Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành Phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------@&?------------

NGUYỄN VĂN VƯƠNG
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CHĂN NUÔI
LỢN THỊT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN PHONG
HUYỆN BẮC MÊ - TỈNH HÀ GIANG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Vừa làm vừa học

Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khoá học

: 2012 - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------@&?------------

NGUYỄN VĂN VƯƠNG
Tên đề tài:


GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CHĂN NUÔI
LỢN THỊT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN PHONG
HUYỆN BẮC MÊ - TỈNH HÀ GIANG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Vừa làm vừa học
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Lớp
: HGA- PTNT - 12
Khoá học
: 2012-2017
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đoàn Thị Mai


Để hoàn thành khóa luận này, tôi được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình về nhiều mặt. Với tình cảm chân thành cho
phép tôi được nói lời cảm ơn sâu sắc đến:
Lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn cùng quý thầy giáo, cô giáo đã
giảng dạy tôi trong suốt 4 năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin
chân thành cảm ơn cô giáo, Thạc sĩ Đoàn thị Mai - người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập, nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận.
Lãnh đạo và tập thể cán bộ xã Yên Phong và các hộ gia đình
đã cung cấp cho tôi số liệu thực tế và những thông tin cần thiết.
Tất cả những người thân trong gia đình, bạn bè đã động viên

giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận này.
Do giới hạn về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế
nên nội dung đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Yên Phong, tháng 11 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Văn Vương


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Sắp xếp theo thứ tự ABC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17

Ký tự viết tắt
KL
PTNT
DVT

BQ
CP
UBND
KN
KT&PTNT
NN&PTNT
KHKT
HTX
CLB
LMLM
VAC
FAO
TTCN

Nghĩa
Khối lượng
Phát triển nông thôn
Đơn vị tính
Lao động
Bình quân
Chính phủ
Ủy ban nhân dân

Khuyến nông
Kinh tế và phát triển nông thôn
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Khoa học kỹ thuật
Hợp tác xã
Câu lạc bộ
Lở mồm long móng
Vườn ao chuồng
Food and Agirculture Organization
Tiểu thủ công nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng
Tên bảng
trang
1
4.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Yên phong năm 2013 – 2014 - 2015
27
Diện tích, năng suất, sản lượng một số giống cây trồng chính
2
4.2
30
của xã Yên Phong (giai đoạn 2013- 2014 - 2015)
Tình hình phát triển về gia súc, gia cầm của xã Yên Phong
3
4.3
31
(giai đoạn 2013 - 2015)
Số hộ chăn nuôi lợn thịt trên toàn địa bàn nghiên cứu

4
4.4
35
giai đoạn 2013 - 2015
5
4.5 Tổng số con lợn tại các hộ được nghiên cứu 2013 – 2015
36
Bảng số lượng sản xuất và tiêu thụ lợn thịt tại xã Yên Phong
6
4.6
37
năm 2013- 2014 -2015.
7
4.7 Mức chi phí đầu tư cho chăn nuôi lợn (tính cho 10 con lợn)
38
Năng suất, giá thành, doanh thu, giá bán và lợi nhuận
8
4.8
40
khi nuôi 10 con lợn
Hạch toán kinh tế và so sánh giữa hai mô hình chăn nuôi lợn
9
4.9
42
thịt với chăn nuôi gà thả vườn
Tổng số 120 hộ được điều tra ở các thôn đối với các chỉ tiêu
10 4.10
44
về hiệu quả môi trường
Số hộ của một số thôn tham gia lớp tập huấn chăn nuôi lợn

11 4.11
47
qua các năm từ 2013 - 2015
Sự tham gia của 2 giới vào mô hình chăn nuôi lợn tại 120 hộ
12 4.12
49
được điều tra
13 4.13 Số hộ tham gia, không tham gia mô hình trong giai đoạn tới
50
14 4.14 Số liệu Khả năng nhân rộng của mô hình
51
Đánh giá mức độ quan tâm của hộ gia đình khác đối với các
15 4.15
52
hộ chăn nuôi lợn được điều tra


MỤC LỤC
Hiện trạng sử dụng đất xã Yên phong năm 2013 – 2014 - 2015..........2
Bảng số lượng sản xuất và tiêu thụ lợn thịt tại xã Yên Phong năm
2013- 2014 -2015......................................................................................2
Sự tham gia của 2 giới vào mô hình chăn nuôi lợn tại 120 hộ được
điều tra ....................................................................................................2
Đánh giá mức độ quan tâm của hộ gia đình khác đối với các hộ chăn
nuôi lợn được điều tra.............................................................................2
Phần 1.....................................................................................................49
MỞ ĐẦU................................................................................................49
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài................................................................50
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài.................................................................51
2.1.1. Những vấn đề chung của ngành chăn nuôi....................................52

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................67
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.......................................................................70
Phần

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................74
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Yên Phong - huyện
Bắc Mê - tỉnh Hà Giang...........................................................................74
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Yên phong năm 2013 – 2014 2015.........................................................................................................75
Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số giống cây trồng
chính của xã Yên Phong (giai đoạn 2013- 2014 - 2015)......................78
Bảng 4.3: Tình hình phát triển về gia súc, gia cầm của xã Yên Phong
(giai đoạn 2013 - 2015)..........................................................................79
4.2. Thực trạng phát triển mô hình chăn nuôi trên địa bàn xã Yên Phong
..................................................................................................................82


