Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

hướng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống hóa kiến thức chương điện học vật lý 9 với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 108 trang )

i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
.



ĐÀO KIÊN CƢỜNG



HƢỚNG DẪN HỌC SINH ÔN TẬP, HỆ THỐNG HÓA KIẾN
THỨC CHƢƠNG "ĐIỆN HỌC" VẬT LÝ 9 VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA BẢN ĐỒ TƢ DUY




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC









Thái Nguyên, năm 2013


ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
.



ĐÀO KIÊN CƢỜNG


HƢỚNG DẪN HỌC SINH ÔN TẬP, HỆ THỐNG HÓA
KIẾN THỨC CHƢƠNG "ĐIỆN HỌC" VẬT LÝ 9
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƢ DUY
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ mônVật lý
Mã số: 60 140 111



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Việt



Thái Nguyên, năm 2013
iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực,
chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình của các tác giả nào khác.

Tác giả


Đào Kiên Cƣờng


















iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hƣớng dẫn khoa học
PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Việt đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học, khoa Vật lí,
các thầy cô giáo giảng dạy cùng toàn thể các bạn học viên lớp cao học K19
trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, góp
nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa
học và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em
học sinh của trƣờng THCS Đại Phú – Sơn Dƣơng – Tuyên Quang đã tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2013
Tác giả

Đào Kiên Cƣờng









v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN iv
MỤC LỤC v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ivv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về: 4
5.1.1. Ôn tập hệ thống hóa kiến thức 4
5.1.2. Bản đồ tƣ duy 4
5.1.3. Mục tiêu dạy học môn Vật lý ở trƣờng phổ thông 4
5.1.4. Tính tích cực, tự lực của học sinh trong học tập 4
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc ôn tập hệ thống hóa kiến thức với sự
hỗ trợ của BĐTD 4
5.3. Đề xuất tiến trình hƣớng dẫn HS ôn tập hệ thống hóa kiến thức với sự hỗ
trợ của BĐTD nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh 4
5.4. Nghiên cứu nội dung chƣơng trình, sách giáo khoa chƣơng "Điện học" và
cấu trúc logic nội dung của chƣơng này 4

5.5. Đề xuất tiến trình hƣớng dẫn HS ôn tập hệ thống hóa kiến thức với sự hỗ
trợ của BĐTD chƣơng “Điện học” Vật lý 9 nhằm phát huy tính tích cực, tự
lực của học sinh 4
5.6 . Thực nghiệm sƣ phạm 4

6. Phạm vi nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận 4
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 5
7.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 5
7.4. Phƣơng pháp thống kê toán học 5
8. Đóng góp của đề tài 5
9. Cấu trúc của luận văn 5
NỘI DUNG LUẬN VĂN 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ÔN TẬP HỆ
THỐNG HÓA KIẾN THỨC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƢ DUY
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 6
1.2. Ôn tập hệ thống hóa kiến thức 7
1.2.1. Khái niệm ôn tập trong dạy học Vật lý 7
1.2.2. Vai trò, vị trí của ôn tập trong quá trình nhận thức 10
1.2.3. Các hình thức ôn tập 11
1.2.4. Ôn tập hệ thống hóa kiến thức 12
1.2.5. Tiến trình hƣớng dẫn HS ôn tập hệ thống hóa kiến thức 14
1.3. Bản đồ tƣ duy 17
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của bản đồ tƣ duy 17
1.3.2. Cách đọc BĐTD 18
1.3.3 Cách vẽ BĐTD 19

1.3.3.1. Công cụ vẽ BĐTD 19
1.3.3.2. Các bƣớcvẽ BĐTD 19
1.3.3.3. Nguyên tắc vẽ BĐTD 20
1.3.4. Ƣu điểm của cách ghi chép bằng BĐTD 22
1.3.5. Ý nghĩa của BĐTD 23
1.3.6. Ứng dụng của BĐTD trong dạy học 23

1.3.6.1. Ghi chép, tóm tắt, hệ thống hóa nội dung bài học, đƣa ra các ý tƣởng
trong dạy học 23
1.3.6.2. Khả năng sử dụng BĐTD để tự học các kiến thức Vật lý 25
1.3.7. Tác dụng của BĐTD trong việc rèn kỹ năng học tập 26
1.4. Mục tiêu dạy học môn Vật lý ở nhà trƣờng phổ thông 26
1.4.1. Về kiến thức 26
1.4.2. Về kỹ năng 27
1.4.3. Về thái độ 27
1.5. Tính tích cực, tự lực của học sinh trong học tập 28
1.5.1. Khái niệm về tính tích cực, tự lực của học sinh 28
1.5.1.1. Tính tích cực 28
1.5.1.2. Tính tự lực 29
1.5.2. Những biểu hiện của tính tích cực, tự lực trong học tập 30
1.5.3. Các biện pháp phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh. 31
1.5.4. Tiêu chí đánh giá về tính tích cực, tự lực của học sinh 32
1.5.4.1. Tiêu chí định tính 32
1.5.4.2. Tiêu chí định lƣợng 32
1.6. Thực trạng của việc bồi dƣỡng cho học sinh ôn tập, hệ thống hóa kiến
thức với sự hỗ trợ của BĐTD 33
1.6.1. Thực trạng 33
1.6.2. Nguyên nhân của thực trạng 34

