Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN BÍCH NGỌC
TỔ CHỨC ÔN TẬP HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC
CHƢƠNG “ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƢ DUY
CHO HỌC SINH THPT MIỀN NÚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN BÍCH NGỌC
TỔ CHỨC ÔN TẬP HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC
CHƢƠNG “ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƢ DUY
CHO HỌC SINH THPT MIỀN NÚI
Chuyên ngành: LL & PPDH BỘ MÔN VẬT LÝ
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Việt
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân. Các số liệu
trong luận văn là trung thực.
Kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc tác giả nào công bố trong bất kỳ các
công trình khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Bích Ngọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban
giám hiệu; Phòng đào tạo Sau đại học; Ban Chủ nhiệm và quý Thầy, Cô giáo
khoa Vật lý trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên.
Tác giả xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô giáo tổ Vật lí,
trƣờng THPT Lê Hồng Phong - TP Hà Giang đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hƣớng dẫn tận tình
chu đáo của PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Việt trong suốt thời gian nghiên cứu
và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tác giả muốn bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, ngƣời thân,
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tác giả trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Bích Ngọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
QUY ƢỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Đối tƣợng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phạm vi nghiên cứu 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 6
1.1. Ôn tập hệ thống hóa kiến thức 6
1.1.1. Khái niệm ôn tập và mục đích của ôn tập 6
1.1.2. Vai trò và vị trí của việc ôn tập trong quá trình nhận thức 8
1.1.3. Các hình thức ôn tập 9
1.1.4. Ôn tập hệ thống hóa kiến thức 10
1.1.5. Tiến trình hƣớng dẫn HS ôn tập hệ thống hóa kiến thức 11
1.2. Bản đồ tƣ duy 14
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của BĐTD 14
1.2.2. Cách đọc BĐTD 16
1.2.3. Cách vẽ bản đồ tƣ duy 17
1.2.4. Ƣu điểm của BĐTD 20
1.2.5. Ý nghĩa của BĐTD 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.2.6. Ứng dụng của BĐTD 22
1.2.7. Tác dụng của BĐTD trong việc rèn các kĩ năng học tập 24
1.3. Mục tiêu dạy học môn Vật lý 25
1.3.1. Mục tiêu giáo dục phổ thông 25
1.3.2. Mục tiêu dạy học vật lý ở trƣờng THPT 25
1.4. Tính tích cực của HS trong học tập 27
1.4.1. Khái niệm về tính tích cực của HS 27
1.4.2. Những biểu hiện của tính tích cực nhận thức 28
1.4.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến tính tích cực nhận thức 29
1.4.4. Các biện pháp phát huy tính tích cực của HS 31
1.5. Chất lƣợng kiến thức 31
1.5.1. Tính chính xác của kiến thức 32
1.5.2. Tính khái quát của kiến thức 32
1.5.3. Tính hệ thống của kiến thức 32
1.5.4. Tính áp dụng đƣợc của kiến thức 32
1.5.5. Tính bền vững của kiến thức 32
1.6. Xây dựng các tiêu chí đánh giá tính tích cực và chất lƣợng kiến thức
của HS 32
1.7. Thực trạng việc ôn tập kiến thức Vật lý của HS ở trƣờng THPT miền núi 34
1.7.1. Thực trạng 34
1.7.2. Nguyên nhân của thực trạng 35
Kết luận chƣơng 1 37
Chƣơng 2: ĐỀ XUẤT TIẾN TRÌNH ÔN TẬP HỆ THỐNG HÓA KIẾN
THỨC CHƢƠNG “ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 VỚI SỰ HỖ
TRỢ CỦA BĐTD CHO HS THPT MIỀN NÚI 38
2.1. Đề xuất tiến trình ôn tập hệ thống hóa kiến thức với sự hỗ trợ của
BĐTD nhằm phát huy tính tích cực của HS 38
2.2. Cấu trúc chƣơng “Động học chất điểm” trong chƣơng trình SGK vật lý 10 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
2.2.1. Vị trí 45
2.2.2. Sơ đồ cấu trúc 46
2.2.3. Đặc điểm của chƣơng 46
2.2.4. Mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ 47
2.3. Đề xuất tiến trình ôn tập hệ thống hóa kiến thức chƣơng “Động học
chất điểm” Vật lý 10 với sự hỗ trợ của BĐTD nhằm phát huy tính
tích cực của HS THPT miền núi 48
Kết luận chƣơng 2 66
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 67
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm 67
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm. 67
3.3. Đối tƣợng và nội dung thực nghiệm sƣ phạm 68
3.3.1. Đối tƣợng 68
3.3.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm 68
3.4. Các giai đoạn thực nghiệm sƣ phạm 69
3.4.1. Chọn mẫu thực nghiệm sƣ phạm 69
3.4.2. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm 70
3.4.3. Xử lý và phân tích, đánh giá kết qủa thực nghiệm sƣ phạm 70
3.5.Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm. 72
3.5.1. Kết quả thực nghiệm 72