Bảng 4.5: Tổng số con lợn tại các hộ được nghiên cứu 2013 – 2015
.................................................................................................................84
Bảng 4.6: Bảng số lượng sản xuất và tiêu thụ lợn thịt tại xã Yên
Phong .....................................................................................................85
năm 2013- 2014 -2015............................................................................85
Bảng 4.7: Mức chi phí đầu tư cho chăn nuôi lợn (tính cho 10 con
lợn)..........................................................................................................86
Bảng 4.8: Năng suất, giá thành, doanh thu, giá bán và lợi nhuận
khi nuôi 10 con lợn................................................................................88
Bảng 4.9: Hạch toán kinh tế và so sánh giữa hai mô hình chăn nuôi
lợn thịt với chăn nuôi gà thả vườn.......................................................90
Hình 4.1. Tỷ lệ hộ nắm được kiến thức tập huấn.....................................96

Bảng 4.12: Sự tham gia của 2 giới vào mô hình chăn nuôi lợn tại ...97
120 hộ được điều tra .............................................................................97
4.3. Tính bền vững và khả năng nhân rộng của mô hình chăn nuôi .......97
Bảng 4.13: Số hộ tham gia, không tham gia mô hình trong giai đoạn
tới............................................................................................................98
Bảng 4.14: Số liệu Khả năng nhân rộng của mô hình........................99
Bảng 4.15. Đánh giá mức độ quan tâm của hộ gia đình khác đối với
các hộ chăn nuôi lợn được điều tra....................................................100
4.4. Một số các giải pháp nhằm phát triển mô hình chăn nuôi lợn thịt trên
địa bàn xã Yên Phong huyện Bắc Mê. ..................................................101
Phần

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................108
5.1. Kết luận...........................................................................................108
5.2. Kiến Nghị........................................................................................110


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất không thể thiếu của nền kinh
tế quốc dân. Ở nước ta nông nghiệp đóng góp trên 18% tổng thu nhập quốc
dân, hàng năm nông nghiệp đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể thông qua việc
xuất khẩu hàng hóa lương thực thực phẩm. Trong đó sản phẩm thịt lợn là
mặt hàng thực phẩm quan trọng và không thể thiếu. Phát triển chăn nuôi
lợn không những đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng
trong nước nói chung, của người dân trong tỉnh nói riêng mà còn tạo ra
nguồn thực phẩm thịt lợn xuất khẩu có giá trị kinh tế cao, kéo theo sự phát

triển của ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp nhẹ. Theo các kết quả
điều tra về hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thì chăn nuôi lợn mang lại thu
nhập cao cho hộ nông dân, góp phần tăng giàu giảm nghèo, thu hút được
lao động, góp phần giải quyết việc làm, đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu
sản xuất nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển nông nghiệp
nông thôn. Phát triển chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại là một trong
những phương hướng phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng công
nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn.
Xã Yên Phong là một xã vùng III của huyện Băc Mê có ưu thế về
giao thông đi lại do có tuyến đường QL34 đi qua địa bàn xã. Tạo ra thế
mạnh trong việc giao lưu để phát triển và mở rộng thị trường. Những năm
gần đây, sản xuất nông nghiệp của huyện nói chung có sự phát triển vượt
trội. Nhưng xã Yên Phong hiện nay trong cơ cấu kinh tế nông thôn ngành
nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao. Trong đó chăn nuôi giữ một vai
trò quan trọng với các hộ trên địa bàn xã đặc biệt là chăn nuôi lợn thịt.
Chăn nuôi lợn thịt phù hợp với điều kiện của đa số các hộ gia đình như có
quỹ đất rộng, nguồn thức ăn dồi dào, tiết kiệm thời gian lúc nông nhàn.


Chính vì vậy chủ trương những năm tới của xã phải tăng quy mô chăn nuôi
nhất là chăn nuôi lợn thịt theo hướng sản xuất hàng hoá, chăn nuôi với số
lượng nhiều theo hướng gia trại, trang trại. Trong chăn nuôi hiện nay thì
chăn nuôi lợn thịt chiếm tỷ lệ cao hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của con người. Tuy nhiên trong quá trình phát triển chăn nuôi của xã
vẫn gặp những khó khăn bất cập chưa được giải quyết đó là: Chăn nuôi lợn
vẫn chủ yếu với quy mô nhỏ lẻ, năng suất lao động thấp, sản xuất chăn nuôi
còn nhiều khó khăn trong quá trình tiêu thụ, hiệu quả chăn nuôi thấp so với
các ngành khác, dịch bệnh thường xuyên phát sinh trong quá trình chăn
nuôi, chưa áp dụng được nhiều kĩ thuật nhiều vào trong chăn nuôi.
Xuất phát từ những thực tế trên với sự đồng ý của nhà trường, khoa

KT&PTNT tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Giải pháp phát triển mô hình
chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã Yên Phong - huyện Bắc Mê - tỉnh Hà
Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chăn nuôi lợn thịt và
hiệu quả kinh tế từ việc chăn nuôi lợn.
- Đánh giá tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt của các nông hộ và
phân tích yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi lợn thịt ở xã Yên
Phong, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang.
- Đánh giá hiệu quả mô hình nuôi lợn thịt trên địa bàn xã Yên Phong
Huyện Bắc Mê.
- Đánh giá tính bền vững của mô hình và khả năng nhân rộng của
mô hình
- Xác định những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện mô hình, từ đó
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho mô hình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể


- Hệ thống hoá cơ sở thực tiễn về phát triển mô hình chăn nuôi lợn
thịt.
- Đề ra định hướng và một số giải pháp kinh tế nhằm thúc đẩy phát
triển mô hình chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Yên Phong - huyện Bắc Mê.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần khắc phục những khó khăn và
phát huy những lợi thế của vùng nhằm phát triển mô hình chăn nuôi lợn thịt
đạt hiệu quả tốt hơn trên địa bàn xã trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Có được cái nhìn tổng thể về thực trạng tình hình phát triển các mô
hình chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã Yên phong.

- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học
tập, nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo
và khả năng vận dụng kiến thức trong khoá học vào tổng hợp, phân tích,
đánh giá tình hình và định hướng những ý tưởng trong điều kiện thực tế .
- Bổ sung các kiến thức thực tế về chăn nuôi lợn đã được học và
những kiến thức mới về một số hoạt động nhằm thực hiện để phát triển mô
hình chăn nuôi lợn thịt.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Đề tài đưa ra được thực trạng phát triển mô hình chăn nuôi lợn thịt
trên địa bàn xã để từ đó có thể đưa những định hướng nhằm nâng cao hiệu
quả trong chăn nuôi và phát triển đàn lợn thịt trên địa bàn xã.
- Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở dữ liệu sau này phục vụ cho những hộ
nông dân tham khảo, tìm hiểu trước khi quyết định tham gia chăn nuôi hay
để mở rộng diện tích nuôi lợn của gia đình mình, cũng như để lựa chọn
nghành nghề cho phù hợp với điều kiện của địa phương, kinh tế gia đình và
nhu cầu của thị trường.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Những vấn đề chung của ngành chăn nuôi
2.1.1.1. Ý nghĩa kinh tế phát triển chăn nuôi
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp,
với đối tượng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Ngành chăn nuôi cung cấp các sản
phẩm có giá trị kinh tế cao như thịt, trứng, sữa, mật ong... nhằm đáp ứng
các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu hàng ngày của người dân. Một xu hướng
tiêu dùng có tính qui luật chung là khi xã hội phát triển thì nhu cầu tiêu
dùng về các sản phẩm chăn nuôi ngày càng tăng lên một cách tuyệt đối so

với các sản phẩm nông nghiệp nói chung.
Chăn nuôi là ngành cung cấp nhiều sản phẩm làm nguyên liệu quí
giá cho các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và dược liệu. Chăn nuôi
là ngành ngày càng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm
đặc sản tươi sống và sản phẩm chế biến có giá trị cho xuất khẩu.
Trong nông nghiệp, chăn nuôi và trồng trọt có mối quan hệ mật thiết
với nhau, sự gắn bó của hai ngành này là do sự chế ước bởi qui trình công
nghệ, những vấn đề kinh tế kỹ thuật của liên ngành này. Chăn nuôi cung
cấp cho trồng trọt nguồn phân bón hữu cơ quan trọng không chỉ có tác
động tăng năng suất cây trồng mà còn có tác dụng cải tạo đất, tái tạo hệ vi
sinh vật và bảo vệ cân bằng sinh thái. Ở nhiều vùng, trong sản xuất ngành
trồng trọt vẫn cần sử dụng sức kéo của động vật cho các hoạt động canh tác
và vận chuyển. Mặc dù rằng vai trò của chăn nuôi đối với trồng trọt có xu
hướng giảm xuống, song vai trò của chăn nuôi nói chung ngày càng tăng
lên.


Xã hội càng phát triển, mức tiêu dùng của người dân về các sản
phẩm chăn nuôi ngày càng tăng lên cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu
sản phẩm. Do vậy mức đầu tư của xã hội cho ngành chăn nuôi ngày càng
có xu hướng tăng nhanh ở hầu hết mọi nền nông nghiệp. Sự chuyển đổi có
tính qui luật trong đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp là chuyển dần từ
sản xuất trồng trọt sang phát triển chăn nuôi, trong ngành trồng trọt, các
hoạt động trồng ngũ cốc cũng chuyển hướng sang phát triển các dạng hạt
và cây trồng làm thức ăn chăn nuôi.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành chăn nuôi
Chăn nuôi là một trong hai ngành chính của sản xuất nông nghiệp,
song lại có những đặc điểm riêng rất khác với ngành trồng trọt đó là:
Thứ nhất, đối tượng tác động của ngành chăn nuôi là các cơ thể sống
động vật, có hệ thần kinh cao cấp, có những tính qui luật sinh vật nhất định.

Để tồn tại các đối tượng này luôn luôn cần đến một lượng tiêu tốn thức ăn
tối thiểu cần thiết thường xuyên, không kể rằng các đối tượng này có nằm
trong quá trình sản xuất hay không. Từ đặc điểm này, đặt ra cho người sản
xuất ba vấn đề: Một là, bên cạnh việc đầu tư cơ bản cho đàn vật nuôi phải
đồng thời tính toán phần đầu tư thường xuyên về thức ăn để duy trì và phát
triển đàn vật nuôi này. Nếu cơ cấu đầu tư giữa hai phần trên không cân đối
thì tất yếu sẽ dẫn đến dư thừa lãng phí hoặc sẽ làm chậm sự phát triển,
thậm chí phá huỷ cả đàn vật nuôi này. Hai là, phải đánh giá chu kỳ sản xuất
và đầu tư cho chăn nuôi một cách hợp lý trên cơ cở tính toán cân đối giữa
chi phí sản xuất và sản phẩm tạo ra, giữa chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và
giá trị đào thải để lựa chọn thời điểm đào thải, lựa chọn phương thức đầu tư
mới hay duy trì tái tạo phục hồi. Ba là, do có hệ thần kinh, nên vật nuôi rất
nhạy cảm với môi trường sống, do đó đòi hỏi phải có sự quan tâm chăn sóc
hết sức ưu ái, phải có biện pháp kinh tế, kỹ thuật để phòng trử dịch bệnh,
đồng thời tạo điều kiện ngoại cảnh thích hợp cho vật nuôi phát triển.


