Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Đề cương ôn thi tuyển viên chức chuyên ngành tài chính kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.33 KB, 28 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TUYỂN VIÊN CHỨC 2014
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
1. Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002.
Điều 2
1. Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu
từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách
nhiệm.
Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương,
phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
Điều 5
1. Thu ngân sách nhà nước phải được thực hiện theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật.
2. Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã có trong dự toán ngân sách được giao, trừ trường hợp quy định tại Điều 52 và
Điều 59 của Luật này;
b) Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định;
c) Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết
định chi.

1


Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, đối với những khoản chi cho


công việc cần phải đấu thầu thì còn phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp
luật về đấu thầu.
3. Các ngành, các cấp, các đơn vị không được đặt ra các khoản thu, chi trái với quy
định của pháp luật.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách
nhiệm tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
Điều 6
Các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước phải được hạch toán kế toán, quyết toán
đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ.
Điều 11
Mọi tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước và tài sản khác của
Nhà nước phải được quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ quy định.
Điều 12
1. Thu, chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam.
2. Kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước được thực hiện thống nhất theo chế độ
kế toán của Nhà nước và Mục lục ngân sách nhà nước.
3. Chứng từ thu, chi ngân sách nhà nước được phát hành, sử dụng và quản lý theo
quy định của Bộ Tài chính.
Điều 14
Năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm
dương lịch.
Điều 27
Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị dự toán ngân sách:
1. Tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý, thực hiện phân bổ
dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị trực thuộc và điều
chỉnh phân bổ dự toán theo thẩm quyền;
2


2. Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao; nộp đầy đủ, đúng hạn

các khoản phải nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; chi đúng chế độ, đúng
mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm; quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước đối
với các đơn vị trực thuộc theo đúng chế độ quy định;
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu, chi ngân sách đối với các đơn vị trực
thuộc;
4. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; báo cáo, quyết
toán ngân sách và công khai ngân sách theo quy định của pháp luật; duyệt quyết
toán đối với các đơn vị dự toán cấp dưới;
5. Đối với các đơn vị dự toán là đơn vị sự nghiệp, ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, được chủ động sử dụng nguồn thu sự
nghiệp để phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động theo quy định của
Chính phủ.
Điều 28
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm, nghĩa vụ:
1. Nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
vào ngân sách theo quy định của pháp luật;
2. Trường hợp được Nhà nước trợ cấp, hỗ trợ vốn và kinh phí theo dự toán được
giao thì phải quản lý, sử dụng các khoản vốn và kinh phí đó đúng mục đích, đúng
chế độ, tiết kiệm, có hiệu quả và quyết toán với cơ quan tài chính;
3. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và công khai ngân
sách.
Điều 72
Những hành vi sau đây là những hành vi vi phạm pháp luật về ngân sách:
1. Che dấu nguồn thu, trì hoãn hoặc không thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước;
2. Cho miễn, giảm, nộp chậm các khoản nộp ngân sách và sử dụng nguồn thu trái
quy định hoặc không đúng thẩm quyền;

3



3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, làm thiệt hại đến nguồn thu ngân
sách và tài sản của Nhà nước;
4. Thu sai quy định của pháp luật;
5. Chi sai chế độ, không đúng mục đích, không đúng dự toán ngân sách được giao;
6. Duyệt quyết toán sai quy định của pháp luật;
7. Hạch toán sai chế độ kế toán của Nhà nước và Mục lục ngân sách nhà nước;
8. Tổ chức, cá nhân được phép tự kê khai, tự nộp thuế hoặc đề nghị hoàn thuế mà
kê khai sai, nộp sai;
9. Quản lý hoá đơn, chứng từ sai chế độ; mua bán, sửa chữa, làm giả hoá đơn,
chứng từ; sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp;
10. Trì hoãn việc chi ngân sách, quyết toán ngân sách;
11. Các hành vi khác trái với quy định của Luật này và những văn bản pháp luật có
liên quan.
2. Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2014.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng của Luật này bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước;
Điều 5. Nhiệm vụ kế toán
1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc
kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán
nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu
cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.

