một hộp bút màu. Nếu vẽ bằng máy vi
tính HS có thể sử dụng phần mềm ConceptDraw hoặc vẽ bằng phần mềm imind
Map 5 hoặc vẽ bằng chương trình Microsoft Word.
1.2.3.2. Các bước vẽ sơ đồ tư duy
Theo Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy [ 13], SĐTD được lập theo các
bước sau:
Bước 1: Vẽ chủ đề chính ở trung tâm, đó là nội dung kiến thức trọng tâm của
bài học hoặc một phần của bài học mà học sinh phải xác định được. Sau đó HS thể
hiện nội dung chủ đề ở chính giữa tờ giấy đặt nằm ngang hoặc trên bản vẽ bằng
hình ảnh từ khóa. Sử dụng các yếu tố kích thước, màu sắc, hình ảnh để làm nổi bật
nội dung của chủ đề chính.


13

Bước 2: Vẽ các tiêu đề phụ
Nội dung của các tiêu đề phụ chính là các nội dung kiến thức cơ bản của một
bài học hoặc một đơn vị kiến thức nào đó của bài học. Những nội dung kiến thức
này sẽ góp phần làm sáng tỏ nội dung kiến thức trọng tâm của chủ đề chính ở trung
tâm. Học sinh vẽ thêm các tiêu đề phụ bằng hình ảnh hoặc bằng chữ in hoa xung
quanh hình ảnh trung tâm bằng cách sử dụng các màu sắc khác nhau. Tiêu đề phụ
nên được vẽ theo hướng chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra
một cách dễ dàng.
Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ
Sau khi vẽ các tiêu đề phụ, HS xác định những nội dung kiến thức hỗ trợ cho
nội dung của các tiêu đề phụ đó rồi tiến hành vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ
trợ vẽ, mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh.
Bước 4: Hoàn thiện SĐTD, học sinh có thể thêm nhiều hình ảnh và sử dụng
màu sắc giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, bổ sung các liên kết cần thiết để hoàn

thiện SĐTD.
1.2.3.3 Nguyên tắc vẽ sơ đồ tư duy
Để sử dụng SĐTD một cách có hiệu quả, trong quá trình lập và sử dụng
SĐTD theo Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy cần tuân theo các quy tắc: nhấn
mạnh, liên kết và mạch lạc.
* Nhấn mạnh: nhấn mạnh có tác dụng tăng trí nhớ và đẩy mạnh sức sáng tạo, mọi
kỹ thuật để nhấn mạnh đều có thể được dùng để liên kết và ngược lại.
* Liên kết: liên kết có vai trò tăng trí nhớ và sáng tạo nên cũng rất quan trọng, giúp
chúng ta nắm bắt những cảm nghiệm trong thế giới vật chất. Đối với trí nhớ và sự
hiểu biết, liên kết là then chốt. Khi bạn đã xác định hình ảnh ở trung tâm và ý chủ
đạo thì khả năng liên kết của não sẽ giúp bạn đi sâu vào thế giới ý tưởng. Mọi kỹ
thuật nhấn mạnh đều có thể dùng được để liên kết và ngược lại..
* Mạch lạc: Diễn đạt không sáng sủa sẽ khó tiếp thu, một ghi chú viết nguệch
ngoạc sẽ gây trở ngại cho trí nhớ và hạn chế tư duy, để tránh được điều đó trong quá
trình vẽ SĐTD chúng ta nên dùng chữ in hoặc có thể kết hợp chữ in thường ở chủ
đề chính và các tiêu đề chính để biểu thị mức quan trọng tương đối giữa các từ trong