Thứ hai, chăn nuôi có thể phát triển tĩnh tại tập trung mang tính chất
như sản xuất công nghiệp hoặc di động phân bán mang tính chất như sản
xuất nông nghiệp. Chính đặc điểm này đã làm hình thành và xuất hiện ba
phương thức chăn nuôi khác nhau là phương thức chăn nuôi tự nhiên,
phương thức chăn nuôi công nghiệp và chăn nuôi sinh thái.
Chăn nuôi theo phương thức tự nhiên là phương thức phát triển chăn
nuôi xuất hiện sớm nhất trong lịch sử phát triển xã hội loài người, cơ sở
thực hiện của phương thức này là dựa vào các nguồn thức ăn sẵn có ở tự
nhiên tạo ra và vật nuôi tự kiếm sống. Trong chăn nuôi theo phương thức tự
nhiên người ra chủ yếu sử dụng các giống vật nuôi địa phương, bản địa vốn
dĩ đã có thích nghi với môi trường sống, điều kiện thức ăn và phương thức
kiếm ăn. Phương thức này cũng chỉ tồn tại được trong điều kiện các nguồn
thức ăn tự nhiều còn phong phú, dồi dào, sẵn có. Phương thức chăn nuôi

này thường yêu cầu mức đầu tư thấp, không đòi hỏi cao về kỹ thuật song
năng suất sản phẩm cũng thấp, chất lượng sản phẩm thường mang đặc tính
tự nhiên nên cũng rất được ưa chuộng. Do vậy, phương thức này vẫn mang
lại cho người chăn nuôi hiệu quả kinh tế khá cao nên cho đến ngày nay một
số nơi trên thế giới vẫn tiếp tục duy trì phương thức này.
Chăn nuôi theo phương thức chăn nuôi công nghiệp là phương thức
chăn nuôi hoàn toàn đối lập với chăn nuôi theo phương thức tự nhiên.
Phương châm cơ bản của chăn nuôi công nghiệp là tăng tối đa khả năng
tiếp nhận thức ăn, giảm tối thiểu quá trình vận động để tiết kiệm hao phí
năng lượng nhằm rút ngắn thời gian tích luỹ năng lượng, tăng khối lượng
và năng suất sản phẩm.
Địa bàn chăn nuôi công nghiệp tĩnh tại trong chuồng trại với qui mô
nhất định nhằm hạn chế tối đa vận động của vật nuôi để tiết kiệm tiêu hao
năng lượng. Thức ăn cho chăn nuôi công nghiệp là thức ăn chế biến sẵn
theo phương thứ công nghiệp có sử dụng các kích thích tố tăng trưởng để


vật nuôi có thể cho năng quất sản phẩm cao nhất với chu kỳ chăn nuôi ngắn
nhất. Phương thức chăn nuôi công nghiệp đòi hỏi mức đầu tư thâm canh rất
cao, không phụ thuộc vào các điều kiện của tự nhiên nên năng suất sản
phẩm cao và ổn định. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm chăn nuôi tự nhiên
kể cả về giá trị dinh dưỡng, hương vị và tính chất vệ sinh an toàn thực
phẩm. Tuy vậy, chăn nuôi công nghiệp vẫn là một phương hức chăn nuôi
đang được cả thế giới chấp nhận và phát triển vì nó tạo ra một sự thay đổi
vượt bậc về năng suất và sản lượng sản phẩm chăn nuôi cho xã hội.
Phương thức chăn nuôi sinh thái là phương pháp chăn nuôi tiên tiến
nhất, nó kế thừa được cả những ưu điểm của hai phương thức chăn nuôi tự
nhiên và công nghiệp đồng thời cũng hạn chế, khắc phục được các mặt yếu
kém và tồn tại của cả hai phương thức trên. Chăn nuôi sinh thái tạo các
điều kiện ngoại cảnh để vật nuôi được phát triển trong môi trường tự nhiên

trên cơ sở các nguồn thức ăn, dinh dưỡng mang tính chất tự nhiên nhưng do
con người chủ động hình thành nên luôn luôn đảm bảo tính cân đối và đầy
đủ chất dinh dưỡng.
Để đạt được điều đó, chăn nuôi sinh thái phải dựa trên điều kiện của
sự phát triển cao của khoa học, kỹ thuật, nhất là các thành tựu trong công
nghệ sinh học về tạo giống, tạo tập đoàn thức ăn sinh học và môi trường
sinh thái. Phương thức chăn nuôi sinh thái đang được thịnh hành phát triển
ở các nước đã phát triển, và cung cấp sản phẩm cho khu vực tiêu dùng đòi
hỏi sản phẩm chất lượng cao.
Thứ ba, chăn nuôi là ngành sản xuất đồng thời cho nhiều sản phẩm.
Do vậy, tuỳ theo mục đích sản xuất để quyết định là sản phẩm chính hay
sản phẩm phụ và lựa chọn phương hướng đầu tư. Chẳng hạn, trong chăn
nuôi trâu bò sinh sản thì bê con là sản phẩm chính, nhưng trong chăn nuôi
trâu bò cầy kéo hoặc trâu bò sữa thì bê con lại là sản phẩm phụ; hoặc người
nông dân trước kia, khi chưa có phân bón hoá học thì người làm ruộng phải


chăn nuôi lợn để lấy phân bón ruộng, nhưng phân vẫn chỉ là sản phẩm phụ.
Chình vì chăn nuôi đồng thời một lúc cho nhiều sản phẩm và nhiều khi giá
trị sản phẩm phụ cũng không thua kém gì so với giá trị sản phẩm chính,
nên trong đầu tư chăn nuôi người ta phải căn cứ vào mục đích thu sản
phẩm chính để lựa chọn phương hướng đầu tư, lựa chọn qui trình kỹ thuật
sản xuất chăn nuôi cho phù hợp.
2.1.2. Khái quát chung về chăn nuôi lợn
2.1.2.1. Vai trò và vị trí của chăn nuôi.
- Chăn nuôi là một ngành quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp,
chiếm tỷ lệ khá lớn trong thu nhập kinh tế quốc dân và kinh tế hộ gia đình.
Chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng là một ngành tạo ra nguồn
thực phẩm tươi sống, chế biến, đóng hộp và các chế phẩm phụ khác cho
đời sống nhân dân và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Nói chung chăn