4



Điều 6. Yêu cầu kế toán
1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ
kế toán và báo cáo tài chính.
2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
4. Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp
vụ kinh tế, tài chính.
5. Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi
kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động
của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán
của kỳ trước.
6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể
so sánh được.
Điều 7. Nguyên tắc kế toán
1. Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận
chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác đến khi đưa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đơn vị kế toán không được tự điều chỉnh lại giá trị
tài sản đã ghi sổ kế toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán
trong kỳ kế toán năm; trường hợp có sự thay đổi về các quy định và phương pháp
kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng
kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
4. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được công
khai theo quy định tại Điều 32 của Luật này.
5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản
thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài
chính của đơn vị kế toán.

6. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này còn phải
thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước.
Điều 9. Đối tượng kế toán
a) Tiền, vật tư và tài sản cố định;
b) Nguồn kinh phí, quỹ;
c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
5


d) Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;
đ) Thu, chi và kết dư ngân sách nhà nước;
e) Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
g) Nợ và xử lý nợ của Nhà nước;
h) Tài sản quốc gia;
i) Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
Điều 13. Kỳ kế toán
1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy
định như sau:
a) Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12 năm dương lịch
Điều 14. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy
xóa tài liệu kế toán.
2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu
kế toán sai sự thật.
3. Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị
kế toán.
4. Huỷ bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ quy định tại
Điều 40 của Luật này.

5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn đe dọa, trù dập người làm kế toán trong việc thực
hiện công việc kế toán.
7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ
kho, thủ quỹ hoặc mua, bán tài sản, trừ doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể.
8. Bố trí người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều
kiện theo quy định tại Điều 50 và Điều 53 của Luật này.
9. Các hành vi khác về kế toán mà pháp luật nghiêm cấm.
Điều 17. Nội dung chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
6


c) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
d) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số
tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến
chứng từ kế toán.
Điều 19. Lập chứng từ kế toán
1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế
toán đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi
nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội
dung quy định trên mẫu.
đủ các nội dung quy định tại Điều 17 của Luật này.
3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt,

không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên
tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo; chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa đều
không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế toán
thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định
5. Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán
phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
Điều 28. Sửa chữa sổ kế toán
1. Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót thì không được tẩy xóa làm mất
dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong ba phương pháp
sau:
a) Ghi cải chính bằng cách gạch một đường thẳng vào chỗ sai và ghi số hoặc chữ
đúng ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
b) Ghi số âm bằng cách ghi lại số sai bằng mực đỏ hoặc ghi lại số sai trong dấu
ngoặc đơn, sau đó ghi lại số đúng và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
c) Ghi bổ sung bằng cách lập “chứng từ ghi sổ bổ sung” và ghi thêm số chênh lệch
thiếu cho đủ.
7


Điều 29. Báo cáo tài chính
a) Bảng cân đối tài khoản;
b) Báo cáo thu, chi;
c) Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
d) Các báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Kiểm kê tài sản
1. Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất
lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối
chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
2. Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau:

a) Cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo cáo tài chính;
3. Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm
kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế
toán, đơn vị kế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và
kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.
4. Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản.
Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả
kiểm kê.
Điều 40. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
1. Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá
trình sử dụng và lưu trữ.
2. Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính.