1.6.2.1. Về phía GV 34
1.6.2.2. Về phía HS 34
1.7. Kết luận chƣơng 1 34
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH HƢỚNG DẪN HỌC SINH ÔN
TẬP HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC CHƢƠNG "ĐIỆN HỌC" VẬT LÝ 9
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƢ DUY NHẰM PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH 36
2.1. Đề xuất tiến trình hƣớng dẫn HS ôn tập hệ thống hóa kiến thức với sự hỗ

trợ của BĐTD nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh 36
2.2. Nội dung chƣơng trình, sách giáo khoa chƣơng "Điện học" Vật lý 9 và
cấu trúc logic nội dung của chƣơng 49
2.2.1. Chuẩn kiến thức, kỹ năng 49
2.2.1.1. Về kiến thức 49
2.2.1.2. Về kỹ năng 49
2.2.2. Sơ đồ cấu trúc logic nội dung của chƣơng 50
2.3. Đề xuất tiến trình hƣớng dần học sinh ôn tập hệ thống hóa kiến thức
chƣơng “Điện học” Vật lý 9 với sự hỗ trợ của BĐTD nhằm phát huy tính tích
cực, tự lực của học sinh 52
2.4. Kết luận chƣơng 2 62
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 64
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm. 64
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm. 64
3.3. Đối tƣợng và nội dung thực nghiệm sƣ phạm. 65
3.3.1. Đối tƣợng 65
3.3.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm 65
3.4. Các giai đoạn thực nghiệm sƣ phạm. 66
3.4.1. Chọn mẫu thực nghiệm sƣ phạm 66

3.4.2. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm 67
3.4.3. Xử lý và phân tích, đánh giá kết qủa thực nghiệm sƣ phạm 67
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm. 70
3.5.1. Kết quả thực nghiệm 70
3.5.1.1. Kết quả quan sát các biểu hiện của tính tích cực, tự lực của học sinh
trong tiết học ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 70
3.5.1.2. Kết quả bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 70
3.5.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh 73
3.5.2.1. Đánh giá định tính 73
3.5.2.2. Đánh giá định lƣợng 73

3.5.2.2. Kiểm định giả thuyết thống kê 74
3.5.3. Đánh giá bƣớc đầu về hiệu quả của tiến trình dạy học đã thực hiện 75
3.5.3.1. Về việc rèn luyện một số kỹ năng cho HS 75
3.5.3.2. Về việc nắm vững kiến thức của HS 76
3.5.3.3. Về việc phát huy tính tích cực, tự lực của HS 76
3.6. Kết luận chƣơng 3 76
KẾT LUẬN CHUNG 78
1. Những kết quả thu đƣợc 78
2. Một số kiến nghị 78
3. Hƣớng phát triển của đề tài 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 83




iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
BĐTD
Bản đồ tƣ duy
2
ĐC
Đối chứng
3

ĐHSP
Đại học sƣ phạm
4
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
5
GV
Giáo viên
6
HS
Học sinh
7
NXB
Nhà xuất bản
8
PGS
Phó giáo sƣ
9
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
10
SGK
Sách giáo khoa
11
TS
Tiến sỹ
12
TN
Thực nghiệm
13

THCS
Trung học cơ sở
14
THPT
Trung học phổ thông
15
TB
Trung bình




v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Trang
Bảng 3.1. Số liệu HS chọn làm mẫu thực nghiệm 67
Bảng 3.2. Chất lƣợng học tập của HS lớp TN và ĐC năm học trƣớc 67
Bảng 3.3. Chất lƣợng học tập của HS lớp TN và ĐC đầu năm học 67
Bảng 3.4. Thống kê biểu hiện tích cực, tự lực 71
Bảng 3.5. Thống kê điểm của bài kiểm tra 71
Bảng 3.6. Bảng phân bố tần suất điểm bài kiểm tra 72
Bảng 3.7. Bảng phân bố tần suất luỹ tích 73
Bảng 3.8. Kết quả xếp loại học tập của HS 73
Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số thống kê 74

















vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Trang
Hình 1.1. Cấu trúc của BĐTD 18
Hình 1.2. Cách đọc BĐTD 19
Hình 2.1. Các nhánh chính của sơ đồ hệ thống hoá kiến thức chƣơng “Chất
khí” Vật lý 10 nâng cao 44
Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống hoá kiến thức chƣơng “Chất khí” Vật lý 10 nâng
cao 48
Hình 2.3. Sơ đồ tiến trình ôn tập hệ thống hoá kiến thức 49
Hình 2.4. Sơ đồ cấu trức nội dung chƣơng “Điện học” Vật lý 9 52
Hình 1. Sơ đồ từ khoá trung tâm và các nhánh chính chƣơng "Điện học" Vật
lý 9 55
Hình 2. Sơ đồ nhánh 1 chƣơng "Điện học" Vật lý 9 56
Hình 3. Sơ đồ nhánh 2 chƣơng "Điện học" Vật lý 9 57
Hình 4. Sơ đồ nhánh 3 chƣơng "Điện học" Vật lý 9 58