3.5.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh 75
3.5.3. Đánh giá bƣớc đầu về hiệu quả của tiến trình dạy học đã thực hiện 77
Kết luận chƣơng 3 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
QUY ƢỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
BĐTD
Bản đồ tƣ duy
2
ĐC
Đối chứng
3
ĐHSP
Đại học sƣ phạm
4
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
5
GV
Giáo viên
6
HS
Học sinh
7
NXB
Nhà xuất bản
8
PGS
Phó giáo sƣ
9
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
10
SGK
Sách giáo khoa
11
TS
Tiến sỹ
12
TN
Thực nghiệm
13
THCS
Trung học cơ sở
14
THPT
Trung học phổ thông
15
TB
Trung bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng số liệu HS đƣợc chọn làm mẫu thực nghiệm 69
Bảng 3.2. Chất lƣợng học tập của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
năm học trƣớc 69
Bảng 3.3. Chất lƣợng học tập của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
qua khảo sát chất lƣợng đầu năm 69
Bảng 3.4. Thống kê biểu hiện của tính tích cực của học sinh 72
Bảng 3.5. Thống kê điểm số X
i
(Y
i
) của bài kiểm tra (Bảng phân bố tần số) 73
Bảng 3.6. Bảng phân bố tần suất 73
Bảng 3.7. Bảng phân bố tần suất luỹ tích 74
Bảng 3.8. Bảng xếp loại kết quả học tập của học sinh 74
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp các tham số thống kê 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
(Hình vẽ, ảnh chụp, đồ thị)
HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ tƣ duy 14
Hình 1.2. Cấu trúc của BĐTD 15
Hình 1.3. Cách đọc BĐTD 16
Hình 1.4. Các cách vẽ BĐTD 17
Hình 1.5. Minh họa các bƣớc vẽ BĐTD 18
Hình 2.1. Sơ đồ tiến trình ôn tập hệ thống hoá kiến thức với sự hỗ trợ của BĐTD 44
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc chƣơng trình vật lý 10 46
Hình 2.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung chƣơng: “Động học chất điểm” 46
Hình 2.4. Từ khóa trung tâm với các nhánh chính chƣơng “Động học chất
điểm” vật lý 10 theo cách thứ 1 51
Hình 2.5. Từ khóa trung tâm với nhánh chính chƣơng “Động học chất điểm”
vật lý 10 theo cách thứ 2 51
Hình 2.6. Sơ đồ tƣ duy hoàn chỉnh chƣơng “Động học chất điểm” 60
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân phối tần số điểm kiểm tra 73
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân bố tần suất điểm kiểm tra 73
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân bố tần suất lũy tích 74
Biểu đồ 3.4 . Biểu đồ xếp loại điểm kiểm tra 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bƣớc sang thế kỷ XXI, Đất nƣớc Việt Nam đang trong bối cảnh hội nhập,
toàn cầu hóa. Tất cả các lĩnh vực nhƣ kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục
đang đứng trƣớc những thời cơ và có những bƣớc chuyển mình sâu sắc. Đất
nƣớc phát triển mạnh mẽ đặt ra những yêu cầu mới cho việc đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực, để đáp ứng cho công cuộc xây dựng và đổi mới đất nƣớc
không ai khác chính ngành giáo dục và đào tạo phải thực hiện trách nhiệm này.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ II, Ban chấp hành TW Đảng Cộng Sản
Việt Nam khóa VIII đã khẳng định “Phải đổi mới phương pháp đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ 1 chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học.
Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình
dạy học, đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, sinh viên”.
Trƣớc những yêu cầu cấp thiết của xã hội đặt ra cho ngành giáo dục, đòi
hỏi ngành giáo dục phải đổi mới toàn diện, đồng bộ về nội dung, chƣơng trình
SGK, phƣơng tiện dạy học, phƣơng pháp dạy học Trong đó ngƣời học đƣợc
chuyển vào vị trí trung tâm của hoạt động dạy học thay vì tiếp thu một cách thụ
động nhƣ trƣớc đây. Nhiệm vụ của ngƣời thầy là hƣớng dẫn học sinh (HS) cách
học, cách tƣ duy và sẵn sàng giúp đỡ HS lúc cần thiết bằng nhiều biện pháp
khác nhau để phát huy tối đa khả năng, năng lực và trí tuệ của HS.
Trong dạy học nói chung và dạy học Vật lí nói riêng việc ôn tập hệ
thống hóa kiến thức là một việc làm rất quan trọng và cần thiết. Nó đƣợc thực
hiện một cách thƣờng xuyên, liên tục sau khi học xong một chƣơng, 1 phần, 1
học kỳ hay thậm chí ngay cả 1 bài học, 1 phần của bài học. Việc làm này giúp
học sinh nắm đƣợc các kiến thức quan trọng cần thiết, nắm đƣợc sơ đồ, cấu trúc
logic của tiết học, bài học, của chƣơng, của 1 học phần.Việc ôn tập, hệ thống
hóa kiến thức giúp học sinh khắc sâu kiến thức hơn, học tập tốt hơn.
Các nghiên cứu về não bộ cho thấy rằng: thông thƣờng một ngƣời trung
bình chỉ sử dụng chƣa đến 1% tiềm năng của bộ não. Nhƣ vậy, tiềm năng trí tuệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
của con ngƣời chƣa đƣợc phát huy một cách tối đa. Vậy phải làm thế nào và sử
dụng công cụ gì để phát huy tối đa tiềm năng của bộ não?