8


3. Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về việc Quy
định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Nghị định này quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm và sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước có tài khoản và
con dấu riêng
Điều 4. Về biên chế
Căn cứ số biên chế được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được quyền
chủ động trong việc sử dụng biên chế như sau:
1. Được quyết định việc sắp xếp, phân công cán bộ, công chức theo vị trí công
việc để bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan.
2. Được điều động cán bộ, công chức trong nội bộ cơ quan.
3. Trường hợp sử dựng biên chế thấp hơn so với chỉ tiêu được giao, cơ quan

vÉn ®îc bảo đảm kinh phí quản lý hành chính theo chỉ tiêu biên chế được giao.
4. Trường hợp ®ång thuª khoán công việc và hợp đồng lao động với víi một số
chức danh theo quy định của pháp luật trong phạm vi nguồn kinh phí quản lý hành
chính được giao.
Điều 5. Nguồn kinh phí quản lý hành chính của cơ quan nhà nước
Kinh phí quản lý hành chính giao cho cơ quan thực hiện chế độ tự chủ từ các
nguồn sau:
1. Ngân sách nhà nước cấp.
2. Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định.
3. Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguồn kinh phí quản lý hành chính của cơ quan nhà nước
Kinh phí quản lý hành chính giao cho cơ quan thực hiện chế độ tự chủ từ các
nguồn sau:
1. Ngân sách nhà nước cấp.
9


2. Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định.
3. Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được
1. Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cơ
quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý
hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác
định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.
2. Phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm được:
a) Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức: cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 lần so với mức
tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm
cho cán bộ, công chức.
4. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc quy định

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiêm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
thành lập.
Đơn vị thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm phải là đơn vị dự toán độc
lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật
Kế toán.
Điều 2. Mục tiêu thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
1. Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ
chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để
hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp
dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết
thu nhập cho người lao động.
10


2. Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội,
huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp,
từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
3. Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp, Nhà
nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bảo đảm
cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn.
4. Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế quản lý
nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 9. Phân loại đơn vị sự nghiệp
1. Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực

hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
a) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
b) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động);
c) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo
đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
5. Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc ban
hành Chế độ Kế toán hành chính sự nghiệp.
+ Các nghiệp vụ hạch toán kế toán liên quan đến các tài khoản sử dụng trong
các đơn vị hành chính sự nghiệp cụ thể như sau: 1111, 1121, 211, 214, 311, 312,
331, 332, 333, 334, 511, 531, 631, 461, 466, 661, 008, 009,….
+ Các khoản phải nộp theo lương đối với công chức, viên chức hiện nay:
- Cơ quan đảm bảo chi trả: Bảo hiểm xã hội 18%; Bảo hiểm y tế 3%, Kinh
phí công đoàn 2%, Bảo hiểm thất nghiệp 1%.
11


- Cá nhân người lao động phải nộp: Bảo hiểm xã hội 8%; Bảo hiểm y tế
1,5%, Kinh phí công đoàn 1%, Bảo hiểm thất nghiệp 1%.
6. Quyết định 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ tài chính về việc ban
hành chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 3. Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định
1. Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình là tài sản mang hình thái vật chất, có kết cấu độc
lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để

cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, thoả mãn đồng thời cả 2 tiêu
chuẩn dưới đây:
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
- Có nguyên giá từ 10.000.000đ (mười triệu đồng) trở lên.
Điều 6. Phân loại tài sản cố định
Để quản lý, tính hao mòn tài sản cố định tại các cơ quan, đơn vị, tài sản cố
định được phân loại như sau.
1. Phân loại theo kết cấu bao gồm:
1.1. Tài sản cố định hữu hình:
1.2. Tài sản cố định vô hình
2. Phân loại theo nguồn gốc hình thành tài sản gồm:
- Tài sản cố định hình thành do mua sắm;
- Tài sản cố định hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản;
- Tài sản cố định do được cấp, được điều chuyển đến;
- Tài sản cố định được tặng cho.