nuôi lợn có một số vai trò nổi bật như sau:
a) Cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người. GS.
Harris cho biết cứ 100g thịt lợn nạc có 367 Kcal, 22g protein.
b) Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Hiện nay thịt lợn
là nguyên liệu chính cho các công nghiệp chế biến thịt xông khói, thịt hộp,
thịt lợn xay, các món ăn truyền thống cuả người Việt Nam như giò nạc, giò
mỡ…
c) Cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn là một trong những
nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì của đất, đặc biệt là
đất nông nghiệp. Một con lợn thịt trong một ngày đêm có thể thải 2.5 – 4
kg phân , ngoài ra còn có lượng nước tiểu chứa hàm lượng Nitơ và Phốtpho
cao.
d) Góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và
con người.Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn là vật
nuôi quan trọng và là một thành phần không thể thiếu được của hệ sinh thái


nông nghiệp. Chăn nuôi lợn có thể tạo ra các giống lợn nuôi ở các vườn cây
cảnh hay các giống lợn nuôi cả trong nhà góp phần tăng thêm đa dạng sinh
thái tự nhiên.
e) Chăn nuôi lợn có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học trong
công nghệ sinh học y học, lợn đã được nhân bản gen để phục vụ cho mục
đích nâng cao sức khỏe cho con người.
f) Chăn nuôi lợn làm tăng thu nhập cho các hộ gia đình nông dân
tăng khả năng chi tiêu trong gia đình. Đồng thời thông qua chăn nuôi lợn,
người nông dân có thể an tâm đầu tư cho con cái học hành và các chi tiêu
khác như cúng giỗ, cưới hỏi, ma chay.
g) Lợn là vật nuôi có thể coi như biểu tượng may mắn cho người Á
Đông trong các hoạt động tín ngưỡng như “Cầm tin tuổi hợi” hay ở Trung
Quốc có quan niệm lợn là biểu tượng của sự may mắn đầu năm mới.

- Chăn nuôi lợn có vị trí hàng đầu trong ngành chăn nuôi nước ta. Sự
hình thành sớm nghề nuôi lợn cùng với trồng lúa nước đã cho chúng ta
khẳng định nghề nuôi lợn có vị trí hàng đầu. Không những thế, việc tiêu
thụ thịt lợn trong các bữa ăn hàng ngày của con người rất phổ biến. Ngoài
ra thịt lợn được coi là một loại thực phẩm có mùi vị dễ thích hợp với tất cả
các đối tượng. Nói cách khác, thịt lợn được coi là “ nhẹ mùi ” và không gây
ra hiện tượng dị ứng do thực phẩm, đây là ưu điểm nổi bật của thịt lợn. Tuy
nhiên để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho con người
điều quan trọng là trong quá trình chọn giống và nuôi dưỡng chăm sóc, đàn
lợn phải luôn luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao và thành phần các chất
dinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học.
2.1.2.2. Một số đặc tính sinh học và sản xuất của lợn
- Lợn có khả năng sản xuất cao
Lợn công nghiệp ngày nay là những cỗ máy chuyển hoá thức ăn có
hiệu quả, có tốc độ sinh trưởng cao. Điều này đã rút ngắn thời gian nuôi và


có nghĩa là hạn chế được rủi ro về kinh tế. Một con lợn nái có thể dể dàng
sản xuất 8 đến 12 lợn con/lứa sau khoảng thời gian có chửa là 114 ngày và
trong điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì có thể có hai lứa/năm. Khả
năng sản xuất thịt cũng khá cao. Một con lợn có trọng lượng xuất chuồng
khoảng 100 kg sẽ có khoảng 42 kg thịt, 30 kg đầu, máu và nội tạng... và 28
kg mỡ, xương....
- Lợn là động vật ăn tạp và chịu đựng kham khổ tốt
Lợn trong mọi giai đoạn khác nhau có thể thích hợp với nhiều loại
thức ăn khác nhau, tuy nhiên lợn con có phạm vi thức ăn hẹp hơn. Một số
giống có thể thích hợp với khẩu phần ăn có chất lượng thấp và nhiều xơ.
Những giống như thế này có vai trò quan trọng trong các hệ thống chăn
nuôi quảng canh.
- Khả năng thích nghi cao

Lợn là một trong những giống vật nuôi có khả năng thích nghi cao,
chịu đựng kham khổ tốt, đồng thời nó là một con vật thông minh và dễ
huấn luyện. Từ các đặc điểm đó đã tạo cho lợn có khả năng sinh tồn cao
trong các điều kiện môi trường địa lý khác nhau
- Thịt lợn có chất lượng thơm ngon, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ mỡ cao
trong thân thịt
Lợn có thể sản xuất một lượng mỡ đáng kể. Mỡ là một nguồn dự trữ
năng lượng lớn. Mỡ còn giúp cho thịt có mùi và vị ngon hơn. Mặc dầu mỡ
ít phổ biến trong khẩu phần của con người do tác hại của mỡ động vật
nhưng sức khỏe con người lại rất cần một số a xít béo từ thịt lợn hay mỡ
lợn.
- Lợn là loại vật nuôi dễ huấn luyện
Lợn là loài động vật dễ huấn luyện thông qua việc thiết lập các phản
xạ có điều kiện. Ví dụ trong trường hợp huấn luyện lợn đực giống xuất tinh
và khai thác tinh dịch, ngoài ra trong chăm sóc nuôi dưỡng chúng ta có thể