Hình 5. Sơ đồ nhánh 4 chƣơng "Điện học" Vật lý 9 59
Hình 6. Sơ đồ hệ thống hoá kiến thức chƣơng "Điện học" Vật lý 9 60
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân phối tần số điểm bài kiểm tra 72
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân phối tần suất điểm bài kiểm tra 72
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ xếp loại kết quả học tập của HS 74
Đồ thị 3.1. Đƣờng phân bố tấn suất luỹ tích của lớp TN và ĐC 73
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bƣớc vào thế kỷ XXI - thế kỷ mà tri thức và kỹ năng của con ngƣời
đƣợc coi là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội, với sự bùng nổ của thông
tin, khoa học, kỹ thuật và công nghệ, lƣợng kiến thức cần cập nhật ngày càng
nhiều, nhƣng chúng ta không thể nhồi nhét tất cả các tri thức đó cho học sinh
mà cần phải dạy học sinh phƣơng pháp học và lĩnh hội tri thức mới có thể
theo kịp sự phát triển của xã hội.





















Trƣớc yêu cấu đó ngành Giáo dục cần phải đổi mới toàn diện: Về mục
tiêu, về nội dung và về phƣơng pháp dạy học (PPDH). Trong đó PPDH là một
khâu quan trọng.
Đổi mới PPDH là một trong những mục tiêu lớn đƣợc ngành giáo dục
và đào tạo đặt ra trong giai đoạn hiện nay và là mục tiêu chính đƣợc nghị
quyết TW2, khóa VIII chỉ ra rất rõ và cụ thể:
"Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp
dụng các phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học,
đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh " [1].
Ở trƣờng phổ thông, đổi mới PPDH nhằm tạo mọi điều kiện cho học
sinh tiếp thu kiến thức một cách tích cực và biết vận dung sáng tạo để giải
quyết các vấn đề trong cuộc sống. Trong nhiều năm qua việc nâng cao chất
lƣợng dạy học môn Vật lý ở trƣờng phổ thông đã đƣợc chú trọng, tuy nhiên
hiệu quả của việc dạy và học môn này vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi
mới giáo dục. Với thƣc tế đó, nhiệm vụ đặt ra cho giáo viên là phải tích cực
đổi mới PPDH, chú trọng bồi dƣỡng cho học sinh năng lực tự học và giải
quyết vấn đề học tập thông qua các nội dung, hoạt động dạy học.
Quan điểm xuyên suốt của việc đổi mới PHDH đó là ”dạy học lấy học
sinh làm trung tâm”. Tức là dạy học sao cho học sinh phải tích cực, tự lực, tự
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


giác, chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức, muốn vậy ngoài việc học ở lớp
thì việc ôn tập hệ thống hoá kiến thức ở nhà của học sinh đóng vai trò rất
quan trọng. Vấn đề đặt ra ở đây là GV phải làm thế nào để hƣớng dẫn HS ôn
tập hệ thống hóa kiến thức đạt hiệu quả cao nhất?
Các kết quả nghiên cứu về não bộ cho thấy: Thông thƣờng, một ngƣời
trung bình chỉ sử dụng chƣa đến 1% tiềm năng của bộ não. Nhƣ vậy tiềm
năng trí tuệ con ngƣời nói chung và học sinh nói riêng chƣa đƣợc phát huy
một cách tối đa. Vậy câu hỏi đặt ra là: Học tập nhƣ thế nào và sử dụng công
cụ gì để phát huy tiềm năng của bộ não?
Một công cụ có thể hỗ trợ học sinh ôn tập hệ thống hoá kiến thức đó là
bản đồ tƣ duy (BĐTD). BĐTD là một kỹ thuật hình họa, với sự kết hợp giữa
từ ngữ, hình ảnh, màu sắc phù hợp, tƣơng thích với cấu trúc, hoạt động, chức
năng của bộ não. BĐTD giúp khai phá tiềm năng của bộ não, phát huy năng
lực tƣ duy sáng tạo của con ngƣời.
BĐTD là công cụ thể hiện tƣ duy mang tính sáng tạo cao nó tận dụng
tất cả các kỹ năng liên quan đến hoạt động sáng tạo, đặc biệt là trí tƣởng
tƣợng, tính linh hoạt. Hiện nay giáo viên mới chỉ tiếp xúc với BĐTD để tìm
hiểu các công dụng của nó nhƣng chƣa khai thác, sử dụng đƣợc nhiều để đƣa
vào hƣớng dẫn học sinh ôn tập, đặc biệt là hƣớng dẫn học sinh ôn tập hệ
thống hoá kiến thức.
Trong khi đó vấn đề ôn tập hệ thống hoá kiến thức của học sinh đóng
vai trò rất quan trọng góp phần rèn luyện tính tự giác, tích cực hoạt động học
tập từ đó kích thích HS tìm tòi, tổng hợp và tự hoàn thiện kiến thức cho chính
mình, cho nên đây là vấn đề có tính cấp thiết cần nghiên cứu.
Ở nƣớc ta trong vài năm gần đây, thuật ngữ BĐTD đã thu hút ngày
càng nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu giáo dục. Nhiều giáo viên đã
nghiên cứu ứng dụng BĐTD vào dạy học và đã đạt đƣợc những hiệu quả nhất
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