12


Điều 7. Xác định nguyên giá tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
a. Nguyên giá tài sản cố định hình thành từ mua sắm: Là giá mua thực tế (giá
ghi trên hóa đơn trừ (-) đi các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá - nếu có)
cộng (+) với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử đã trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do
chạy thử, các khoản thuế, phí, lệ phí (nếu có) mà cơ quan, đơn vị phải chi ra tính
đến thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng.
Điều 8. Nguyên giá tài sản cố định được thay đổi trong các trường hợp
sau
- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quyết định của cơ quan nhà nước có

thẩm quyền.
- Cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản cố định.
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, đơn vị phải lập Biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số hao mòn
luỹ kế của tài sản cố định trên sổ kế toán và tiến hành hạch toán theo các quy định
hiện hành.
Điều 9. Quản lý tài sản cố định
1. Tài sản cố định tại các cơ quan, đơn vị được quản lý theo quy định của
pháp luật về quản lý tài sản và được hạch toán theo chế độ kế toán.
2. Tài sản cố định đã tính hao mòn hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng được,
cơ quan, đơn vị vẫn tiếp tục quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Xác định thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn tài sản cố
định
1. Thời gian sử dụng tài sản cố định và tỷ lệ tính hao mòn tài sản cố định hữu
hình được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1

13


PHỤ LỤC 1
THỜI GIAN SỬ DỤNG VÀ TỶ LỆ
TÍNH HAO MÒN CÁC LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:32/2008/QĐ-BTC
ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Thời gian
sử dụng
(năm)

Tỷ lệ tính

hao mòn
(% năm)

2

3

1. Nhà cấp I, nhà đặcbiệt

80

1,25

2. Nhà cấp II

50

2

3. Nhà cấp III

25

4

4. Nhà cấp IV

15

6,5


6. Kè, đập, cống, kênh, mương máng, bến cảng, ụ
tàu...

20

5

7. Các vật kiến trúc khác

10

10

- Máy vi tính

5

20

- Máy in

5

20

- Máy hút bụi

5


20

Danh mục các nhóm tài sản cố định
1
I- Nhà, vật kiến trúc

II- Máy móc, thiết bị
A- Máy móc, thiết bị văn phòng

14


Thời gian
sử dụng
(năm)

Tỷ lệ tính
hao mòn
(% năm)

2

3

- Ti vi

5

20


- Tủ đá

5

20

- Máy giặt

5

20

- Máy Photocopy

8

12,5

- Máy phát điện

8

12,5

- Thang máy

8

12,5


- Thang nâng hàng

8

12,5

- Máy móc thiết bị văn phòng khác

8

12,5

- Máy móc, thiết bị điện ảnh, y tế

8

12,5

- Máy móc, thiết bị viễn thông, thông tin, điện tử, tin
học và truyền hình

8

12,5

- Máy móc, thiết bị sản xuất dược phẩm

8

12,5


- Máy móc, thiết bị khác

10

10

- Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng cơ học,
âm học và nhiệt học

10

10

- Thiết bị quang học và quang phổ

10

10

- Thiết bị điện và điện tử

8

12,5

Danh mục các nhóm tài sản cố định
1

B- Máy móc, thiết bị dùng cho công tác chuyên

môn

15


Thời gian
sử dụng
(năm)

Tỷ lệ tính
hao mòn
(% năm)

2

3

10

10

1. Phương tiện truyền dẫn thông tin

5

20

2. Hệ thống dây điện thoại

5


20

- Bàn làm việc

8

12,5

- Ghế ngồi làm việc

8

12,5

Danh mục các nhóm tài sản cố định
1

III- Phương tiện vận tải, truyền dẫn
A- Phương tiện vận tải
1. Phương tiện vận tải đường bộ
B- Thiết bị truyền dẫn

IV- Thiết bị, dụng cụ quản lý

7. Nghị quyết số 192/2008/NQ-HĐND ngày 06/12/2008 của Hội đồng nhân tỉnh
Tiền Giang về việc Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm
việc tại Tiền Giang, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tiền Giang và
chi tiếp khách trong nước của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC.