Trƣớc đây, các tiết ôn tập chƣơng một số GV cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ
đồ, biểu đồ,… và cả lớp có chung cách trình bày giống nhƣ cách của GV hoặc
của tài liệu, chứ không phải do HS tự xây dựng theo cách hiểu của mình, hơn
nữa, các bảng biểu đó chƣa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đƣờng nét.
Là một giáo viên trung học phổ thông (THPT) tôi rất quan tâm tới vấn đề
đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, luôn đi tìm câu trả lời cho câu hỏi “Dạy và
học nhƣ thế nào để phát huy hết đƣợc năng lực của HS”? Và tôi nhận thấy rằng
có một công cụ có thể hỗ trợ cho HS tự ôn tập và củng cố kiến thức, ghi chép
một cách rất hiệu quả đó là bản đồ tƣ duy (BĐTD).
Bản đồ tƣ duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tƣ duy, lƣợc đồ tƣ duy,… là hình
thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tƣởng, hệ thống hóa một
chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời
hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc, chữ viết với sự tƣ duy tích cực. Đặc biệt đây là
một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ, có thể vẽ thêm hoặc bớt
các nhánh, mỗi ngƣời vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm
từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhƣng mỗi ngƣời có thể “thể hiện” nó
dƣới dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy đƣợc tối
đa khả năng sáng tạo của mỗi ngƣời.BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc,
với các mạng lƣới liên tƣởng (các nhánh). Có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ
dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa
kiến thức sau mỗi chƣơng, mỗi học kì
Qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn dạy học ở một số trƣờng cho thấy, sử
dụng BĐTD trong dạy học sẽ giúp HS học tập một cách chủ động, tích cực và
huy động đƣợc tất cả HS tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Cách học
này còn phát triển đƣợc năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ
(vẽ, viết gì trên BĐTD), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học
trƣớc đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), mà còn là sự vận dụng kiến thức đƣợc học qua
sách vở vào cuộc sống.
Tony Buzan là cha đẻ của bản đồ tƣ duy, ông là một trong số rất ít ngƣời
dành rất nhiều thời gian để nghiên cứu tìm ra quy luật hoạt động của bộ não và
làm việc theo những quy luật đó để đạt tới thành công. BĐTD phù hợp với mọi
ngƣời, mọi nghề, mọi lĩnh vực khác nhau trong xã hội.
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về ứng dụng của bản đồ tƣ duy trong
dạy học và kết quả cũng cho thấy sự ƣu việt của bản đồ tƣ duy nhằm góp phần
nâng cao chất lƣợng học tập nhƣ:
+ Đào Kiên Cường. Hƣớng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống hóa kiến thức
chƣơng “Điện học” vật lí 9 với sự hỗ trợ của bản đồ tƣ duy. Luận ăn thạc sĩ
ĐHSP Thái Nguyên. (2013)
+ Lại Văn Bắc. Hƣớng dẫn học sinh ôn tập phần “Quang hình học” Vật lí
11 nâng cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và bản đồ tƣ duy. Luận ăn
thạc sĩ ĐHSP Thái Nguyên. (2013)
+ Nguyễn Xuân Hà. Hƣớng dẫn học sinh ôn tập kiến thức Chƣơng "Chất
khí” và “Cơ sở nhiệt động lực học” Vật lí 10 với sự hỗ trợ của bản đồ tƣ duy.
Luận ăn thạc sĩ ĐHSP Thái Nguyên. (2013)
Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào nghiên cứu về ôn tập hệ thống hoa chƣơng
“Động học chất điểm” Vật lí 10 ban cơ bản tại địa bàn tỉnh Hà Giang. Chƣơng
“Động học chất điểm” là chƣơng mở đầu của chƣơng trình vật lí 10 ban cơ bản,
Động học là một phần của cơ học, trong đó ngƣời ta nghiên cứu cách xác định
vị trí của các vật trong không gian tại những thời điểm khác nhau và mô tả tính
chất của chuyển động của các vật bằng các phƣơng trình toán học, nhƣng chƣa
xét đến nguyên nhân của chuyển động.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi lƣạ chọn đề tài nghiên cứu là: Tổ
chức ôn tập hệ thống hóa kiến thức chương “Động học chất điểm” Vật lí 10
với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy cho học sinh THPT miền núi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng tiến trình ôn tập hệ thống hóa kiến thức chƣơng: “Động học
chất điểm” vật lý 10 nhằm đáp ứng mục tiêu dạy học môn vật lý với sự hỗ trợ
của bản đồ tƣ duy nhằm phát huy tính tích cực và góp phần nâng cao chất
lƣợng kiến thức cho HS THPT miền núi.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động ôn tập hệ thống hóa kiến thức với sự hỗ trợ của bản đồ tƣ duy.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức ôn tập hệ thống hóa kiến thức chƣơng “Động học chất điểm”
vật lí 10 đáp ứng mục tiêu dạy học môn vật lí với sự hỗ trợ của bản đồ tƣ duy,
thì phát huy tính tích cực và góp phần nâng cao chất lƣợng kiến thức cho HS
THPT miền núi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về
- Ôn tập hệ thống hóa kiến thức.
- Bản đồ tƣ duy.
- Mục tiêu dạy học môn vật lí.