14

SĐTD. Chữ phải nằm trên các đường phân nhánh và các đường phân nhánh phải
liên kết với nhau.
1.2.3.4. Hướng dẫn học sử dụng phần mềm iMindmap trong việc vẽ các SĐTD
(Xem phụ lục 1)
1.2.4. Ưu điểm của cách ghi chép bằng SĐTD
- Nhìn thấy bức tranh tổng thể mà lại chi tiết, giúp ghi nhớ nhanh, nhớ sâu,
nhớ lâu kiến thức.
- Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu,dễ nhớ do nó được thể hiện bởi màu sắc, liên
kết, liên hệ giữa các ý của mỗi vấn đề một cách logic và mạch lạc.
- Dễ dạy,dễ học, dễ nhớ, kích thích hứng thú học tập của học sinh, kích thích

tính sáng tạo của học sinh, giúp mở rông ý tưởng, đào sâu kiến thức, giúp hệ thống
hóa kiến thức.
1.2.5. Ý nghĩa của sơ đồ tư duy
SĐTD là một kỹ thuật hình họa, kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét,
màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc hoạt động với chức năng hoạt động của
não bộ. SĐTD hoạt động dựa trên hai yếu tố chủ chốt là tưởng tượng và liên kết. Não
bộ của con người chính là bộ máy nhân và nó nhân ý tưởng bằng sự liên kết [6].
SĐTD là sự thể hiện ra bên ngoài cách thức mà bộ não chúng ta hoạt động
đó là sự liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con người đều cần có các
mối nối, liên kết để có thể tìm thấy và sử dụng. SĐTD có các nhánh rẽ giữa các
nhánh rẽ có sự liên kết với nhau, nhánh sau được liên kết với các nhánh trước, điều
này kích thích bộ não hình thành liên kết giữa các ý tưởng.
Như vậy công cụ của SĐTD tận dụng được chức năng của cả não trái và não
phải nhờ đó có thể tối ưu hóa sức mạnh của bộ não của con người, kết quả là tăng
cường trí tuệ và khả năng sáng tạo của con người.
1.3. Mục tiêu dạy học môn vật lí
1.3.1. Tầm quan trọng của mục tiêu dạy học
Trong quá trình dạy học, người giáo viên cần xác định rõ mình sẽ dạy học
sinh mình cái gì, và khi kiểm tra thì cần xác định muốn đánh giá cái gì. Mục tiêu
dạy học có một tầm quan trọng rất lớn trong quá trình dạy học.


15

- Có được phương hướng, tiêu chí để quyết định về nội dung, phương pháp,
phương tiện dạy học.
- Có được ý tưởng rõ ràng về cái cần kiểm tra, đánh giá khi kết thúc mỗi
môn học, học phần hay trong quá trình giảng dạy từng kiến thức cụ thể.
- Thông báo cho người học biết những cái mong đợi ở đầu ra của sự học là
gì? Điều này giúp họ tự tổ chức công việc học tập của mình.

- Có được ý tưởng rõ ràng về các kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có của giáo viên.
1.3.2. Mục tiêu dạy học Vật lí
Theo “Chương trình giáo dục phổ thông” cho môn Vật lí hiện hành do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành thì mục tiêu dạy học môn Vật lí ở nhà trường phổ
thông nhằm giúp HS:
1.3.2.1.Về kiến thức
- Đạt được một hệ thống kiến thức Vật lí phổ thông, cơ bản, phù hợp với các quan
niệm hiện đại, bao gồm:
- Các khái niệm về sự vật, hiện tượng và quá trình Vật lí thường gặp trong đời sống
và sản xuất.
- Các đại lương, định luật và các nguyên lý Vật lí cơ bản.
- Những nội dung chính của một số thuyết Vật lí quan trọng nhất.
- Những ứng dụng phổ biến của Vật lí trong đời sống và sản xuất.
- Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp đặc
thù của Vật lí trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình.
1.3.2.2. Về kĩ năng
- Biết quan sát các hiện tượng và quá trình vật lí trong tự nhiên trong đời sống hàng
ngày hoặc trong thí nghiệm; biết điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn
khác nhau để thu thập thông tin cần thiết cho việc học tập môn Vật lí.
- Sử dụng được các dụng cụ đo phổ biến của Vật lí; biết lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm đơn giản.


×