16


2. Nội dung chi tiếp khách
a) Chi nước uống: mức chi tối đa không quá 12.000 đồng/người/ngày đối với khách
đến làm việc tại cơ quan, đơn vị.
b) Mức chi mời cơm thân mật: Về nguyên tắc, các cơ quan, đơn vị không tổ chức
chi chiêu đãi, mời cơm đối với khách trong nước; trường hợp xét thấy cần thiết thì
có thể tổ chức mời cơm thân mật tiếp các đoàn khách cụ thể như sau:
- Mức chi tối đa 180.000 đồng/1 suất đối với các đoàn khách lão thành cách mạng;
đoàn Bà mẹ Việt Nam anh hùng; đoàn khách cơ sở là bà con người dân tộc ít
người; đoàn khách già làng, trưởng bản; đoàn khách cấp Trung ương …..;
- Mức chi tối đa 150.000 đồng/1 suất đối với đoàn khách gồm các vị là Phó các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các
chức danh tương đương; Đoàn giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân và các
Ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh; các nhà tài trợ; các mạnh thường quân; Phó Bí
thư, Ủy viên Thường vụ Huyện ủy và tương đương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy
viên Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong và ngoài tỉnh cùng các thành viên trong đoàn nếu có;
- Mức chi tối đa 120.000 đồng/1 suất đối với Đoàn giám sát của Thường trực Hội
đồng nhân dân và các Ban thuộc Hội đồng nhân dân cấp huyện; Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện; Trưởng, Phó phòng, ban các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; Trưởng, Phó phòng, ban, đoàn thể cấp huyện trong và ngoài tỉnh
cùng các thành viên trong đoàn nếu có;
- Mức chi tối đa 100.000 đồng/1 suất đối với Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Mức chi tối đa 80.000 đồng/1 suất đối với các đối tượng khác ( các vị khách
trong quan hệ công tác với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh ngoài các đối tượng nêu
trên). Trong trường hợp này thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định theo thẩm quyền
và phải công khai việc tiếp khách trong cơ quan, đơn vị.

8. Nghị quyết số 264/2010/NQ-HĐND ngày 17/12/2010 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Tiền Giang về việc Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách địa phương năm 2011.
II. ĐỊNH MỨC CHI SỰ NGHIỆP Y TẾ
1. Định mức chi hệ trị bệnh
17


a) Định mức chi 51 triệu đồng/giường bệnh/năm cho các bệnh viện hạng 2, gồm
các bệnh viện: Bệnh viện đa khoa Trung tâm tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Cai
Lậy, Bệnh viện đa khoa khu vực Gò Công, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Phụ
sản;
b) Định mức chi 50,5 triệu đồng/giường bệnh/năm cho các bệnh viện hạng 3, gồm
các bệnh viện: Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện
Mắt, Bệnh viện huyện Cái Bè;
c) Các Bệnh viện huyện còn lại là bệnh viện hạng 4 định mức chi là 50 triệu
đồng/giường bệnh/năm;
d) Phòng khám khu vực 48 triệu đồng/giường bệnh/năm.
2. Định mức chi hệ phòng bệnh
a) Cấp tỉnh
Đối với các đơn vị thuộc sự nghiệp y tế định mức chi con người hàng năm tính đủ
theo biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao, định mức chi công việc tính theo
nhóm chi như sau:
- Nhóm 1: mức 1.500.000 đồng/người/tháng, gồm các đơn vị: Trung tâm
Truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung tâm Pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần;
- Nhóm 2: mức 1.450.000 đồng/người/tháng, gồm các đơn vị: Trung tâm Da
liễu, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS;
- Nhóm 3: mức 1.400.000 đồng/người/tháng, gồm các đơn vị: Trung tâm
Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc - Mỹ phẩm, thực
phẩm, Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Giám định y khoa;

- Nhóm 4: Trung tâm Tư vấn dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh,
mức 1.350.000 đồng/người/tháng.
Đối với các đơn vị chi theo định mức giường bệnh nêu trên, trường hợp sau khi
phân bổ dự toán chi con người đủ theo biên chế kế hoạch được cấp có thẩm quyền
giao nhưng dự toán chi công việc không đảm bảo chi hoạt động thì được giao bổ
sung thêm dự toán để đảm bảo chi hoạt động của đơn vị.
Ngoài định mức chi nêu trên, hàng năm bố trí một khoản kinh phí sự nghiệp y tế
cho Sở Y tế quản lý để phòng chống dịch bệnh và các nhu cầu chi phát sinh đột
xuất trong năm của ngành y tế.
b) Cấp huyện
- Định mức chi hàng năm là 8.500 đồng/người/năm (tính theo dân số của
từng huyện).
18