- Tính tích cực của HS trong học tập.
- Chất lƣợng kiến thức.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc ôn tập hệ thống hóa kiến thức với sự
hỗ trợ của BĐTD tại địa bàn nghiên cứu.
5.3. Đề xuất tiến trình ôn tập hệ thống hóa kiến thức với sự hỗ trợ của BĐTD
đáp ứng mục tiêu dạy học môn vật lí, nhằm góp phần phát huy tính tích cực và
nâng cao chất lƣợng kiến thức cho HS THPT miền núi.
5.4. Nghiên cứu nội dung chƣơng trình, SGK và xây dựng sơ đồ cấu trúc logic
nội dung chƣơng “Động học chất điểm” vật lí 10.
5.5. Đề xuất tiến trình và vận dụng tiến trình đó vào quá trình ôn tập hệ thống
hóa kiến thức chƣơng “Động học chất điểm” Vật lí 10 với sự hỗ trợ của bản đồ
tƣ duy cho học sinh THPT miền núi.
5.6. Thực nghiệm sƣ phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về kiến thức: chƣơng “Động học chất điểm” vật lí 10.
- Về địa bàn: trƣờng THPT Lê Hồng Phong - TP Hà Giang - Tỉnh Hà Giang.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết
của Đảng và Nhà nƣớc, nghiên cứu lý luận dạy học, nghiên cứu tài liệu về bản
đồ tƣ duy
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: khảo sát, điều tra , phỏng vấn, trao
đổi,nghiên cứu sản phẩm
- Phƣơng pháp thƣc nghiệm sƣ phạm: tổ chức dạy học thực nghiệm và sử
lí kết quả thu đƣợc.
- Phƣơng pháp thống kê toán học: dùng thống kê toán học để sử lí kết quả
thực nghiệm sƣ phạm.
8. Dự kiến đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc ôn tập hệ thống hóa kiến thức với sự
hỗ trợ của BĐTD, nhằm góp phần phát huy tính tích cực và nâng cao chất
lƣợng kiến thức cho HS THPT miền núi.
- Xây dựng tiến trình và vận dụng tiến trình đó vào tổ chức ôn tập hệ thống
hóa kiến thức chƣơng “Động học chất điểm” vật lí 10, nhằm phát huy tính tích
cực và góp phần nâng cao chất lƣợng kiến thức cho HS THPT miền núi.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho Giáo viên dạy Vật lí ở các trƣờng
THPT và sinh viên các trƣờng sƣ phạm.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Đề xuất tiến trình ôn tập hệ thống hóa kiến thức chƣơng "Động
học chất điểm" vật lý 10 với sự hỗ trợ của BĐTD cho HS THPT miền núi.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Ôn tập hệ thống hóa kiến thức
1.1.1. Khái niệm ôn tập và mục đích của ôn tập
Việc ôn tập tài liệu đã học là một khâu không thể thiếu đƣợc trong quá
trình học tập của học sinh.
Theo các nhà giáo dục học (Nguyễn Ngọc Bảo; Hà Thị Đức; Nguyễn Bá
Kim; …): Ôn tập là giúp học sinh củng cố tri thức, kỹ năng, tạo khả năng cho
giáo viên sửa chữa những sai lầm lệch lạc trong nhận thức của học sinh, rèn
luyện kỹ năng, phát huy tính tích cực độc lập tƣ duy cũng nhƣ phát triển năng
lực nhận thức, chú ý cho học sinh. Ôn tập còn giúp học sinh mở rộng, đào sâu,
khái quát hóa, hệ thống hóa những tri thức đã học đã đƣợc hình thành [8].
Ôn tập có hai nghĩa, nghĩa thứ nhất: ôn tập là học để nhớ, để nắm chắc;
nghĩa thứ hai: ôn tập là hệ thống hóa lại kiến thức đã dạy để học sinh nắm chắc
chƣơng trình [34].