huấn luyện cho lợn có nhiều các phản xạ có lợi để nâng cao năng suất và
tiết kiệm lao động, ví dụ như huấn luyện lợn tiểu tiện đúng chỗ qui định....
2.1.2.3. Đặc tính kỹ thuật của chăn nuôi lợn thịt.
Sự thành bại của ngành chăn nuôi lợn không chỉ có vấn đề kỹ thuật
mà vấn đề đầu ra cũng đang là một yêu cầu bức thiết. Sản phẩm làm ra đòi
hỏi phải có giá thành hạ, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng là điều rất quan trọng. Để chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh
tế, đòi hỏi những nhà chăn nuôi cần có sự lựa chọn các giống lợn thích hợp,
những giống lợn có tỷ lệ nạc cao, khả năng tăng trọng nhanh, trọng lượng
xuất chuồng lớn, tiêu tốn thức ăn trên 1kg tăng trọng thấp là những giống
lợn đang được ưa chuộng hiện nay.
Hiện nay cùng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, đã tạo ra các giống
lợn mới như: Lợn lai kinh tế F1(kết quả giữa lợn đực Landras, Yookshire

ngoại lai với lợn nái Móng cái của Việt Nam), lợn lai F2 có tỷ lệ máu ngoại
cao (kết quả lai giữa F1 với đực ngoại), lợn ngoại thuần. Đây là những
giống lợn có tỷ lệ nạc tương đối cao từ 50- 60% thịt thân xẻ.
Ngoài giống lợn là yếu tố quyết định đến phẩm chất thịt, khâu kỹ
thuật chăm sóc cũng đóng vai trò không kém quan trọng có ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng, tỷ lệ nạc và hiệu quả kinh tế sau này. Vì vậy để chăn
nuôi lợn thành công trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm như ở Việt Nam,
người chăn nuôi cần nắm được những hiểu biết cơ bản về: Giống, sinh lý,
đặc điếm sinh trưởng phát dục và kĩ thuật chăn nuôi lợn trong gia đình.
Lợn là động vật phàm ăn, có khả năng chịu đựng kham khổ cao. Lợn
có bộ máy tiêu hóa tốt, có khả năng tiêu hóa thức ăn cao, do đó lợn có thể
sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau như tinh bột, thô xanh, rau bèo, củ
quả. Nguồn thức ăn chăn nuôi lợn rất phong phú, có thể tận dụng các phụ
phế phẩm của ngành trồng trọt, của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.


Khả năng tiêu hóa thức ăn của lợn cao nên tiêu tốn ít thức ăn cho 1kg tăng
trọng. Do vậy, lợn rất phù hợp cho chăn nuôi hộ gia đình.
Lợn có khả năng sinh sản cao, tái sản xuất đàn nhanh nên lợn hơn
hẳn các gia súc khác về mặt sản xuất. Lợn là loại động vật đa thai, bình
quân lợn đẻ 1.5 – 2.5 lứa/năm, 8 -12 con/lứa.
Lợn dễ bị dịch bệnh, độ rủi ro cao do khí hậu, thời tiết thất thường,
thiên tai bão lụt, hạn hán ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của lợn. Mặt
khác giá cả đầu vào, đầu ra luôn biến động do cạnh tranh và cung cầu thị
trường.
Sản xuất hàng hóa theo lối công nghiệp đòi hỏi lượng thức ăn cao,
nguồn vốn lớn, đặc biệt là vốn cố định để xây dựng chuồng trại chăn nuôi,
Vốn ở đầu mỗi chu kỳ sản xuất là rất cần thiết. Khi sản xuất thâm canh, chu
kỳ sản xuất ngắn nên thu hồi vốn nhanh, hiệu quả vốn cao hơn so với các
gia súc khác.

Nhiều loại giống nhập ngoại giá thành cao, khó chủ động trong việc
đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Với lợn thịt, chuồng trại cần thoáng mát, có mật độ nuôi thích hợp,
lợn phải được tiêm phòng đầy đủ trước khi đưa vào nuôi thịt, nếu không
phải tiêm bổ sung để bảo vệ đàn lợn an toàn dịch bệnh. Lợn thịt có sự thay
đổi khá nhanh về trọng lượng cho nên nhu cầu dinh dưỡng, thức ăn phù
hợp, cân đối từng giai đoạn. Cũng như các sản phẩm nông nghiệp khác lợn
thịt còn khó khăn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Muốn phát triển
ngành nghề nuôi lợn cần phát triển đồng bộ hệ thống thu mua, bảo quản,
chế biến xuất khẩu…
2.1.2.4. Đặc điểm chính của nghề chăn nuôi lợn ở nước ta.
Nuôi lợn là một trong những ngành nghề truyền thống của nước ta, ở
tất cả những vùng nông thôn đều có nuôi lợn và được xem như là một hình
thức tiết kiệm, tăng thu nhập của hộ gia đình. Dần dần các trại chăn nuôi


với quy mô lớn ngày càng xuất hiện nhiều và hiệu quả kinh tế của chăn
nuôi lợn được quan tâm hơn.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, nắng ấm, sản xuất cây lương thực, có
nhiều loại ngũ cốc tạo ra nguồn thức ăn phong phú phù hợp với chăn nuôi
đàn lợn.
Công nghiệp thức ăn gia súc phát triển nhanh chóng trong những
năm gần đây, kết hợp với những giống lợn cao sản đã mở ra hướng phát
triển thuân lợi cho nghề nuôi lợn.
Tuy nhiên, do sản lượng thịt lợn tăng nhanh trong khi lượng xuất
khẩu hạn chế và mức tiêu dùng trong nước còn yếu, nên giá bán trên thị
trường trong nước cũng bấp bênh, không ổn định. Thông thường định kỳ
khoảng 2-3 năm người nuôi lợn phải chịu cảnh rớt giá và thời gian rớt giá
dài hay ngắn cũng biến đổi thất thường, giá thành sản xuất thịt lợn còn rất
cao, nhất là ở các hộ chăn nuôi nhỏ. Vì vậy, muốn nghề chăn nuôi phát