định trong việc phát huy tính tích cực, chủ động; phát huy tiềm năng trí tuệ và
năng lực tƣ duy sáng tạo cho học sinh.
Về vấn sử dụng BĐTD trong dạy học đã có một số công trình nghiên
cứu của một số tác giả (chúng tôi sẽ trình bày ở phần tổng quan về vấn đề
nghiên cứu) tuy nhiên, cho tới nay chƣa có công trình nào nghiên cứu về vấn
đề hƣớng dẫn học sinh ôn tập hệ thống hoá kiến thức chƣơng “Điện học” Vật
lý 9 với sự hỗ trợ của BĐTD.
Chƣơng "Điện học" Vật lý 9 có ý nghĩa rất quan trọng, nó cung cấp các
kiến thức cơ bản về dòng điện. Nắm vững đƣợc các kiến thức này các em học
sinh có thể học tốt các nội dung có liên quan ở lớp 11 và lớp 12 THPT hoặc
học nghề và vận dụng những kiến thức đó vào trong cuộc sống.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
HƢỚNG DẪN HỌC SINH ÔN TẬP HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC CHƢƠNG
"ĐIỆN HỌC" VẬT LÝ 9 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƢ DUY
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng tiến trình hƣớng dẫn học sinh ôn tập hệ thống hóa kiến thức
chƣơng “Điện học” Vật lý 9 với sự hỗ trợ của BĐTD, đáp ứng mục tiêu dạy
học môn Vật lý, nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và góp phần nâng cao
kết quả học tập cho học sinh THCS.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động ôn tập hệ thống hóa kiến thức chƣơng "Điện học" Vậy lý 9
với sự hỗ trợ của BĐTD.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng tiến trình hƣớng dẫn học sinh ôn tập hệ thống hóa kiến
thức chƣơng "Điện học" Vật lý 9 với sự hỗ trợ của BĐTD, đáp ứng mục tiêu
dạy học môn Vật lý nhƣ mục đích đã đặt ra thì có thể phát huy đƣợc tính tích
cực, tự lực và góp phần nâng cao kết quả học tập cho học sinh THCS.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về:
5.1.1. Ôn tập hệ thống hóa kiến thức
5.1.2. Bản đồ tư duy
5.1.3. Mục tiêu dạy học môn Vật lý ở trường phổ thông
5.1.4. Tính tích cực, tự lực của học sinh trong học tập
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc ôn tập hệ thống hóa kiến thức với
sự hỗ trợ của BĐTD
5.3. Đề xuất tiến trình hƣớng dẫn HS ôn tập hệ thống hóa kiến thức với
sự hỗ trợ của BĐTD nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh
5.4. Nghiên cứu nội dung chƣơng trình, sách giáo khoa chƣơng "Điện
học" và cấu trúc logic nội dung của chƣơng này
5.5. Đề xuất tiến trình hƣớng dẫn HS ôn tập hệ thống hóa kiến thức với
sự hỗ trợ của BĐTD chƣơng “Điện học” Vật lý 9 nhằm phát huy tính tích
cực, tự lực của học sinh
5.6 . Thực nghiệm sƣ phạm
6. Phạm vi nghiên cứu
-Về kiến thức: Chƣơng “Điện học” Vật lý 9.
- Về địa bàn: Tỉnh Tuyên Quang.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục, nghiên cứu
các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các giáo trình, tài liệu về lý luận và
phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lý để có cơ sở lý luận vững chắc khi thực
hiện đề tài.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, khảo sát thực trạng cụ thể ở địa phƣơng bằng cách nghiên cứu

hồ sơ, gặp gỡ trao đổi với GV, HS và sử dụng phiếu điều tra.
7.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Phối hợp với giáo viên cộng tác tiến hành thực nghiệm sƣ phạm theo tiến
trình đã xây dựng.
7.4. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo
dục để xử lý các số liệu đã thu thập đƣợc từ thực nghiệm sƣ phạm.
8. Đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận của việc ôn tập hệ thống hóa
kiến thức với sự hỗ trợ của BĐTD nhằm phát huy tính tích cực, tự lực cho
học sinh THCS.
- Xây dựng tiến trình ôn tập hệ thống hóa kiến thức chƣơng "Điện học"
với sự hỗ trợ của BĐTD nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và góp phần nâng
cao kết quả học tập cho học sinh THCS.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy bộ môn Vật lý ở các
trƣờng THCS.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ôn tập hệ thống hóa kiến thức
với sự hỗ trợ của bản đồ tƣ duy nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học
sinh.
Chƣơng 2: Xây dựng tiến trình hƣớng dẫn học sinh ôn tập hệ thống hóa kiến
thức chƣơng "Điện học" vật lý 9 với sự hỗ trợ của bản đồ tƣ duy nhằm phát
huy tính tích cực, tự lực của học sinh.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
NỘI DUNG LUẬN VĂN