- Bác sĩ về công tác ở xã: được hưởng trợ cấp hàng tháng hệ số là 0,9 so với
mức lương tối thiểu chung;
4. Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các huyện, thành, thị mức 1.350.000
đồng/người/tháng.
9. Nghị quyết số 267/2010/NQ-HĐND ngày 17/12/2010 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Tiền Giang về việc Quy định chế độ công tác phí, chế dộ tổ chức các cuộc
hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Chế độ công tác phí
4. Phụ cấp lưu trú
a) Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác
phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác,
được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời
gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
- Mức phụ cấp lưu trú:

+ Tối đa 150.000 đồng/người/ngày cho người đi công tác ngoài tỉnh;
+ Tối đa 100.000 đồng/người/ngày cho người đi công tác trong tỉnh (ra ngoài
địa bàn là các huyện, thành, thị nơi cơ quan đóng trụ sở);
+ Tối đa 70.000 đồng/người/ngày cho người đi công tác trong huyện, thành,
thị (ra ngoài địa bàn là các xã, phường, thị trấn nơi cơ quan đóng trụ sở và có
khoảng cách trên 10 km).

10. Thông tư 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 19/01/2012 về việc hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định
chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các
cơ sở y tế công lập.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
19


1. Thông tư liên tịch này hướng dẫn thi hành chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối
với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập quy định tại Nghị
định số 56 /2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ.
2. Cơ sở y tế công lập thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm:
a) Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong các lĩnh vực: y tế dự phòng;
khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm
thần; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng;
chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng chống bệnh xã hội; trang thiết bị y tế; truyền
thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình.
b) Trạm y tế xã, phường, thị trấn.
c) Cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt của Nhà
nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Công chức, viên chức đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên

chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP,
thuộc biên chế trả lương (kể cả lao động hợp đồng) trong các cơ sở y tế công lập:
1. Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế (xếp lương
theo các ngạch viên chức có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 16 hoặc 13) để thực
hiện các công việc sau:
a) Khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh và phục hồi chức năng;
b) Xét nghiệm phục vụ cho công tác chuyên môn y tế;
c) Chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, y học hạt nhân, xạ trị;
d) Giải phẫu bệnh lý;
đ) Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch y tế biên giới;
e) Phòng chống dịch bệnh, bệnh xã hội, y học lao động và vệ sinh môi trường y tế;
g) Kiểm soát nhiễm khuẩn, an toàn sinh học; hộ lý, y công;
h) Kiểm nghiệm, kiểm định, giám định;
i) Pha chế, bào chế, bảo quản, cấp phát thuốc, vắc xin, hoá chất, môi trường nuôi
cấy tại các cơ sở y tế;
20


k) Nghiên cứu y dược học; chỉ đạo tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế;
l) Chuyên môn an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng tiết chế;
m) Chuyên môn dân số - kế hoạch hóa gia đình;
n) Bảo quản, vệ sinh, trông coi xác và nhà xác;
2. Công chức, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế (xếp lương không có 2 chữ
số đầu của mã ngạch 16 hoặc 13), đang đảm nhận các công việc sau:
a) Vận hành, bảo dưỡng trang thiết bị y tế;
b) Nuôi, trồng động vật, thực vật, côn trùng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu y dược
học;
c) Làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc truyền thông giáo dục sức
khoẻ.
3. Công chức, viên chức làm công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên

môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện, trung tâm thuộc các chuyên khoa sau:
HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý và pháp y.
Điều 3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế
1. Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương
theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
2. Thời gian đi học tập ở trong nước liên tục trên 3 tháng, không trực tiếp làm
chuyên môn y tế theo nhiệm vụ được phân công đối với công chức, viên chức;
3. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;
4. Thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội;
5. Thời gian tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác hoặc đình chỉ làm chuyên
môn y tế từ 1 tháng trở lên.
6. Thời gian được cơ quan có thẩm quyền điều động đi công tác, làm việc không
trực tiếp làm chuyên môn y tế liên tục từ 1 tháng trở lên.
Điều 4. Mức phụ cấp
1. Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp
làm các công việc quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP.

21


2. Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp
làm các công việc quy định tại Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP.
3. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp
làm các công việc quy định tại Khoản 3, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP.
4. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức (kể cả cán bộ chuyên
môn y tế của trạm y tế xã, phường, thị trấn) thường xuyên, trực tiếp làm các công
việc quy định tại Khoản 4, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP;
5. Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức sau đây:
a) Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để

phục vụ công tác truyền thông giáo dục sức khỏe quy định tại điểm a, Khoản 5,
Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP;
b) Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp thực hiện các công việc
chuyên môn y tế về dân số - kế hoạch hóa gia đình (kể cả cán bộ làm công việc
chuyên môn về dân số - kế hoạch hóa gia đình tại xã, phường, thị trấn) quy định tại
điểm a, Khoản 5, Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP;
c) Công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y
tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện, trung tâm thuộc các chuyên khoa sau: HIV/AIDS,
phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, quy định tại điểm b, Khoản 5, Điều 3
Nghị định số 56/2011/NĐ-CP.
6. Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức,
viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
(trừ đối tượng quy định tại điểm c, khoản 5 Điều này), viên chức làm công tác
chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc
thù công việc và nguồn thu để xem xét quyết định áp dụng mức phụ cấp quy định tại
Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 56/2011/NĐ-CP.

11. Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức,
người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
22


1. Quyết định này quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù sau đây:
a) Phụ cấp thường trực;
b) Phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật;
c) Phụ cấp chống dịch.
2. Quyết định này áp dụng đối với:
a) Công chức; viên chức; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động đã

được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang làm việc tại cơ sở y tế công lập; trạm y tế xã, phường, thị trấn, trạm
y tế quân dân y (sau đây gọi chung là trạm y tế xã); cơ sở chữa bệnh được thành lập
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; cơ sở điều dưỡng thương
binh, bệnh binh, người khuyết tật;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức, viên
chức, công nhân quốc phòng và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
trong cơ sở y tế của Quân đội nhân dân. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương; công
nhân, viên chức và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm
việc trong cơ sở y tế của Công an nhân dân;
c) Thành viên Ban Chỉ đạo chống dịch các cấp; cộng tác viên, tình nguyện
viên tham gia chống dịch.
Công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, hạ sĩ
quan hưởng lương, binh sĩ, công nhân quốc phòng, người làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động quy định tại điểm a, b và c khoản này sau đây gọi chung là người lao
động.
Điều 2. Chế độ phụ cấp thường trực
1. Nguyên tắc thực hiện chế độ thường trực:
a) Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giường bệnh căn cứ vào tình
hình thực tế về nhân lực và hoạt động của từng bộ phận trong đơn vị để quyết định
hình thức bố trí người lao động làm việc theo ca kíp hoặc làm thêm giờ; trường hợp
thiếu nhân lực, không thể bố trí người làm việc theo ca kíp hoặc làm thêm giờ, kể
23


cả các khu vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì phải bố trí người lao động
thường trực 24/24 giờ;
b) Đối với khoa, khu vực đặc biệt gồm: khoa hồi sức cấp cứu, khoa phẫu
thuật gây mê hồi sức, khoa hồi sức sơ sinh, khoa điều trị tích cực, khoa cấp cứu,