triển bền vững và ổn định đòi hỏi các nhà chăn nuôi phải có những cải tiến
các khâu trong quá trình chăn nuôi. Nhằm hạ giá thành, tăng chất lượng sản
phẩm thịt để tồn tại trong quá trình hội nhập thương mại trong khu vực
cũng như kích thích thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
2.1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn
- Nhân tố tự nhiên: điều kiện về khí hậu, thời tiết, điều kiện môi
trường.
- Các nhân tố kinh tế: Vốn, khoa học công nghệ.
- Các nhân tố xã hội: Tập quán sản xuất, nguồn lao động, nhu cầu
tiêu dùng thịt lợn trên thị trường, giá cả thịt lợn trên thị trường.
2.1.3. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện của
sự tập trung theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực đó trong
quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.


Hay nói cách khác, hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó
sản xuất đạt cả hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân phối. Điều đó có nghĩa là
cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều được tính đến việc xem xét sử dụng các
nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được hoặc là hiệu quả kĩ thuật hoặc
là hiệu quả phân phối thì mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều
kiện đủ để đạt được hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực
đạt tiêu chuẩn cả hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân phối thì khi đó mới đạt
hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kĩ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một chi
phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ
thể về kĩ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kĩ thuật
liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị
nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản

phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên
một đồng chi phí chi thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu
quả phân phối là hiệu quả kĩ thuật có tính đến các yếu tố về giá đầu vào và
giá cả đầu ra, vì thế nó còn được gọi là hiệu quả giá.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực vào sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó để
đạt được mục đích sản xuất kinh doanh. Đó là hai mặt của vấn đề đánh giá
hiệu quả, do vậy có thể hiểu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp là đạt kết
quả tối đa với chi phí kinh tế nhất định.
* Nâng cao hiệu quả kinh tế nhằm:
- Tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có.
- Thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phát triển kinh tế với tốc độ nhanh.


- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nghề chăn nuôi lợn ra đời rất sớm. Cách đây một vạn năm chăn nuôi
lợn đã xuất hiện và phát triển ở châu Âu và Á. Sau đó, khoảng thế kỷ XVI,
bắt đầu phát triển ở châu Mỹ và thế kỷ XVIII phát triển ở châu Úc. Đến
nay, nuôi lợn đã trở thành một nghề truyền thống của nhiều quốc gia. Ở
nhiều nước, chăn nuôi lợn có công nghệ cao và có tổng đàn lợn lớn như:
Nga, Anh, Pháp, Mỹ, Nhật, Canada, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Đức,
Ý, Úc, Trung Quốc, Xing-ga-pho, Đài Loan… Nói chung ở các nước tiên
tiến có chăn nuôi lợn phát triển lợn theo hình thức công nghiệp và đạt trình
độ chuyên môn hóa cao. Tuy vậy, đàn lợn trên thế giới phân bố không đồng
đều ở các châu lục. Có tới 70% số đầu lợn được nuôi ở châu Á và Âu,
khoảng 30 % ở các châu lục khác. Trong đó, tỷ lệ đàn lợn được nuôi nhiều

ở các nước có chăn nuôi lợn tiên tiến. Nơi nào có nhu cầu thịt lợn cao, nơi
đó nuôi nhiều lợn. Tính đến nay chăn nuôi lợn ở các nước châu Âu chiếm
khoảng 52%, châu Á 30,4%, châu Úc 5,8%, châu Phi 3,2 %, châu Mỹ, 8,6
%. Nhìn chung, sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn được sử dụng rộng rãi
khắp nơi trên thế giới (trừ ở các các nước theo tín ngưỡng Hồi giáo). Giá trị
dinh dưỡng cao của thịt lợn là nguồn thực phẩm tốt cho con người, không
những thế nghề chăn nuôi lợn đã đem lại lợi nhuận không nhỏ cho nền kinh
tế của các nước này.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Chăn nuôi lợn ở Việt Nam có từ lâu đời. Theo một số tài liệu của
khảo cổ học, nghề chăn nuôi lợn ở Việt Nam có từ thời đồ đá mới, cách đây
khoảng 1 vạn năm. Từ khi, con người biết sử dụng công cụ lao động là đồ
đá, họ đã săn bắn, hái lượm và bắt được nhiều thú rừng, trong đó có nhiều
lợn rừng. Khi đó, họ bắt đầu có ý thức trong việc tích trữ thực phẩm và


lương thực cho những ngày không săn bắn và hái lượm được và họ đã giữ
lại những con vật đã săn bắt được và thuần dưỡng chúng. Cũng từ đó nghề
chăn nuôi lợn đã được hình thành. Có nhiều tài liệu cho rằng nghề nuôi lợn
và nghề trồng lúa nước gắn liền với nhau và phát triển theo văn hóa Việt.
Theo các tài liệu của khảo cổ học và văn hóa cho rằng nghề nuôi lợn và
trồng lúa nước phát triển vào những giai đoạn văn hóa Gò Mun và Đông
Sơn, đặc biệt vào thời kỳ các vua Hùng. Trải qua thời kỳ Bắc thuộc và dưới
ách đô hộ của phong kiến phương Bắc, đời sống của nhân dân ta rất khổ sở
và ngành nông nghiệp nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng không phát
triển được. Vào khoảng cuối thế kỷ XVIII, khi có trao đổi văn hóa giữa
Trung Quốc và Việt Nam, chăn nuôi lợn được phát triển. Dân cư phía Bắc
đã nhập các giống lợn lang Trung Quốc vào nuôi tại các tỉnh miền Đông
Bắc bộ. Tuy nhiên, trong thời kỳ này trình độ chăn nuôi lợn vẫn còn rất
thấp. Trong thời kỳ Pháp thuộc, khoảng 1925, Pháp bắt đầu cho nhập các