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ÔN TẬP HỆ THỐNG
HÓA KIẾN THỨC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƢ DUY NHẰM PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề ứng dụng BĐTD ở nƣớc ta đƣợc biết đến vào năm 2006 khi dự án
“Ứng dụng công cụ phát triển tƣ duy- BĐTD” của nhóm Tƣ duy mới (New
Thingking Group - NTG) thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội triển khai thực hiện.
Trong những năm gần đây thuật ngữ BĐTD đã thu hút ngày càng nhiều
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu giáo dục. Dự án phát triển giáo dục
THCS II đã tập huấn sử dụng BĐTD, thu hút đƣợc sự tham gia đông đảo của
các nhà quản lý giáo dục, GV và HS tham gia. Nhiều GV đã nghiên cứu ứng
dụng BĐTD vào dạy học và đã đạt đƣợc những hiệu quả nhất định trong việc
phát huy tính tích cực, tự lực của HS đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH.
Đề cập đến việc sử dụng BĐTD trong dạy học bộ môn Vật lý trong
những năm gần đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu, chúng tôi xin đƣa ra một
vài đề tài cụ thể:
- Quách Thành Chung (2011), Hướng dẫn học sinh tự ôn tập củng cố
chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý 12 nâng cao với sự hỗ trợ của bản đồ tư
duy, Luận văn thạc sỹ, ĐHSP Hà Nội.
- Nguyễn Văn Quang (2010), Bồi dưỡng năng lực tự học môn Vật lý cho
học sinh Trung học phổ thông qua việc sử dụng sách giáo khoa với sự hỗ trợ
của bản đồ tư duy, Luận văn thạc sỹ, ĐHSP Huế.
- Bùi Ngọc Anh Toàn (2011), Phát huy tính tích cực nhận thức cho học
sinh qua dạy chương “động lực học chất điểm” vật lí lớp 10 cơ bản với sự
hỗ trợ của một số phần mềm dạy học và bản đồ tư duy, Luận văn thạc sỹ,
ĐHSP Thái Nguyên.
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Liễu Văn Toàn (2011), Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học chương

“Mắt và các dụng cụ quang” Vật lý 11 nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ và
năng lực sáng tạo của học sinh, Luận văn thạc sỹ, Đại học quốc gia Hà Nội.
Trong các công trình nghiên cứu có sử dụng BĐTD trong dạy học, các
tác giả đều sử dụng BĐTD nhƣ một công cụ hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự
lực, tự chủ, sáng tạo cho HS nhằm đáp ứng mục tiêu dạy học và yêu cầu đổi
mới PPDH.
Theo “Chuyên đề bồi dƣỡng cán bộ quản lý, giáo viên” (Dự án THCS
II - Bộ GD & ĐT) thì dạy học có sử dụng BĐTD là PPDH chú trọng đến cơ
chế ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý
tƣởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức, bằng cách kết hợp
sử dụng đồng thời hình ảnh, màu sắc, đƣờng nét và chữ viết với tƣ duy tích
cực. BĐTD kế thừa và mở rộng ở mức độ cao hơn của việc lập bảng biểu, sơ
đồ. HS tự ghi chép kiến thức trên BĐTD bằng từ khóa và ý chính, cụm từ viết
tắt và ghi chú, bằng các màu sắc, hình ảnh và chữ viết. Khi tự ghi theo cách
hiểu của mình, HS sẽ chủ động hơn, tích cực học tập và ghi nhớ bền vững
hơn, dễ mở rộng, đào sâu ý tƣởng bằng cách vẽ thêm nhánh, phát huy đƣợc
sáng tạo. HS luôn có đƣợc niềm vui trƣớc “sản phẩm kiến thức hội họa” do tự
mình làm ra dƣới sự hƣớng dẫn của GV và sự hợp tác của tập thể [11].
Với những ƣu điểm của BĐTD nói trên thì việc sử dụng BĐTD để hƣớng
dẫn học sinh ôn tập hệ thống hóa kiến thức chắc chắn sẽ phát huy tính tích
cực, tự lực của HS, góp phần nâng cao kết quả học tập của các em.
1.2. Ôn tập hệ thống hóa kiến thức
1.2.1. Khái niệm ôn tập trong dạy học Vật lý
Việc ôn tập tài liệu đã học là một khâu không thể thiếu đƣợc trong
quá trình học tập của học sinh.
Theo các nhà giáo dục học (Nguyễn Ngọc Bảo; Hà Thị Đức; Nguyễn
Bá Kim; …): Ôn tập là giúp học sinh củng cố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo; tạo
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