khoa chống độc; chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng tại bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I,
hạng II; khu vực chăm sóc bệnh nhân tâm thần cấp tính ở bệnh viện và trung tâm
chuyên khoa tâm thần thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào điều
kiện thực tế để bố trí người lao động làm việc theo ca như sau:
- Ngày làm việc gồm 03 ca, mỗi ca làm việc 08 giờ;
- Ngày làm việc gồm 02 ca: một ca làm việc 08 giờ theo giờ hành chính và
một ca làm việc 16 giờ hoặc mỗi ca làm việc 12 giờ.
2. Định mức nhân lực trong phiên trực:
a) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giường bệnh thì định mức nhân
lực tiêu chuẩn cho 01 phiên trực gồm: trực lãnh đạo, trực lâm sàng, trực cận lâm
sàng và trực hậu cần được quy định như sau:
- Bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I: 14 người/phiên trực/100 giường bệnh
kế hoạch;
- Bệnh viện hạng II và hạng III: 13 người/phiên trực/100 giường bệnh kế hoạch;
- Bệnh viện hạng IV, bệnh viện chưa được xếp hạng: 12 người/phiên trực/100
giường bệnh kế hoạch (tính chung cho cả số giường bệnh của các phòng khám đa
khoa khu vực, nhà hộ sinh trực thuộc). Riêng bệnh viện có quy mô dưới 70 giường
bệnh được bố trí 10 người/phiên trực; bệnh viện có quy mô từ 70 giường bệnh đến
dưới 100 giường bệnh được bố trí 11 người/phiên trực.
Thủ trưởng cơ sở khám, chữa bệnh căn cứ vào dự toán ngân sách được giao và các
nguồn thu sự nghiệp, vào tình hình thực tế về công suất sử dụng giường bệnh để
quyết định số nhân lực trong phiên trực cho phù hợp. Trường hợp quá tải, đơn vị
được quyết định số nhân lực trực cao hơn nhưng tối đa cũng không được vượt quá
tỷ lệ quá tải của đơn vị.
3. Chế độ đối với người lao động tham gia thường trực:
a) Chế độ phụ cấp thường trực:
24


- Người lao động thường trực 24/24 giờ được hưởng mức phụ cấp như sau:

+ 115.000 đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng I, hạng đặc biệt.
+ 90.000 đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng II.
+ 65.000 đồng/người/phiên trực đối với các bệnh viện còn lại và các cơ sở
khác tương đương.
+ 25.000 đồng/người/phiên trực đối với trạm y tế xã, trạm y tế quân dân y,
bệnh xá quân dân y.
- Người lao động thường trực theo ca 12/24 giờ được hưởng mức bằng 0,5
lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ;
- Người lao động thường trực theo ca 16/24 giờ được hưởng mức bằng 0,75
lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ.
Nếu thường trực tại khu vực hồi sức cấp cứu, khu vực chăm sóc đặc biệt thì mức
phụ cấp thường trực được tính bằng 1,5 lần mức quy định trên; thường trực vào
ngày nghỉ hằng tuần thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,3 lần mức quy
định trên; thường trực vào ngày lễ, ngày Tết thì mức phụ cấp thường trực được tính
bằng 1,8 lần mức quy định trên.
b) Người lao động thường trực 24/24 giờ được hỗ trợ tiền ăn là 15.000
đồng/người/phiên trực;
c) Người lao động được nghỉ và được hưởng nguyên lương sau khi tham gia
thường trực như sau:
- Thường trực 24/24 giờ vào ngày thường, ngày nghỉ hằng tuần được nghỉ bù
01 ngày; vào các ngày lễ, Tết được nghỉ bù 02 ngày;
- Thường trực theo ca 12/24 giờ hoặc ca 16/24 giờ được nghỉ ít nhất 12 giờ
tiếp theo.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh huy động người lao động làm việc
vào giờ nghỉ trên thì phải trả tiền lương làm thêm giờ theo quy định của pháp luật
về lao động.

25



×