giống lợn châu Âu vào nước ta như giống lợn Yorkshire, Berkshire và cho
lai tạo với các giống lợn nội nước ta như lợn Móng Cái, lợn Ỉ, lợn Bồ Xụ.
Cùng với việc tăng nhanh về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng không
ngừng được cải thiện. Các phương pháp nhân giống thuần chủng và các
phép lai được thực hiện. Trong thời gian từ 1960, chúng ta đã nhập nhiều
giống lợn cao sản thông qua sự giúp đỡ của các nước XHCN anh em. Có
thể nói, chăn nuôi lợn được phát triển qua các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn từ 1960 - 1969: Giai đoạn khởi xướng các qui trình chăn
nuôi lợn theo hướng chăn nuôi công nghiệp;
- Giai đoạn từ 1970 – 1980: Giai đoạn hình thành các nông trường
lợn giống quốc doanh với các mô hình chăn nuôi lợn công nghiệp, có đầu
tư và hỗ trợ của các nước trong khối xã hội chủ nghĩa như Liên Xô cũ,
Hung-ga-ri, Tiệp Khắc và Cu Ba. Hệ thống nông trường quốc doanh được
hình thành và Công ty giống lợn công nghiệp Trung ương cũng phát triển


tốt và đảm đương việc cung cấp các giống lợn theo hệ thống công tác giống
3 cấp từ Trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, trong những năm chuyển
đổi kinh tế sự hỗ trợ của nước ngoài 3 giảm, cộng thêm đó là tình hình dịch
bệnh đã làm cho hệ thống các nông trường giống lợn dần dần tan rã hay
chuyển đổi từ sở hữu nhà nước sang cổ phần hóa hay tư nhân;
- Giai đoạn từ 1986 đến nay: Đây là giai đoạn chuyển đổi nền kinh
tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với môi trường sinh thái
và nông nghiệp sản xuất hàng hóa để tham gia thị trường khu vực (AFTA)
và tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Từ đó, các mô hình chăn nuôi lợn
được hình thành và phát triển ở các tỉnh miền Nam và các tỉnh phía Bắc,
hình thức chăn nuôi lợn theo trang trại và doanh nghiệp tư nhân hình thành
và phát triển mạnh. Ngoài ra, còn có nhiều doanh nghiệp và công ty chăn
nuôi lợn có vốn đầu tư 100% của nước ngoài. Với hình thức chăn nuôi
công nghiệp tập trung này, trong những năm tới chăn nuôi lợn nước ta sẽ

phát triển nhanh chóng, tuy nhiên hình thức chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm
tỷ lệ lớn, 96,4% ở các khu vực nông thôn (VNC, 2002). Cho đến nay, có
thể nói nhiều doanh nghiệp, công ty hay các Trung tâm giống lợn đã có khả
năng sản xuất các giống lợn tốt đáp ứng nhu cầu nuôi lợn cao nạc và phát
triển chăn nuôi lợn ở các hình thức khác nhau trong cả nước. Điển hình là
các cơ sở của thành phố Hồ Chí Minh, các cơ sở của Viện Chăn nuôi, Viện
Khoa học Nông Nghiệp Miền Nam và các Công ty sản xuất thức ăn có vốn
đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, việc quản lý con giống cũng là vấn đề nan
giải và nhiều thách thức, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn cũng
đã ban hành nhiều văn bản về công tác quản lý giống lợn trong cả nước.
Hiện tượng các giống lợn kém chất lượng bán trên các thị trường nông thôn
vẫn khá phổ biến, do vậy người chăn nuôi gặp nhiều khó khăn trong việc
gây dựng đàn lợn ban đầu.


Chăn nuôi lợn ở nước ta phát triển mạnh ở Bắc Trung Bộ và Duyên
hải miền Trung, Đồng Bằng Sông Hồng, Trung du miền núi phía Bắc. Bên
cạnh đó, những năm gần đây chăn nuôi lợn cũng phát triển mạnh ở Tây
Nguyên với tốc độ tăng năm 08/07 là 7,23%. Đối với vùng Bắc Trung Bộ
và duyên hải Miền Trung, đồng bằng sông Cửu Long có sự giảm mạnh về
số lượng lợn tương ứng giảm 4,36%, 4,07%.
Mặc dù năng suất được cải thiện nhưng so với các nước trong khu
vực và thế giới thì chất lượng giống lợn của nước ta vẫn còn thấp. Giá
thành thịt lợn sản xuất trong nước vẫn còn cao. Quản lý giống lợn vẫn còn
nhiều bất cập do thiệu sự đồng bộ về hệ thống tổ chức, quản lý nhà nước về
giống vật nuôi.
Sản xuất chưa gắn chặt với chế biến, giết mổ, chế biến còn cũ kỹ lạc
hậu chưa đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Chất lượng con
giống, công nghệ chăm sóc chưa được đồng bộ nên năng suất, sản lượng
chăn nuôi còn thấp. Tình hình dịch bệnh xãy ra trong chăn nuôi còn rất

phức tạp (bệnh tai xanh, bệnh lỡ mồm long móng) làm cho năng suất kém
hiệu quả.


×