khả năng cho giáo viên sửa chữa những sai lầm lệch lạc trong nhận thức của
học sinh, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát huy tính tích cực độc lập tƣ duy
cũng nhƣ phát triển năng lực nhận thức, chú ý cho học sinh. Ôn tập còn giúp
học sinh mở rộng, đào sâu, khái quát hóa, hệ thống hóa những tri thức đã học,
làm vững chắc những kỹ năng, kỹ xảo đã đƣợc hình thành [8].
Ôn tập có hai nghĩa, nghĩa thứ nhất: ôn tập là học để nhớ, để nắm
chắc; nghĩa thứ hai: ôn tập là hệ thống hóa lại kiến thức đã dạy để học sinh
nắm chắc chƣơng trình [34].
Theo các nhà tâm lí học [22]: Ôn tập không chỉ để nhớ lại mà còn là
sự cấu trúc lại các thông tin đã lĩnh hội, sắp xếp các thông tin đó theo một cấu
trúc mới kết hợp với những mẫu kiến thức cũ để tạo ra sự hiểu biết mới. Khi
cần có thể tái hiện lại những thông tin và sử dụng những thông tin đó có hiệu
quả cho nhiều hoạt động khác nhau. Sự lƣu trữ thông tin đƣợc bắt đầu từ quá
trình ghi nhớ, quá trình ghi nhớ có liên quan đến những thông tin đƣợc
chuyển từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài. Thông tin đƣợc lƣu trữ trong trí nhớ
ngắn chỉ chừng vài giây trong thời gian ngƣời học làm việc, tiến hành thao tác
trên các thông tin đó, còn trí nhớ dài lƣu trữ thông tin trong suốt cả cuộc đời.
Trí nhớ ngắn lƣu trữ những gì ta đang suy nghĩ vào lúc đó, cùng các thông tin
chuyển từ các giác quan qua tai, mắt của con ngƣời. Sau khi lƣu trữ và xử lí
những thông tin ấy trong vài giây, trí nhớ ngắn lập tức quên hầu hết số thông
tin ấy. Để lƣu trữ thông tin thì những nội dung của trí nhớ ngắn phải đƣợc
chuyển sang trí nhớ dài. Nhƣng muốn chuyển đƣợc sang đƣợc trí nhớ dài thì
các thông tin đó trƣớc hết cần đƣợc xử lí, sắp xếp cấu trúc trong trí nhớ ngắn
sao cho nó có nghĩa đối với ngƣời học. Thực chất của hoạt động này là thực
hiện việc phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa để xác nhận và tổ
chức lại thông tin đã thu nhận trong một cấu trúc mới sao cho nó có nghĩa đối
với ngƣời học. Để tổ chức đƣợc thông tin, điều đầu tiên ngƣời học phải xác
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


nhận lại thông tin, bổ sung, chỉnh lí, chính xác hóa những thông tin đã lĩnh
hội qua các thao tác trí tuệ để tìm ra những vấn đề cơ bản, những kết luận
mẫu chốt, những vấn đề chƣa rõ, chƣa hiểu, trao đổi với bạn bè, với thầy cô
giáo để làm sáng tỏ những thông tin đó. Tức là phải thông hiểu thông tin, phải
trả lời đƣợc câu hỏi “tại sao nhƣ vậy ?”. Trên cơ sở của sự thông hiểu thông
tin, ngƣời học tiến hành các hoạt động phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu
tƣợng hóa, hệ thống hóa để tổ chức lại các thông tin đã lĩnh hội đó trong một
cấu trúc mới. Sau khi trí nhớ ngắn đã “làm nên ý nghĩa” cho thông tin đã
đƣợc lĩnh hội thì nó đƣợc chuyển thành trí nhớ dài. Từ đây cho thấy chất
lƣợng của việc cấu trúc lại thông tin nhƣ thế nào để chuyển sang lƣu trữ tại
vùng trí nhớ dài hoàn toàn phụ thuộc vào nội dung, phương pháp, hình thức
tổ chức ôn tập của GV và vào chính cá nhân HS.
Trí nhớ dài giống nhƣ một tủ hồ sơ chứa những thông tin đã đƣợc lập
thành tệp để phục vụ cho việc khai thác trong tƣơng lai. Tuy nhiên trí nhớ dài
có khuynh hƣớng chỉ coi một dữ liệu hoặc một ý tƣởng nào đó là “hữu ích”
một cách lâu dài nếu nó thƣờng gặp phải những dữ liệu hoặc ý tƣởng đó. Do
vậy, với những thông tin cần đƣợc lƣu trữ trong trí nhớ dài thì chúng cần phải
đƣợc sử dụng và gợi lại một cách thƣờng xuyên. Điều đó có nghĩa là khi
thông tin đã đƣợc chuyển từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài, nếu không có sự sử
dụng thƣờng xuyên thì những thông tin đó sẽ bị lãng quên. Vì vậy để lƣu trữ
thông tin lâu dài, GV cần phải tổ chức cho HS sử dụng những thông tin đã
đƣợc lĩnh hội một cách thƣờng xuyên bằng nhiều hình thức khác nhau, trong
đó cách sử dụng tốt nhất là vận dụng những thông tin ấy vào việc giải quyết
các nhiệm vụ nhận thức và thực hành [19].
Ôn tập là một quá trình củng cố kiến thức làm cho kiến thức đƣợc
vững chắc và lâu bền trong trí nhớ của học sinh, để có thể vận dụng chúng
vào việc giải bài tập hoặc ứng dụng vào thực tế cuộc sống. Ôn tập còn là cơ
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