Theo các nhà tâm lí học: Ôn tập không chỉ để nhớ lại mà còn là sự cấu
trúc lại các thông tin đã lĩnh hội, sắp xếp các thông tin đó theo một cấu trúc mới
kết hợp với những mẫu kiến thức cũ để tạo ra sự hiểu biết mới. Khi cần có thể
tái hiện lại những thông tin và sử dụng những thông tin đó có hiệu quả cho
nhiều hoạt động khác nhau. Sự lƣu trữ thông tin đƣợc bắt đầu từ quá trình ghi
nhớ, quá trình ghi nhớ có liên quan đến những thông tin đƣợc chuyển từ trí nhớ
ngắn sang trí nhớ dài. Thông tin đƣợc lƣu trữ trong trí nhớ ngắn chỉ chừng vài
giây trong thời gian ngƣời học làm việc, tiến hành thao tác trên các thông tin
đó, còn trí nhớ dài lƣu trữ thông tin trong suốt cả cuộc đời. Trí nhớ ngắn lƣu trữ
những gì ta đang suy nghĩ vào lúc đó, cùng các thông tin chuyển từ các giác
quan qua tai, mắt của con ngƣời. Sau khi lƣu trữ và xử lí những thông tin ấy
trong vài giây, trí nhớ ngắn lập tức quên hầu hết số thông tin ấy. Để lƣu trữ
thông tin thì những nội dung của trí nhớ ngắn phải đƣợc chuyển sang trí nhớ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
dài. Nhƣng muốn chuyển đƣợc sang đƣợc trí nhớ dài thì các thông tin đó trƣớc
hết cần đƣợc xử lí, sắp xếp cấu trúc trong trí nhớ ngắn sao cho nó có nghĩa đối
với ngƣời học. Thực chất của hoạt động này là thực hiện việc phân tích, tổng
hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa để xác nhận và tổ chức lại thông tin đã thu
nhận trong một cấu trúc mới sao cho nó có nghĩa đối với ngƣời học. Để tổ chức
đƣợc thông tin, điều đầu tiên ngƣời học phải xác nhận lại thông tin, bổ sung,
chỉnh lí, chính xác hóa những thông tin đã lĩnh hội qua các thao tác trí tuệ để
tìm ra những vấn đề cơ bản, những kết luận mẫu chốt, những vấn đề chƣa rõ,
chƣa hiểu, trao đổi với bạn bè, với thầy cô giáo để làm sáng tỏ những thông tin
đó. Tức là phải thông hiểu thông tin, phải trả lời đƣợc câu hỏi “tại sao nhƣ
vậy?”. Trên cơ sở của sự thông hiểu thông tin, ngƣời học tiến hành các hoạt
động phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tƣợng hóa, hệ thống hóa để tổ
chức lại các thông tin đã lĩnh hội đó trong một cấu trúc mới. Sau khi trí nhớ
ngắn đã “làm nên ý nghĩa” cho thông tin đã đƣợc lĩnh hội thì nó đƣợc chuyển
thành trí nhớ dài. Từ đây cho thấy chất lƣợng của việc cấu trúc lại thông tin
nhƣ thế nào để chuyển sang lƣu trữ tại vùng trí nhớ dài hoàn toàn phụ thuộc
vào nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức ôn tập của GV và vào chính cá
nhân HS.
Ôn tập là một quá trình củng cố kiến thức làm cho kiến thức đƣợc vững
chắc và lâu bền trong trí nhớ của học sinh, để có thể vận dụng chúng vào việc
giải bài tập hoặc ứng dụng vào thực tế cuộc sống. Ôn tập còn là cơ sở để tiếp
thu tốt những kiến thức mới. Trong trƣờng hợp kiến thức mới có liên quan hoặc
là sự phát triển tiếp tục các kiến thức đã học thì sự ôn tập càng cần thiết.
Nhƣ vậy ôn tập là quá trình ngƣời học xác nhận lại thông tin, bổ sung và
chỉnh lý thông tin, tổ chức lại thông tin theo một cấu trúc khoa học hơn, dễ nhớ
và dễ gợi lại hơn, vận dụng thông tin đã lĩnh hội qua đó củng cố, mở rộng đào
sâu tri thức, làm vững chắc kỹ năng kỹ xảo đã đƣợc hình thành, phát triển trí
nhớ, tƣ duy của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Ôn tập phải giúp thu nhận thêm điều mới về kiến thức, phƣơng pháp hoặc hệ
thống hóa và rút ra những nhận định mới. Đó là ý nghĩa quan trọng của ôn tập.
Việc ôn tập kiến thức Vật lý có thể theo chƣơng, theo chủ đề hay theo
từng bài giảng.
1.1.2. Vai trò và vị trí của việc ôn tập trong quá trình nhận thức
Tục ngữ có câu: “Văn ôn, võ luyện”. Nhƣ vậy, ông cha ta đã đề cao vai
trò, vị trí của việc ôn luyện trong bất cứ lĩnh vực nào.
Theo các nhà giáo dục học (Nguyễn Cảnh Toàn, Thái Duy Tuyên) [26],
[33]: Trong giáo dục, hoạt động ôn tập đƣợc tổ chức tốt chiếm một vị trí hết
sức quan trọng trong quá trình dạy học ở bất cứ môn học nào trong nhà trƣờng.
Nó là biện pháp cần thiết mà GV phải sử dụng trong quá trình dạy học của
mình và để giúp ngƣời học trong quá trình hoàn thiện tri thức và rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo. Nhờ ôn tập đƣợc tổ chức tốt mà những kiến thức đã đƣợc học
không chỉ đƣợc ghi lại trong trí nhớ mà còn đƣợc cấu trúc lại, khắc sâu một
cách khoa học hơn, cái thứ yếu sẽ đƣợc loại bỏ ra ngoài và cái cốt lõi đƣợc gắn
lại với nhau với một chất lƣợng mới. Kiến thức giữ lại trong trí nhớ nếu thiếu
ôn tập và nói chung nếu thiếu bất kỳ một sự vận dụng nào thì sẽ bị “teo lại”
giống nhƣ các cơ trong cơ thể nếu thiếu sự luyện tập.
Ôn tập giúp củng cố tri thức, hiểu rõ tri thức, hoàn thiện tri thức và sau đó
là để làm mới lại tri thức trong trí nhớ.
Ôn tập có ý nghĩa lớn trong rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng vận
dụng kiến thức vào trong các tình huống cụ thể.
Ôn tập giúp HS hệ thống hóa kiến thức, có một “bức tranh” tổng thể, hệ
thống về những kiến thức, luyện tập và phát triển các kỹ năng đã đƣợc học.