sở để tiếp thu tốt những kiến thức mới. Trong trƣờng hợp kiến thức mới có
liên quan hoặc là sự phát triển tiếp tục các kiến thức đã học thì sự ôn tập càng
cần thiết [27].
Nhƣ vậy ôn tập là quá trình ngƣời học xác nhận lại thông tin, bổ sung
và chỉnh lý thông tin, tổ chức lại thông tin theo một cấu trúc khoa học hơn, dễ
nhớ và dễ gợi lại hơn, vận dụng thông tin đã lĩnh hội qua đó củng cố, mở rộng
đào sâu tri thức, làm vững chắc kỹ năng kỹ xảo đã đƣợc hình thành, phát triển
trí nhớ, tƣ duy của học sinh.
Ôn tập phải giúp thu nhận thêm điều mới về kiến thức, phƣơng pháp
hoặc hệ thống hóa và rút ra những nhận định mới. Đó là ý nghĩa quan trọng
của ôn tập.
Việc ôn tập kiến thức Vật lý có thể theo chƣơng, theo chủ đề hay theo
từng bài giảng.
1.2.2. Vai trò, vị trí của ôn tập trong quá trình nhận thức
Tục ngữ có câu: “Văn ôn, võ luyện”. Nhƣ vậy, ông cha ta đã đề cao vai
trò, vị trí của việc ôn luyện trong bất cứ lĩnh vực nào.
Theo các nhà giáo dục học (Nguyễn Cảnh Toàn, Thái Duy Tuyên)
[26], [33]: Trong giáo dục, hoạt động ôn tập đƣợc tổ chức tốt chiếm một vị trí
hết sức quan trọng trong quá trình dạy học ở bất cứ môn học nào trong nhà
trƣờng. Nó là biện pháp cần thiết mà GV phải sử dụng trong quá trình dạy học
của mình và để giúp ngƣời học trong quá trình hoàn thiện tri thức và rèn luyện
kỹ năng, kỹ xảo. Nhờ ôn tập đƣợc tổ chức tốt mà những kiến thức đã đƣợc
học không chỉ đƣợc ghi lại trong trí nhớ mà còn đƣợc cấu trúc lại, khắc sâu
một cách khoa học hơn, cái thứ yếu sẽ đƣợc loại bỏ ra ngoài và cái cốt lõi
đƣợc gắn lại với nhau với một chất lƣợng mới. Kiến thức giữ lại trong trí nhớ
nếu thiếu ôn tập và nói chung nếu thiếu bất kỳ một sự vận dụng nào thì sẽ bị
“teo lại” giống nhƣ các cơ trong cơ thể nếu thiếu sự luyện tập.
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Ôn tập giúp củng cố tri thức, hiểu rõ tri thức, hoàn thiện tri thức và sau
đó là để làm mới lại tri thức trong trí nhớ.
Ôn tập có ý nghĩa lớn trong rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng vận
dụng kiến thức vào trong các tình huống cụ thể.
Ôn tập giúp HS hệ thống hóa kiến thức, có một “bức tranh” tổng thể, hệ
thống về những kiến thức, luyện tập và phát triển các kỹ năng đã đƣợc học.
Ôn tập giúp HS đào sâu, mở rộng, khắc sâu các kiến thức đã học; sửa
và tránh đƣợc các quan niệm sai lầm mắc phải trong và sau khi học lần đầu.
Thông qua việc ôn tập hệ thống hóa kiến thức giúp học sinh xây dựng
đƣợc bức tranh tổng thể, có hệ thống về những kiến thức, luyện tập và phát
triển các kỹ năng đã đƣợc học, giúp học sinh mở rộng, khắc sâu các kiến thức,
sửa chữa và tránh đƣợc sai lầm thƣờng mắc phải trong và sau khi tiếp thu kiến
thức mới.
1.2.3. Các hình thức ôn tập
Ôn tập có thể thực hiện dƣới nhiều hình thức, trong thực tiễn dạy học ở
trƣờng phổ thông thƣờng sử dụng nhiều nhất là các hình thức dƣới đây:
- Ôn tập thông qua trả lời các câu hỏi ôn bài dưới dạng tự luận. Hình thức
này đƣợc thực hiện thông qua hệ thống các câu hỏi do GV chuẩn bị sẵn, đó là
các câu hỏi kiểm tra bài cũ đầu giờ, hoặc trong tiết học nhằm gợi lại những
kiến thức cũ mà nó là cơ sở để tiếp cận và hình thành kiến thức mới hoặc
cũng có thể đƣợc thực hiện ngay trƣớc khi kết thúc tiết học nhằm củng cố
những kiến thức mà HS vừa học, chốt lại những kiến thức cơ bản, cốt lõi của
bài học.
- Ôn tập thông qua làm bài tập luyện tập. Các bài tập có thể dƣới dạng trắc
nghiệm khách quan hoặc tự luận và thƣờng đƣợc sử dụng nhiều với mục đích
củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng vận dụng, sử dụng các kiến thức đã
học để giải quyểt các vấn đề cụ thể.
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