Ôn tập giúp HS đào sâu, mở rộng, khắc sâu các kiến thức đã học; sửa và
tránh đƣợc các quan niệm sai lầm mắc phải trong và sau khi học lần đầu.
Thông qua việc ôn tập hệ thống hóa kiến thức giúp học sinh xây dựng
đƣợc bức tranh tổng thể, có hệ thống về những kiến thức, luyện tập và phát
triển các kỹ năng đã đƣợc học, giúp học sinh mở rộng, khắc sâu các kiến thức,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
sửa chữa và tránh đƣợc sai lầm thƣờng mắc phải trong và sau khi tiếp thu kiến
thức mới.
1.1.3. Các hình thức ôn tập
Ôn tập có thể thực hiện dƣới nhiều hình thức, trong thực tiễn dạy học ở
trƣờng phổ thông thƣờng sử dụng nhiều nhất là các hình thức dƣới đây.
- Ôn tập thông qua trả lời các câu hỏi ôn bài dưới dạng tự luận. Hình
thức này đƣợc thực hiện thông qua hệ thống các câu hỏi do GV chuẩn bị sẵn,
đó là các câu hỏi kiểm tra bài cũ đầu giờ, hoặc trong tiết học nhằm gợi lại
những kiến thức cũ mà nó là cơ sở để tiếp cận và hình thành kiến thức mới
hoặc cũng có thể đƣợc thực hiện ngay trƣớc khi kết thúc tiết học nhằm củng cố
những kiến thức mà HS vừa học, chốt lại những kiến thức cơ bản, cốt lõi của
bài học.
- Ôn tập thông qua làm bài tập luyện tập. Các bài tập có thể dƣới dạng
trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận và thƣờng đƣợc sử dụng nhiều với mục
đích củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng vận dụng, sử dụng các kiến thức
đã học để giải quyểt các vấn đề cụ thể.
- Ôn tập thông qua việc lập bản tóm tắt bài học hoặc phần, chương kiến
thức đã học. Hình thức này có thể tiến hành bằng cách đƣa ra các câu hỏi,
những yêu cầu để HS trả lời hoặc làm các bài tập có tính chất hệ thống hóa,
tổng kết những kiến thức cơ bản của bài học và thƣờng sử dụng sau khi kết
thúc một chƣơng hoặc một phần của chƣơng trình.
- Ôn tập thông qua lập sơ đồ kiến thức. Hình thức ôn tập này thƣờng đƣợc
thực hiện trong một tiết học riêng biệt. Mục đích của các tiết ôn tập nhƣ vậy là
để chỉnh lý, hệ thống lại, tìm ra mối liên hệ lôgic giữa các kiến thức mà HS đã
đƣợc lĩnh hội trong một phần (hoặc toàn bộ) tài liệu, giúp cho HS có cái nhìn
toàn diện về nội dung kiến thức trong phần đó. Hình thức ôn tập này rất thuận
lợi trong việc ôn tập chƣơng hoặc một chủ đề kiến thức.
Các hình thức ôn tập trên có thể đƣợc thực hiện ngay trong các giờ lên lớp
chính khóa (với sự hƣớng dẫn trực tiếp của GV), ngoại khóa hoặc HS có thể tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
thực hiện ở nhà (với sự hƣớng dẫn gián tiếp của GV). Với thời gian hạn chế
luận văn của chúng tôi chọn hình thức: Hƣớng dẫn HS ôn tập hệ thống hóa kiến
thức thông qua việc lập sơ đồ kiến thức.
1.1.4. Ôn tập hệ thống hóa kiến thức
Theo các nhà khoa học củaViện hàn lân khoa học giáo dục Liên Xô và
Cộng hoà dân chủ Đức: “Nếu ôn tập và luyện tập là củng cố theo nghĩa hẹp của
từ, khi HS lĩnh hội tƣơng đối ít điều mới thì hệ thống hoá và vận dụng kiến
thức đƣợc đặc trƣng bởi một hoạt động nhận thức tích cực. Hình thức học tập
này bao gồm những yếu tố sáng tạo. Trong trƣờng hợp này tiến trình ôn tập hệ
thống hoá kiến thức có một ý nghĩa rộng lớn". [27]
Khi hệ thống hoá tài liệu giáo khoa thì sự chỉ đạo của GV đối với quá
trình này là bắt buộc, ngoài ra sự chỉ đạo đó phải đƣợc thể hiện rõ ràng, bởi vì
khả năng hệ thống hoá đòi hỏi nhiều kiến thức và kỹ năng, một nhãn quan rộng
lớn và một năng khiếu nhất định đối với việc nghiên cứu khái quát các vấn đề.
So với ôn tập và luyện tập thì việc hệ thống hoá có một chất lƣợng mới,
thể hiện ở chỗ trong quá trình hệ thống hoá ngƣời ta sử dụng những luận đề đã
biết, nhƣng nhờ khám phá đƣợc mối quan hệ giữa chúng, những quan điểm mới
về toàn bộ tài liệu nghiên cứu phát sinh, nhờ vậy mà thu đƣợc kiến thức mới.
Hệ thống hoá có nghĩa là tập trung vào vấn đề chủ yếu, nó cho phép xây
dựng những cấu trúc kiến thức đảm bảo khả năng có thể ứng dụng những kiến
thức đó một cách nhanh chóng, đồng thời hệ thống hoá góp phần làm HS dễ
nhớ và thấu triệt những mối quan hệ phụ thuộc và quy luật.
Trong các hình thức ôn tập kể trên, những kiến thức cũ đƣợc vận dụng
nhiều lần trong trí óc HS nên làm cho HS nhớ kỹ và hiểu sâu. Tuy nhiên chúng
có nhƣợc điểm là chƣa làm nổi bật đƣợc mối liên hệ logic giữa các kiến thức,
giữa các phần của nội dung. Bởi vậy sau mỗi bài, mỗi chƣơng, mỗi phần cần
phải tổ chức ôn tập hệ thống hóa kiến thức cho HS. Ôn tập hệ thống hóa kiến
thức hoàn toàn không có nghĩa là nhắc lại tất cả các chi tiết của các vấn đề đã
học, cũng không có nghĩa là lập một dàn bài, tập hợp tất cả các mục đã có trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
từng bài. Ôn tập hệ thống hóa kiến thức là nêu lên đƣợc tất cả những khái niệm,
những định luật, những quy tắc cơ bản của hệ thống kiến thức trong mối quan
hệ hữu cơ của chúng.
Ôn tập hệ thống hóa kiến thức phải có tác dụng nâng cao trình độ hiểu biết
của HS. Để làm đƣợc việc này không nhất thiết phải đƣa thêm kiến thức mới
vào nội dung ôn tập mà chủ yếu giúp HS có cái nhìn khái quát về các vấn đề
nghiên cứu riêng lẻ trƣớc kia, khái quát hóa những tài liệu mà HS đã thu thập
đƣợc thêm trong quá trình làm bài tập, làm thí nghiệm bổ sung cho phần lý
thuyết còn quá cô đọng đã dạy ở trên lớp. Củng cố những kiến thức cần ôn tập
kỹ để phát triển thêm một số điểm mở rộng kiến thức mới trong các bài tiếp
theo. Ôn tập hệ thống hóa kiến thức phải có tác dụng giúp HS dễ nắm, dễ nhớ
hệ thống các kiến thức đã học, cách tốt nhất là tổng kết kiến thức thành bảng
hoặc sơ đồ [27].
1.1.5. Tiến trình hướng dẫn HS ôn tập hệ thống hóa kiến thức
Tiến trình hƣớng dẫn HS ôn tập hệ thống hóa kiến thức thực chất là việc
hƣớng dẫn HS tự đọc tài liệu, thu thập, xử lý và sắp xếp thông tin thu đƣợc theo
một hệ thống nhất định tùy theo mục đích cần hệ thống.
Theo Thái Duy Tuyên [32], tiến trình này gồm 5 giai đoạn, 13 khâu với
các bƣớc cụ thể nhƣ sau:
a) Giai đoạn chuẩn bị
- Khâu 1: Xác định sự cần thiết, tầm quan trọng, mục đích, nhiệm vụ.
Bước 1: Xác định sự cần thiết, tầm quan trọng, tự kích thích, tạo động lực
cho bản thân, tự xác định mục đích.
Bước 2: Xác định nhiệm vụ trên cơ sở tính toán đến mục đích, khả năng
và điều kiện thực tế.
Bước 3: Xác định yêu cầu về số lƣợng, chất lƣợng, hình dung đƣợc các
vấn đề.
- Khâu 2: Lựa chọn tài liệu
Bước 1: Tập hợp đủ một số lƣợng lớn các danh mục tài liệu và phân loại chúng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Bước 2: Chọn tài liệu, lúc này rất cần sự góp ý của GV hƣớng dẫn.
- Khâu 3: Lập kế hoạch đọc tài liệu
Bước 1: Xác định tên tài liệu cần đọc.
Bước 2: Xác định thời điểm, thời lƣợng đọc.
b) Giai đoạn thu thập thông tin
- Khâu 4: Đọc nhanh tài liệu
Bước 1: Xem mục lục.
Bước 2: Lƣớt qua toàn bộ tài liệu, chú ý đến các mô hình, bảng biểu,
Bước 3: Đọc qua phần mở đầu và kết luận
- Khâu 5: Đọc kỹ tài liệu
Bước 1: Đọc kỹ.
Bước 2: Ghi lại những tƣ tƣởng chính, những nội dung cốt lõi.
Bước 3: Nêu câu hỏi, ghi lại những ý tƣởng mới nảy sinh trong đầu.
- Khâu 6: Tóm tắt tài liệu
Bước 1: Ghi lại bên lề tài liệu (nếu tài liệu của mình) những nội dung cơ bản,
gạch, đóng khung những chỗ quan trọng, đặt câu hỏi khi có thắc mắc nảy sinh.
Bước 2: Ghi tóm tắt những tƣ tƣởng nảy sinh vào tờ giấy rồi dán vào bên cạnh.
Bước 3: Tóm tắt những nội dung chính tồn tại trong đầu.
c) Giai đoạn xử lý thông tin
- Khâu 7: Lập sơ đồ
Bước 1: Xác định những tƣ tƣởng, những nội dung cơ bản.