- Ôn tập thông qua việc lập bản tóm tắt bài học hoặc phần, chương kiến
thức đã học. Hình thức này có thể tiến hành bằng cách đƣa ra các câu hỏi,
những yêu cầu để HS trả lời hoặc làm các bài tập có tính chất hệ thống hóa,
tổng kết những kiến thức cơ bản của bài học và thƣờng sử dụng sau khi kết
thúc một chƣơng hoặc một phần của chƣơng trình.
- Ôn tập thông qua lập sơ đồ kiến thức. Hình thức ôn tập này thƣờng đƣợc
thực hiện trong một tiết học riêng biệt. Mục đích của các tiết ôn tập nhƣ vậy
là để chỉnh lý, hệ thống lại, tìm ra mối liên hệ lôgic giữa các kiến thức mà HS
đã đƣợc lĩnh hội trong một phần (hoặc toàn bộ) tài liệu, giúp cho HS có cái
nhìn toàn diện về nội dung kiến thức trong phần đó. Hình thức ôn tập này rất
thuận lợi trong việc ôn tập chƣơng hoặc một chủ đề kiến thức.
Các hình thức ôn tập trên có thể đƣợc thực hiện ngay trong các giờ lên
lớp chính khóa (với sự hƣớng dẫn trực tiếp của GV), ngoại khóa hoặc HS có
thể tự thực hiện ở nhà (với sự hƣớng dẫn gián tiếp của GV). Với thời gian hạn
chế luận văn của chúng tôi chọn hình thức: Hƣớng dẫn HS ôn tập hệ thống
hóa kiến thức thông qua việc lập sơ đồ kiến thức.
1.2.4. Ôn tập hệ thống hóa kiến thức
Theo các nhà khoa học của Viện hàn lân khoa học giáo dục Liên Xô và
Cộng hoà dân chủ Đức: “Nếu ôn tập và luyện tập là củng cố theo nghĩa hẹp
của từ, khi HS lĩnh hội tƣơng đối ít điều mới thì hệ thống hoá và vận dụng
kiến thức đƣợc đặc trƣng bởi một hoạt động nhận thức tích cực. Hình thức
học tập này bao gồm những yếu tố sáng tạo. Trong trƣờng hợp này tiến trình
ôn tập hệ thống hoá kiến thức có một ý nghĩa rộng lớn" [27].
Khi hệ thống hoá tài liệu giáo khoa thì sự chỉ đạo của GV đối với quá
trình này là bắt buộc, ngoài ra sự chỉ đạo đó phải đƣợc thể hiện rõ ràng, bởi vì
khả năng hệ thống hoá đòi hỏi nhiều kiến thức và kỹ năng, một nhãn quan
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

rộng lớn và một năng khiếu nhất định đối với việc nghiên cứu khái quát các

vấn đề.
So với ôn tập và luyện tập thì việc hệ thống hoá có một chất lƣợng mới,
thể hiện ở chỗ trong quá trình hệ thống hoá ngƣời ta sử dụng những luận đề
đã biết, nhƣng nhờ khám phá đƣợc mối quan hệ giữa chúng, những quan điểm
mới về toàn bộ tài liệu nghiên cứu phát sinh, nhờ vậy mà thu đƣợc kiến thức
mới [27].
Hệ thống hoá có nghĩa là tập trung vào vấn đề chủ yếu, nó cho phép xây
dựng những cấu trúc kiến thức đảm bảo khả năng có thể ứng dụng những kiến
thức đó một cách nhanh chóng, đồng thời hệ thống hoá góp phần làm HS dễ
nhớ và thấu triệt những mối quan hệ phụ thuộc và quy luật.
Trong các hình thức ôn tập kể trên, những kiến thức cũ đƣợc vận dụng
nhiều lần trong trí óc HS nên làm cho HS nhớ kỹ và hiểu sâu. Tuy nhiên
chúng có nhƣợc điểm là chƣa làm nổi bật đƣợc mối liên hệ logic giữa các kiến
thức, giữa các phần của nội dung. Bởi vậy sau mỗi bài, mỗi chƣơng, mỗi phần
cần phải tổ chức ôn tập hệ thống hóa kiến thức cho HS. Ôn tập hệ thống hóa
kiến thức hoàn toàn không có nghĩa là nhắc lại tất cả các chi tiết của các vấn
đề đã học, cũng không có nghĩa là lập một dàn bài, tập hợp tất cả các mục đã
có trong từng bài. Ôn tập hệ thống hóa kiến thức là nêu lên đƣợc tất cả những
khái niệm, những định luật, những quy tắc cơ bản của hệ thống kiến thức
trong mối quan hệ hữu cơ của chúng.
Ôn tập hệ thống hóa kiến thức phải có tác dụng nâng cao trình độ hiểu
biết của HS. Để làm đƣợc việc này không nhất thiết phải đƣa thêm kiến thức
mới vào nội dung ôn tập mà chủ yếu giúp HS có cái nhìn khái quát về các vấn
đề nghiên cứu riêng lẻ trƣớc kia, khái quát hóa những tài liệu mà HS đã thu
thập đƣợc thêm trong quá trình làm bài tập, làm thí nghiệm bổ sung cho phần
lý thuyết còn quá cô đọng đã dạy ở trên lớp. Củng cố những kiến thức cần ôn

×