Bước 2: Xác định những mối liên hệ cơ bản.
Bước 2: Sắp xếp các nội dung và mối liên hệ theo mô hình, sơ đồ.
- Khâu 8: Phân tích tổng hợp
Bước 1: Chia nhỏ sự vật, hiện tƣợng căn cứ vào nhiệm vụ, mục đích.
Bước 2: Tổng hợp các bộ phận riêng rẽ để hình thành các mô hình, các
quy luật mới.
- Khâu 9: So sánh
Bước 1: Xác định nội dung so sánh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Bước 2: Xác định đối tƣợng so sánh.
Bước 3: Xác định môi trƣờng điều kiện ban đầu của các đối tƣợng cần so sánh.
Bước 4: Xác định chuẩn để so sánh.
Bước 5: Tiến hành so sánh, rút ra kết luận.
- Khâu 10: Trừu tƣợng hóa, khái quát hóa
Bước 1: Tìm hiểu các dấu hiệu chung, tính chất chung.
Bước 2: Chọn các thông tin, các vật, các hiện tƣợng có tính chất chung
xếp vào một nhóm.
Bước 3: Tìm mối liên hệ giữa các nhóm, xếp các nhóm trong một cấu trúc
chung của hệ thống.
d) Giai đoạn ứng dụng thông tin
- Khâu 11: Giải quyết các nhiệm vụ học tập
Bước 1: Xác định mục đích ứng dụng tri thức.
Bước 2: Đề xuất các phƣơng án giải quyết nhiệm vụ.
Bước 3: Lựa chọn một phƣơng án tối ƣu.
Bước 4: Huy động vốn kinh nghiệm và vốn tri thức đã có để giải quyết
nhiệm vụ theo phƣơng án đã chọn.
Bước 5: Kiểm tra lại kết quả.
e) Giai đoạn kiểm tra, đánh giá
- Khâu 12: Kiểm tra
Bước 1: Xác định mục đích kiểm tra.
Bước 2: Xác định nội dung kiểm tra.
Bước 3: Tiến hành kiểm tra.
Bước 4: Kết luận.
- Khâu 13: Đánh giá.
Bước 1: So sánh tiến độ thực hiện với kế hoạch đặt ra từ đầu.
Bước 2: Phân tích những tồn tại và nguyên nhân.
Bước 3: Đề xuất các nhiệm vụ mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Trên đây là tiến trình đầy đủ của việc ôn tập hệ thống hoá kiến thức, tuỳ
vào từng điều kiện cụ thể mà có thể vận dụng khác nhau. Tuy nhiên, trong tiến
trình hƣớng dẫn HS ôn tập hệ thống hóa kiến thức, tùy thuộc vào đặc điểm của
từng bài, từng chƣơng, đặc điểm của đối tƣợng HS mà ta có thể bỏ qua một số
bƣớc song vẫn đảm bảo cho HS ôn tập hệ thống hóa kiến thức một cách tốt nhất.
1.2. Bản đồ tƣ duy
Hình 1.1. Bản đồ tư duy
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của BĐTD
Theo Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thuỷ: “Bản đồ tƣ duy (BĐTD) còn
gọi là sơ đồ tƣ duy, lƣợc đồ tƣ duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu,
mở rộng một ý tƣởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa
một chủ đề Bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc,
chữ viết với sự tƣ duy tích cực” [16].
Nghĩa của cụm từ BĐTD không hiểu theo nghĩa của bản đồ địa lý thông
thƣờng mà phải hiểu là một hình thức ghi chép theo mạch tƣ duy của mỗi
ngƣời bằng việc kết hợp nét vẽ, màu sắc, hình ảnh và chữ viết. Đặc biệt Đây là
một sơ đồ mở, việc thiết kế BĐTD là theo mạch tƣ duy của mỗi ngƣời, không
yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe nhƣ bản đồ địa lý mà có thể thêm, bớt các nhánh,
mỗi ngƣời vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, cụm từ diễn đạt
khác nhau. Cùng một nội dung nhƣ nhau nhƣng mỗi ngƣời có thể thể hiện theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
một cách riêng do đó việc lập BĐTD phát huy đƣợc khả năng sáng tạo của mỗi
ngƣời [11].
BĐTD là một công cụ thể hiện tƣ duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kỹ
thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, màu sắc, đƣờng nét phù
hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp con ngƣời khai phá
tiềm năng vô tận của bộ não. Nó đƣợc coi là sự lựa chọn cho trí óc hƣớng tới
lối suy nghĩ mạch lạc. Tony Buzan là ngƣời đi đầu trong lĩnh vực nghiên cứu
tìm ra hoạt động của bộ não. Theo Tony Buzan “một hình ảnh có giá trị hơn cả
ngàn từ ” và “màu sắc cũng có tác dụng kích thích não nhƣ hình ảnh. Màu sắc
mang đến cho BĐTD những rung động cộng hƣởng, mang lại sức sống và năng
lƣợng vô tận cho tƣ duy sáng tạo” [2].
Cơ chế hoạt động của BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng
lƣới liên tƣởng (các nhánh). BĐTD là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên
hệ lại với nhau vì vậy có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức
mới, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức, và lập kế hoạch công tác [11].
Hình 1.2. Cấu trúc của BĐTD